Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(Bài 8 điểm) Báo cáo thực tập quá trình giải quyết việc công chứng của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, hợp đồng ủy quyền trong công chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.71 KB, 20 trang )

NỘI DUNG BÁO CÁO
MỤC LỤC
A

Mở đầu

2

B

Nội dung

4

I

Tóm tắt nội dung công việc công chứng

4

1

Về nội dung công việc

4

2

Thành phần hồ sơ

4



II

Bản ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu và kết quả của

5

hoạt động khác liên quan đến quá trình tham gia giải quyết
việc cơng chứng
III

Nhận xét q trình giải quyết công việc công chứng của công

10

chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi học viên thực
tập
1

Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Văn phịng cơng

10

chứng Lê Thị Thu Hoài
2

Thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơng chứng viên nơi thực

12


tập.
3

Q trình giải quyết cơng việc của công chứng viên, tổ chức

13

hành nghề công chứng nơi học viên thực tập
IV

Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra từ việc tham gia q

14

trình giải quyết cơng việc
V

Khó khăn hạn chế và đề xuất giải pháp

15

1

Khó khăn hạn chế

15

2

Giải pháp


17

C

Kết Luận

19

Danh mục tài liệu tham khảo

20

1


A: LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường đã làm cho
các mối quan hệ trong xã hội rất phát triển, nhất là mối quan hệ giao dịch. Nhu cầu về
chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, ủy quyền, mua bán, vay vốn… xuất hiện ngày
càng nhiều và diễn biến càng ngày càng phức tạp. Từ đó, u cầu giải quyết cơng việc
liên quan đến hợp đồng giao dịch nhanh, chính xác và đúng quy định của pháp luật
cũng cần thiết hơn, điều này tạo nên áp lực cho bộ máy nhà nước khi lượng yêu cầu
công chứng ngày càng nhiều và giải quyết nhanh dúng quy định của pháp luật. Để hạn
chế được các tranh chấp xảy ra nhu cầu thiết yếu là phải có một cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền đứng ra làm chứng. Để phòng ngừa và bảo đảm an toàn pháp lý cho các
giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại mà các đương sự đã tham gia cơng chứng đã ra
đời, đó cũng là định hướng chỉ đạo của thủ tướng chính phủ phải cắt giảm bộ máy
cồng kềnh, theo xu hướng cổ phần hóa giảm áp lực cho bộ máy nhà nước.
Lúc này vai trò công chứng viên cũng rất quan trọng, chức năng công chứng

theo quy định tại Điều 3 Luật Công chứng 2014: “Công chứng viên cung cấp dịch vụ
công do nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham
gia hợp đồng, giao dịch; Phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế- xã hội”, và tại khoản 1 Điều 2
Luật công chứng 2014 cũng quy định: “Công chứng là việc công chứng viên của một
tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao
dịch dân sự khác bằng văn bản…”.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của người yêu cầu công chứng, mà hoạt động công
chứng ngày càng đa dạng hơn. Tùy vào bản chất của từng loại hợp đồng giao dịch mà
sẽ có những u cầu cơng chứng khác nhau. Đây cũng chính là nhóm cơng chứng tơi
thực tập lần này. Và khi đi thực tế tại Văn phịng cơng chứng Lê Thị Thu Hồi, nhóm
cơng chứng hợp đồng giao dịch khác nói chung được u cầu ít, chủ yếu là Hợp đồng
ủy quyền… Nên tôi xin được chọn Hợp đồng ủy quyền để làm báo lần này. Hợp đồng
ủy quyền là quá trình giao kết hợp đồng dân sự, dựa trên sự thỏa thuận và thống nhất ý
chí về tất cả nội dung ủy quyền, thay mặt và nhân dân thực hiện công việc mà bên ủy
quyền không thể thực hiện được. Và Hợp đồng ủy quyền mang tính chất thông dụng,
được quy định rõ tại Điều 562 đến Điều 569 Bộ Luật Dân sự 2015. Theo đó “Hợp
đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ
thực hiện cơng việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Để làm rõ về hợp đồng, giao dịch khác nói chung, và Hợp đồng ủy quyền nói
riêng. Để hiểu rõ về quy định, giấy tờ tài liệu cần thiết có liên quan và các bước thực

2


hiện hợp đồng, giao dịch cụ thể Hợp đồng ủy quyền này. Tôi xin được bố cục bài báo
cáo gồm các phần sau:
A


Mở đầu

B

Nội dung

I

Tóm tắt nội dung cơng việc công chứng

1

Về nội dung công việc

2

Về thành phần hồ sơ

II

Bản ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu và kết quả của
hoạt động khác liên quan đến quá trình tham gia giải quyết việc
cơng chứng

III

Nhận xét q trình giải quyết công việc công chứng của công
chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi học viên thực tập

1


Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Văn phịng cơng
chứng Lê Thị Thu Hoài

2

Thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơng chứng viên nơi thực tập

3

Q trình giải quyết cơng việc của công chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng nơi học viên thực tập

IV

Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra từ việc tham gia q
trình giải quyết cơng việc

V

Khó khăn hạn chế và đề xuất giải pháp

1

Khó khăn hạn chế

2

Giải pháp


C

Kết Luận
Danh mục tài liệu tham khảo

3


B. NỘI DUNG
I. Tóm tắt nội dung cơng việc cơng chứng:
1. Về nội dung công việc:
Vào ngày 03 tháng 12 năm 2021 chị Đoàn Thị Anh và bà Nguyễn Thị H có đến
Văn phịng Cơng chứng Lê Thị Thu Hồi thành phố Đà Nẵng, địa chỉ tại 122 Nguyễn
Lương Bằng, phường Hòa Khánh Bắc, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng yêu cầu
công chứng hợp đồng ủy quyền.
Nội dung ủy quyền của chị Đoàn Thị Anh và bà Nguyễn Thị H yêu cầu cụ thể
như sau: chị Đoàn Thị Anh đồng ý ủy quyền cho bà Nguyễn Thị H được quyền thay
mặt và nhân dân chị thực hiện các việc sau đối với thửa đất số: 214, tờ bản đồ số: 83,
địa chỉ thửa đất: xã Cuôr, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Nội dung ủy quyền cụ thể
như sau:
- Được quản lý, sử dụng thửa đất
- Nộp thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật
- Được cho thuê, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ/thanh lý hợp đồng thuê, ký lại
Hợp đồng thuê (nếu có).
- Được thế chấp, thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ cho bên thứ ba; sửa đổi, bổ sung
Hợp đồng thế chấp, hủy bỏ Hợp đồng thế chấp, xóa và đăng ký xóa thế chấp;
- Được đặt cọc, chuyển nhượng, tặng cho;sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ Hợp
đồng đặt cọc, chuyển nhượng, tặng cho đối với quyền sử dụng đất.
Thời hạn ủy quyền là 05 (Năm) năm kể từ khi hợp đồng này được công chứng
chứng nhận hoặc khi Hợp đồng ủy quyền này hết hiệu lực theo quy định của pháp luật.

Ủy quyền này khơng có thù lao
2. Về thành phần hồ sơ:
Sau khi nghe yêu cầu công chứng của chị Đồn Thị Anh và bà Nguyễn Thị H,
cơng chứng viên có hỏi thêm để khai thác thơng tin trước khi yêu cầu về việc cung cấp
hồ sơ công chứng.
Theo đó, chị Đồn Thị Anh đã lý hơn và hiện nay vẫn còn độc thân.
Khi khai thác được các thông tin cần thiết, công chứng viên yêu cầu chị cung
cấp các loại giấy tờ sau:
+Chứng minh nhân dân

4


+Hộ khẩu
+Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân
+Giấy chứng nhận QSD đất QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Với yêu cầu của công chứng viên Lê Thị Thu Hồi, thì chị Đồn Thị Anh đã
cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ. Ngoài ra chị Đoàn Thị Anh cịn cung cấp thêm quyết
định ly hơn.
Khi tiếp nhận hồ sơ u cầu cơng chứng của chị, thì cơng chứng viên có kiểm
tra thêm về chủ thể, tài sản của chị trên hệ thống dữ liệu công chứng Uchi. Mục đích
kiểm tra xem đã có những giao dịch nào trước đó hay khơng, và chủ thể đủ điều kiện
tham gia hợp đồng nay không.
Sau khi kiểm tra lại toàn bộ giấy tờ tài liệu liên quan, và kiểm tra trên hệ thống
dữ liệu cơng chứng. Thì cơng chứng viên tiếp nhận yêu cầu công chứng Hợp đồng ủy
quyền của của Đoàn Thị Anh và bà Nguyễn Thị H. Và công chứng viên tiến hành soạn
Hợp đồng ủy quyền.
II: Bản ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu hồ sơ và kết quả các
hoạt động khác liên quan đến q trình tham gia giải quyết việc cơng chứng
Việc nghiên cứu và giải quyết và cung cấp giấy tờ tài liệu liên quan hồ sơ dựa

trên quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014. Sau khi nghiên cứu hồ sơ về Hợp
đồng ủy quyền và các hoạt động khác liên quan liên quan đến quá trình giải quyết hồ
sơ cơng chứng có thể nhận thấy các kết quả sau:
*Thứ nhất: về thành phần hồ sơ, người yêu cầu công chứng cần cung cấp 01 bộ
hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng: Căn cứ theo quy định định tại Điểm a Khoản 1 Điều
40 Luật công chứng năm 2014 “Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thơng tin về
họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy
tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ
yêu cầu cơng chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;”
Theo đó, phiếu u cầu cơng chứng Văn phịng Cơng chứng Lê Thị Thu Hồi
đầy đủ thơng tin cần thiết theo quy định trên. Cụ thể là:
- Họ tên, địa chỉ người nộp phiếu cơng chứng: Đồn Thị Anh. Địa chỉ: Lạc
Long Qn, Phường Hòa Khánh Bắc, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Yêu cầu công chứng về: Công chứng Hợp đồng ủy quyền
- Danh mục giấy tờ gửi kèm theo có:
+ Giấy chứng nhận quyền sử đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.

5


+ Chứng minh nhân dân
+ Hộ khẩu
+ Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân
+ Quyết định ly hơn
- Tên tổ chứng cơng chứng: Văn phịng cơng chứng Lê Thị Thu Hồi
- Người tiếp nhận hồ sơ u cầu cơng chứng: Cơng chứng viên Lê Thị Thu
Hồi
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: ngày 03 tháng 12 năm 2021.

Vậy phiếu yêu cầu cơng chứng Văn phịng Cơng chứng Lê Thị Thu Hồi, đầy đủ
thơng tin như đã quy định.
- Bản sao giấy tờ tùy thân: (Bao gồm một trong năm loại giấy tờ như sau):
+ Chứng minh nhân dân: Căn cứ theo quy định tại Điều 1 nghị định
05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 quy định về Chứng minh nhân dân được sửa đổi bởi
nghị định 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 và Nghị định số 106/2013/NĐ-CP ngày
17/9/2013 như sau “Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy
tờ tùy thân của cơng dân do cơ quan Cơng an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc
điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định,
nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và
thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.”
+ Căn cước công dân: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm
2014 và Luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20/11/2014 có hiệu lực ngày
01/01/2016.
+ Giấy chứng minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam: Căn cứ điểm c khoản
1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 và Căn cứ quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 1
Nghị định số 130/2008/NĐ-CP ngày 19/12/2008 như sau: “Phục vụ công tác chiến
đấu, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và thực hiện các giao dịch dân sự;”
+ Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân và viên chức quốc phịng:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 và Căn Cứ tại Khoản 2
Điều 3 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP về quy định về chứng minh quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng như sau: “Phục vụ công tác quản lý quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và thực hiện các giao dịch
dân sự.”
+ Hộ chiếu: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 và quy
định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam như sau:
“là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt

6



Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc
tịch và nhân thân”
+ Bản sao giấy tờ chứng minh nơi cư trú: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 40 Luật
công chứng năm 2014 và Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 và Thông
tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật công chứng năm 2014;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ
thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài
sản đó: Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 và Điều 100, 101
và Điều 188 Luật đất đai năm 2013.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan như giấy chứng nhận kết hôn: Căn cứ quy
định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật hộ tịch năm 2014.
+ Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân. Căn cứ Luật hộ tịch 2014 và Nghị định
123/2015 NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch.
- Dự thảo hợp đồng (nếu có):
*Thứ hai: về trình tự, thủ tục cơng chứng Hợp đồng ủy quyền:
Sau khi tiếp nhận yêu cầu công chứng của chị Đào Thị Anh và bà Nguyễn Thị H,
dựa trên yêu cầu công chứng của người yêu cầu công chứng và cơng chứng viên giải
thích về quyền nghĩa vụ và bản chất Hợp đồng ủy quyền cho người yêu cầu công
chứng được hiểu, người yêu cầu công chứng đồng ý và tiến hành nộp hồ sơ yêu cầu
công chứng Hợp đồng ủy quyền mà công chứng viên đã yêu cầu, tại Văn phịng cơng
chứng Lê Thị Thu Hồi, thành phố Đà Nẵng.
Người u cầu cơng chứng hồn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại trụ sở tổ chức
hành nghề công chứng, từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ
30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút) và sáng thứ bảy (từ 07 giờ
30 phút đến 11 giờ 30 phút).
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng
- Ở bước này công chứng viên xác dịnh nội dung yêu cầu cơng chứng và thẩm

quyền cơng chứng. Sau đó kiểm tra giấy tờ tài liệu liên quan đến hồ sơ:
+ Xác định được nội dung yêu cầu công chứng là công chứng Hợp đồng ủy
quyền.
+ Công chứng viên kiểm tra về thẩm quyền công chứng, theo Điều 42 Luật Công
chứng 2014 quy định: “Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản:
Công chứng viên tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao

7


dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức
hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối
nhận di sản là bất động sản…”. Vậy với yêu cầu công chứng Hợp đồng ủy quyền của
chị Đào Thị Anh và bà Nguyễn Thị H khơng phụ thuộc vào phạm vi cơng chứng, mà
có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng nào để tiến hành công chứng Hợp đồng ủy
quyền.
+ Tiếp theo công chứng viên sẽ kiểm tra tài sản và đương sự xem lịch sử giao
dịch, bên cạnh đó thì xem tài sản, đương sự có tránh chấp và ngăn chặn gì trên hệ
thống dữ liệu công chứng Uchi không, và cũng khai thác các thông tin khác khi giao
tiếp trực tiếp với người yêu cầu công chứng để thể hiện trong Hợp đồng ủy quyền
đúng với ý chí của người yêu cầu công chứng.
Khi kiểm tra thông tin chủ thể và tài sản trên hệ thống dữ liệu công chứng Uchi,
đồng thời công chứng viên in các tờ kiểm tra thông tin về tài sản, để biết chủ thể và tài
sản đủ điều kiện để tham gia Hợp đồng ủy quyền.
+ Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, chủ thể và tìa sản đủ điều kiện
tham gia giao dịch, phù hợp với quy định của pháp luật thì cơng chứng viên sẽ thụ lý
hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ: Công chứng viên ghi
Phiếu hướng dẫn hồ sơ yêu cầu công chứng (trong phiếu hướng dẫn ghi rõ người yêu
cầu công chứng cần bổ sung các loại giấy tờ nào cần bổ sung, ngày tháng năm hướng

dẫn, công chứng viên hướng dẫn)
+ Trường hợp không đủ cơ sở pháp lý để giải quyết hồ sơ: Cơng chứng viên
phải giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ. Nếu người yêu cầu công chứng đề
nghị từ chối bằng văn bản, Công chứng viên báo cáo với Trưởng phịng (Phó phịng)
xin ý kiến và soạn văn bản từ chối.
Trong hồ sơ công chứng tơi thu thập được, thì chị Đào Thị Anh và bà Nguyễn
Thị H, công chứng viên đã xác định được yêu cầu công chứng, thẩm quyền công
chứng. Người yêu cầu công chứng đã hiểu rõ đúng về Hợp đồng ủy quyền, chị Đào
Thị Anh và bà Nguyễn Thị H và tài sản đủ điều kiện tham gia Hợp đồng ủy quyền.
Công chứng viên tiến hành thụ lý yêu cầu công chứng Hợp đồng ủy quyền.
Bước 2. Nghiên cứu, xử lý và soạn thảo
Sau khi kiểm tra lại toàn bộ giấy tờ liên quan đến yêu cầu công chứng, công
chứng viên sẽ tiến hành tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ:
*Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp
luật thì công chứng viên sẽ thụ lý hồ sơ. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu
công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp

8


luật khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch. Giải thích quyền và nghĩa vụ, lợi ích
cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ.Ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia.
Bên cạnh đó cơng chứng viên cũng xem xét các chủ thể tham gia hợp đồng,
giao dịch có đủ năng lực hành vi dân sự và các điều kiện khác để có thể xác lập, thay
đổi, chấm dứt các hợp đồng, giao dịch hay không.
*Trường hợp hồ sơ mà người yêu cầu công chứng chưa cung cấp đầy đủ, chưa
hợp lệ thì cơng chứng viên sẽ phải hướng dẫn người yêu cầu công chứng bổ sung các
giấy tờ tài liệu cần thiết để hoàn thiện hồ sơ.
* Trường hợp hồ sơ có dấu hiệu người yêu cầu cơng chứng bị đe dọa, cưỡng ép,
có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự, hay người u cầu cơng chứng khơng đọc

viết được…thì cơng chứng viên yêu cầu làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu
công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh, yêu cầu giám định, mời người làm
chứng, trường hợp không làm rõ được thì từ chối thụ lý hồ sơ.
Vậy, sau khi nghiên cứu, xử lý hồ sơ, nhận thấy hồ sơ yêu cầu công chứng Hợp
đồng ủy quyền của chị Đào Thị Anh và Nguyễn Thị H đủ điều kiện tham gia Hợp
đồng ủy quyền. Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và tiến hành soạn thảo hợp đồng.
Soạn thảo Hợp đồng ủy quyền:
- Nếu có bản dự thảo: công chứng viên sẽ kiểm tra bản dự thảo, và nội dung
phải phản ánh chính xác đầy đủ ý chí, nguyện vọng của người u cầu cơng chứng.
Mục đích, nội dung của bản dự thảo không vi phạm pháp luật, khơng trái đạo đức xã
hội.
- Khơng có bản dự thảo: cơng chứng viên sẽ soạn thảo. Khi soạn thảo thì Hợp
đồng ủy quyền sẽ thể hiện đúng nội dung công việc mà người yêu cầu công chứng
muốn, thể hiện đúng ý chí cũng như thỏa thuận của các bên tham gia Hợp đồng.
Như vậy, người yêu cầu công chứng không có bản dự thảo Hợp đồng ủy quyền,
người yêu cầu công chứng cũng đã thể hiện nội dung của hợp đồng. Và công chứng
viên là người soạn thảo Hợp đồng ủy quyền, dựa trên sự thỏa thuận và ý chí của các
bên tham gia.
Bước 3: Công chứng viên đối chiều bản chính giấy tờ, và ký cơng chứng
*Khơng có bản dự thảo văn bản: bước này công chứng viên sẽ kiểm tra, đối
chiếu lại toàn bộ giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã cung cấp. Sau khi giấy tờ tài
liệu được kiểm tra đúng quy định thì cơng chứng viên sẽ thực hiện theo quy định tại
khoản 7,8 Điều 40 Luật Công chứng 2014 như sau:
Khoản 7 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định: ‘‘Người yêu cầu công
chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu
cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng”.

9



Khoản 8 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định: “Người u cầu cơng chứng
đồng ý tồn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của
hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người u cầu cơng chứng xuất trình
bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời
chứng, ký vào từng trang của hợp đồng”.
*Công chứng viên soạn thảo Hợp đồng ủy quyền: sau khi kiểm tra hết toàn bộ
giấy tờ về tài sản, chủ thể tham gia, thì cơng chứng viên sẽ soạn thảo Hợp đồng ủy
quyền theo yêu cầu của người u cầu cơng chứng. Soạn thảo xong thì u cầu cơng
chứng sẽ đọc lại tồn bộ nội dung Hợp đồng ủy quyền mà công chứng viên đã soạn.
Công chứng viên sẽ giải thích về hợp đồng ủy quyền, các quyền lợi, nghĩa vụ có liên
quan để người yêu cầu công chứng được hiểu rõ. Người yêu cầu công chứng đồng ý
với toàn bộ nội dung của hợp đồng và hợp đồng thể hiện đúng với ý chí cũng như u
cầu cơng chứng thì cơng chứng viên tiến hành lấy chữ ký, sau đó cơng chứng viên sẽ
ký từng trang vào văn bản theo quy định.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục công chứng:
Sau khi thực hiện đúng theo quy định, hồn tất tồn bộ hồ sơ cơng chứng theo
Điều 40 Luật Công chứng 2014. Hồ sơ công chứng được chuyển sang cho bộ phần văn
thư lưu trữ, kế toán.
Tại đây hồ sơ cơng chứng hồn tất sẽ được thực hiện các bước sau cùng:
+ Hợp đồng ủy quyền được đóng dấu
+ Thu phí cơng chứng: phí cơng chứng được thực hiện theo quy định.
Sau khi đóng dấu, và thu phí thì bộ phận văn thư lưu trữ sẽ trả Hợp đồng ủy
quyền cho người yêu cầu công chứng.
Tiếp theo văn thư sẽ cập nhật Hợp đồng ủy quyền lên hệ thống dữ liệu Công
chứng Uchi.
Trên là tất cả các bước chính cũng như cơng việc liên quan đến cơng chứng
Hợp đồng ủy quyền.
Vậy là em đã phân tích tồn bộ nội dung khi công chứng Hợp đồng ủy quyền,
khi đi thực tập em đã thu thập được. Dựa trên Điều 40 Luật Công chứng 2014, và cụ
thể các bước thực hiện cơng chứng này.

III. Nhận xét q trình giải quyết việc công chứng của công chứng viên, tổ
chức hành nghề công chứng nơi học viên thực tập.
1.Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Văn phịng Cơng chứng Lê Thị
Thu Hoài.
- Thực hiện quyền của tổ chức hành nghề công chứng:

10


Văn phịng cơng chứng Lê Thị Thu Hồi đã thực hiện đúng các quyền của tổ
chức hành nghề công chứng được quy định tại Điều 32 Luật Công chứng 2014, Văn
phịng đã tiến hành cơng chứng hợp đồng giao dịch cho khách hàng trong các lĩnh vực:
chuyển nhượng, mua bán, tặng cho, thế chấp, cho thuê tài sản; hợp đồng uỷ quyền,
giấy uỷ quyền; văn bản sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, chấm dứt hợp đồng; văn bản thoả
thuận phân chia di sản, khai nhận di sản, từ chối thừa kế… chứng thực tài liệu, giấy tờ
từ bản gốc; chứng thực chữ ký.
Công chứng viên và nhân viên trong văn phịng đều được ký hợp đồng lao động
và được đóng bảo hiểm đúng theo quy định.
Phí cơng chứng, thù lao cơng chứng chi phí khác. Ngồi ra thụ tục cơng chứng
và nội dung văn phòng cũng được niêm yết rõ ràng tại văn phòng, cụ thể. Điều này tạo
điều kiệu cho người yêu cầu công chứng tiện theo dõi, tạo rõ ràng, minh bạch trong
công chứng.
Công chứng viên cũng tạo điều kiện cho người yêu cầu công chứng nếu trong
trường hợp người yêu cầu công chứng không thể đến văn phịng.
Việc cơng chứng được thực hiện khách quan, trung thực, đúng quy định của
pháp luật, khơng vì bất cứ lý do nào mà làm ảnh hưởng đến chất lượng công chứng
cũng như phân biệt đối xử với người yêu cầu cơng chứng. Khi tất cả người u cầu
đến Văn phịng cơng chứng Lê Thị Thu Hồi đều được phục vụ như nhau, tận tình, xử
lý cơng việc nhanh và đúng quy định.
Tại Văn phịng cơng chứng cũng có phần mềm tra cứu thông tin từ cơ sở dữ liệu

công chứng (hệ thống tra cứu Uchi) để phục vụ cho quá trình cơng chứng hợp đồng
giao dịch tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
-

Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng:

Không chỉ đảm bảo thực hiện quyền Văn phịng cơng chứng Lê Thị Thu Hồi
cịn tn thủ nghĩa vụ của một tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều
33 Luật công chứng 2014. Cụ thể:
Cơng chứng viên tại Văn phịng đều tn thủ pháp luật và quy tắc đạo đức hành
nghề công chứng; khách quan, trung thực khi thực hiện công chứng, không vì bất cứ lý
do nào mà làm ảnh hưởng đến chất lượng công chứng cũng như phân biệt đối xử với
người yêu cầu công chứng. Các công chứng viên đều là người có kinh nghiệm cơng
tác pháp luật lâu năm, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm. Văn phòng công chứng
cũng thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Cơng chứng viên của
mình và đóng bảo hiểm cho các nhân viên theo hợp đồng lao động đã ký.
Văn phịng cũng thực hiện việc niêm yết phí công chứng, thù lao công chứng và
các thủ tục hành chính tại Văn phịng để người u cầu cơng chứng được biết theo quy

11


định của pháp luật. Mọi khoản thu đều công khai, minh bạch, có phiếu thu nếu khách
u cầu.
Văn phịng cũng thực hiện đúng thời gian làm việc, ngày giờ làm việc của cơ
quan hành chính nhà nước. Nội quy thời gian làm việc cũng được niêm yết tại văn
phòng.
Hồ sơ về hợp đồng, giao dịch thực hiện công chứng tại Văn phịng đều được
lưu trữ đầy đủ được đóng tập và lưu trữ vào kho lưu trữ, có sổ cơng chứng, sổ ghi số
chứng thực. Ngồi ra có sổ ghi chép công văn đến và đi.

Người yêu cầu công chứng khi đến Văn phịng đều được đón tiếp, tư vấn và
hướng dẫn thủ tục đầy đủ, và thủ tục công chứng cũng được niên yết tại văn phòng, để
người yêu cầu cơng chứng tiện theo dõi, khơng gian văn phịng rộng rãi, sạch sẽ,
thống.
Việc giữ bí mật thơng tin cho người yêu cầu công chứng là điều rất quan trọng,
được công chứng viên rất để ý.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của công chứng viên nơi thực tập
Công chứng viên Văn phịng cơng chứng Lê Thị Thu Hồi, ln thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của công chứng viên được quy định tại Điều 17 Luật Công chứng
2014 như:
- Quyền của cơng chứng viên:
Cơng chứng viên tại Văn phịng cơng chứng Lê Thị Thu Hồi đã đảm bảo các
quyền của mình trong quá trình làm việc như:
Được pháp luật đảm bảo hành nghề công chứng trên địa bàn thực hiện đầy đủ
các loại hợp đồng theo Bộ luật dân sự, các thủ tục theo Luật Công chứng.
Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của pháp luật công
chứng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu cơng chứng. Trong q trình thực hiện các
u cầu cơng chứng có quyền yêu cầu các cá nhân, tổ chức cung cấp các tài
Cơng chứng viên cịn có quyền từ chối các yêu cầu công chứng nếu nhận thấy
những yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo
đức xã hội.
-

Nghĩa vụ Công chứng viên:

Tuân thủ nguyên tắc hành nghề công chứng, hành nghề công chứng tại một tổ
chức hành nghề công chứng.
Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người u cầu cơng chứng, giải
thích cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng.


12


Trong trường hợp từ chối các yêu cầu công chứng thì Cơng chứng viên phải có
nghĩa vụ giải thích rõ lý do từ chối cho người yêu cầu công chứng.
Giữ bí mật về nội dung cơng chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công
chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn
bản cơng chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn
phịng Cơng chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;
Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên;
Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề
cơng chứng mà mình làm cơng chứng viên và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công
chứng viên mà mình là thành viên.
3. Quá trình giải quyết việc công chứng của Công chứng viên, tổ chức hành
nghề cơng chứng nơi học viên thực tập
Q trình giải quyết hồ sơ công chứng Hợp đồng ủy quyền của Công chứng
viên Văn phịng cơng chứng Lê Thị Thu Hồi được thực hiện đúng trình tự thủ tục
theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu và theo các giấy tờ hợp lệ do người u cầu
cơng chứng xuất trình. Tại thời điểm công chứng, các bên giao kết hợp đồng hồn tồn
tự nguyện, khơng bị ai ép buộc hay lừa dối và có năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật, mục đích nội dung của hợp đồng ủy quyền không vi phạm pháp
luật, không trái đạo đức xã hội, các bên đã ký, điểm chỉ vào hợp đồng để thể hiện ý chí
của mình.
Trong giao tiếp và ứng xử với người yêu cầu công chứng, Công chứng viên
ln có thái độ lịch sự, tơn trọng đồng thời ln nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích
và hướng dẫn một cách rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến yêu cầu công
chứng của người u cầu cơng chứng.

Đối với Văn phịng cơng chứng Lê Thị Thu Hồi, thành phố Đà Nẵng trong q
trình giải quyết hồ sơ công chứng đã công khai các quy trình, thủ tục cơng chứng, phí
cơng chứng, thù lao cơng chứng các loại hợp đồng, giao dịch bằng cách niêm yết tại
trụ sở cơ quan nhằm tạo điều kiện cho công dân, tổ chức nắm rõ.
Các hợp đồng, giao dịch được cơng chứng tại Văn phịng đều đúng theo quy
định của pháp luật, việc công chứng không đúng thẩm quyền, công chứng sai đối
tượng giao dịch đều không xảy ra.
Người u cầu cơng chứng khi đến Văn phịng thực hiện thủ tục công chứng,
chứng thực đều được phục vụ chu đáo.

13


Phí, thù lao cơng chứng đều được thu cơng khai và đúng bảng giá đã niêm yết,
khơng có tình trạng thu sai lệch để khách hàng phản ánh lại.
Giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi đều được thực hiện nghiêm túc, môi trường làm
việc thân thiện, các Công chứng viên và nhân viên trong Văn phòng đều tạo điều kiện
giúp đỡ nhau làm việc.
IV.Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra từ việc tham gia q trình giải
quyết việc cơng chứng.
Khi cơng chứng các hợp đồng ủy quyền, cơng chứng viên có trách nhiệm kiểm
tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc
ủy quyền đó cho các bên tham gia.
Cần nắm rõ đối tượng của hợp đồng ủy quyền là công việc. Công việc và phạm
vi công việc được giao phải phú hợp với quyền của chủ thể (có căn cứ chứng minh).
Các hạn chế hay điều kiện đối với chủ thể được thực hiện công việc ủy quyền không
được pháp luật quy định tập trung, thống nhất mà được quy định rải rác trong từng
lĩnh vực bởi các văn bản khác nhau, cho nên phải thường xuyên cập nhật và kiểm tra
để bảo đảm tư cách chủ thể của bên tham gia vào quan hệ ủy quyền.
Công việc được giao phải rõ ràng, cụ thể, tránh sử dụng các cụm từ thể hiện

tình liệt kê mang tính suy diễn như “v/v”, “…” vì người đại diện chỉ được phép thực
hiện chính xác các công việc được ghi trong hợp đồng ủy quyền và không thể thực
hiện các công việc không được ghi nhận trong nội dung ủy quyền
Cần chú ý khi soạn thảo nội dung ủy quyền phải dự liệu được đầy đủ các hành
vi mà người được ủy quyền được làm nhằm thực hiện được nội dung ủy quyền. Ngoài
ra, thuật ngữ pháp lý trong văn bản ủy quyền phải được thể hiện chính xác.
Thơng qua việc giải quyết hồ sơ của công chứng viên, bản thân em rút ra được những
kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất: phải nắm rõ các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động cơng
chứng nói chung và về hợp đồng giao dịch nói riêng, cụ thể hơn về Hợp đồng ủy
quyền, để giải quyết hồ sơ của người yêu cầu công chứng theo đúng quy định. Phải
thường xuyên cập nhập những quy định pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung để có đáp
ứng được nhu cầu công việc. Phải trau dồi kỹ năng tra cứu và tìm kiếm văn bản pháp
luật, để khi cần thiết có thể tìm ra văn bản đó nhanh nhất. Nên sắp xếp các văn bản tìm
kiếm được theo một trật tự logic chặt chẽ để dễ dàng vận dụng sau này.
Bản thân em nhận thấy, lĩnh vực Công chứng là một lĩnh vực rất rộng lớn và
phức tạp, nhu cầu của người yêu cầu công chứng luôn phong phú và đa dạng cùng với
sự phát triển của xã hội. Do đó, địi hỏi người hành nghề Cơng chứng phải nghiêm túc
với chính mình, ln tìm tịi, cập nhật và nắm vững kiến thức pháp luật Việt Nam cũng

14


như pháp luật các nước trong điều kiện hội nhập hiện nay; trau dồi, học hỏi kinh
nghiệm hướng dẫn, tư vấn và giải quyết hồ sơ của khách hàng; hiểu rõ và đúng bản
chất của từng yêu cầu công chứng, vận dụng linh hoạt và chính xác các quy định pháp
luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu cơng chứng.
Thứ hai, cần phải có sức khỏe, bởi không chỉ chịu sức ép từ công việc hàng
ngày mà cịn chịu áp lực từ phía người u cầu cơng chứng. Ln bình tĩnh giải quyết
cơng việc, xử lý cơng việc nhanh chống, chính xác và dứt khốt. Cần có thái độ hòa

nhã, vui vẻ khi gặp người yêu cầu công chứng.
Thứ ba, Khi hoạt động trong công chứng bản thân cần thực hiện đúng nguyên
tắc hành nghề công chứng. Đây là điều kiện rất quan trọng trong lĩnh vực công chứng.
Thứ tư, Khi giải quyết công việc cần cẩn thận, tập trung, chủ động công việc.
Cần rèn luyện kỹ năng soạn thảo, các kỹ năng khác liên quan. Biết lắng nghe, hiểu rõ
được mong muốn yêu cầu từ người u cầu cơng chứng, từ đó bản thân mình mới có
thể hiểu được ý chí nguyện vọng của họ, để đưa vào hợp đồng giao dịch thể hiện được
sự thảo thuận của các bên khi tham gia giao dịch. Luôn học hỏi khơng chỉ trên các quy
định mà cịn học hỏi từ thực tế, từ công chứng viên từ đồng nghiệp trong văn phòng.
Qua thời gian được thực tập tại Văn phịng Cơng chứng Lê Thị Thu Hồi, bản
thân tơi được học hỏi rất nhiều, trau đồi thêm về kiến thức về pháp luật có liên quan
cũng như kỹ năng cần thiết liên quan đến công chứng. Điều nay không chỉ được học
tại khóa đào tạo mà cịn được Học viện tạo điều kiện được đi thực tế, điều này rất
quang trọng đối với người mong muốn được gắn bó với cơng chứng như tơi, được có
cơ hội đi thực tế tại tổ chức hành nghề cơng chứng.
V: Khó khăn vướng mắc và giải pháp.
1. Khó khăn hạn chế:
Có cơ hội được đi thực tập tại Văn phịng Cơng chứng Lê Thị Thu Hồi, ngồi
những kiến thức bản thân tơi được học trên lớp, thì khi đi thực tế tơi được tiếp cận với
từng loại hồ sơ hợp đồng, giao dịch khác nhau. Và chính điều này đã cho tơi được
nhiều bài học, rút kinh nghiệm cho bản thân. Chính vì vậy, trong q trình thực tập
bản thân tơi thấy trong q trình giải quyết cơng việc tại văn phịng vẫn còn những hạn
chế như:
Thứ nhất: thực tế khi đi thực tập có thể thấy, do tình hình dịch bệnh, việc đi lại
giữa các tỉnh thành khó khăn hơn. Nên nhiều người họ muốn được làm ủy quyền để
tiện cho công việc được thực hiện đúng thời hạn. Tuy nhiên, khi giải quyết việc công
chứng Hợp đồng ủy quyền 2 đầu, tại thành phố Đà Nẵng yêu cầu bên ủy quyền cung
giấy tờ về cư trú và bắt buộc có tạm trú Đà Nẵng. Vậy ở đây giấy tờ về “cư trú” có thể
hộ khẩu hay tạm trú. Tuy nhiên trong q trình giải quyết cơng việc thì cơng chứng
viên vẫn yêu cầu là phải có tạm trú Đà Nẵng.


15


Thứ hai: có một số hợp đồng được ủy quyền cho người thức ba. Tuy nhiên việc
ủy quyền lại phải thông báo cho bên ủy quyền. Theo Khoản 1 Điều 565 Bộ Luật dân
sự 2015, nhưng trên thực tế, công chứng viên khơng biết được việc có báo cho bên ủy
quyền hay chưa. Và cơng chứng viên có cần là người trực tiếp kiểm tra việc thông báo
này hay không.
Thứ ba: Hiện nay cũng đã có quy định về việc không cấp đổi sổ hộ khẩu hay
tạm trú theo khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020. Nên nhiều người khi đi đăng ký cư trú
sẽ không được cấp sổ hộ khẩu hay tạm trú nữa. Nhưng đó theo Luật cư trú. Theo thủ
tục công chứng hiện tại vẫn chưa có văn bản hướng vẫn về vấn đề này, trong khi yêu
cầu công chứng giấy tờ cư trú vẫn được quy định là sổ hộ khẩu hay sổ tạm trú.
Thứ bốn: Theo quy định của Luật công chứng năm 2014 thì “Cơng chứng viên
kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công
chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ cơng
chứng” (Khoản 3 Điều 40 Luật công chứng 2014). Luật công chứng và các văn bản có
liên quan cũng khơng có quy định nào nói về thư ký nghiệp vụ, thư ký cơng chứng
viên, hay chun viên. Nên có thể hiểu người tiếp nhận hồ sơ công chứng phải là công
chứng viên. Tuy nhiên tại Văn phịng cơng chứng nơi em thực tập thì việc tiếp nhận hồ
sơ do thư ký nghiệp vụ của văn phòng thực hiện.
Thứ năm: Hiện nay nhu cầu giao dịch hợp đồng ngày càng nhiều. Tuy nhiên,
việc tất cả tỉnh thành đang đồng bộ cấp căn cước cơng dân có gắn chíp. Nhưng do tình
hình dịch bệnh, họ chưa được cấp căn cước công dân nhưng họ có thơng báo mã định
danh và có thể qt được mã trong thơng báo đó. Vậy mã đó bà tờ thơng báo mã định
danh có được xem và giải quyết các giao dịch hiện tại cho người yêu cầu công chứng
hay không. Trong khi việc cấp căn cước đã thực hiện rất lâu, nhưng cơng chứng vẫn
chưa có thơng báo về việc thay thế này. Bởi vẫn còn trường hợp bị cắt gốc, thu chứng
minh khi phát căn cước công dân có gắn chíp.

Thứ sáu: quy định về việc đối chiếu giấy tờ bản chính theo đó người u cầu
cơng chứng phải xuất trình bản chính khi cơng chứng viên chứng nhận theo khoản 3
Điều 41 Luật Công chứng 2014 có quy định: “ Người u cầu cơng chứng tự đọc dự
thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng
nghe. Trường hợp người u cầu cơng chứng đồng ý tồn bộ nội dung trong dự thảo
hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên
yêu cầu cơng chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định”
Tuy nhiên, khi được tiếp cận với thực tế thì em thấy có một số trường hợp
muốn làm Hợp đồng ủy quyền đứng ra nhận chuyển nhượng, vậy khi công chứng Hợp
đồng ủy quyền này công chứng viên yêu cầu có bản chính giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng khơng thể xuất
trình bản chính được, mà chỉ xuất trình được bản sao có cơng chứng, vì việc chuyển

16


nhượng chưa thực hiện thì khơng thể giao bản chính để làm Hợp đồng ủy quyền được.
Và theo quy định Điều 3, Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính… Như vậy thì việc giấy tờ bản sao này có được xem hay
thay thế cho bản chính khơng khi cơng chứng viên chứng nhận hợp đồng.
2. Giải pháp
Từ những khó khăn vướng mắc trên, em xin được đề xuất giải pháp để khắc
phục như sau:
Một là: Luật công chứng mới chỉ quy định hợp đồng công chứng phải lập thành
văn bản nhưng các quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 cũng như văn bản hướng
dẫn thi hành không quy định trong trường hợp nào sử dụng Giấy ủy quyền? trong
trường hợp nào sử dụng Hợp đồng ủy quyền? Đây là một trong những bật cập của
pháp luật nên khi thực hiện công chứng nhiều công chứng viên đã thực hiện khơng
đúng hình thức để xác lập giao dịch ủy quyền. Cần có quy định rõ hơn về vấn đề này
trong bộ luât dân sự

Hai là: Bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chứng viên, nhân viên tại các tổ chức
hành nghề cơng chứng về quy trình thực hiện cơng chứng hợp đồng giao dịch. Các
mối quan hệ xã hội luôn thay đổi và diễn ra ngày càng phức tạp vì vậy để thích ứng
với sự thay đổi đó các cơng chứng viên, nhân viên tại các tổ chức hành nghề công
chứng cần phải liên tục tăng cường kiến thức pháp lý cũng như kỹ năng. Cơng chứng
viên có nghĩa vụ cung cấp hỗ trợ pháp lý cho các cá nhân và pháp nhân vì vậy bên
cạnh tư cách đạo đức tốt họ cịn phải có kiến thức chun sâu về các quy định của
pháp luật liên quan cũng như khả năng áp dụng trong thực tế. Để đảm bảo được mục
tiêu này, ngoài việc phải được đào tạo một cách chuyên nghiệp và bài bản thì cần phải
được tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm để cập nhật, bổ sung kiến
thức pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan cũng như
bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng hành nghề công chứng, cách thức giải quyết các vấn đề
vướng mắc trong quá trình hành nghề cơng chứng. Ngồi việc bồi dưỡng nghiệp vụ thì
nên cho các tổ chức hành nghề cơng chứng trên địa bàn có sự trao đổi với nhau về
những mặt đạt được, hạn chế còn tồn tại và đưa ra cách thức giải quyết những vướng
mắc, tồn tại đó để tạo ra được sự thống nhất đồng bộ trong quy trình tiếp nhận, nghiên
cứu, xử lý hồ sơ yêu cầu cơng chứng. Bên cạch đó sẽ có sự học hỏi, trao đổi lẫn nhau
về việc thực hiện các quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch trên thực tế.
Hàng năm các tỉnh cần tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hợp đồng,
giao dịch cho Công chứng viên, thư ký công chứng, xây dựng các đề án về các bước
quy trình cơng chứng hợp đồng. Để tạo ra sự thống nhất đối với việc thực hiện quy
trình cơng chứng hợp đồng, giao dịch của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa
bàn tỉnh.

17


Ba là: Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính…. Như vậy thì, giấy tờ bản sao cũng có thể
thay thế cho bản chính khi cơng chứng viên chứng nhận. Vì việc cấp bản sao phải từ

bản chính, nên cũng có thể thay thế cho bản chính được.
Bốn là: Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền cũng đã được quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 140, khoản 4 Điều 422 và Điều 569 Bộ Luật dân sự năm
2015. Tuy nhiên theo Điều 569 thì việc một trong các bên đơn phương chấm dứt thì
báo trước cho bên kia một thời gian hợp lý, vậy hợp lý ở đây là khoảng thời gian như
thế nào, hiện tại khơng có văn bản nào quy định hay hướng dẫn cụ thể vấn đề này.
Năm là : Việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền cũng đã được quy định tại điểm đ
khoản 3 Điều 140 và khoản 3 Điều 422 Bộ Luật dân sự năm 2015, theo đó một trong
hai bên chết thì hợp đồng ủy quyền tự động chấm dứt hiệu lực. Tuy nhiên, Công chứng
viên rất khó xác minh được việc các bên cịn sống hay là đã chết nếu các bên cố tình
khơng đưa ra căn cứ chứng minh, đó cũng là một rủi ro khi cơng chứng ủy quyền vì
nếu thực hiện tiếp việc ủy quyền mà trong trường hợp xảy ra tranh chấp phải đưa ra
Tòa án, ở Tòa án chứng minh thời điểm thực hiện tiếp một việc nào đó thơng qua ủy
quyền mà một trong các bên đã chết thì sẽ dễ dẫn tới hợp đồng công chứng tiếp theo bị
vơ hiệu. Trên thực tế cũng đã có một số tổ chức hành nghề cơng chứng biết được các
bên có người chết nhưng vẫn cứ coi như còn sống để thực hiện tiếp việc công chứng
hợp đồng chuyển nhượng, mua bán.
Trải qua q trình thực tập tại Văn phịng cơng chứng Lê Thị Thu Hoài, ngoài
những kiến thức hay kỹ năng tôi học được, cũng được anh chị trong nghề chia sẽ kinh
nghiệm. Bên cạnh đó bản thân tơi cũng quan sát được q trình giải quyết cơng việc,
nên cũng rút ra những kinh nghiệm cho bản thân, từ đó nhận thấy vẫn cịn những
vướng mắc trong q trình thủ tục công chứng. Nhằm tạo điều kiện cho người yêu cầu
công chứng, tránh những thủ tục rường rà, chồng chéo…gây khó khăn cho người u
cầu cơng chứng, cũng như cơng chứng viên trong quá trình chứng nhận hợp đồng giao
dịch.

18


C. KẾT LUẬN

Nói về hoạt động cơng chứng hợp đồng giao dịch nó thực sự rất rộng. Và khi
được tham gia khóa đào tạo cơng chứng viên, bản thân tơi hiểu rõ hơn về hoạt động
công chứng. Được thầy cô dạy về kiến thức, chia sẻ về kinh nghiệm trong hoạt động
cơng chứng. Bên cạnh đó học viên cũng sắp xếp cho học viên được tham gia các đợt
thực tập, mỗi đợt sẽ có một nhóm cơng việc nghiên cứu riêng. Từ đó, bản thân tơi học
hỏi được nhiều về kỹ năng, kiến thức, ngồi ra qua q trình thực tập tơi cũng rút ra
được cho mình những kinh nghiệm thực tế khi hoạt động trong lĩnh vực công chứng.
Trong q trình học, tơi may mắn được học việc trang bị cho những kỹ năng
kiến thức cơ bản cần thiết đến cơng chứng. Ngồi việc được học việc trang bị cho kiến
thức kỹ năng, học việc cũng tạo điều kiện cho mỗi học viên được đi thực tế tại Tổ
chức hành nghề công chứng, để được cọ sát thực tế, được tiếp xúc hồ sơ và được anh
chị trong tổ chức công chứng trên đạt cho những kinh nghiệm cơ bản, đặc biệt được
cơng chứng có kinh nghiệm hướng dẫn và chia sẽ những kiến thức kỹ năng thực tế khi
làm việc sau này.
Sau thời gian thực tập tại Văn phịng cơng chứng Lê Thị Thu Hồi, thành phố
Đà Nẵng, tôi được nhận rất nhiều sự giúp đỡ từ các công chứng viên, chuyên viên và
các anh chị trong Văn phòng, được tạo điều kiện cho học hỏi kinh nghiệm, cũng như
có cơ hội quan sát, tìm hiểu về các q trình, thủ tục về hợp đồng giao dịch nói chung
và liên quan đến thừa kế nói riêng. Từ đó học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm và
cũng rút kinh nghiệm cho bản thân, củng cố kiến thức cho bản thân để hoàn thiện kiến
thức kỹ năng cho bản thân sau này, khi được làm hoạt động công chứng.
Báo cáo là kết quả của thời gian học lý thuyết, và được học viện tạo điều kiện
cho thực tập tại Văn phịng Cơng chứng Lê Thị Thu Hồi, qua thời gian này em xin
được cảm ơn thầy cơ đã tận tình hướng dẫn cũng như truyền đạt những kiến thức cơ
bản cho tơi, bên cạnh đó cũng xin cảm ơn Văn phịng Cơng chứng Lê Thị Thu Hồi đã
tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận hồ sơ công chứng cũng như được xin hồ sơ công
chứng Hợp đồng ủy quyền để hồn thiện báo cáo. Bài báo cáo vẫn cịn nhiều thiếu sót,
mong được sự góp ý của thầy cơ để tơi được hồn thiện kiến thức của bản thân. Tôi
xin được gửi lời cảm ơn đến Học viện Tư Pháp, quý thầy cô giảng dạy và anh chị
trong Văn phịng Cơng chứng Lê Thị Thu Hồi đã tạo điều kiện cho tơi được hồn

thiện bài báo cáo này.

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Công chứng 2014
2. Bộ Luật Dân sự 2015
3. Luật Đất Đai 2013
4. Luật Cư trú 2020
5. Luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20/11/2014 có hiệu lực
ngày 01/01/2016
6. Nghị định số 130/2008/NĐ-CP ngày 19/12/2008
7. Nghị định số 59/2016/NĐ-CP về quy định về chứng minh quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phịng
8. Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cơng chứng
9. Luật hộ tịch 2014
10. Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
11. Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng năm 2014;
12. Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 quy định về Chứng Minh nhân
dân được sửa đổi bởi nghị định 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 và Nghị
định số 106/2013/NĐ-CP ngày 17/9/2013
13. Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
14. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 của Chính phủ về cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng
thực hợp đồng, giao dịch;
15. Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng, tập 1, Nhà xuất bản tư pháp

20




×