Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý giáo dục phòng ngừa xâm hại tình dục cho học sinh ở các trường tiểu học huyện núi thành tỉnh quảng nam 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.67 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM NGỌC NGUYÊN

QUẢN LÍ GIÁO DỤC PHỊNG NGỪA XÂM HẠI TÌNH DỤC
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NÚI THÀNH TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRẤM ANH

Phản biện 1:
PGS.TS. Lê Đình Sơn
Phản biện 2:
PGS.TS. Võ Nguyên Du

Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ quản lý giáo dục họp tại trường Đại học Sư phạm vào
ngày 19 tháng 3 năm 2022



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xâm hại tình dục khơng cịn là một điều q mới mẻ, thậm chí diễn
ra khá phổ biến. Hiện nay xâm hại tình dục đang là một vấn đề nổi cộm và
gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội. Liên tục trong thời gian vừa qua,
các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin hàng loạt vụ việc đau lòng về
hành hạ, xâm hại, xâm hại tình dục nghiêm trọng trên cả nước.
Thời gian gần đây xuất hiện ngày càng nhiều học sinh bị xâm hại
tình dục tại trường học. Những sự việc trên khiến nhiều phụ huynh
không khỏi băn khoăn, lo lắng về sự an tồn của mình khi học ở trường.
Phải chăng đã tới lúc ở trong môi trường an toàn như trường học các
em cũng cần đề cao cảnh giác với những người xung quanh. Bởi lẽ,
những hành động xâm hại tình dục ảnh hưởng rất lớn sự phát triển tâm
lý, nhân cách của thế hệ trẻ. Nó để lại hậu quả nặng nề tới sự phát triển
của xã hội và người chịu thiệt thòi trực tiếp là các em.
Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và là nước tham gia ký đầu
tiên ở Châu Á về Công ước quốc tế về quyền trẻ em từ năm 1990, ban
hành luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ năm 2004, quyết định
phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 của
Thủ tướng Chính phủ và ban hành nhiều văn bản, quy định hướng dẫn và
thực hiện các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tuy vậy, trẻ em
Việt Nam vẫn rất dễ bị tổn thương trước những thách thức hàng ngày do
bạo lực, sự phân biệt đối xử và tình trạng thiếu các cơ hội kinh tế gây ra.

Trong đó đặc biệt lo ngại việc trẻ em phải chịu mức độ bạo lực và xâm
hại tình dục cao ở nơi công cộng và các trường học.
Theo Healthychildren.org thì có tới 85% trường hợp trẻ em bị
xâm hại và lạm dụng tình dục bởi những người quen biết. Đó có thể là
người họ hàng, bạn bè, hàng xóm, học sinh, giáo viên…
Học sinh Tiểu học là một trong những đối tượng có nguy cơ bị
xâm hại tình dục cao, bởi đa phần các em là những đứa trẻ mới lớn,


2
đang trong độ tuổi dậy thì tâm sinh lý và cơ thể phát triển, các em hiếu
động thường tham gia các hoạt động tập thể, đi học ở trường, học thêm
vào ban đêm hay hiếu kỳ đến những nơi tụ tập đơng người….nên nguy
cơ dễ bị xâm hại tình dục dẫn đến xâm hại tình dục là rất cao.
Theo thống kê của Tổng cục Cảnh sát (Bộ Công an), trung bình
mỗi năm có 1.600 - 1.800 vụ xâm hại trẻ em được phát hiện, số lượng
năm sau cao hơn năm trước. Trong đó, số trẻ bị hiếp dâm chiếm đến
65% và số trẻ bị xâm hại tình dục nhiều lần chiếm tới 28%... Cũng theo
một số liệu từ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong 5 năm từ
2011 đến 2015, cả nước có 5.300 vụ xâm hại tình dục trẻ em. Tính
trung bình, cứ 8 giờ trơi qua lại có một trẻ em Việt Nam bị xâm hại.
Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng con số này chỉ là những vụ việc
được báo cáo, còn rất nhiều vụ nạn nhân bị chính kẻ xâm hại dọa dẫm
hoặc vì lý do nào đó đã khơng được thống kê.
Nếu được trang bị những kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa và
can thiệp xâm hại tình dục, khơng những giúp cho học sinh tự bảo vệ
bản thân mình mà cịn tạo sự an tâm, niềm tin tưởng của cha mẹ học
sinh khi cho con em học tại các trường TH. Thông qua việc tích hợp
trong giảng dạy, lồng ghép và vận dụng trong công tác chủ nhiệm lớp
hoặc tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5, các

thầy cô giáo, các nhân viên …sẽ là những người nòng cốt hỗ trợ cho
học sinh phòng ngừa và ứng phó với vấn nạn xâm hại tình dục.
Xuất phát từ những lý do trên việc lựa chọn đề tài “Quản lý cơng
tác giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục cho học sinh TH địa bàn
Huyện Núi Thành Tỉnh Quảng Nam” là việc làm cần thiết và có ý nghĩa
cả về lí luận, thực tiễn và là cách tiếp cận mới hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý cơng tác giáo
dục phịng ngừa xâm hại tình dục cho học sinh TH địa bàn Huyện Núi
Thành Tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất biện pháp quản lý cơng tác giáo


3
dục phịng ngừa xâm hại tình dục cho học sinh nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục tồn diện cho học sinh ở các trường TH địa bàn
Núi Thành Tỉnh Quảng Nam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục cho học sinh TH
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý cơng tác giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục cho học
sinh tại các trường tiểu học huyện Núi Thành Tỉnh Quảng Nam
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý cơng tác giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục cho
học sinh TH trên địa bàn Núi Thành Tỉnh Quảng Nam trong những năm
qua chưa được quan tâm đúng mức, nhận thức và hành vi bảo vệ bản
thân của học sinh còn nhiều hạn chế. Hiệu quả của hoạt động giáo dục
phịng ngừa xâm hại tình dục sẽ được nâng cao nếu thực hiện một cách
đồng bộ và hợp lý các biện pháp quản lý như nâng cao nhận thức cho
CBQL, GV, NV và quản lý kế hoạch hóa cơng tác giáo dục phịng ngừa

xâm hại tình dục cho học sinh, đổi mới công tác, kiểm tra, đánh giá, thi
đua, khen thưởng hoạt động giáo dục phòng ngừa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý cơng tác giáo dục phịng ngừa
xâm hại tình dục cho học sinh TH.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác giáo dục phịng ngừa xâm hại
tình dục và các biện pháp quản lý cơng tác giáo dục phịng ngừa xâm
hại tình dục cho học sinh trên TH địa bàn Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý cơng tác giáo dục phịng ngừa
xâm hại tình dục cho học sinh TH trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý công tác


4
giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục cho học sinh TH địa bàn huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2015–2018 và đề xuất các biện
pháp trong giai đoạn 2019-2022.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa trong xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh, phụ huynh học sinh về cơng tác giáo dục phịng ngừa
xâm hại tình dục cho học sinh tại các trường TH.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi với CBQL, giáo viên,học sinh về cách thức quản lý, tổ

chức hoạt động giáo dục phòng ngừa XHTD trong nhà trường, những
khó khăn, vướng mắc,…
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: nghiên
cứu sản phẩm của CBQL và GV như: kế hoạch quản lý, kế hoạch dạy
học giáo án, và trang thiết bị giáo dục,...
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Trưng cầu ý kiến các
chuyên gia nhằm khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp quản lý cơng tác giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục cho học sinh
TH trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp xử lý các số liệu bằng thống kê tốn học
để phân tích các số liệu thu được từ điều tra để làm tăng độ tin cậy của
kết quả nghiên cứu thực trạng.
8. Cấu trúc của luận văn.
Cấu trúc của Luận văn bao gồm các phần như sau:
- Phần mở đầu


5
- Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý cơng tác giáo dục phịng
ngừa xâm hại tình dục cho học sinh TH.
Chương 2: Thực trạng quản lý cơng tác giáo dục phịng ngừa
xâm hại tình dục cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục phịng ngừa
xâm hại tình dục cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam
- Phần Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo

Phụ lục
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
PHỊNG NGỪA XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lí cơng tác giáo
dục phịng ngừa xâm hại tình dục
1.1.1.Các nghiên cứu ở nước ngồi về giáo dục phịng ngừa
xâm hại tình dục
Thuật ngữ "xâm hại tình dục" xuất hiện từ Bắc Mỹ vào giữa
những năm 1970 trong cơng trình của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau
( Farley, 1978; Gutek, 1985; MacKinnon, 1979). Việc xác định nguyên
nhân của xâm hại tình dục là vấn đề mà những nghiên cứu ban đầu này
hướng đến. Như với nhiều thuật ngữ, việc đưa ra một định nghĩa có tính
phổ qt duy nhất là điều rất khó khăn, khó có thế phân định ranh giới
giữa xâm hại tình dục và các biểu hiện tình dục khác.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về giáo dục phịng ngừa xâm
hại tình dục


6
Trên thế giới, các nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề xâm hại tình
dục từ rất sớm, nhưng tại Việt Nam, vấn đề này chỉ mới được quan tâm
trong khoảng thập niên trở lại đây. Các nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở
các khảo sát nhằm làm rõ trải nghiệm của người dân với vấn đề liên
quan đến xâm hại tình dục, những thách thức trong việc phịng ngừa và
ứng phó với xâm hại tình dục.
.1.2. Các khái niệm cơng cụ của đề tài
1.2.1. Quản lí, Quản lý giáo dục
Khái niệm Quản lý

Quản lý là nhân tố quan trọng trong đời sống và sự phát triển của
xã hội. Lịch sử xã hội loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với
nhiều hình thái xã hội khác nhau do vậy cũng trải qua nhiều hình thái
quản lý khác nhau. Từ thời cổ đại cho đến nay các triết gia các nhà
chính trị đều rất coi trọng vai trị của quản lý trong sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Quản lý là phạm trù tồn tại khách quan và là một tất
yếu lịch sử vì nó phát triển theo sự phát triển của xã hội. Có nhiều
nghiên cứu về “quản lý”, ở mỗi góc độ tiếp cận và hoạt động khác
nhau, người ta có thể đưa ra một khái niệm quản lý khác nhau.
1.2.2. Phòng ngừa
Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb.
Văn hố thơng tin, Hà Nội, năm 1999) “Phịng ngừa là phịng khơng
cho điều bất lợi, tác hại xảy ra”, “Phịng là tìm cách ngăn ngừa, đối
phó với điều khơng hay có thế xảy ra, gây tác hại cho mình" ( tr.1339).
Theo góc độ tội phạm học:
1.2.3. Xâm hại tình dục (XHTD)
1.2.4. Giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục
Từ tổng quan tài liệu và căn cứ vào khái niệm xâm hại tình dục,
khái niệm phịng ngừa, nghiên cứu đề xuất khái niệm phịng ngừa xâm
hại tình dục như sau:
1.2.5. Quản lý cơng tác giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục


7
1.3. Cơng tác giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục
1.3.1. Mục tiêu giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục
Con người để tồn tại thì cần phải được đáp ứng các nhu cầu thiết
yếu cơ bản cần cho sự sống, như: ăn, mặc, nhà ở và chăm sóc y tế. Để
phát triển, con người cần được đáp ứng các nhu cầu cao hơn, như: nhu
cầu được an toàn, được học hành, được yêu thương, được tôn trọng và

khẳng định. (Bùi Thị Xuân Mai (2012). Nhập môn CTXH. Bộ
LĐTB&XH – UNICEF).
1.3.2. Nội dung giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục
1.3.3. Phương pháp giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục
1.3.4. Hình thức tổ chức giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục
Lồng ghép vào các mơn học: Giáo dục phịng ngừa xâm hại tình
1.3.5. Sự phối hợp các lực lượng tham gia cơng tác giáo dục
phịng ngừa xâm hại tình dục
1.3.6. Các điều kiện trong giáo dục phịng ngừa xâm hại tình
dục
Mơi trường giáo dục: Thời gian gần đây, những tác động của
môi trường giáo
1.4. Quản lý công tác giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục
1.4.1.Quản lý mục tiêu giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục
1.4.2.Quản lý nội dung giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục
1.4.3.Quản lý hình thức tổ chức giáo dục phịng ngừa xâm hại
tình dục
1.4.4. Quản lý cơng tác phối hợp các lực lượng tham gia giáo
dục phịng ngừa xâm hại tình dục
1.4.5. Quản lý các điều kiện trong giáo dục phòng ngừa xâm
hại tình dục
1.4.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục phịng ngừa xâm hại
tình dục
Tiểu kết chương 1


8

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC

PHỊNG NGỪA XÂM HẠI TÌNH DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TH
HUYỆN NÚI THÀNH
2.1. Khái qt q trình khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát
2.1.2. Nội dung khảo sát
2.1.3. Phương pháp khảo sát
Nhằm có tư liệu chính xác về thực trạng cơng tác giáo dục phịng
ngừa xâm hại tình dục và quản lý cơng tác giáo dục phịng ngừa xâm
hại tình dục, chúng tơi sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi,
quan sát sư phạm, phỏng vấn, trao đổi với CBQL, GV, những phương
án trả lời dành cho học sinh và giáo viên với những nội dung được xác
định trên cơ sở của mục đích nghiên cứu, sau đó tiến hành nhập số liệu
và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS và tính tỉ lệ %. Trong thang đo
điểm thấp nhất là 4, điểm cao nhất là 1 tương ứng với các tiêu chí trong
bảng hỏi như sau:
Điểm
Mức
Mức độ trung
Các mức độ đánh giá
điểm
bình
Khơng cấp Khơng khả
1
Yếu
1 - 1,75 Khơng bao giờ
thiết
thi
Trung
1,76 2
Ít khi

Ít cấp thiết Ít khả thi
bình
2,50
2,51 3
Khá
Thỉnh thoảng
cấp thiết
Khả thi
3,25
4
Tốt
3,26 - 4 Thường xuyên Rất cấp thiết Rất khả thi


9
2.1.4.Tổ chức khảo sát
- Đối tượng, địa bàn khảo sát:
Để có cơ sở thực tế trong việc xác định thực trạng cơng tác giáo
dục phịng ngừa xâm hại tình dục và quản lý cơng tác giáo dục phịng
ngừa xâm hại tình dục, chúng tơi tiến hành khảo sát 03 đối tượng: 218
CBQL, giáo viên và phụ huynh học sinh ở 05 trường: Trần Quốc Toản,
Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Du, Võ Thị Sáu, Trần Phú.
Bảng 2.1. Thực trạng đối tượng khảo sát và địa bàn khảo sát
Đối tượng khảo
Tổng mẫu điều
STT
1 2 3 4 5
sát
tra
1

CBQL, TPT
4 4 4 3 3
18
2
GV
35 35 35 35 35
175
4
CMHS
5 5 5 5 5
25
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình
hình giáo dục và đào tạo
2.2.2.Tình hình giáo dục Huyện Núi Thành
2.3. Thực trạng cơng tác giáo dục phịng ngừa xâm hại tình
dục ở các trường TH huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục phịng ngừa
xâm hại tình dục
2.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục phịng ngừa xâm
hại tình dục
2.3.5. Thực trạng công tác phối hợp các lực lượng tham gia
giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục
2.3.7. Thực trạng việc thực hiện kiểm tra, đánh giá giáo dục
phòng ngừa xâm hại tình dục
2.3.8. Kết quả giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục ở các
trường THHuyện Núi Thành
2.4.1.Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục phịng ngừa xâm
hại tình dục



10
Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục phòng ngừa XHTD của nhà
trường TH
T
T
1
2
3

4

Các mức độ
Điểm
Thứ
trung bình bậc
Xác định mục tiêu và nâng cao nhận thức, năng
2.65
1
lực chỉ đạo điều hành cơng tác giáo dục phịng
2,74
1
ngừa XHTD
2.76
4
Quản lý việc xây dựng chương trình, kế hoạch
thực hiện cơng tác phịng ngừa xâm hại tình dục
3,1
4
2.71
2

Quản lý hoạt động của Ban chỉ đạo giáo dục phòng
ngừa XHTD
2,84
3
Xây dựng các chuẩn đánh giá để đánh giá việc
2.71
2
thực hiện giáo dục phòng ngừa xâm hại tình dục
một cách hợp lý trong các mơn học và các hoạt
2,8
2
động GDNGLL
Nội dung

Nhìn vào bảng khảo sát 2.14 cho thấy, quản lý mục tiêu giáo dục
phòng ngừa xâm hại tình dục ở các trường TH được CBQL, GV đánh
giá mức độ thực hiện trung bình, với điểm trung bình M = 2,7; M =
2,85 tương ứng mức “ ít khi”.
Cả 4 nội dung được CBQL và GV đánh giá tuuwong đồng về
thức bậc và mức độ. CBQL đánh giá ở mức độ từ 2,71 đến 2,76 và GV
đánh giá ở mức từ 2,74 đến 3,1. Trong đó quản lý việc “Xác định mục
tiêu và nâng cao nhận thức, năng lực chỉ đạo điều hành cơng tác giáo
dục phịng ngừa XHTD ” đều được xếp ở thứ bậc 1 và “Quản lý việc
xây dựng chương trình, kế hoạch nội dung giáo dục phòng ngừa
XHTD” đều được xếp thứ bậc 4.
Mặc dù có sự đánh giá tương đồng nhưng mức độ thực hiện vẫn
chưa thường xuyên. Điều này minh chứng rằng quản lý mục tiêu giáo
dục phòng ngừa xâm hại tình dục ở các trường TH Núi Thành chỉ mang
tính hình thức, chưa có nội dung, chương trình, kế hoạch rõ ràng, cịn
bng lỏng cơng tác quản lý và chỉ thực hiện cơng việc theo tính thời

vụ. Như vậy các trường TH Núi Thành cần xây dựng mục tiêu cụ thể,
rõ ràng mới thực hiện tốt công tác này.


11
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục phòng ngừa xâm
hại tình dục
Chúng tơi tiến hành khảo sát 188 giáo viên và 18 CBQT, TPT kết
quả thu được
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục phòng ngừa
xâm hại tình dục tại trường TH
Điểm
TT
Quản lý nội dung của Hiệu trưởng
trung Thứ bậc
bình
Quản lý việc xây dựng nội dung, kế hoạch
1 và hồ sơ của Ban chỉ đạo giáo dục phịng
3.11
3
ngừa xâm hại tình dục
Tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục
2
3.11
2
phịng ngừa xâm hại tình dục
Chỉ đạo thực hiện dạy các nội dung giáo
3
2.00
1

dục phòng ngừa xâm hại tình dục
Quản lý việc kiểm tra đánh giá các nội
4 dung giáo dục phịng ngừa xâm hại tình
3.17
4
dục
Nhìn vào bảng khảo sát 2.15 cho thấy, các nội dung quản lý được
đánh giá tương đối đầy đủ, mức độ đánh giá đạt ở mức trung bình. Tất
cả 4 nội dung đánh giá của CBQL có điểm trung bình 2,83 và GV có
điểm trung bình 2,7 tương ứng mức “ ít khi”.
Tuy nhiên, thứ bậc đánh giá giữa CBQL và GV có sự khác biệt
nhau, cụ thể: “Chỉ đạo thực hiện dạy các nội dung giáo dục phịng
ngừa xâm hại tình dục” được CBQL xếp thứ bậc 4 thì Gv xếp thứ bậc
1. “Tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục phịng ngừa xâm hại tình
dục” được CBQL đánh giá ở thứ bậc 2 thì GV đánh giá ở thứ bậc 4.
Thực trạng “Quản lý việc xây dựng nội dung, kế hoạch và hồ sơ
của Ban chỉ đạo giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục” được CBQL
và GV đều đánh giá ở thứ bậc 3.
2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức tổ chức giáo dục phịng
ngừa xâm hại tình dục


12
Bảng 2.16. Bảng khảo sát cơng tác quản lý hình thức tại các
trường TH
Điểm
TT
Quản lý hình thức của Hiệu trưởng
trung Thứ bậc
bình

Tổ chức và chỉ đạo cho GV tích hợp nội dung 2,72
3
1 giáo dục phòng ngừa XHTD vào các tiết học
3,01
2
chính khóa
Tổ chức và chỉ đạo cho GV tích hợp nội dung 2,56
1
2 giáo dục phòng ngừa XHTD vào các hoạt
3,04
5
động ngoại khóa
4
Quản lý và duy trì các hoạt động đội, nhóm 2,78
3
câu lạc bộ.
3,02
3
Tổ chức cho GV thực hiện giáo dục phòng 2,63
2
4 ngừa XHTD cho học sinh thông qua con
2,71
1
đường tự rèn, tự tu dưỡng.
Tổ chức các buổi tư vấn tâm lý học đường về 2,83
5
5
nội dung phịng ngừa XHTD cho học sinh
3,03
4

Nhìn vào bảng 2.16 nhận thấy, CBQL và GV đều đánh giá công
tác quản lý các hình thức tổ chức phịng ngừa XHTD ở mức độ tương
đồng nhau, điểm trung bình CBQL đánh giá là 2,7 và GV đánh giá 2,96
tương ứng với mức “ ít khi”.
Bên cạnh các hình thức được CBQL và GV đánh giá thứ bậc
tương đương như “Tổ chức cho GV thực hiện giáo dục phịng ngừa
XHTD cho học sinh thơng qua con đường tự rèn, tự tu dưỡng” CBQL
đánh giá thứ bậc 2, GV đánh giá thứ bậc 1; “Quản lý và duy trì các hoạt
động đội, nhóm câu lạc bộ” CBQL đánh giá ở thứ bậc 4, GV đánh giá thứ
bậc 3; “Tổ chức và chỉ đạo cho GV tích hợp nội dung giáo dục phịng
ngừa XHTD vào các tiết học chính khóa”, CBQL đánh giá thứ bậc 3, GV
đánh giá thứ bậc 2.
Hình thức “Tổ chức và chỉ đạo cho GV tích hợp nội dung giáo
dục phịng ngừa XHTD vào các hoạt động ngoại khóa” có sự chệnh
lệch lớn. CBQL đánh giá thứ bậc 1 thì GV đánh giá thứ bậc 5.


13
2.4.4. Thực trạng quản lý công tác phối hợp các lực lượng
tham gia giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục
Bảng 2.17. Bảng khảo sát GV và CBQL,TPT về quản lý công
tác phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục phịng ngừa xâm hại
tình dục
TT
1
2
3
4

Quản lý cơng tác phối hợp

Xây dựng cơ chế phối hợp với các tổ chức trong nhà
trường về cơng tác giáo dục phịng ngừa XHTD cho HS
Xây dựng cơ chế phối hợp với chính quyền, các tổ chức
và đồn thể địa phương về cơng tác giáo dục phòng ngừa
XHTD cho HS
Xây dựng cơ chế phối hợp với cha mẹ học sinh về công
tác giáo dục phịng ngừa XHTD cho HS
Liên hệ với phịng cơng tác xã hội thành phố, GV tâm lý
tại các trường Đại học để hỗ trợ và tư vấn về công tác
giáo dục phịng ngừa XHTD cho HS trong tồn trường.

Điểm
trung
bình

Thứ
bậc

2,83

1

2,94

2

3,0

3


3,28

4

Nhìn vào bảng 2.17 nhận thấy có sự chênh lệch khơng lớn về số
liệu đánh giá giữa GV và CBQL điểm trung bình từ 2,9 và 3,01 tương
ứng mức “ ít khi”.
“Xây dựng cơ chế phối hợp với các tổ chức trong nhà trường về
cơng tác giáo dục phịng ngừa XHTD cho HS” được CBQL đánh giá
thứ bậc 1, GV đánh giá thứ bậc 3. “Xây dựng cơ chế phối hợp với chính
quyền, các tổ chức và đồn thể địa phương về cơng tác giáo dục phịng
ngừa XHTD cho HS” CBQL đánh giá thứ bậc 2, GV đánh giá thứ bậc 2
cũng tương đương nhau. “Liên hệ với phịng cơng tác xã hội thành phố,
GV tâm lý tại các trường Đại học để hỗ trợ và tư vấn về công tác giáo
dục phịng ngừa XHTD cho HS trong tồn trường” được CBQL và GV
đánh giá mức thấp nhất xếp thứ bậc 4/4. Nhưng điểm trung bình của
CBQL đánh giá là 3,28 tương ứng mức “ không thực hiện”. Điều này
chứng tỏ các nhà trường chưa thường xuyên quan tâm đến công tác
giáo dục phịng ngừa XHTD. Để đảm bảo tốt cơng tác này, các nhà


14
trường cần xây dựng cơ chế phối hợp cụ thể với các tổ chức trong và
ngoài nhà trường để làm tốt cơng tác giáo dục phịng ngừa XHTD.
2.4.5. Thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học trong hoạt động giáo dục phòng ngừa xâm hại tình dục
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát giáo viên về Thực trạng quản lý
việc xây dựng, bố trí và sử dụng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
của Ban chỉ đạo giáo dục phòng ngừa XHTD trong nhà trường.
Điểm

Thứ
STT
Quản lý các điều kiện CSVC
trung
bậc
bình
Có kế hoạch đầu tư về nguồn lực và tài
2,33
2
1 chính cho cơng tác giáo dục phòng ngừa
3,08
3
XHTD
Mức độ quan tâm của nhà trường về bố trí
2,11
1
2 các trang thiết bị, phịng tư vấn cho cơng
2,98
2
tác giáo dục phịng ngừa XHTD
Có kế hoạch bổ sung, mua sắm cơ sở vật
2,39
3
chất, trang thiết bị đảm bảo điều kiện cho
3
hoạt động của Ban chỉ đạo giáo dục phịng
2,94
1
ngừa XHTD
Nhìn vào bảng đánh giá 2.18 của giáo viên và CBQL, chúng tôi

thấy sự chênh lệch không lớn về các mức độ và thứ bậc đánh giá thực
trạng công tác quản lý điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong
hoạt động giáo dục phòng ngừa xâm hại tình dục tại các nhà trường,
điểm trung bình của CBQL đánh giá 2,75, của GV 3,0 tương ứng với
mức “ ít khi”.
Nhìn chung các nhà trường chỉ chú trong đầu tư cơ sở vật chất
trang thiết bị phục vụ cho cơng tác dạy học nói chung, chưa chú trọng
đầu tư các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để phục vụ cho
cơng tác giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục. Cơng tác giáo dục
phịng ngừa XHTD chỉ tận dụng các điều kiện sẵn có của nhà trường để
thực hiện khi cần thiết.


15
2.4.6. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục phịng
ngừa xâm hại tình dục
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra đánh giá của
Ban giám hiệu trong cơng tác giáo dục phịng ngừa XHTD tại nhà
trường
TT
1
2

3
4

Nội dung quản lý cơng tác kiểm tra đánh
Điểm
giá
trung bình

BGH tổ chức xây dựng các chuẩn thang đo
3.12
Theo dõi thường xuyên, nắm bắt tình hình của
Ban chỉ đạo giáo dục phịng ngừa XHTD và
3.06
phản hồi của học sinh
BGH tổ chức công tác kiểm tra theo kế hoạch
và quy định các loại hồ sơ thực hiện về giáo
3.12
dục phòng ngừa XHTD
BGH nhận xét, đánh giá và rút kinh nghiệm
2.94
sau kiểm tra.
3,06

Thứ bậc
3
2

3
1

Nhìn vào bảng 2.19 cho thấy mức độ thực hiện của các trường
chưa đảm bảo thường xuyên, thực hiện chưa tốt, điểm trung bình chỉ
đạt 3,06 tương ứng mức “ ít khi”. Cách đánh giá cung rất tản mạn. Xếp
thứ bậc 1 trong bảng đánh giá là “BGH nhận xét, đánh giá và rút kinh
nghiệm sau kiểm tra.” Điểm trung bình 2,94 chỉ dừng lại ở mức “ ít khi”,
nghĩa là thực hiện mang tính thời vụ, khi nào có xảy ra hiện tượng mới thực
hiện kiểm tra. Xếp thứ bậc cuối cùng là biện pháp “BGH tổ chức xây dựng
các chuẩn thang đo” và “BGH tổ chức công tác kiểm tra theo kế hoạch

và quy định các loại hồ sơ thực hiện về giáo dục phịng ngừa XHTD”,
điểm trung bình là 3,12 ở mức “ ít khi”.
Nhìn chung việc quản lý công tác kiểm tra đánh giá của Ban
giám hiệu trong cơng tác giáo dục phịng ngừa XHTD tại các trường
TH Núi Thành chưa thực hiện thường xuyên, chưa xem trọng quản lý
công tác kiểm tra đánh giá. Để công tác giáo dục phịng ngừa xâm hại
tình dục cho học sinh đạt hiệu quả, cần thiết các nhà trường phải quản
lý chặt chẽ cơng tác kiểm tra đánh giá, có như vậy mới đánh giá được


16
mức độ thực hiện công tác này của giáo viên và học sinh. Từ đó, ban
giám hiệu mới có cơ sở để điều chỉnh quá trình quản lý.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý cơng tác giáo dục
phịng ngừa xâm hại tình dục ở các trường TH huyện Núi Thành
Quảng Nam
2.5.1. Ưu điểm
Đa số học sinh, giáo viên, ban giám hiệu các trường TH Núi
Thành có quan tâm và nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của giáo dục
phịng ngừa xâm hại tình dục cho học sinh.
Nhà trường đã có triển khai một số hoạt động và biện pháp pháp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phòng ngừa XHTD cho học sinh.
2.5.2. Hạn chế
Từ kết quả điều tra bằng phiếu hỏi, trao đổi trực tiếp và tổng kết từ
thực tiễn cho thấy, trong những năm gần đây, giáo viên và cán bộ quản lý
các trường TH Núi Thành có nhận thức về tầm quan trọng của cơng tác
giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục cho học sinh nhưng mức độ quan
tâm chưa thường xuyên, chưa sâu sát. Thực tế giáo viên khi lên lớp chỉ
quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức cho hết nội dung bài học mà ít
quan tâm đến việc tích hợp, lồng ghép, liên hệ thực tế để thực hiện công

tác giáo dục phịng ngừa. Bên cạnh đó, cơng tác xây dựng và triển khai
kế hoạch giáo dục phịng ngừa xâm hại tình dục cịn thụ động, đối phó.
Nhà trường TH chưa thực sự chủ động đề ra các chương trình, kế hoạch
hoạt động cho học sinh mà chỉ khi nào cấp trên yêu cầu, phát động hoặc
có dư luận hay điểm nóng xã hội thì mới thực hiện.
Nguyên nhân thứ hai, mang tình khách quan
Ngun nhân thứ ba, thuộc về cơng tác quản lý xã hội và quản lý
giáo dục.
Tiểu kết chương 2


17
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC PHỊNG NGỪA
XÂM HẠI TÌNH DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
NÚI THÀNH QUẢNG NAM
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo
dục
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm,
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính quy phạm pháp luật, đồng thời
mang tính tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tác động vào tất cả
các khâu, các yếu tố của quá trình quản lý
3.2. Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục phịng ngừa xâm hại
tình dục ở các trường TH huyện Núi Thành Quảng Nam
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm
của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và các tổ chức
xã hội về tầm quan trọng của cơng tác giáo dục phịng ngừa xâm hại

tình dục cho học sinh
3.2.2. Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục phịng ngừa Xâm
hại tình dục cho học sinh TH
3.2.3. Nâng cao năng lực giáo viên trong cơng tác giáo dục
phịng ngừa XHTD cho học sinh TH
3.2.4. Xây dựng nội dung chương trình giáo dục phịng ngừa
xâm hại tình dục linh hoạt, phong phú và bám sát mục tiêu
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong giáo
dục phịng ngừa xâm hại tình dục
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và chính sách
giáo dục để thực hiện hoạt động giáo dục phịng ngừa xâm hại tình
dục


18
3.2.7. Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phịng ngừa xâm
hại tình dục thơng qua các hình thức dạy học
3.2.8. Hình thành năng lực giáo dục và tự giáo dục phòng
ngừa XHTD cho học sinh TH
3.2.9. Xây dựng Phòng tư vấn tâm lý và tổ chức tốt công tác
tham vấn tâm lý cho học sinh
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nêu trên có tác động qua lại, tác động ảnh hưởng
lẫn nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý. Mỗi biện
pháp đều có những vị trí và vai trị nhất định trong q trình quản lý
giáo dục phịng ngừa XHTD. Tuy nhiên, khơng có biện pháp nào là vạn
năng, mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Đồng
thời mỗi biện pháp quản lý giáo dục phòng ngừa XHTD phải được thực
hiện trong những điều kiện nhất định. Khi giải quyết một số nhiệm vụ
quản lý giáo dục phòng ngừa XHTD, người ta thường phải vận dụng

nhiều biện pháp phối hợp để giải quyết, phải tùy theo cơng việc, con
người, hồn cảnh, điều kiện,… mà lựa chọn và kết hợp các biện pháp
quản lý thích hợp bởi vì các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
phịng ngừa XHTD ln có mối quan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau.
Việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ là tiền đề thực hiện có hiệu
quả các biện pháp khác và ngược lại. Vì vậy, cần phải đảm bảo tính
đồng bộ trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp đã nêu trong nhà
trường.
Các biện pháp nêu trên có tác động qua lại, tác động ảnh hưởng
lẫn nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý. Nếu các
nhà quản lý vận dụng tốt thì tác động của các biện pháp sẽ là tích cực,
nếu vận dụng không khéo sẽ tác động tiêu cực.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp



×