Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phát triển du lịch học tập trải nghiệm tại Hoàng Thành Thăng Long cho sinh viên khoa Văn hoá du lịch, trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 19 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 59/2022

41

PHÁT TRIỂN DU LỊCH HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
TẠI HOÀNG THÀNH THĂNG LONG CHO SINH VIÊN
KHOA VĂN HỐ DU LỊCH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐƠ HÀ NỘI
Phạm Thị Bích Thuỷ
Trường Đại học Thủ đơ Hà Nội
Tóm tắt: Du lịch ngày càng được coi là một hình thức “trốn thốt” tạm thời thế giới hiện
thực mà con người đang tương tác hàng ngày. Du lịch là một cuộc tìm kiếm những trải
nghiệm phi thường, những giá trị chân thực, mới lạ đầy phấn khích như cuộc tìm kiếm bản
thân. Và ngày nay, người ta gọi nó là “du lịch trải nghiệm”. Trong những năm gần đây,
du lịch không chỉ là một nhu cầu quan trọng trong đời sống của con người, du lịch cịn trở
thành hình thức học tập đem lại nhiều lợi ích thiết thực trong các môi trường giáo dục.
Phương pháp học tập thông qua các hoạt động trải nghiệm cũng đã khẳng định vai trị của
nó trong việc giúp người học tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức và kỹ năng. Bởi vậy, ở
tất cả các bậc học, mơ hình du lịch học tập trải nghiệm đã được nghiên cứu và áp dụng,
nhằm nâng cao chất lượng chất lượng dạy và học, đưa hoạt động và mục tiêu học tập gắn
liền, mật thiết hơn với thực tiễn cuộc sống sinh động. Ở bậc đại học, đối với các ngành đào
tạo du lịch và định hướng du lịch thì nhu cầu du lịch học tập trải nghiệm càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết. Bởi vậy, trong phạm vi của bài báo, nhóm tác giả đã thực hiện nghiên
cứu về du lịch trải nghiệm, học tập trải nghiệm và tiến hành khảo sát nhu cầu của sinh viên
Khoa Văn hoá – Du lịch, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội đối với hoạt động du lịch học tập
trải nghiệm tại di sản văn hố thế giới Hồng Thành Thăng Long. Từ đó làm căn cứ để
minh chứng cho tính hữu ích của hình thức giáo dục này và là cơ sở đề xuất giải pháp
nhằm phát triển du lịch học tập trải nghiệm một cách hiệu quả hơn trong giáo dục đại học
nói chung, giáo dục đại học chuyên ngành du lịch nói riêng.
Từ khố: Du lịch trải nghiệm, học tập trải nghiệm, nhu cầu du lịch học tập trải nghiệm,
sinh viên, Hoàng Thành Thăng Long.
Nhận bài ngày 28.2.2021; gửi phản biện, chỉnh sửa, duyệt đăng ngày 26.4.2022


Liên hệ tác giả: Phạm Thị Bích Thuỷ; Email:

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch trải nghiệm là một xu hướng mới, đang nổi lên và nhiều triển vọng trong ngành
du lịch trên toàn thế giới. Hiện nay, du lịch trải nghiệm được coi là một hình thức du lịch
mới, để phân biệt với “du lịch đại chúng” của những năm trước. Du lịch trải nghiệm hướng


42

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

tới mục tiêu là khách du lịch được khám phá sâu hơn, nhiều hơn các giá trị của điểm đến, họ
là người đồng sáng tạo tích cực thay vì chỉ là người tiêu dùng dịch vụ một cách thụ động và
thuần tuý. Cùng với đó, đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục đang được Nhà nước và các
cơ sở giáo dục quan tâm, trong đó “học đi đơi với hành” trở thành nội dung trọng tâm của
mục tiêu đổi mới giáo dục. Học qua trải nghiệm được cho là một lý thuyết học tập đóng vai
trị trung tâm trong đào tạo theo năng lực (Nguyễn Văn Hạnh, 2017). Dạy – học trải nghiệm
là phương pháp dạy học bao gồm nhiều hình thức mà người học được trải nghiệm để chủ
động chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng (Nguyễn Thị Ngọc Phúc, 2018). Xuất phát từ đặc điểm
của du lịch trải nghiệm và học tập trải nghiệm mà hình thức du lịch học tập trải nghiệm đang
ngày càng trở nên phổ biến ở các loại hình và đơn vị giáo dục. Qua khảo sát, trong chương
trình đào tạo của các ngành du lịch và định hướng du lịch của trường Đại học Thủ đô Hà Nội
hầu hết đều thiết kế các học phần liên quan đến học tập trải nghiệm ngoài thực tế. Hoạt động
du lịch học tập trải nghiệm của sinh viên diễn ra khá phong phú và đa dạng dưới nhiều hình
thức khác nhau, đem lại hiệu quả tích cực trong việc dạy và học. Những năm gần đây, các
ngành học cũng đã chủ động liên kết với các công ty du lịch, điểm đến du lịch tổ chức các
chuyến du lịch học tập trải nghiệm gắn với đặc thù của từng ngành học, từng học phần giúp
người học cụ thế hố những kiến thức vào thực tiễn, qua đó hình thành thế giới quan và định
hướng nghề nghiệp một cách thiết thực hơn. Mặt khác, các “tour” du lịch học tập trải nghiệm

giúp sinh viên hứng thú trong việc tiếp cận tri thức; lĩnh hội kiến thức và kỹ năng một cách
tự nhiên khơng gị ép, giáo dục đào tạo theo đó đạt hiệu quả cao hơn.

2. NỘI DUNG
2.1. Du lịch trải nghiệm
Hình thức du lịch trải nghiệm bắt đầu xuất hiện từ những năm 1990, với sự phát triển
của dòng khách đi du lịch bằng cách tự lái xe riêng để được trải nghiệm nhiều hơn. Đến năm
1999, thuật ngữ “trải nghiệm” đã được đưa ra trong khái niệm “nền kinh tế trải nghiệm” bởi
hai nhà kinh tế học Joseph Pine và Jim Gilmore. Ơng giải thích rằng, kinh tế thế giới cơ bản
đã trải qua các thời kỳ: kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp, kinh tế dịch vụ và giờ đây
là kinh tế trải nghiệm. Vì thế, trải nghiệm được xem là sự tiến bộ cao nhất của nền kinh tế,
từ việc lựa chọn nguyên liệu, sản xuất hàng hóa, phân phối dịch vụ đến tổ chức trải nghiệm.
Trong khi hàng hóa là hữu hình, dịch vụ là vơ hình thì trải nghiệm là những kỷ niệm đáng
nhớ. Trải nghiệm của mỗi cá nhân là riêng có, nó biểu hiện trong một khoảng thời gian và
thường liên quan nhiều đến cảm giác, cảm xúc của con người. Trải nghiệm xảy ra khi có sự
tham gia của khách hàng (từ bị động đến chủ động ) và có sự liên kết với mơi trường tự nhiên
và xã hội xung quanh (từ tiếp nhận – quan sát đến cảm nhận – hịa mình).
Hai nhà khoa học đã chứng minh mơ hình của mình dựa trên phân tích về sự tăng trưởng
của du lịch và ngành giải trí Hoa Kỳ tại các điểm tham quan như công viên giải trí, các buổi
hịa nhạc, rạp chiếu phim, các sự kiện thể thao,… Kết quả là ngành du lịch và giải trí tại các
địa điểm đó đều có sự vượt trội về giá cả, việc làm cũng như sự đóng góp và tổng sản phẩm
quốc nội so với các lĩnh vực khác. Giải thích của các ơng là các doanh nghiệp này đều cung


TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 59/2022

43

cấp những trải nghiệm được đánh giá cao vì chúng độc đáo, đáng nhớ và thu hút các cá nhân
theo những cách cá nhân hóa.

Hình 1. Mơ hình bốn lĩnh vực và
chiều kích của trải nghiệm của
Joseph Pine và Jim Gilmore1

Bị thu hút

Từ khái niệm thuật ngữ “trải
nghiệm”, đến nay, các nhà nghiên
Tham gia
Tham gia
cứu đã đưa ra nhiều cách hiểu khác
chủ động
bị động
nhau về “du lịch trải nghiệm”. Theo
Trải
Trải
Abhinav.G “Du lịch trải nghiệm
nghiệm
nghiệm
trái ngược với du lịch đại chúng
trước đây – chỉ tập trung vào các
tour du lịch trọn gói và các kỳ nghỉ
Đắm mình
với mức độ tham gia của các cá
nhân thấp. Du lịch trải nghiệm cho thấy hơn là mô tả. Du lịch trải nghiệm khuyến khích du
khách tích cực tham gia trải nghiệm thực tế và thúc đẩy con người tham gia các hoạt động
ngoài trời, hoà nhập vào các nền văn hố và cộng đồng. Theo nghĩa này, nó rất cá nhân
hoá. Về cơ bản, du lịch trải nghiệm phải thu hút cả năm giác quan của du khách”2. Natalia
Tur Mari cho rằng “Du lịch trải nghiệm là một dịch vụ kinh tế đáng nhớ, độc đáo và phi
thường, là kết quả của một quá trình đồng sáng tạo theo giai đoạn dựa trên các hoạt động

kinh doanh và sự nâng cao có chủ đích của điểm đến cho nhận thức và cảm xúc của du khách
nhằm mục đích tạo ra giá trị”3. Có thể nói thuật ngữ “Du lịch trải nghiệm” có rất nhiều cách
tiếp cận khác nhau, nhưng tựu chung lại, nó đã trở thành một thuật ngữ bao gồm rất nhiều
loại hình du lịch và khách du lịch như du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch giáo dục, du
lịch di sản, du lịch tự nhiên,… Ở đâu các hoạt động thể hiện sự nhạy cảm với mơi trường,
sự tơn trọng văn hố bản địa và tìm kiếm sự học hỏi và trải nghiệm hơn là chỉ quan sát và
ngắm nhìn thì ở đó có du lịch trải nghiệm. Du lịch trải nghiệm liên quan đến sự tham gia chủ
động tích cực, hồ mình, thậm chí là đắm mình của người tham dự.
Trải
nghiệm
giải trí

Trải
nghiệm
giáo dục

2.2. Học tập trải nghiệm
Học tập thông qua trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp, trong đó,
người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết
lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm
năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội. Từ thời cổ đại, con người
đã có những hiểu biết nhất định về ý nghĩa và vai trò của hoạt động thực tế với việc học tập
của mỗi cá nhân. Ở phương Đông, hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 - 479 TCN) nói:
“Những gì tơi nghe, tơi sẽ qn. Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”.
Ở phương Tây, Aristotle (384 - 332TCN) cho rằng “Những điều chúng ta phải học trước rồi
mới làm, chúng ta học thơng qua làm việc đó”. Đây được coi là nguồn gốc tư tưởng đầu tiên
của giáo dục thơng qua hình thức hoạt động trải nghiệm. Đến cuối thế kỉ XIX, nhà tâm lý


44


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

học Kurt Lewin đưa ra mơ hình học tập trải nghiệm 4 giai đoạn: Kinh nghiệm cụ thể (giai
đoạn 1); Thu thập dữ liệu, quan sát và phản ánh về kinh nghiệm đó (giai đoạn 2); Phân tích,
khái qt để hình thành các khái niệm trừu tượng và khái quát (giai đoạn 3); Thử nghiệm
những ứng dụng của khái niệm trong tình huống mới (giai đoạn 4).
Hình 2. Mơ hình học tập trải nghiệm của
K.Lewin7
Đến học giả David Kolb, mơ hình học tập trải
nghiệm đã được quy trình hóa với các giai đoạn
và thao tác. Ơng nhấn mạnh kinh nghiệm đóng vai
trị trung tâm trong quá trình học và lĩnh hội kiến
thức: “Học tập là q trình mà kiến thức được tạo
ra thơng qua việc chuyển đổi kinh nghiệm. Kết
quả của kiến thức là sự kết hợp giữa nắm bắt kinh
nghiệm và chuyển đổi nó”.
Hình 3. Mơ hình học trải nghiệm của D.Kolb
(1984)4
Chu trình học tập trải nghiệm của D.Kolb gồm
4 bước như sau:
Bước 1 - Trải nghiệm cụ thể (Concrete
Experience - CE): Học tập thông qua các hoạt
động, hành vi, thao tác cụ thể, trực tiếp gắn với bối
cảnh thực tế như: đọc tài liệu, nghe giảng, xem
video về chủ đề đang học... Tất cả các yếu tố đó sẽ
tạo ra các kinh nghiệm nhất định cho người học và
trở thành “nguyên liệu đầu vào” quan trọng của quá trình học tập. Bước 2 - Quan sát phản
ánh (Reflective Observation - RO): Người học phân tích, đánh giá các sự kiện và kinh nghiệm
đã có. Sự đánh giá này mang yếu tố “phản ánh” (người học suy nghĩ trở lại các hoạt động và

kiểm tra một cách hệ thống những kinh nghiệm đã trải qua, phát hiện những đặc điểm, ý nghĩa
của nó). Từ đó, người học sẽ nhìn nhận vấn đề một cách hệ thống, rút ra được các bài học cũng
như định hướng mới cho chặng đường học tập tiếp theo. Bước 3 - Trừu tượng hóa khái niệm
(Abstract Conceptualization - AC): Sau khi có được quan sát chi tiết cộng với suy tưởng sâu
sắc, người học tiến hành khái niệm hóa các kinh nghiệm đã nhận được. Bước này chính là
bước quan trọng để các kinh nghiệm được chuyển đổi thành “tri thức”, hệ thống khái niệm
và bắt đầu lưu giữ lại trong não bộ. Bước 4-Thử nghiệm tích cực (Active Experimentation AE): Đây là bước cuối cùng để người học xác nhận hoặc phủ nhận các khái niệm từ bước
trước bằng cách đưa các giả thuyết vào thực tiễn để kiểm nghiệm hay nói khác hơn, người
học sử dụng lý thuyết để giải quyết vấn đề và ra quyết định.
Từ những lý thuyết trên, có thể thấy mơ hình học tập trải nghiệm là mơ hình lơi cuốn


TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 59/2022

45

người học vào các hoạt động tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và ra quyết định trong
những hoàn cảnh cụ thể với từng cá nhân. Phương pháp này tạo ra những cơ hội để người
học tổng kết và củng cố lại những ý tưởng và kĩ năng của mình thơng qua việc phản hồi,
phân tích và chiêm nghiệm; từ đó có khả năng ứng dụng những ý tưởng và kĩ năng đã tiếp
thu vào những tình huống mới. Nếu như phương pháp giáo dục truyền thống, đối tượng trung
tâm là giáo viên, nhiệm vụ của người dạy là truyền thụ kiến thức, người học thụ động lĩnh
hội, ít liên hệ với thế giới bên ngồi; thì phương pháp giáo dục qua trải nghiệm sẽ hướng đến
lấy người học làm trung tâm, nhiệm vụ của người dạy là sắp xếp và tổ chức q trình học
tập, định hướng nội dung học tập, cịn người học là người chủ động thực hiện nhiệm vụ và chiếm
lĩnh tri thức, mơi trường học tập có thể diễn ra ngay trong cuộc sống, ngay trong những bối cảnh
thực tiễn, bởi thế q trình học tập có sự liên hệ mật thiết với thế giới bên ngoài.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm hiểu nhận thức của sinh viên về du lịch học tập trải
nghiệm, cũng như nhu cầu và thực trạng hoạt động du lịch học tập trải nghiệm của sinh viên

khoa văn hố du lịch tại Hồng Thành Thăng Long. Vì vậy nhóm tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu, nghiên cứu liên quan đến du lịch trải
nghiệm, học tập trải nghiệm trong và ngoài nước để làm sáng tỏ lý thuyết của hướng tiếp cận
này. Quan phân tích thấy được hoạt động học tập trải nghiệm được áp dụng khá phổ biến ở
bậc đào đạo đại học. Chính vì thế, nghiên cứu sẽ tiếp tục vận dụng và làm sáng tỏ hình thức
du lịch trải nghiệm và học tập trải nghiệm đối với sinh viên ngành du lịch và ngành Việt
Nam học có định hướng du lịch của khoa Văn hố – Du lịch, Đại học Thủ đơ Hà Nội.
- Khảo sát thực tế: Để phục vụ cho việc thu thập dữ liệu, chúng tôi tiến hành khảo sát
bằng hình thức lấy mẫu ngẫu nhiên qua bảng hỏi “google form” đối với sinh viên 4 khoá học
của 3 ngành đào tạo của khoa Văn hoá – Du lịch (Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản
trị khách sạn, Việt Nam học). Kết quả thu được 201 phiếu khảo sát của sinh viên 3 ngành
học, 4 khoá đào tạo và 23 lớp hành chính. Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề sau:
Thông tin về đối tượng khảo sát, nhận thức của sinh viên về du lịch học tập trải nghiệm, nhu
cầu của sinh viên về du lịch học tập trải nghiệm tại Hoàng Thành Thăng Long,…
- Phỏng vấn sâu: Lãnh đạo khoa Văn hoá – Du lịch, Trưởng bộ môn, giảng viên, đại
diện Trung tâm bảo tồn di sản Thăng Long. Nội dung phỏng vấn tập trung vào: Tầm quan
trọng của học tập trải nghiệm; nội dung thực hành, thực tế theo chương trình đào tạo; hình
thức tổ chức, cơng tác chuẩn bị cho các hoạt động thực tế; các giải pháp nâng cao hiệu quả
du lịch học tập trải nghiệm.
- Phương pháp xử lý thông tin: Kết quả khảo sát được xử lý bằng cơng cụ phân tích và
biểu đồ hố của “google form”.
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.4.1. Khái quát về giá trị của di sản văn hoá thế giới Hoàng Thành Thăng Long và các


46

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐƠ HÀ NỘI


chương trình du lịch tiêu biểu
2.4.1.1. Giá trị của di sản văn hoá thế giới Hoàng Thành Thăng Long
Hoàng Thành Thăng Long là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng
Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu từ thời kỳ tiền Thăng Long (An Nam đô hộ
phủ thế kỷ VII) qua thời Đinh – Tiền Lê, phát triển mạnh dưới thời Lý, Trần, Lê và thành
Hà Nội dưới triều Nguyễn. Đây là cơng trình kiến trúc đồ sộ, được các triều vua xây dựng
trong nhiều giai đoạn lịch sử và trở thành một trong những di tích quan trọng bậc nhất trong
hệ thống các di tích Việt Nam. Vào ngày 12/8/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định
số 1272/QĐ-TTg xếp hạng di tích Khu Trung tâm Hoàng Thành Thăng Long - Hà Nội là
một trong 10 di tích quốc gia đặc biệt. Tiếp đó, ngày 1/8/2010 theo giờ Việt Nam, Ủy ban di
sản thế giới thuộc Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) đã
thông qua nghị quyết công nhận khu trung tâm Hoàng Thành Thăng Long - Hà Nội là di sản
văn hóa thế giới. Những giá trị nổi bật toàn cầu của khu di sản này được ghi nhận bởi ba đặc
điểm nổi bật: chiều dài lịch sử văn hóa suốt 13 thế kỷ; tính liên tục của di sản với tư cách là
một trung tâm quyền lực; và các tầng di tích di vật đa dạng, phong phú, sinh động.
Di tích Hồng Thành Thăng Long thuộc địa bàn của phường Điện Biên và phường Quán
Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Với tổng diện tích 18.395 hecta, Hoàng Thành
Thăng Long là khu quần thể bao gồm nhiều di tích, cảnh quan, quy hoạch các khu cung điện
với kiến trúc cung đình mang đậm bản sắc văn hóa phương Đơng. Khu di tích Hồng Thành
Thăng Long bao gồm các khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu và các di tích khác cịn sót lại trong
khu di tích Thành cổ Hà Nội như Đoan Môn, cột cờ Hà Nội, điện Kính Thiên, nhà D67, Bắc
Mơn, Hậu Lâu, tường thành và 8 cổng hành cung dưới thời Nguyễn. Hoàng Thành Thăng
Long phát triển qua mười ba thế kỷ và được chia thành 5 giai đoạn (giai đoạn tiền Thăng
Long, giai đoạn Lý - Trần từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIV, giai đoạn Lê - Mạc từ thế kỷ XV đến
thế kỷ XVIII, giai đoạn từ kinh thành Thăng Long sang tỉnh Hà Nội, giai đoạn tỉnh thành Hà
Nội thời Nguyễn) đã để lại những giá trị văn hoá – lịch sử to lớn, đậm đà bản sắc dân tộc:
- Giá trị nhận diện bản sắc: Di sản Hoàng Thành Thăng Long là minh chứng sống động
về nét độc đáo riêng biệt của Hà Nội dựa trên sự hội nhập các yếu tố cổ và hiện đại. Hơn
nữa, bảo tồn di sản Hoàng Thành cũng là bảo tồn minh chứng hữu hình về sự phát triển liên
tục của lịch sử dân tộc Việt Nam và đặc trưng của tổ chức Nhà nước Việt Nam hơn 1000

năm qua.
- Giá trị lịch sử: Khu di tích trung tâm Hồng Thành Thăng Long, kể cả di tích khảo cổ
học phát hiện trong lịng đất và các di tích trên mặt đất, phản chiếu bề dày lịch sử gần như
liên tục từ thủ phủ An Nam, thành Đại La thế kỷ VII – IX thời thuộc Đường, đến Cấm thành
Thăng Long từ thời Lý qua Trần, Lê Sơ, Mạc, Lê trung hưng cuối thế kỷ XVIII, rồi thành
Thăng Long – Hà Nội thời Nguyễn thế kỷ XIX, qua thời Pháp thuộc cho đến hiện nay.
- Giá trị văn hố: Di tích Hồng Thành góp phần tăng cường hiểu biết lịch sử nhân loại,
nâng cao hình ảnh của Hà Nội và Việt Nam như một trung tâm văn hố có bề dày lịch sử, từ
đó khuyến khích niềm tự hào dân tộc. Đồng thời, di tích Hồng Thành là một minh chứng


TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 59/2022

47

trực quan sống động về lịch sử, là nguồn cung cấp nhiều tư liệu độc đáo, minh chứng thuyết
phục vị thế của Hà Nội là kinh đơ của nước Đại Việt, từ đó góp phần nâng cao hiểu biết của
người dân về quá trình phát triển Hà Nội và lịch sử dân tộc.
- Giá trị phát triển du lịch: Việc bảo tồn khu di tích Hồng Thành sẽ tạo sức hút lớn về
du lịch cho thành phố Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung. Phát triển hệ thống di sản
Hồng Thành góp phần quan trọng đưa Hà Nội vào danh sách điểm đến hấp dẫn trên thế
giới. Năm 2021, Hà Nội đã lọt vào danh sách 25 điểm đến hàng đầu thế giới do người dùng
Tripadvisor bình chọn. Năm 2022, Hà Nội tiếp tục vinh dự được góp mặt trong danh sách
25 điểm đến ẩm thực hàng đầu thế giới. Tripadvisor Travellers's Choice Awards là giải
thưởng thường niên do du khách bình chọn trên Tripadvisor. Kết quả dựa trên chất lượng và
số lượng bình chọn của người dùng Tripadvisor khắp thế giới trong một năm.
2.4.1.2. Chương trình du lịch tiêu biểu tại Hồng Thành Thăng Long
Với mục đích nâng cao và quảng bá giá trị di sản, Trung tâm bảo tồn di sản Thăng Long
– Hà Nội đã liên kết, phối hợp với nhiều đơn vị (sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, công ty du
lịch,…) để thiết kế và xây dựng nhiều chương trình du lịch giúp du khách khám phá, trải

nghiệm các giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc. Có thể kể đến một số chương trình du lịch nổi
bật sau:
- Chương trình trải nghiệm Tết cổ truyền: Chương trình du lịch này dược tổ chức hàng
năm vào dịp tết cổ truyền với các hoạt động phong phú như lễ hội Công ông Táo, lễ dựng
cây Nêu, biểu diễn múa rối nước, các hoạt động trò chơi dành cho thiếu nhi, lễ dâng hương
khai xuân. Năm 2021, Trung tâm tổ chức chương trình với chủ đề “Tân Sửu nghênh xuân”
với các hoạt động bổ ích và lý thú như: trưng bày với chủ đề “Tân Sửu nghênh xuân” tái
hiện nghi lễ tiến xuân ngưu thời Lê Trung Hưng; các gian trưng bày không gian thờ cúng,
phong tục chúc Tết và mừng tuổi ngày Tết; nghệ thuật thư pháp; tranh vẽ với chủ đề Chào
đón mùa xuân,… Cùng với đó là các hoạt động trải nghiệm, tương tác “Phẩm vật nghênh
xuân”, xin chữ đầu xuân, tô tranh dân gian, nặn tò he, làm hoa đào, hoa cúc, làm hoa và con
giống bằng lá cây với sự hướng dẫn của nghệ nhân Nguyễn Mạnh Thắng,… Cũng tại chương
trình, du khách còn được tham gia sân chơi hấp dẫn với nhiều trị chơi truyền thống như đu
tre, trị chơi liên hồn,…
- Chương trình vui Tết Trung thu: Đây là chương trình có sức hấp dẫn đặc biệt với các
em thiếu nhi, được tổ chức vào dịp 15/8 âm lịch hàng năm, với các hoạt động: Tham quan
không gian trưng bày với chủ đề “Lung linh trăng rằm”, giới thiệu mâm cỗ trông trăng truyền
thống, các loại đèn, đồ chơi trẻ em Việt Nam xưa, tham quan các gian hàng giới thiệu các
loại đèn Trung thu như: đèn ông sao, đèn cù, đèn kéo quân,… hay các hoạt động trải nghiệm
cho các em thiếu nhi như: trải nghiệm làm bánh Trung thu, học làm đồ chơi truyền thống
như đèn lồng giấy, đèn ông sao, đèn ông sư, đèn con thỏ; tô vẽ mặt nạ giấy bồi, bập bênh,
cầu trượt, leo núi tam giác, cầu tre,…
- Chương trình tái hiện Tết Đoan Ngọ: Theo quan niệm xưa, ngày 5/5 âm lịch là thời
điểm chuyển mùa, mở đầu chuỗi ngày nắng nóng nhất trong năm, cũng là mùa có nhiều dịch


48

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI


bệnh. Tết Đoan Ngọ là dịp người Việt có các hoạt động “giết sâu bọ” bệnh tật trong người
bằng các phong tục ăn bánh gio, trái cây, rượu nếp, tắm nước lá để phòng bệnh,… Người
xưa tin rằng thảo mộc được hái vào giờ Ngọ ngày Đoan Ngọ thì hương sắc được kết tinh lại,
sẽ làm tăng thêm dược tính chữa bệnh. Vào dịp này, Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long
– Hà Nội tổ chức chương trình “Hương sắc thảo mộc Đoan Dương” trưng bày, trình diễn,
tái hiện các nghi thức, phong tục dân gian và cung đình độc đáo. Nhiều phong tục, văn hóa
ẩm thực của người Việt trong Tết Đoan Ngọ được giới thiệu như phong tục hái thảo mộc
làm trà, làm thuốc và các đặc sản bánh gio, rượu nếp, các loại hoa quả,… Tại đây, có nhiều
trải nghiệm, hoạt động dân gian, truyền thống dành cho các em thiếu nhi như: làm quạt đón
phúc lành; kết vịng nhận bình an; các trị chơi dân gian: chơi ơ ăn quan, chơi chuyền, làm
diều, bắn bi, nhảy dây, ném lon, đập niêu đất,… Ngồi ra, chương trình cịn có trình diễn thư
pháp, biểu diễn âm nhạc truyền thống, trưng bày “Tết Đoan Ngọ xưa và nay”, bộ sưu tập
quạt đặc sắc, vẽ các danh lam thắng cảnh Thăng Long,…
- Chương trình giáo dục di sản: Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long - Hà Nội đã xây
dựng một số chương trình giáo dục di sản chuyên sâu cho học sinh các cấp, nổi bật là hai
chương trình “Em làm nhà khảo cổ” và “Em tìm hiểu di sản”. Nội dung của chương trình
hướng đến các hoạt động tham quan, học tập ngoại khố, tìm hiểu lịch sử và trải nghiệm tại
khu di sản, dâng hương và chụp ảnh tại khu di sản, và các hoạt động chăm sóc và bảo vệ di
sản như các hoạt động ngoại khoá, thi viết, vẽ theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức của các
em về di sản văn hoá. Đây được xem là hướng tiếp cận mới, tránh được những lối mòn cũ
cùng tâm lý sợ học sử, coi sử là môn học khơ khan,... Với việc tạo ra những chương trình
chơi mà học, học mà chơi, học sinh được chủ động khám phá, tìm hiểu di sản thơng qua các
hoạt động tương tác, trải nghiệm.
2.4.2. Hoạt động du lịch học tập trải nghiệm trong chương trình đào tạo của Khoa Văn
hố – Du lịch
Khoa Văn hoá – Du lịch, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội hiện nay đang thực hiện hoạt
động đào tạo với ba mã ngành: Việt Nam học, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị
khách sạn. Trải qua 6 năm hình thành và phát triển cũng như triển khai hoạt động giáo dục,
các ngành học đã thực hiện hai lần điều chỉnh và sửa đổi chương trình đào tạo, theo định
hướng ứng dụng nghề nghiệp, với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có khả năng thích ứng

cao với thị trường lao động. Ngành Việt Nam học có khối lượng kiến thức là 130 tín chỉ,
chia thành hai khối: kiến thức giáo dục đại cương và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (kiến
thức cơ sở ngành và liên ngành, kiến thức ngành, kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành). Song
song với việc trang bị lý thuyết, chương trình đào tạo đã cung cấp những nội dung thực hành,
thực tế qua nhiều học phần chuyên ngành như Hà Nội học, Nghiệp vụ nghiên cứu văn hoá,
Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, thực tế chuyên môn,… Năm 2018, Chương trình đào tạo
Ngành Việt Nam học được điều chỉnh căn bản theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp, với
mục tiêu hướng đến là người học có thể đáp ứng được yêu cầu của 3 vị trí việc làm sau khi
tốt nghiệp là: Nghiên cứu văn hoá (Cơ quan quản lý văn hố, bảo tàng, tổ chức phi chính
phủ,…), Báo chí – truyền thơng (Cơ quan truyền thơng, tổ chức sự kiện, cơ quan báo chí,…)


TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 59/2022

49

và Du lịch (Các cơng ty du lịch, khu di tích lịch sử văn hoá và danh thắng,…). Bởi vậy, các
học phần thực hành, thực tế càng được chú trọng hơn, các hoạt động du lịch học tập trải
nghiệm được triển khai trong nhiều học phần chuyên ngành và học phần thực tế chuyên mơn.
Chương trình đào tạo ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành và Quản trị khách sạn
gồm 129 tín chỉ và được phân chia thành hai khối: Kiến thức giáo dục đại cương và kiến
thức giáo dục chuyên nghiệp (kiến thức cơ sở ngành và liên ngành, kiến thức ngành, kiến
thức nghiệp vụ chuyên ngành). Năm 2019, chương trình đào tạo được điều chỉnh tiếp cận
theo hướng ứng dụng nghề nghiệp, liên kết sâu sắc với thị trường lao động, tăng thời lượng
thực hành và thực tế cho người học đối với những học phần nghiệp vụ liên quan đến chuyên
ngành đào tạo. Nhà trường cũng đã đầu tư xây dựng phòng thực hành nghiệp vụ với sự tư
vấn thiết kế của các chuyên gia du lịch. Hiện nay Khoa có 5 phịng thực hành: phịng thực
hành nghiệp vụ hướng dẫn, phòng thực hành lễ tân, phòng thực hành bàn – bar, phòng thực
hành buồng và phòng thực hành bếp. Các phòng thực hành được trang bị những thiết bị hiện
đại, đảm bảo chất lượng.

Theo kết quả phỏng vấn lãnh đạo khoa và bộ môn, với ba mã ngành đào tạo sau các lần
chỉnh sửa chương trình đào tạo, hiện nay, hoạt động học tập trải nghiệm thực tế của sinh viên
Khoa Văn hoá – Du lịch đã trở thành nội dung trong các học phần bắt buộc và học phần tự
chọn. Các chuyến đi được tổ chức theo năm học trong các học phần tương ứng: năm thứ nhất
sinh viên sẽ thực hiện chuyến thực tế 1 ngày và các chuyến thực tế 1 buổi theo các học phần
như Hà Nội học, Tổng quan du lịch, Đại cương lịch sử Việt Nam, Kinh tế du lịch…; năm
thứ hai sinh viên thực hiện chuyến đi 3 – 4 ngày trong các học phần như Điểm tuyến du lịch,
Địa lý du lịch, Văn hoá ẩm thực Việt Nam…; năm thứ ba sinh viên sẽ thực hiện chuyến đi
“Hành trình di sản miền Trung” trong 6-7 ngày để hoàn thành các học phần thực tế chuyên
môn; và năm thứ tư, đối với ngành Việt Nam học thực hiện chuyến du lịch học tập trải
nghiệm tại miền Tây 5-6 ngày, đối với ngành lữ hành và khách sạn Khoa cũng đang xây
dựng nội dung chương trình thực tế “miền Tây sơng nước”. Về nội dung chương trình du
lịch học tập trải nghiệm, mỗi chuyến đi khoa và bộ môn đều liên kết với Trung tâm Dịch vụ
Du lịch Tổng hợp của khoa, cơ quan quản lý điểm đến và các công ty du lịch để xây dựng
kế hoạch, lịch trình dựa trên những yêu cầu về nội dung và thời lượng học tập trong chương
trình đào tạo. Trong quá trình xây dựng và thiết kế chương trình, đối với sinh viên năm thứ
hai, thứ ba và thứ tư, các giảng viên bộ môn cho sinh viên cùng tham gia từ việc lên lịch
trình, chuẩn bị, tính giá, liên hệ nhà cung cấp dịch vụ,… Sau đó phổ biến kế hoạch đến tồn
thể sinh viên, phân cơng các nhóm chuẩn bị trước chuyến đi, thực hành các nội dung học tập
được yêu cầu trong chuyến đi (hướng dẫn, thuyết minh, phục vụ bàn, phục vụ lưu trú, khảo
sát dịch vụ,…) và thực hiện các công việc, dịch vụ sau khi kết thúc chương trình. Nhờ những
hoạt động tương tác trực tiếp và thực hành cụ thể, sinh động đó, người học đã có những phản
hồi tích cực, có được khơng khí hứng thú trong học tập và được bồi đắp lòng yêu nghề, gắn
bó với ngành học. Kết quả đào tạo cũng cho thấy, sinh viên hiểu sâu sắc kiến thức và thành
thạo các kỹ năng sau mỗi đợt học tập trải nghiệm tại thực tế.
2.4.3. Đặc điểm của sinh viên


50


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

Khảo sát được thực hiện với 201 phiếu là các sinh viên đang theo học tại Khoa Văn hoá
– Du lịch của ba ngành học: Việt Nam học, Quản trị dịch vụ du lịch và Lữ hành và Quản trị
Khách sạn. Số lượng sinh viên thực hiện khảo sát theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
chiếm 46.8% là sinh viên ngành Việt Nam học, 25.9% là sinh viên ngành Quản trị khách sạn
và 27.4% là ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
Biểu đồ 1. Số lượng sinh viên khảo sát
phân theo ngành học
Phân theo năm học, số lượng sinh
viên tham gia khảo sát chiếm 38.3% là
sinh viên năm thứ nhất, 20.9% là sinh viên
năm thứ hai, 11.4% là sinh viên năm thứ
ba và 29.4% là sinh viên năm thứ tư. Số
liệu đó cho thấy tỉ lệ sinh viên giữa các ngành và các khố tham gia trong cuộc điều tra này
khơng có quá nhiều sự chênh lệch. Riêng chỉ có số sinh viên năm thứ ba là tỷ lệ thấp nhất,
điều này là do số lượng sinh viên năm thứ ba của khoa là ít nhất trong bốn khố.
Biểu đồ 2. Số lượng sinh viên khảo sát
phân theo năm học
Phần lớn sinh viên tham gia khảo sát
là nữ với 83.1%, trong khi nam chiếm
16.4% và giới tính khác 0.5%. Và trong
đó hơn một nửa số sinh viên là người Hà
Nội (chiếm 53.2%) còn lại là đến từ các
địa phương khác (46.8%).

Biểu đồ 3. Số lượng sinh viên khảo sát phân theo quê quán và giới tính
2.4.4. Nhận thức của sinh viên về du lịch học tập trải nghiệm
Về tầm quan trọng và lợi ích của học tập trải nghiệm: Trong số những đối tượng tham
gia phỏng vấn chiếm 67.2% là những sinh viên đã từng tham gia chương trình học tập trải

nghiệm tại khoa Văn hố – Du lịch, cịn lại 32.8% là sinh viên chưa từng tham gia hoạt động
này. Trong đó, phần lớn sinh viên đều cho rằng hoạt động học tập trải nghiệm là quan trọng
(24.4%) và rất quan trọng (62.7%). Còn lại (12.9%) là của ba mức đánh giá: bình thường,
khơng quan trọng và rất khơng quan trọng.


TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 59/2022

51

Biểu đồ 4. Đánh giá tầm quan trọng
của hoạt động học tập trải nghiệm
Về lợi ích của học tập trải nghiệm,
nghiên cứu đưa ra bảy tiêu chí đánh giá,
cụ thể: (1) Hiểu sâu hơn kiến thức từ thực
tế, (2) Học hỏi được nhiều kiến thức
ngồi bài giảng, giáo trình, (3) Tăng
cường mối quan hệ (bạn bè, thầy trò, sinh viên với doanh nghiệp…), (4) Giúp định hướng
nghề nghiệp, hiểu nghề và yêu nghề, (5) Thực hành được các kiến thức, kỹ năng đã học trên
lớp, (6) Củng cố tình yêu quê hương đất nước, (7) Nhận thức rõ hơn về sự cần thiết phải ln
học tập và nâng cao trình độ, nghiệp vụ. Số liệu khảo sát cho thấy đại đa số các sinh viên
đều đánh giá học tập trải nghiệm có lợi ích rất lớn đối với cả bẩy tiêu chí trên. Mức đánh giá
“Có lợi” và “Rất có lợi” của các đáp viên lần lượt là: 94.5% (tiêu chí 1), 95.5% (tiêu chí 2),
92% (tiêu chí 3), 92.5% (tiêu chí 4), 94% (tiêu chí 5), 94.5% (tiêu chí 6), 95% (tiêu chí 7).

1

2

3


4

5

6

7

Biểu đồ 5. Đánh giá lợi ích của hoạt động học tập trải nghiệm
Về cách thức tổ chức chương trình học tập trải nghiệm, có 5 cách thức tổ chức hoạt
động du lịch trải nghiệm được đưa ra để khảo sát là: (1) Nhà trường và giảng viên tổ chức,
(2) Sinh viên tự tổ chức, (3) Công ty du lịch tổ chức, (4) Nhà trường kết hợp với công ty du
lịch tổ chức và (5) Sinh viên và công ty du lịch tổ chức. Kết quả khảo sát cho thấy 73.1%
sinh viên đánh giá hình thức phù hợp và hiệu quả là Nhà trường kết hợp với công ty du lịch
tổ chức các chương trình học tập trải nghiệm. Cịn lại 16.9% mong muốn Nhà trường và
giảng viên tổ chức, 7% cho rằng cách thức phù hợp là sinh viên và công ty du lịch tổ chức,
2.5% muốn sinh viên tổ chức và 0.5% muốn công ty du lịch tổ chức.
Biểu đồ 6. Cách thức tổ chức
chương trình du lịch trải
nghiệm phù hợp
Về các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng và hiệu quả của
các chương trình du lịch học
tập trải nghiệm, nghiên cứu


52

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI


đưa ra 8 yếu tố: (1) Giảng viên sinh hoạt kỹ lưỡng với sinh viên trước khi thực hiện, (2)
Công ty du lịch sinh hoạt trước chuyến đi, (3) Hướng dẫn viên có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, (4) Dịch vụ vận chuyển phù hợp, thoải mái, an toàn, (5) Dịch vụ ăn uống và lưu
trú phù hợp, tiện ích, đảm bảo vệ sinh, (6) Lựa chọn các điểm tham quan phù hợp, (7) Nội
dung chương trình và sắp xếp lịch trình phù hợp, (8) Kinh phí chuyến đi hợp lý và được
thơng báo trước ít nhất 15 ngày. Đáp viên đều đánh giá cao về tính lợi ích đối với cả tám tiêu
chí này (trên 90%).

1

2

3

4

5

6

7

8

Biểu đồ 7. Mức độ quan trọng của các yếu tố trong công tác tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm
2.4.5. Nhu cầu du lịch học tập trải nghiệm của sinh viên tại Hoàng Thành Thăng Long
Để thực hiện xây dựng chương trình học tập trải nghiệm cho sinh viên Khoa Văn hoá –
Du lịch tại di sản văn hố thế giới Hồng Thành Thăng Long được hiệu quả, nghiên cứu đã
tiến hành khảo sát về nhu cầu học tập trải nghiệm của người học. Trong số 201 đáp viên thì

có 153 sinh viên (chiếm 76.1%) đã từng đến Hồng Thành Thăng Long, cịn 48 sinh viên
(chiếm 23.9%) chưa từng đến di sản. Trong khi đó số sinh viên trả lời là có mong muốn được
tham gia học tập trải nghiệm tại Hoàng Thành Thăng Long là 190 đáp viên (chiếm 94.5%),
11 sinh viên (5.5%) sinh viên khơng muốn tham gia chương trình. Điều đó cho thấy tỷ lệ
người học mong muốn được tham gia học tập tại di sản văn hố thế giới Hồng Thành Thăng
Long là rất lớn và không phụ thuộc nhiều vào việc sinh viên đó đã từng được đến di sản
chưa, quê quán, xuất thân ở đâu.

Biểu đồ 8. Tỷ lệ sinh viên đã từng đến
Hoàng Thành Thăng Long

Biểu đồ 9. Tỷ lệ sinh viên mong muốn tham
gia học tập trải nghiệm tại Hoàng Thành
Thăng Long

Về thời điểm tham gia học tập trải nghiệm tại Hoàng Thành Thăng Long, chiếm đến
gần một nửa số đáp viên trả lời là bất cứ thời gian nào đều mong muốn được tham gia học


TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 59/2022

53

tập tại Hồng Thành Thăng Long (44.3%); trong khi 31.3% đáp viên muốn tham dự trong
năm học đầu tiên; 13.4% mong muốn tham dự ở năm học thứ hai; 7.5% đáp viên mong muốn
tham gia ở năm học thứ ba; và 3.5% muốn học ở năm thứ tư.
Biểu đồ 10. Thời điểm mong muốn
tham gia học tập trải nghiệm tại Hoàng
Thành Thăng Long
Về lý do người học muốn tham gia

học tập trải nghiệm tại Hồng Thành
Thăng Long, khảo sát đã đưa ra 5 tiêu
chí để khảo sát là: (1) Là địa điểm du
lịch nổi tiếng của Thủ đô Hà Nội, nên muốn tham quan khi được về Thủ đơ học tập, (2) Có
vị trí địa lý gần Trường ĐH Thủ đô Hà Nội nên di chuyển nhanh chóng, thuận lợi, chi phí
học tập thấp, (3) Có chương trình và hoạt động học tập trải nghiệm hấp dẫn, thú vị, (4) Là
nơi gắn liền với hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, (5)
Là di sản văn hoá thế giới được UNESCO công nhận. Kết quả khảo sát cho thấy cả năm lý
do đều được đáp viên lựa chọn. Trong đó, người học mong muốn được học tập trải nghiệm
tại Hoàng Thành Thăng Long bởi nơi đây gắn liền với hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và
giữ nước của dân tộc Việt Nam và là địa điểm du lịch nổi tiếng của Thủ đô Hà Nội, nên
muốn tham quan khi được về Thủ đô học tập chiếm tỷ lệ cao nhất (64.7% và 61.2%). Sau đó
35.8% là bởi Hồng Thành Thăng Long là di sản văn hố thế giới được UNESCO cơng nhận,
35.3% bởi Hồng Thành Thăng Long có vị trí địa lý gần Trường Đại học Thủ đơ Hà Nội nên
di chuyển nhanh chóng, thuận lợi, chi phí học tập thấp và 34.8% là vì chương trình và hoạt
động học tập trải nghiệm hấp dẫn, thú vị. Điều này cho thấy người học phần lớn lựa chọn
nơi này bởi giá trị văn hoá - lịch sử của di sản và bởi Hoàng Thành Thăng Long là địa điểm
du lịch nổi tiếng của Thủ đô Hà Nội. Yếu tố về khoảng cách, vị trí địa lý có ảnh hưởng ở
mức độ nhất định và đặc biệt hoạt động học tập thú vị mới chỉ chiếm 34.8%, điều đó cho
thấy chương trình học tập trải nghiệm ở Hồng Thành Thăng Long chưa tạo được sức hấp
dẫn lớn cho người học.
Biểu đồ 11. Lý do mong muốn
tham gia học tập trải nghiệm tại
Hoàng Thành Thăng Long


54

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐƠ HÀ NỘI


Về chi phí cho chương trình học tập tại Hồng Thành Thăng Long, phần lớn sinh viên
lựa chọn mức chi phí từ 200 nghìn trở xuống (62.7%), còn lại 33.3% sinh viên chọn ở mức
từ 200 – 500 nghìn, 2.5% sinh viên lựa chọn mức 500 – 700 nghìn, và 1.5% sinh viên lựa chọn
mức 700 – 1 triệu. Đây cũng là mức chi phí phù hợp với địa điểm học tập thực tế gần trường.
Biểu đồ 12. Đánh giá mức
chi phí hợp lý cho chương
trình học tập trải nghiệm tại
Hồng Thành Thăng Long
Về các hoạt động trải
nghiệm tại Hoàng Thành
Thăng Long mà người học
mong muốn được trải nghiệm, theo khảo sát, phần lớn câu trả lời là “Rất mong muốn” và
“Mong muốn”. Cụ thể là: (1) Tham quan và nghe thuyết minh tại các phân khu của di sản
(91% đáp viên trả lời “Rất mong muốn” và “Mong muốn”); (2) Chụp ảnh tại những điểm/góc
đẹp của Hồng Thành Thăng Long (85% đáp viên trả lời “Rất mong muốn” và “Mong
muốn”); (3) Tham dự lễ dâng văn và dâng hương tưởng nhớ 52 vị tiên đế tại Điện Kính
Thiên (90% đáp viên trả lời “Rất mong muốn” và “Mong muốn”); (4) Xem biểu diễn nghệ
thuật về cung đình Thăng Long xưa (89% đáp viên trả lời “Rất mong muốn” và “Mong
muốn”); (5) Trải nghiệm tự tay lấy cho mình dịng nước giếng Vua – biểu tượng cho sự linh
thiêng và phúc lành (90% đáp viên chọn “Rất mong muốn” và “Mong muốn”); (6) Tham gia
các trị chơi tìm hiểu di sản văn hố thế giới Hoàng Thành Thăng Long và lịch sử 13 thế kỷ
của dân tộc để tăng thêm kiến thức (90,5% đáp viên chọn “Rất mong muốn” và “Mong
muốn”); (7) Học tập được chuyên môn nghiệp vụ từ giảng viên và hướng dẫn viên (92% đáp
viên lựa chọn “Rất mong muốn” và “Mong muốn”); (8) Học tập kinh nghiệm tổ chức, quản
lý (92,5% đáp viên trả lời “Rất mong muốn” và “Mong muốn”); (9) Được thực hành chuyên
môn, nghiệp vụ (92,5% đáp viên trả lời “Rất mong muốn” và “Mong muốn”). Số sinh viên
thuộc nhóm lựa chọn “Khơng muốn” và “Rất khơng muốn” dao động trong khoảng 1% 1.5%. Như vậy, những hoạt động này phần lớn đều được người học ủng hộ và mong muốn
tham gia.

Biểu đồ 13. Các hoạt động trải nghiệm tại Hoàng Thành Thăng Long người học mong

muốn tham gia
Về hình thức di chuyển khi thực hiện học tập trải nghiệm tại Hoàng Thành Thăng Long,
người thực hiện khảo sát đánh giá: (1) Tập trung tại trường và đi ơ tơ theo đồn từ trường


TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 59/2022

55

đến di tích (21,4%); (2) Tập trung tại trường và đi ô tô theo đồn từ trường đến di tích cùng
hướng dẫn viên du lịch (42,3%); Cá nhân tự túc phương tiện di chuyển, tập trung tại Hồng
Thành Thăng Long (36,3%). Như thế, hình thức di chuyển được ủng hộ cao nhất là đi theo
đoàn xuất phát từ trường và cùng hướng dẫn viên du lịch. Nhu cầu được đi theo đồn và có
hướng dẫn viên du lịch cũng phù hợp với đặc điểm của ba mã ngành đào tạo tại khoa là Việt
Nam học, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị khách sạn.
Biểu đồ 14. Lựa chọn của
người học về hình thức di
chuyển khi tham gia học tập
trải nghiệm tại Hồng
Thành Thăng Long
Về cơng tác chuẩn bị
cho chương trình du lịch học tập, phần lớn người học mong muốn được cung cấp những
điều kiện sau: (1) Cung cấp hoặc hướng dẫn người học tự tìm hiểu kiến thức liên quan đến
chun mơn, nghiệp vụ và điểm đến Hồng Thành Thăng Long (93.5% đáp viên chọn “rất
cần thiết” và “cần thiết”); (2) Hướng dẫn người học chuẩn bị những công cụ, thiết bị cần
thiết (trang phục, máy chụp ảnh, máy ghi âm, giấy bút…) (91.5% đáp viên chọn “rất cần
thiết” và “cần thiết”); (3) Đưa ra yêu cầu của chương trình đối với người học (ghi chép, ghi
âm, quay phim, chụp hình, viết báo cáo, thảo luận…) (92.5% đáp viên chọn “rất cần thiết”
và “cần thiết”); (4) Thông báo về chương trình, lịch trình, kinh phí và thời gian thực hiện tới
sinh viên trước chuyến đi từ 7 ngày trở lên (94.5% đáp viên chọn “rất cần thiết” và “cần

thiết”). Chỉ 1.49% lựa chọn phương án “Không cần thiết” và “Rất không cần thiết” cho cả
bốn nội dung trên.
Biểu đồ 15. Nhu cầu của
người học về công tác
chuẩn bị cho chương trình
du lịch học tập trải
nghiệm
2.4.6. Một số giải pháp
phát triển hoạt động du
lịch học tập trải nghiệm
cho sinh viên khoa văn
hố – du lịch
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm cho sinh
viên ba ngành học Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị khách sạn và Việt Nam học,
phỏng vấn sâu lãnh đạo khoa và khảo sát nhận thức, nhu cầu của người học, nhóm nghiên
cứu nhận thấy hoạt động này đã được các lãnh đạo khoa, bộ môn và giảng viên thực sự quan
tâm và thực hiện khá chuyên nghiệp, bài bản. Hiệu quả của hoạt động học tập trải nghiệm
đã được khẳng định qua nhận thức và đánh giá của người học – những người trực tiếp thụ


56

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐƠ HÀ NỘI

hưởng lợi ích từ hoạt động này. Tuy nhiên, để hoạt động học tập trải nghiệm tại Hồng Thành
Thăng Long nói riêng và tại các địa điểm du lịch khác nói chung thực sự đi vào phát triển và
ngày càng khẳng định vai trò, lợi ích trong đào tạo chun ngành thì cần có những giải pháp
đồng bộ từ nhiều phía: từ phía nhà trường và khoa đào tạo, từ phía người học và từ phía các
đơn vị cung cấp.
2.4.6.1. Từ phía nhà trường và khoa đào tạo

Để thực hiện các chương trình học tập trải nghiệm tại Hồng Thành Thăng Long nói
riêng và các địa điểm du lịch khác nói chung như một phần quan trọng trong đào tạo chuyên
ngành đối với các sinh viên ngành du lịch và Việt Nam học, khoa và nhà trường cần có
những giải pháp mang tính đồng bộ, thực hiện có trình tự. Trước tiên, cần tiến hành rà sốt
lại tồn bộ chương trình đào tạo để bổ sung các nội dung học tập trải nghiệm phù hợp cho
từng học phần liên quan. Điều này là cơ sở để tạo nên tính thống nhất trong chương trình
đào tạo và kế hoạch đào tạo của các khoá. Thứ hai, khoa và bộ môn chủ động xây dựng và
thiết kế chương trình học tập trải nghiệm cho từng học phần cụ thể để đảm bảo địa điểm trải
nghiệm cũng như những yêu cầu, nội dung về kiến thức và kỹ năng của chương trình học tập
trải nghiệm phù hợp với chuyên ngành đào tạo, với mục đích và yêu cầu của học phần có bao
gồm chương trình học tập trải nghiệm đó. Chất lượng của hoạt động du lịch học tập trải nghiệm
phụ thuộc rất nhiều ở khâu này. Thứ ba, lên kế hoạch về thời gian dự kiến thực hiện, nội dung,
lịch trình, kinh phí, phương tiện di chuyển,… phù hợp và thông báo trước tới người học để
họ có sự chuẩn bị chu đáo nhất về tâm lý, thời gian, thể chất, kiến thức, kỹ năng,… cho
chuyến đi. Đây là điều kiện quan trọng để đảm bảo sự thành cơng của chương trình. Thứ tư,
về sản phẩm du lịch học tập trải nghiệm, khoa và bộ môn cần chú trọng đến những sản phẩm
mang tính trải nghiệm cao, có tính hấp dẫn đối với người học như sản phẩm khám phá Hoàng
Thành Thăng Long về đêm, các sản phẩm du lịch gắn với các ngày kỷ niệm và lễ hội của
dân tộc (ngày Quốc Khánh, Tết cổ truyền, Tết Trung thu, ngày Quân đội nhân dân Việt
Nam,…). Thứ năm, trong quá trình thực hiện giảng viên cần định hướng cho sinh viên vận
dụng những kiến thức ở bài giảng vào thực tế và tiếp nhận những kiến thức mới từ thực tiễn.
Giảng viên cần đánh giá quá trình sinh viên tham gia các chương trình du lịch học tập trải
nghiệm. Khi đánh giá, quan trọng nhất là giảng viên cần quan sát, nhận xét, góp ý và đánh
giá ngay trong thực tiễn hoạt động để sinh viên rút kinh nghiệm và chỉnh sửa, hoàn thiện
kiến thức và kỹ năng của mình. Giảng viên cũng cần chú trọng đến sự tiến bộ của người học
qua các lần thực hành, chủ động để nắm bắt điểm mạnh và điểm yếu của người học, từ đó
có sự điều chỉnh về cách dạy và học trải nghiệm trong những lần tiếp theo. Thứ sáu, trong
các chương trình giáo dục đào tạo khác như đào tạo chứng chỉ Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch,
Nghiệp vụ điều hành du lịch, hay đào tạo Nghiên cứu văn hóa… nhà trường và khoa cũng
cần tăng cường áp dụng nhiều hoạt động du lịch học tập trải nghiệm tại Hoàng Thành Thăng

Long và các địa điểm du lịch khác nhằm tăng thêm tính ứng dụng và định hướng nghề nghiệp
trong đào tạo.
2.4.6.2. Từ phía sinh viên
Đối với sinh viên ngành du lịch và Việt Nam học của khoa, trước tiên, cần có sự nhận


TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 59/2022

57

thức đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của học tập trải nghiệm đối với chuyên ngành
đang theo học. Học tập trải nghiệm tại các điểm đến du lịch là nhu cầu và yêu cầu không thể
thiếu đối với người học các chuyên ngành về du lịch (lữ hành và khách sạn) và Việt Nam
học có định hướng du lịch. Bởi thơng qua các hoạt động học tập trải nghiệm tại điểm, người
học sẽ hình thành và hồn thiện các kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cần có (kỹ năng tổ
chức và sắp xếp, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý đám đơng, kỹ năng thuyết minh, thuyết
trình…). Thứ hai, người học cần có sự chủ động, tích cực trong q trình chuẩn bị, quan sát
và tham gia hoạt động học tập, trải nghiệm. Tự giác chuẩn bị và cập nhật cho bản thân những
kiến thức và kỹ năng cần thiết trước và trong khi tham gia chương trình (kiến thức về điểm
đến, kiến thức về tự nhiên, văn hoá, lịch sử…; hay kỹ năng đặc trưng của từng chuyên
ngành). Thứ ba, người học cần tham gia và thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đảm bảo nội
dung và yêu cầu của chương trình học tập trải nghiệm mà khoa và nhà trường đưa ra để đảm
bảo chất lượng học tập; từ đó thu nhận được những tri thức và kinh nghiệm hữu ích cho bản
thân. Thứ tư, người học cần có thái độ học tập nghiêm túc, có tính kỷ luật cao khi tham gia
hoạt động học tập trải nghiệm tại địa bàn thực tế. Bởi việc học tập ở mơi trường ngồi lớp
học có những đặc thù riêng, khó khăn riêng, nên nếu người học khơng tơn trọng tính kỷ luật
thì hoạt động học tập khó đạt được mục tiêu và hiệu quả đề ra.
2.4.6.3. Từ phía đơn vị cung cấp
Đơn vị cung cấp chương trình du lịch học tập trải nghiệm ở đây là các công ty du lịch
do trường và khoa liên kết để tổ chức, thiết kế sản phẩm học tập trải nghiệm cho sinh viên

và các đơn vị quản lý du lịch tại điểm đến trải nghiệm. Đối với chương trình học tập trải
nghiệm tại Hoàng Thành Thăng Long đơn vị cung cấp là các cơng ty du lịch có chương trình
du lịch học tập trải nghiệm tại Hoàng Thành Thăng Long và Trung tâm bảo tồn di sản Thăng
Long. Những đơn vị này cần có sự phối hợp chặt chẽ và ăn khớp với các cơ sở đào tạo trong
quá trình xây dựng và thực hiện sản phẩm du lịch học tập trải nghiệm. Thứ nhất, công ty du
lịch cần phối hợp với khoa đào tạo để nắm bắt được nhu cầu của người học, nội dung và yêu
cầu của chương trình học tập trải nghiệm, đối tượng sinh viên tham gia học tập… để xây
dựng và thiết kế sản phẩm du lịch học tập phù hợp và đúng mục tiêu. Thứ hai, khi thiết kế
và thực hiện chương trình cần có những sáng tạo, tìm tịi các hoạt động du lịch học tập trải
nghiệm mới mẻ để tạo hứng thú cho người học, tránh đi theo lối mịn; nên có sự đa dạng,
phong phú trong hình thức thực hiện hoạt động nhằm khơi gợi sự thích thú, quan tâm, tị mị
và lịng hiếu học, ham khám phá của sinh viên. Trong thời đại công nghệ 4.0, việc áp dụng
công nghệ thông tin và ứng dụng thơng minh trong các chương trình học tập trải nghiệm là
hết sức cần thiết, nhằm tăng tính trải nghiệm và chất lượng trải nghiệm cho người học. Thứ
ba, về phía đơn vị quản lý điểm đến là Trung tâm bảo tồn di sản Thăng Long cần bố trí cơ
sở vật chất, địa điểm, nhân sự… đủ năng lực (về quy mơ và số lượng) để có thể đáp ứng các
yêu cầu của chương trình học tập trải nghiệm của sinh viên, bởi những chương trình này
thường có số lượng người tham dự khá lớn, nếu khơng có sự chuẩn bị chu đáo sẽ khó thực
hiện một cách sn sẻ và hiệu quả. Thứ tư, Trung tâm bảo tồn di sản Thăng Long cần liên
kết với các đơn vị giáo dục, cơ quan báo chí,… nhằm tăng cường và đa dạng hóa hình thức


58

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về giá trị di sản và các chương trình du lịch học tập trải
nghiệm tại Hồng Thành Thăng Long đến các đối tượng người học là học sinh các trường
phổ thông, sinh viên các trường cao đẳng, đại học, từ đó nâng cao nhận thức và nhu cầu của
người học về hoạt động du lịch học tập trải nghiệm tại Hồng Thành Thăng Long nói riêng

và các địa điểm du lịch khác nói chung.

3. KẾT LUẬN
Du lịch học tập trải nghiệm đã và đang trở nên phổ biến trong giáo dục bậc đại học. Đối
với các ngành học du lịch và định hướng du lịch, du lịch học tập trải nghiệm là một nhu cầu
và yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng đào tạo. Hoàng Thành Thăng Long là di sản văn
hoá thế giới, với vị trí địa lý nằm tại trung tâm Thủ đơ Hà Nội, đã và đang triển khai nhiều
hoạt động học tập trải nghiệm hiệu quả cho học sinh, sinh viên nhiều bậc học khác nhau. Bởi
vậy du lịch học tập trải nghiệm của sinh viên Khoa Văn hoá – Du lịch, Trường Đại học Thủ
đơ Hà Nội tại Hồng Thành Thăng Long là một trong những nội dung có ý nghĩa sâu sắc và
có tính hợp lý cao trong chương trình đào tạo. Tham gia hoạt động du lịch học tập trải nghiệm
tại một di sản văn hoá thế giới sẽ là cơ hội tốt giúp người học kết nối kiến thức lý thuyết với
thực tiễn, tăng cường mối quan hệ xã hội, tiếp cận với môi trường làm việc chuyên nghiệp.
Sự kết hợp giữa du lịch trải nghiệm với học tập trải nghiệm để trở thành mơ hình du lịch học
tập trải nghiệm, bởi vậy khơng chỉ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với sinh viên
ngành du lịch nói riêng mà cũng sẽ góp phần không nhỏ vào sự nâng cao chất lượng giáo
dục đối với sinh viên các ngành học có định hướng ứng dụng nghề nghiệp khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B.Joseph Pine II, James H. Gilmore, Welcome to the experience economy, Harvard Business
Review, July – Augusst 1998, p.97-105.
2. William L. Smith, Experiential Tourism around the World and at Home: Definitions and
Standards, International Journal of Services and Standards, 2006, Vol.2, No.1.
3. Natalia Tur Marí (2016), Experiential Tourism: A Strategy For Improving Competitiveness,
Doctoral Thesis, Universitat de les Illes Balears.
4. Kolb, D. (1984), Experiential Learning: experience as the source of learning and development,
Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
5. Kolb, D. A & A. Y (2005), Learning Styles and Learning Spaces: Enhancing Experiential
Learning in Higher Education, Academy of Management Learning & Education, Vol. 4, No. 2,
pp. 193.
6. Nguyễn Hoàng Đoan Huy, Bùi Thanh Diệu (2017), “Định hướng vận dụng lý thuyết học tập trải

nghiệm vào dạy học các môn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở”, Journal of Science of
HNUE, tập 62, số 1A, tr.39-47.
7. Đào Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Hằng (2018), Học tập trải nghiệm – Lý thuyết và vận dụng vào
thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học ở trường phổ thơng, số 433 (Kì 1-7/2018),
tr.36-40.


TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 59/2022

59

8. Phan Trọng Ngọ (2016), “Học tập trải nghiệm trong giáo dục phổ thông và trong đào tạo năng lực
nghề cho sinh viên đại học sư phạm”, Kỷ yếu Hội thảo “Trường sư phạm trong phát triển năng
lực nghề nghiệp cho giáo viên phổ thơng đáp ứng chương trình giáo dục mới”, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, tr.105-112.
9. Nguyễn Văn Hạnh (2017), “Học tập trải nghiệm: Một lí thuyết học tập đóng vai trị trung tâm trong
đào tạo theo năng lực”, Tạp chí Khoa học Trường ĐH Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh, tập 14, số 1
(2017), tr.179-187.
10. Lê Văn Hiệu, Dương Thanh Xuân, Bùi Thị Hoàng Phương (2020), “Thực trạng và giải pháp tổ
chức hoạt động du lịch học tập trải nghiệm cho sinh viên trên địa bàn thành phố Cần Thơ”, Tạp

DEVELOPING EXPERIENTIAL TOURISM IN IMPERIAL CITADEL
OF THANG LONG FOR STUDENTS OF FACULTY OF CULTURE
AND TOURISM AT HANOI METROPOLITAN UNIVERSITY
Abtract: Tourism is considered as a temporary form of "escape" from the busy-daily life,
in which visitors can search for extraordinary experiences, authentic values, and novelties
as exciting as the search for themselves. Nowadays, it refers to "experiential tourism".
Recently, tourism is not only a regular travelling but also a form of potential education and
learning that shows many practical benefits. The study through experiential activities has
also confirmed its role in helping learners actively to acquire knowledge and skills, so

called experiential learning tourism. Therefore, for all levels of education, the experiential
learning tourism model has been researched and applied in order to improve the quality of
education and training activities. It therefore brings fantastic goals more relevantly and
closely to the reality. In modern higher education, the need for experiential learning
tourism becomes more necessary than ever. In this article, we present results of studying
on the experiential tourism and experiential learning. We take a survey on the need of
students from Faculty of Culture and Tourism at Hanoi Metropolitan University during
their visit to Imperial Citadel of Thang Long, a worldwide cultural heritage, as the part of
their required education and training activities. Accordingly, we demonstrate the
usefulness of this form of education, then propose solutions to develop experiential learning
tourism more effectively in general higher education, especially focusing on education and
training in tourism majors. The research issue can be extended in our future studies.
Keywords: Experiential tourism, experiential learning, need of experiential learning
tourism, student, Imperial Citadel of Thang Long.



×