Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN dia 8; cách sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 8 để dạy phần nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.22 KB, 27 trang )

I. Đặt vấn đề
1 . Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Địa Lí là một bộ môn khoa học, nó cung cấp những kiến thức kỹ năng phổ
thông cơ bản và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh. Điều đó
được trình bày ở sách giáo khoa thông qua hệ thống kênh chữ và kênh hình. Như
vậy để nắm chắc kiến thức địa lí phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc
khai thác hệ thống kênh hình và kênh chữ. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngoài
chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh họa cho kênh chữ nó còn
là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực sáng tạo của học
sinh trong quá trinh học tập. Bên cạnh đó thông qua kênh hình con đường nhận
thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc
sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp giáo viên tổ chức dạy và học theo
đặc trưng bộ môn đạt hiệu quả cao.
Trong thời gian gần đây sách giáo khoa Địa lí có nhiều thay đổi phù hợp
hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ
khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và
được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan đảm bảo thuận lợi cho
việc dạy và học theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên
qua thực tế giảng dạy cho thấy việc khai thác kênh hình của học sinh rất lúng
túng: khi gọi học sinh phân tích lược đồ hay bảng số liệu các em không biết làm
như thế nào, trả lời điều gì ? Điều đó cho thấy nhiều em chưa có kĩ năng khai
thác kênh hình. Để khai thác được tối đa hệ thống kiến thức của sách giáo khoa,
việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác kênh hình là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí. Vậy tôi mạnh dạn chọn
đề tài nghiên cứu về khai thác kênh hình, với quy mô cho phép của đề tài này tôi
tập trung nghiên cứu và ứng dụng “cách sử dụng và khai thác kênh hình trong
sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á”.
2 . Ý nghĩa của giải pháp mới


Rèn luyện kỹ năng địa lí nói chung và kỹ năng khai thác kênh hình nói


riêng cho học sinh THCS là công việc thường xuyên liên tục của tất cả các đồng
chí đang trực tiếp giảng dạy Địa lí. Song theo tôi để rèn cho tất cả học sinh biết
khai thác lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu là một việc không dễ dàng,
nhất là đối với học sinh lớp 8. Vì thế khi đặt ra vấn đề này, tôi mong muốn cùng
đồng nghiệp chia sẻ những kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi, bàn luận tìm ra biện
pháp thiết thực, khả thi nhất nhằm giúp các em làm tốt việc khai thác lược đồ,
tranh ảnh, bảnh số liệu thường gặp và vận dụng thành thạo. Từ đó các em có kĩ
năng khai thác kênh hình và sẽ nắm chắc bài học cụ thể, có hệ thống kiến thức
Địa lí nói chung .
3 . Phạm vi nghiên cứu
Chương trình Địa lí 8 có 44 bài trên 52 tiết, kì I tìm hiểu về châu Á với 4
khu vực Nam Á, Đông Á, Tây Nam Á, Đông Nam Á. Ở kì II tìm hiểu về địa lí
tự nhiên Việt Nam. Vì điều kiện và thời gian nên phạm vi nghiên cứu của sáng
kiến sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 xoay quanh
các lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu để dạy học phần Nam Á. Đối tượng học sinh
toàn khối 8 trong năm học 2014 - 2015.
II. Phương pháp tiến hành :
1. Cơ sở lý luận
Rèn luyện kỹ năng sử dụng, khai thác kênh hình địa 8 giúp các em hiểu và
nắm bắt kiến thức một cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu
hơn. Bên cạnh đó còn rèn cho học sinh khả năng tư duy logic, kỹ năng so sánh
các đối tượng địa lí và rèn tính tỉ mỉ, cẩn thận chính xác trong việc học Đia lí từ
đó giúp các em yêu thích bộ môn hơn và say mê nghiên cứu. Muốn rèn kỹ năng
sử dụng và khai thác kênh hình cho học sinh lớp 8, cả giáo viên và học sinh cần
phải nắm vững hệ thống kiến thức lý thuyết, tri thức về
1.1. Quan niệm về kênh hình

kênh hình.



Trong quá trình dạy học, phương tiện trực quan là một trong những nguồn
thông tin cung cấp kiến thức quan trọng, nó có tác dụng tạo nên hình ảnh giúp
học sinh nắm bắt kiến thưc dễ dàng và bền vững .
Kênh hình là một vật thể hoặc một nhóm vật thể được sử dụng trong quá
trình dạy học để nâng cao hiệu quả bài học, giúp học sinh lĩnh hội những khái
niệm những quy luật, các kĩ năng kĩ xảo cần thiết. Đồng thời nó là phương tiện
kết nối giữa giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy

và học.

1.2. Vai trò của kênh hình trong dạy học Địa lí .
Kênh hình trong dạy học địa lí có vai trò quan trọng, nó không chỉ là
phương tiện trực quan và đồ dung mà còn là tri thức địa lí quan trọng. Qua đó
học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hứng thú say mê học tập.
Kênh hình giúp học sinh khám phá ra bản chất, quy luật của nhiều sự vật,
hiện tượng địa lí trừu tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững kiến
thức và ghi nhớ bền lâu.
Kênh hình còn góp phần kích thích hứng thú say mê học tập, tạo ra động cơ
học tập, rèn luyện, cho các em thái độ tích cực với tài liệu học tập mới. Bên cạnh
đó còn rèn luyện cho các em tư duy phân tích, tổng hợp phát hiện ra bản chất
của sự vật hiện tượng ẩn sâu các hình thức biểu hiện bên ngoài, kích thích tính
tò mò và lòng ham hiểu biết của các em.
1.3. Đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh .
Về mặt sinh lí: các em đang trong giai đoạn phát triển có sức khỏe học tập
với thời gian tương đối dài.
Về mặt trí lực: các em có năng lực quan sát và tư duy nhạy bén, có khả
năng phân tích, tổng hợp hơn học sinh lớp 7. Ngoài ra tính tích cực của các em
tăng lên rõ rệt, các em có biểu hiện hứng thú trong tiết học giáo viên sử dụng
linh hoạt các phương pháp.
Về tính cách: các em đều thể hiện rõ cá tính thích tranh luận, thích bày tỏ ý

kiến bản thân.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi giáo viên trong quá trình giảng dạy phải có
những cải tiến sao cho phù hợp. Lúc này giáo viên có vai trò trong việc kích
thích hứng thú học tập của học sinh, thay vì sử dụng phương pháp truyền thụ


theo lối thuyết trình, giảng giải sang sử dụng các phương pháp dạy tích cực kết
hợp với kênh hình. Quá trình dạy học không còn là sự nhồi nhét kiến thức mà
học sinh có cơ hội tự khám phá tri thức, được quyền bày tỏ quan điểm, ý kiến.
Chính vì vậy sử dụng và khai thác kênh hình là một điều kiện tốt để các em
tự mình lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.
2. Cơ sở thực tiễn
Đối với môn Địa lí, việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính
tích cực, chủ động tìm tòi kiến thức càng có ý nghĩa quan trọng trong thực tế
giảng dạy Địa lí hiện nay, có thể thấy việc sử dụng kênh hình ngày càng phổ
biến và đóng vai trò quan trọng trong cung cấp kiến thức cho học sinh. Đây là
một phương tiện dạy học tích cực, nó không còn có chức năng minh họa cho bài
gảng mà góp phần là nguồn cung cấp kiến thức mới lạ, hiệu quả, sinh đông, hấp
dẫn. Kênh hình còn giúp cho giáo viên thuận lợi và tiết kiệm thời gian trong quá
trình giảng day Địa lí .
Tuy nhiên việc khai thác kênh hình địa lí vẫn còn nhiều hạn chế. Một số
giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của hệ thống kênh hình, cho rằng
kênh hình chỉ là đồ dùng trực quan nên sử dụng kênh hình chỉ mang tính chất
minh họa cho kênh chữ chưa khai thác nội dung cũng như hướng dẫn học sinh
khai thác kiến thức từ kênh hình. Hoặc do sự phân bố thời gian trong tiết học
chưa hợp lí nên không còn thời gian khai thác kênh hình. Mặt khác kĩ năng
giảng dạy và hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhìn chung còn nhiều hạn
chế. Giáo viên đã biết sử dụng kênh hình nhưng không thường làm nên còn
thiếu thành thạo dẫn đến lúng túng không biết cách tiếp cận để khai thác kiến
thức từ kênh hình.

Về phía học sinh, khi trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy kỹ năng khai thác
kênh hình như lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu thống kê của một bộ phận lớn
học sinh còn rất yếu. Vì nhiều học sinh vẫn coi đây là môn phụ nên học tập
không nghiêm túc, mang tính chống đối, không duy trì hứng thú lâu dài với môn
học. Về phía gia đình các em cũng không thúc giục các em đầu tư thời gian vào


môn này, cho rằng môn này không thi vào cấp III, không cần học nhiều để giành
thời gian học môn chính. Phần vì kiến thức Địa lý khá trừu tượng, nhiều mối
quan hệ tự nhiên - xã hội rất phức tạp, bản chất là một môn học rất khô khan nên
học sinh ít thích học. Do vậy chất lượng bài kiểm tra các em thường thấp.
Vì vậy vấn đề đặt ra là phải có phương pháp sử dụng và khai thác kênh
hình cụ thể, đảm bảo đúng vai trò và chức năng của kênh hình trong sách giáo
khoa Địa lí. Cụ thể ở đề tài này là sử dụng và khai thác kênh hình trong sách
giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á
3 . Các biện pháp tiến hành
Để thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành các biện pháp như sau:
3.1. Hướng dẫn học sinh nắm đặc điểm kênh hình trong SGK Địa lí 8 nói
chung và Nam Á nói riêng.
3.2. Cho học sinh biết các loại kênh hình trong SGK Địa lí 8.
3.3. Giúp các em nắm vai trò của các kênh hình ở phần Nam Á thông qua
các hình cụ thể.
3.4. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình
trong SGK Địa lí 8 phần Nam Á.
a. Các bước sử dụng và khai thác lược đồ.
b. Trình tự các bước sử dụng, khai thác tranh ảnh .
c. Trình tự các bước sử dụng và khai thác bảng số liệu .
Tăng cường cho học sinh làm các bài tập về nhà về lược đồ, bảng số liệu,
sau mỗi lần giao bài tập cho giáo viên cần có sự kiểm tra, đánh giá kết quả làm
bài của học sinh.

Đối với mỗi dạng dạng kênh hình, giáo viên cần rút ra những điểm cần chú
ý khi tiến hành khai thác.
Như vậy kênh hình có thể khai thác từ nhiều góc độ khác nhau. Để thực
hiện phương pháp trên đòi hỏi giáo viên phải đầu tư công sức chuẩn bị bài thật
kĩ thì việc lĩnh hội kiến thức của học sinh có hiệu quả.
4 . Thời gian tạo ra giải pháp
-

Tôi tiến hành thực hiện giải pháp trong năm học: 2014 - 2015


B. NỘI DUNG
I . Mục tiêu
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tôi thấy trong sách giáo khoa Địa lí 8 nội dung
mỗi phần, mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức đều có sự thể hiện của cả kênh hình
và kênh chữ. Phần kênh hình chủ yếu là nguồn tri thức dựa vào đó giáo viên
hướng dẫn học simh tự quan sát, tìm tòi, phát hiện kiến thức …Học sinh dựa vào
việc quan sát các tranh ảnh, lược đồ, lắt cắt, bảng số liệu …để tìm kiếm những
thông tin bổ sung cho kênh chữ từ các kênh hình đó.


Kênh hình để dạy học phần Nam Á trong sách giáo khoa Địa lí 8 rất phong
phú:
- Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á (H 10.1 / Tr.33- SGK)
- Lược đồ phân bố mưa ở Nam Á (H10.2 /Tr35 - SGK)
= Lược đồ phân bố dân cư ở Nam Á (H11.1 / Tr .37 - SGK)
Ảnh: hoang mạc Tha, núi Hy-ma-lay-a, đền Tát Ma- han, một vùng nông
thôn ở Nê-pan, thu hái chè ở Xri Lan -ca.
Bảng số liệu 11.1 và 11.2 (Tr .38.39 - SGK)
-


Với những nội dung cơ bản trên, mục đích vươn tới của đề tài này chính là
tìm hiểu và ứng dụng cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ
kênh hình theo phương pháp tích cực để dạy học phần Nam Á. Qua đó giúp học
sinh phát triển năng lực tư duy, óc thông minh, sáng tạo, tính tự học của bản thân
để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức
II . Phương pháp tiến hành
1. Mô tả giải pháp của đề tài

-

Để rèn cách sử dụng và khai thác kênh hình cho học sinh lớp 8, tôi đã thực
hiện các giải pháp cụ thể dưới đây:
1.1. Trước hết cho học sinh nắm đặc điểm kênh hình trong SGK Địa lí 8
nói chung và khu vực Nam Á nói riêng.
Nếu như trước đây, SGK với khổ giấy nhỏ, chủ yếu là kênh chữ, kênh hình
rất hiêm hoi. Hiện nay cải cách chương trình và SGK kênh hình được chú trọng
trung bình mỗi bài co 4 - 5 kênh hình. Chất lượng kênh hình tăng lên rõ rệt và
phù hợp với hệ thống kênh chữ giúp cho giáo viên tiến hành giảng dạy và
hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức địa lí thông qua kênh hình hiệu quả hơn.
Nhìn chung các kênh hình được bố trí trên khổ giấy tương đối rộng cho nên
không những đảm bảo tính trực quan, thẩm mĩ mà còn kích thích hứng thú học
tập của học sinh. Dựa vào hệ thống kênh hình được cung cấp, học sinh tri giác
nhanh, phát hiện ra các xu thế chính, các đặc điểm chủ yếu của sự vật hiện
tượng. Ngoài ra một số sơ đồ, biểu đồ còn thể hiện cả mối quan hệ qua lại giữa
các hiện tượng, các quá trình địa lí, các lược đồ trong SGK được khái quát hoá
nhằm nhấn mạnh các kiến thức quan trọng nhất.


Kênh hình được bố trí không những trong các bài học lí thuyết mà còn

được thể hiện trong các bài thực hành nên việc rèn luyện kĩ năng địa lí với kênh
hình cũng chiếm một vị trí quan trọng. Lúc này việc rèn luyện kĩ năng địa lí
được chuyển hoá sang việc xây dựng một số loại kênh hình phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh. Ngoài ra, ngay dưới mỗi kênh hình đều có những câu
hỏi đòi hỏi mức độ tư duy của học sinh. Qua hệ thống câu hỏi này khi quan sát
kênh hình học sinh có được những định hướng cụ thể cho việc tự lực tìm ra tri
thức địa lí.
Như vậy, với những đổi mới về chương trình và sách giáo khoa theo quan
điểm dạy học tích cực tạo ra nhiều tình huống học tập. Kiến thức được trình bày
bằng nhiều hình thức khác nhau thông qua kênh hình và kênh chữ. Điều này tạo
nên hứng thú học tập bộ môn, kích thích lòng ham hiểu biết giúp việc dạy và
học trở nên nhẹ nhàng và dễ dàng hơn.
1.2. Các loại kênh hình trong SGK Địa lí 8
* Lược đồ
Lược đồ là các loại bản đồ vẽ sơ lược các nội dung chính cần thiết, phục vụ
riêng cho từng bài học. Lược đồ in trong SGK có tác dụng minh hoạ cho bài
giảng của giáo viên - học sinh khai thác những tri thức tiềm ẩn, làm cho bài học
trở nên sinh động, học sinh dễ tiếp thu, khắc sâu được kiến thức và qua đó hiệu
quả của giờ học địa lí được nâng cao hơn.
Trong quá trình giảng dạy giáo viên nên kết hợp giữa các lược đồ in trong
SGK với các bản đồ, lược đồ treo tường, Alat. Có như vậy thì kiến thức truyền
đạt cho học sinh mới đầy đủ.
* Biểu đồ:
Biểu đồ được xây dựng trong chương trình SGK Địa lí 8 được thể hiện
bằng các màu sắc có tính trực quan. Trong đó, tuỳ vào nội dung cụ thể của từng
bài mà xây dựng các lọai biểu đồ khác nhau cho phù hợp.
Các loại biểu đồ cơ bản được sử dụng là:
- Biểu đồ hình tròn
- Biểu đồ hình cột
- Biểu đồ kết hợp



Trong giảng dạy địa lí các loại biểu đồ có vai trò hết sức quan trọng, nó là
phượng tiện trực quan các số liệu thống kê để học sinh khai thác kiến thức đồng
thời là phương tiện để học sinh rèn luyện kĩ năng địa lí.
* Bảng số liệu thống kê
Là các số liệu thống kê riêng biệt được tập hợp thành bảng, trong đó các số
liệu thống kê có mối quan hệ với nhau.
Số liệu thống kê giúp cho giáo viên giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho học
sinh, dùng để minh hoạ các nội dung cảu bài học. Trong SGK Địa lí 8, các bảng
số liệu thống kê hầu hết các số liệu thống kê đảm bảo tính khoa học, mức độ
chính xác cao. Điều này tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong quá trình
giảng dạy và học tập địa lí. Giúp cho việc phân tích các hiện tượng địa lí được
chính xác và phù hợp với xu thế phát triển.
* Các sơ đồ, lát cắt địa hình
Hiện nay, với việc dạy học theo xu hướng mới, sơ đồ không chỉ thể hiện
các đối tượng địa lí cụ thể và các mối quan hệ của chúng mà còn dùng để tiến
hành sơ đồ hoá trong quá trình dạy học địa lí. Nghĩa là toàn bộ nội dung bài học
được giáo viên tóm tắt lại bằng sơ đồ.
*. Tranh ảnh
Tranh ảnh là một trong những phương tiện quan trọng giúp các em hình
thành những biểu tượng và khái niệm địa lí cụ thể, cũng như hình dung ra được
các đối tượng địa lí. Tranh ảnh trong SGK được lựa chọn để phục vụ sát với nội
dung mỗi bài.
1.3. Kênh hình phần Nam Á và vai trò của nó.
Với đặc điểm kênh hình và các loại kênh hình đã trình bày ở phần trên thì
giáo viên cần phải xác định được vai trò của kênh hình Địa lí 8 nói chung, của
từng kênh hình khu vực Nam Á nói riêng. Có như vậy mới hướng dẫn học sinh
sử dụng và khai thác kênh hình cụ thể ở từng hình có hiệu quả.
a. Lược đồ

Lược đồ là một phương tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lí quan trọng.
Qua lược đồ học sinh có thể nhìn một cách bao quát những khu vực lãnh thổ


rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi mà họ chưa bao giờ có điều kiện đặt chân
tới.
Về mặt kiến thức, lược đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối
quan hệ của các đối tượng địa lí mà không một phương tiện nào khác có thể làm
được. Những kí hiệu, màu sắc, cách biểu hiện trên lược đồ là những nội dung
địa lí đã được mã hoá trở thành thứ ngôn ngữ đặc biệt đó là ngôn ngữ lược đồ.
Về mặt phương pháp, lược đồ được coi là phương tiện trực quan giúp cho
HS khai thác, củng cố kiến thức và phát triển tư duy trong quá tŕnh học địa lí.
* Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á (H 10.1)
Giúp học sinh có cơ sở để xác định vị trí địa lí, mô tả địa hình và rút ra
nhận xét về đặc điểm vị trí địa lí, đặc điểm địa hình của khu vực Nam Á.
* Lược đồ phân bố mưa ở Nam Á (H 10 .2)
Giúp học sinh xác định được khu vực Nam Á nằm trong khu vực môi
trường nhiệt đới gió mùa và nêu đặc điểm của môi trường nhiệt đới gió mùa.
Trình bày được sự phân bố mưa của khu vực và giải thích rõ vì sao lại có
sự phân bố mưa như vậy.
* Lược đồ phân bố dân cư Nam Á (H 11.1)
Giúp học sinh có cái nhìn tổng quát và cụ thể về sự phân bố dân cư, đô thị
của khu vực Nam Á. Dựa vào kiến thức đã học để giải thích sự phân bố dân cư
của khu vực.
b. Tranh ảnh
Học địa lí không thể nói đến nơi này, nơi kia, thành phố này, thành phố nọ,
ngành sản sản xuất này, ngành sản xuất khác …Học sinh lại không có điều kiện
tiếp xúc, nhìn tận mắt tất cả những cái đó. Tranh ảnh đã giúp các em biết đến
những điều ấy và hình dung ra các hiện tượng địa lí.
* Ảnh hoanh mạc Tha (H 10.3)

Giúp học sinh củng cố thêm biểu tượng về môi trường hoang mạc.
* Ảnh núi Hy-ma-lay-a.
Giúp học sinh có được biểu tượng về dãy núi cao nhất ở châu Á và thế giới,
một bức tường thành chắn gió mùa đông bắc ở khu vực Nam Á. Quan sát ảnh


này giáo viên chỉ cần giúp học sinh mô tả khái quát về độ cao, về hình tượng của
đỉnh và sườn núi có sự thay đổi cảnh quan.
* Đền Tat Ma-han (H 11.2)
Cho học sinh biết được một số công trình kiến trúc văn hóa nổi tiếng của
Ấn Độ.
* Ảnh một vùng nông thôn ở Nê-pan (H 11.3) và thu hái chè ở Xri Lan-ca
(H 11.4)
Giúp học sinh thấy tiện nghi sinh hoạt, nhà ở còn nghèo, thô sơ. Diện tích
canh tác nhỏ, hình thức lao động thủ công, lạc hậu. Điều đó cho biết các nước
trong khu vực Nam Á có nền kinh tế đang phát triển, chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp.
c. Bảng số liệu
Các số liệu thống kê nói chung và bảng số liệu thống kê nói riêng có ý
nghĩa nhất định trong việc cung cấp các tri thức địa lí cho HS. Chúng có tác
dụng soi sáng, giải thích được các khái niệm và qui luật địa lí. Không thể hình
dung ra được một nước nếu không biết kích thước, số dân, mật độ dân số, cơ cấu
kinh tế, sản lương các ngành kinh tế …của một địa phương nào đó.
* Bảng số liệu 11.1 (Tr.38 - SGK): là cơ sở học sinh đọc, so sánh, phân tích
để rút ra nhận xét về số dân Nam Á đông đứng thứ 2 châu Á chỉ sau khu vực
Đông Á .
* Bảng số liệu 11.2 (Tr.39 -SGK): là cơ sở để học sinh phân tích và rút ra
nhận xét về xu hướng chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của Ấn Độ (giảm
giá trị tương đối của ngành nông - lâm - thủy sản, tăng ngành công nghiệp và
đặc biệt tăng giá trị ngành dịch vụ). Sự chuyển dịch đó phản ánh xu hướng phát

triển kinh tế của Ấn Độ theo hướng độc lập, tự chủ và hiện đại.
Như vậy việc xác định vai trò của mỗi kênh hình để dạy học phần Nam Á
rất quan trọng, nó không những giúp giáo viên và học sinh có định hướng đúng
mà còn giúp khai thác kiến thưc sâu rộng hơn.
Kênh hình trong SGK Địa lí và trong phần Nam Á nói riêng không những là
nguồn tri thức mà dựa vào đó giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm hiểu kiến


thức, nó còn là phương tiện trực quan sinh động minh họa cho kênh chữ (có rất
nhiều tri thức dùng kênh chữ không mô phỏng được hết). Nên kênh hình có
nhiệm vụ hoàn chỉnh hơn nội dung phần kiến thức kênh chữ.
Ví dụ minh họa:
* Phần vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á
+ Về vị trí địa lí: Trong SGK không trình bày cụ thể vị trí địa lí của khu
vực mà yêu cầu học sinh quan sát H 10.1 để xác định.
+ Về địa hình: Nội dung kênh chữ ở trang 34 đã mô tả đặc điểm 3 miền địa
hình của khu vực khá rõ. Sử dụng lược đồ H 10.1 nhằm giúp học sinh quan sát
lược đồ, dựa vào màu sắc kết hợp với nội dung kênh chữ trong SGK để mô tả 3
miền địa hình trên bằng lược đồ.
+ Khí hậu: Nội dung kênh chữ trong SGK chưa trình bày cụ thể sự phân bố
mưa của khu vực Nam Á. Lược đồ H 10.2 nhằm giúp học sinh xác định được
khu vực Nam Á thuộc đới khí hậu nào. Nam Á có sự phân bố mưa không đều và
giải thích được sự phân bố đó.
* Phần dân cư và đặc điểm kinh tế khu vực Nam Á .
Trong SGK cũng không nêu đặc điểm dân cư Nam Á.
Quan sát lược đồ H 11.1 dựa vào độ lớn và mật độ các chấm trên lược đồ
có thể biết được mật độ dân số và sự phân bố dân cư của 3 khu vực này. Giáo
viên cần nhấn mạnh thêm để học sinh hiểu rằng Ấn Độ là nước có dân số đông
(đứng thứ 2 trên thế giới), dân số trẻ và tăng nhanh.
Qua phân tích trên, ta thấy được sự kết hợp nhuần nhuyễn của kênh hình và

kênh chữ trong SGK địa lí. Kênh chữ có vai trò trình bày, gợi dẫn kiến thức.
Kênh hình có nhiệm vụ minh họa, bổ sung cho những điều mà kênh chữ không
thể nói bằng lời. Nắm được đặc điểm đó người giáo viên sẽ có phương pháp tối
ưu để giúp học sinh nắm bắt kiến thức nhanh và chính xác nhất.
1.4. Cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình
trong SGK Địa lí 8 phần Nam Á.
* Để giúp học sinh biết đọc, phân tích, nhận xét …và rút ra kiến thức từ các
hình trong phần này giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác theo
các bước sau:


Bước 1: Đọc tên của mỗi kênh hình để xác định xem kênh hình đó thể
hiện đối tượng địa lí nào, ở đâu?
Bước 2: Đọc chú giải (nếu có) để biết được các đối tượng, hiện tượng địa
lí đó được thể hiện như thế nào(kí hiệu nào)?
Bước 3: Tìm tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ.
Bước 4: Quan sát các đối tượng trên kênh hình, nhận xét đặc điểm tính
chất của nó.
Bước 5: Xác lập mối quan hệ địa lí giữa các đối tượng trên kênh hình với
kiến thức đã học để rút ra kết luận mới.
Sau đây là những cách sử dụng, khai thác kênh hình cụ thể ở từng dạng:
a.

Với lược đồ
Đọc và phân tích lược đồ là một kĩ năng tương đối khó và phức tạp đối với
HS. Để có kĩ năng này, các em phải vận dụng đồng thời cả những kiến thức về
địa lí và cả những kiến thức về lược đồ.
Giúp cho HS có thể đọc và vận dụng trên lược đồ, GV hướng dẫn HS thực
hiện theo qui trình sau:
- Đọc tên lược đồ để biết nội dung thể hiện

- Đọc bảng chú giải để biết được các kí hiệu qui ước
- Tái hiện các biểu tượng địa lí dựa vào kí hiệu
- Tìm tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ
- Quan sát các đối tượng trên lược đồ, nhận xét đặc điểm tính chất của nó
- Tổng hợp các đối tượng địa lí trong khu vực để tái hiện biểu tượng chung
về khu vực.
- Dựa vào kiến thức đã có trước đây phân tích mối quan hệ giữa các đối
tượng biểu hiện trên lược đồ rồi rút ra kết luận mới.
* Lược đồ H 10.1: Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á.


Giáo viên cho học sinh đọc tên lược đồ để biết nội dung địa lí thể hiện: địa
lí tự nhiên khu vực Nam Á.
Sau đó GV có thể yêu cầu HS quan sát lược đồ và trả lời các câu hỏi sau
đây để giúp HS xác định được vị trí địa lí của khu vực Nam Á:
- Xác định kinh, vĩ độ của các điểm cực ?
- Kết hợp với bản đồ tự nhiên châu Á để xác định Nam Á giáp những đâu ở
phía nào ?
- Cho biết khu vực Nam Á nằm trong khoảng từ vĩ độ nào đến vĩ độ nào?
Từ đó rút ra kết luận về vị trí địa lí :
Cực Bắc lấy điểm tận cùng về phía bắc của Ấn Độ ở vĩ tuyến 380B
Cực Nam lấy địa điểm tận cùng về phía nam của Xri -lan -ca ở vĩ tuyến 80B
Cực Đông lấy điểm tận cùng về phía đông của Bu - tan ở kinh tuyến 960Đ
Cực Tây lấy điểm tận cùng về phía tây của Ấn Độ ở kinh tuyến 630Đ
Như vậy Nam Á nằm trong khoảng vĩ độ 80B - 380B, kinh độ 630Đ - 960Đ
Nam Á tiếp giáp với khu vực Tây Nam Á, Trung Á, Đông Nam Á và phía
nam giáp Ấn Độ Dương
Rồi yêu cầu quan sát lược đồ xác định xem khu vực này gồm các quốc
gia nào?



- Các quốc gia Nam Á: Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Nê-pan, Bu-tan, Băng la đet,
Xri lan ca, Man đi vơ.
Sau đó cho học sinh đọc bảng chú giải: kí hiệu hình học là các khoáng
sản, kí hiệu hình chữ nhật phân theo màu là các dạng địa hình như màu xanh:
đồng bằng, màu vàng: sơn nguyên … kí hiệu chấm đỏ là thủ đô của các nước.
Dựa vào các kí hiệu đó tìm đọc tên các dãy núi, tên đồng bằng rộng lớn, cao
nguyên và hoang mạc xác định hướng núi. Từ đó học sinh dễ dàng xác định
được Nam Á có những dạng địa hình nào, sự phân bố các dạng địa hình đó.
Từ bảng chú giải tái hiện các biểu tượng địa lí, quan sát lược đồ kết hợp với
kênh chữ trong SGK xác định đặc điểm chung địa hình khu vực Nam Á và
đặc điểm riêng của mỗi loại địa hình:
Nam Á có 3 dạng địa hình: Núi, cao nguyên, đồng bằng.
+ Phía Bắc là hệ thống núi Hymalaya cao đồ sộ chạy theo hướng TB - ĐN
dài 2600km, rộng 320 - 400km.
+ Ở giữa là đồng bằng Ấn - Hằng thấp, rộng, bằng phẳng có chiều dài trên
3000km, rộng 250 - 350km.
+ Phía nam là sôn nguyên Đê - can với hai rìa nâng cao thành hai dãy Gát đông và Gát - Tây cao trung bình 1300m.
*Lược đồ H 10.2: Lược đồ phân bố mưa ở Nam Á


Tương tự như lược đồ trên giáo viên cho học sinh đọc tên lược đồ, xem kĩ
bảng chú giải, quan sát lược đồ kết hợp với kiến thức vừa học ở mục 1 xác
định được đặc điểm khí hậu Nam Á:
- Nằm trong khoảng vĩ độ 80B - 380B, Nam Á sẽ nằm chủ yếu ở đới khí hậu
nào?
- Nêu đặc điểm chung về khí hậu môi trường này?
- Nhận xét sự phân bố mưa ở khu vực Nam Á?
- Dựa vào lược đồ H 10.1 và H 10.2, H 4. 1 và H 4.2.(SGK) và kiến thức đã
học giải thích tại sao có sự phân bố mưa như vậy.

Từ quan sát và phân tích lược đồ học sinh xác định được như sau:
- Khu vực Nam Á nằm ở vành đai nóng, chịu ảnh hưởng của gió mùa nên
có khí hậu nhiệt đới gió mùa
- Môi trường nhiệt đới gió mùa: khí hậu nói chung là nóng, không có mùa
đông lạnh, khô, gió mùa Tây Nam về mùa hạ nóng ẩm.
- Do ảnh hưởng của địa hình nên lượng mưa phân bố không đều
- Nguyên nhân: dãy Hymalaya như bức tường thành cản gió Tây Nam từ
biển thổi vào nên gây mưa lớn và ngăn cản gió mùa đông khô, lạnh. Dãy Gát


Tây chắn gió mùa Tây Nam nên lượng mưa ven biển phía tây(Mun -bai) lớn hơn
nhiều sơn nguyên Đê - can.
Vậy thông qua việc đọc, phân tích lược đồ xác lập được mối quan hệ nhân
quả giải thích được đặc điểm quan trọng của đối tượng địa lí. Đây là yêu cầu cao
nhất đối với học sinh .
* Lược đồ H 11.1: Lược đồ phân bố dân cư Nam Á.

Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc tên lược đồ, bảng chú giải và quan
sát lược đồ rồi cho biết:
- Tên những đô thị trên 8 triệu dân?
- Nêu nhận xét chung về phân bố dân cư khu vực Nam Á?
- Cho biết khu vực này nơi nào có mật độ dân số cao nhất, thấp nhất?
- Kết hợp quan sát bản đồ tự nhiên khu vực và kiến thức đã học giải thích
sự phân bố đó?
Qua việc tìm hiểu học sinh tìm ra kiến thức:
- Các đô thị trên 8 triệu dân: Niu Đê - li, Ca-ra-si, Côn-ca-ta, Mum-bai.
- Dân cư phân bố không đều: tập trung đông ở đồng bằng, ven biển và khu
vực có mưa.



- Nơi có mật độ dân số cao là các vùng đồng bằng, khu vực có lượng mưa
lớn: đồng bằng Ấn - Hằng, đồng bằng ven biển vì địa hình bằng phẳng, mưa
nhiều thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Những nơi thưa dân là vùng sâu trong nội địa, sơn nguyên Đê-can vì địa
hình núi, cao nguyên, khí hậu khô hạn gây trở ngại cho sản xuất và đời sống
sinh hoạt của con người.
b. Với tranh ảnh
Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác tri thức địa lí từ tranh ảnh theo
trình tự sau:
- Cho học sinh đọc tiêu đề của bức tranh và nhìn bao quát bức tranh, xác
định xem đối tượng được biểu hiện nằm ở miền nào? trên lãnh thổ nào?
- Xác định vị trí của đối tượng trên bản đồ.
- Hướng dẫn học sinh quan sát chi tiết nội dung bức tranh bằng những
câu hỏi gợi ý, tập trung vào những nét đặc trưng nhất của đối tượng địa lí được
biểu hiện trong tranh.
- Đối chiếu với bài đọc chính trong SGK để bổ sung thêm những chi tiết
của đối tượng trong trường hợp bức tranh chưa nêu được rõ. Tìm cách cắt nghĩa
các đặc trưng của đối tượng.
- Cuối cùng, hướng dẫn học sinh tổng kết, tóm tắt nội dung tranh và khắc
sâu biểu tượng địa lí.
Cụ thể với các ảnh sau:
* Các ảnh H 10.3 hoang mạc Tha và H 10.4 núi Himalaya.

+ Ảnh hoang mạc Tha: ảnh có nhan đề là gì? (hoang mạc Tha). Tìm trên
lược đồ H10.1 xem hoang mạc này nằm ở vùng nào? (nằm phía Tây Nam của
Nam Á)


Các em quan sát kĩ bức tranh: những cồn cát trong tranh có quy mô lớn
hay nhỏ (rất rộng lớn), ở đó có con vật gì và nó đang làm gì? (con lạc đà, đang

vận chuyển hàng hóa), con người ăn mặc như thế nào? (mặc quần áo nhiều lớp
và quấn khăn trên đầu)
Tổng kết lại những điều đã quan sát trên bức tranh, các em có được biểu
tượng gì rõ nét nhất ? (hoang mạc rộng lớn, khô nóng không có loại cây nào sinh
sống, chỉ có loài lạc đà thích nghi, con người sống bằng hoạt động vân chuyển
hàng hóa)
Sau đó yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức vừa học ở mục 1 giải thích
được vì sao ở đây lại có hoang mạc.
+ Ảnh núi Himalaya: Tiêu đề bức ảnh là gì? Tìm trên lược đồ H 10.1 xem
núi này nằm ở đâu? (phía bắc của khu vực Nam Á). Quan sát kĩ trên đỉnh núi có
gì? (có tuyết bao phủ)
Giáo viên giúp học sinh từ những kiến thức đã học và kênh chữ trong SGK
biết được đây là vùng núi rất cao, điều kiện khí hậu thay đổi theo độ cao và phân
hóa phức tạp. Núi Himalaya như bức tường thành ngăn sự xâm nhập của không
khí lạnh cực đới từ phía Bắc tràn xuống.
Có thể cho học sinh biết thêm: cảnh quan thay đổi theo chiều cao và hướng
sườn, cụ thể:
Sườn nam: phần thấp thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mưa nhiều
- Ở dưới thấp cho đến 1000 - 2000m: phát triển rừng nhiệt đới ẩm thường
xanh và rụng lá theo mùa.
- 2000 - 3500m: phát triển rừng hỗn hợp và rừng lá kim.
-Từ 4500m trở lên: băng tuyết vĩnh cửu.
Sườn bắc: có khí hậu lạnh và khô, lượng mưa dưới 100mm, vì vậy sự thay
đổi cảnh quan biểu hiện không rõ rệt


Ảnh đền Tat Ma-han :


Giáo viên cho học sinh đọc tên bức ảnh và xác định vị trí của nó trên

bản đồ . Cho các em quan sát rồi giáo viên giới thiệu vài nét về ngôi đền này
Từ quan sát kĩ ảnh nhận xét về kiến trúc ngôi đền, nó tiêu biểu cho nền văn
hóa nào của Ấn Độ?
Tòa lâu đài hình bát giác, có màu trắng (đá cẩm thạch trắng), trên cùng là 1
vòm tròn cao đồ sộ, chung quanh có 4 vòm tròn nhỏ. Nó tiêu biểu cho tôn giáo
đạo Hồi.
* Ảnh một vùng nông thôn ở Nê - pan và thu hái chè ở Xri - Lan - ca.

Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc tên bức ảnh và xác định vị trí trên
lược đồ Nam Á, rồi quan sát kĩ 2 bức ảnh trên cho biết:
- Tiện nghi sinh hoạt, nhà ở, đường xá ở đây được xây dựng như thế nào?
(tiện nghi sinh hoạt, nhà ở, đường xá nghèo, lạc hậu, thô sơ)
- Diện tích canh tác, hình thức lao động, trình độ sản xuất như thế nào?
(diện tích canh tác nhỏ, hình thức lao động thủ công, trình độ sản xuất thấp)


- Tổng kết những điều quan sát về 2 bức ảnh, các em có được biểu tượng
gì rõ nét nhất?(các nước trong khu vực có hoạt động kinh tế chính là nông
nghiệp, có nền kinh tế đang phát triển).
c. Với bảng số liệu
Để khai thác tri thức địa lí từ bảng số liệu giáo viên hướng dẫn học sinh
thực hiện theo trình tự sau:
- Đọc nhan đề của bảng số liệu xem nội dung nói gì và nhằm mục đích
gì?
- Đọc nhan đề các cột dọc và cột ngang
- Xem các số liệu trong bảng được biểu hiện bằng những đơn vị nào, thống
kê vào thời gian nào?
- Đọc kĩ các số liệu theo cột dọc và theo hàng ngang.
- Không bỏ sót số liệu nào, phân tích số liệu tổng quát trước rồi đến số liệu
cụ thể

- Xử lí các số liệu khi cần thiết.
- Phân tích, đối chiếu so sánh các số liệu và rút ra nhận xét, kết luận

cần

thiết.
Cụ thể ở những bảng số liệu sau:
* Bảng 11.1 . Diện tích và dân số một số khu vực của châu Á.

- Đọc nhan đề bảng số liệu xem đề cập nội dung gì và mục đích? (diện tích
và dân số một số khu vực châu Á, qua đây biết được Nam Á có số dân đông và
mật dộ dân số cao)


- Bang có mấy cột dọc? tên các cột đó là gì? (có 3 cột dọc về tên khu vực,
diện tích dân số)
- Có bao nhiêu dòng ngang? nhan đề của các dòng ngang đó?
- Các số liệu trong bảng được thống kê vào thời gian nào? các số liệu
được biểu thị theo đơn vị nào? (vào năm 2001, đơn vị km2 với diện tích và triệu
người với dân số)
- Để tìm hiểu diện tích, dân số của mỗi khu vực ta phải đọc theo cột dọc
hay hàng ngang? (hàng ngang)
- Khu vực nào có diện tích, dân số lớn nhất và nhỏ nhất? (diện tích lớn
nhất và dân số đông nhất là khu vực Đông Á, còn nhỏ nhất là khu vực Trung
Á)
- Tìm hai khu vực có số dân đông nhất? (khu vực Đông Á và Nam Á)
- Tính mật độ dân số các khu vưc châu Á (lấy dân số chia cho diện tích),
rồi so sánh và rút ra nhận xét về mật độ dân số của khu vực Nam Á. (Nam Á có
mật độ dân số cao nhất châu Á)
Vậy khu vực Nam Á có số dân đứng thứ 2 ở châu Á sau Đông Á nhưng lại

có mật độ dân số cao nhất châu Á.
* Bảng 11.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Ấn Độ .

Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc nhan đề của bảng xem đề cập vấn đề
gì và nhằm mục đích gì? (cơ cấu kinh tế của Ấn Độ để thấy rõ sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của nước này)
- Xác định các cột dọc, hàng ngang, thời gian của các số liệu đó và đơn vị
biểu thị
- Để tìm hiểu cơ cấu kinh tế mỗi một năm theo cột dọc hay hàng ngang?
(cột dọc)


- Để so sánh từng ngành kinh tế qua các năm, ta phải đọc theo cột dọc hay
hàng ngang? (hàng ngang)
- Ngành nào có tỉ trọng nhỏ nhât trong cơ cấu? Ngành nào chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong từng năm? (năm 1995 và năm 1999 tỉ trọng nhỏ nhất là công
nghiệp - xây dựng, lớn nhất ngành dịch vụ, năm 2001 nhỏ nhất ngành nông -lâm
-thủy sản và lớn nhất ngành dịch vụ.
- Từ phân tích trên, nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
Ấn Độ ? (Nông -lâm -thủy sản giảm, tăng nhẹ công nghiệp - xây dựng, dịch vụ
luôn chiếm tỉ trọng cao nhất và tăng liên tục)
- Sự chuyển dịch đó phản ánh xu hướng phát triển kinh tế như thế nào? (xu
hướng công nghiệp hóa).
Điều đó chứng tỏ Ấn Độ là nước có nền kinh tế phát triển nhất trong khu
vực Nam Á.
* Kết luận: Với việc hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ
kênh hình để dạy phần Nam Á theo phương pháp trên, học sinh có thể khai kiến
thức một cách chủ động, sáng tạo dưới sự dẫn dắt của giáo viên. Các em được
trực tiếp quan sát, làm việc, tìm ra tri thức mới. Điều đó thực sự khơi nguồn
sáng tạo trong mỗi học sinh, giúp các em say mê và có hứng thú học tập không

chỉ ở tiết học hiện tại mà còn ở các tiết học tiếp sau.
2. Phạm vi áp dụng .
Đề tài này đã được áp dụng và kiểm định thực tế trong dạy học môn Địa lí
lớp 8 tại trường THCS Phùng Hưng một năm. Qua thời gian áp dụng tôi và các
đồng nghiệp nhận thấy đề tài: Hướng dẫn học sinh sử dụng và khai thác kênh
hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á có tính khả thi cao, giá trị
sử dụng lâu dài. Có thể áp dụng trong phạm vi rộng hơn, với tất cả các khối lớp
học môn Địa lí cấp THCS và cấp THPT.
3. Hiệu quả
Qua một năm áp dụng những kinh nghiệm nêu trên, tôi nhận thấy kĩ năng
sử dụng và khai thác kênh hình trong SGK Địa lí 8 năm học 2014 - 2015 được
nâng cao rõ rệt. Các em nắm vững, biết cách sử dụng, khai thác kênh hình trong


SGK không chỉ khu vực Nam Á mà ở tất cả các bài khác và hiệu quả bài học
nâng cao.
4. Kết quả thực hiện
Với đề tài ấp ủ từ đầu năm học, ngay từ những tiết học đầu tiên của chương
trình Địa lí 8 tôi đã chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh sử dụng và khai thác
kiến thức từ kênh hình theo phương pháp tích cực. Việc ứng dụng giáo án Power
Point vào quá trình dạy học đã giúp tôi giảng dạy tiết học khá sinh động.Tôi có
thể phóng to các lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu lên màn chiếu để tất cả học
sinh cùng được quan sát và làm việc. Cùng với việc áp dụng sáng kiến trên vào
thực tế giảng dạy, tôi thấy mức độ nắm vững kiến thức cả về phương pháp và kĩ
năng vận dụng các phương pháp đó vào bài học của học sinh tiến bộ hơn hẳn.
Đa số các em đã thành thạo kĩ năng sử dụng và khai thác kênh hình: lược đồ,
bản đồ, tranh ảnh, bảng số liệu.Và khi làm bài thực hành, bài kiểm tra chất
lượng nâng cao rõ rệt.
Kết quả học tập môn địa lí của toàn khối 8 cụ thể như sau:
* Trước khi thực hiện đề tài

Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Kém

Số lượng
8 em /142 em
43 em/142 em
87 em/142 em
4em / 142em

Tỉ lệ
5,6%
30.3%
61,3%
2.8 %

* Sau khi thực hiện đề tài
Xếp loại
Số lượng
Tỉ lệ
Giỏi
20 em /142 em
14,1%
Khá
80 em/142 em
56.3%
Trung bình
42 em/142 em

29,6%
Kém
0
0%
Khi thực hiện áp dụng sáng kiến này vào thực tế giảng dạy ở trường THCS
Phùng Hưng, bản thân tôi đã nhận thấy một số bài học kinh nghiệm cần được
nêu ra để các đồng nghiệp nghiên cứu và vận dụng vào công tác giảng dạy bộ
môn Địa lí đạt kết quả tốt hơn đó là:


Rèn kĩ năng sử dụng và khai thác kênh hình là một việc khó đối với học
sinh, nhưng kĩ năng này theo suốt quá trình học Địa lí. Vì vậy khi giảng dạy đòi
hỏi giáo viên cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về kiến thức và phương pháp, chuẩn bị
đồ dùng cho kênh hình(phóng to lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu trong SGK).Từ
đó các em nắm vững, hiểu và biết cách sử dụng, khai thác kênh hình, có hứng
thú học tập môn học.

C . KẾT LUẬN
1. Nhận định chung

Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tạo hứng thú học tập
địa lý, nắm được phương pháp học tập môn Địa lí. Học sinh có thể tự khai
thác, tìm tòi kiến thức để bổ sung cho nguồn tri thức Địa lí của mình thêm


×