MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .........................................................
3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................
3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................
3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................
3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................
4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LU N VỀ QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾNG .....................................................
5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................
5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................
6
1.2.1. Quản lý, chức năng quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
6
1.2.2. Sinh viên ...........................................................................................
12
1.2.3. Khoa Sư phạm tiếng Anh ..................................................................
13
1.2.4. Hoạt động thực hành tiếng ................................................................
13
1.3. Tầm quan trọng của hoạt động thực hành tiếng đối với sinh viên
ngoại ngữ .....................................................................................................
14
1.4. Nội dung cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hành
tiếng của sinh viên ngoại ngữ ......................................................................
16
1.4.1. Nội dung cơ bản của hoạt động thực hành tiếng: ............................
16
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hành tiếng của sinh
viên ngoại ngữ..............................................................................................
17
1.5. Nội dung quản lý đối với hoạt động thực hành tiếng cho sinh viên
ngoại ngữ .....................................................................................................
19
1.5.1. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên ..............................................
19
1.5.2. Quản lý hoạt động học của sinh viên ................................................
21
5
1.5.3. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................................
23
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................
23
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC
HÀNH TIẾNG CHO SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM TIẾNG
ANH .............................................................................................................
24
2.1. Khái quát về trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN .........................
24
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trường Đại học Ngoại ngữ ĐHQGHN ...................................................................................................
24
2.1.2. Mục tiêu chiến lược phát triển của nhà trường .................................
25
2.2. Tiến trình phát triển của khoa Sư phạm tiếng Anh. ............................
25
2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển của khoa Sư phạm tiếng Anh .......
25
2.2.2. Đặc điểm sinh viên năm thứ nhất khoa Sư phạm tiếng Anh trường
Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN ..................................................................
27
2.3. Thực trạng hoạt động thực hành tiếng của sinh viên khoa Sư phạm
tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN. ....................................
28
2.3.1. Thực trạng chuyên môn của giảng viên năm thứ nhất khoa SPTA ..
28
2.3.2. Thực trạng chương trình , giáo trình .................................................
32
2.3.3. Thực trạng hoạt động dạy các kỹ năng tiếng.....................................
34
2.3.4. Thực trạng hoạt động học các kỹ năng tiếng.....................................
38
2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá ...........................................................
41
2.3.6. Thực trạng cơ sở, vật chất phục vụ hoạt động dạy học các kỹ
năng tiếng ...................................................................................................
44
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực hành tiếng của sinh viên khoa
Sư phạm tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN .....................
45
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt dộng dạy thực hành tiếng của giảng viên ..
45
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ........................
50
2.4.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị ..............................
51
6
2.5. Đánh giá chung ...................................................................................
52
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................
54
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾNG CHO SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM
TIẾNG ANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐHQGHN .........
3.1.Định hướng phát triển của khoa Sư phạm tiếng Anh trong bối cảnh
hiện nay ........................................................................................................
3.2. Nguyên tắc xác định các biện pháp quản lý ........................................
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa ........................................................................
3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống ......................................................................
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ .......................................................................
3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn ......................................................................
3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................
3.3. Các nhóm biện pháp quản lý tăng cường hoạt động thực hành tiếng
cho sinh viên khoa Sư phạm tiếng Anh .......................................................
3.3.1. Nhóm biện pháp quản lý tác động vào giảng viên theo hướng tăng
cường đổi mới phương pháp giảng dạy .......................................................
3.3.2. Nhóm biện pháp quản lý tác động vào cơ sở vật chất, trang thiết
bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa ........................................................
3.3.3.Nhóm biện pháp quản lý tác động vào cơ sở vật chất, trang thiết bị
55
55
56
56
56
57
57
57
58
58
65
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa ............................................................
67
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí ..............................................
3.5. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ...........................
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................
69
70
73
75
75
76
78
KẾT LU N VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................
1. Kết luận ..................................................................................................
2. Khuyến nghị ...........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBGD
Cán bộ giảng dạy
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
DH
Dạy học
ĐH
Đại học
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHSP
Đại học Sư phạm
GD-ĐT
Giáo dục – Đào tạo
GV
Giảng viên
HĐ D-H
Hoạt động dạy học
KT-ĐG
Kiểm tra – đánh giá
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NN&VH
Ngơn ngữ & văn hóa
PD
Phiên dịch
PPGD
Phương pháp giảng dạy
QLGD
Quản lý giáo dục
SP
Sư phạm
SPTA
Sư phạm tiếng Anh
SV
Sinh viên
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Bảng 2.3
Sơ đồ 2.4
Bảng 2.4
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.6
Sơ đồ 2.7
Sơ đồ 2.8
Sơ đồ 2.9
Bảng 2.5
Sơ đồ 2.10
Sơ đồ 2.11
Sơ đồ 2.12
Sơ đồ 2.13
Sơ đồ 2.14
Sơ đồ 2.15
Sơ đồ 2.16
Sơ đồ 3.1
Bảng 3.1
Trang
Chu trình quản lý.........................................................................................
8
Các hoạt động GV tham gia để nâng cao trình độ chuyên
môn ..............................................................................................................
30
Các hoạt động GV tham gia để nâng cao trình độ chun
mơn về Kinh tế ............................................................................................
31
Đánh giá chương trình học thực hành tiếng năm thứ nhất
32
Đánh giá giáo trình đang được sử dụng cho sinh viên
năm thứ nhất................................................................................................
33
Mức độ sử dụng các nguồn tài liệu bổ sung cho giảng
dạy ...............................................................................................................
34
Mức độ thực hiện các hoạt động của giảng viên ........................................
35
Mức độ yêu cầu sinh viên tham gia các hoạt động ....................................
37
Đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động của sinh viên ...........................
38
Các hình thức sinh viên thường áp dụng trong quá trình
học tập .........................................................................................................
40
Mức độ nghiêm túc trong công tác tổ chức thi, kiểm tra ............................
41
Mức độ nghiêm túc trong thi cử của sinh viên ...........................................
42
Đánh giá nội dung kiểm tra các kỹ năng tiếng ...........................................
43
Chất lượng học tập của sinh viên phản ánh qua kết quả
thi, kiểm tra .................................................................................................
43
Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị .......................................
44
Đánh giá quản lý công tác lập kế hoạch của giảng viên .............................
45
Đánh giá quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị tiết dạy ..........................
46
Đánh giá quản lý thực hiện kế hoạch và chương trình
giảng dạy .....................................................................................................
47
Đánh giá về tổ chức/ tạo điều kiện cho giảng viên tham
gia bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn .....................................................
48
Đánh giá quản lý kết quả học tập của sinh viên .........................................
49
Đánh giá quản lý hoạt động học tập của sinh viên .....................................
50
Đánh giá quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
dạy học ........................................................................................................
51
Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý ..........................................
70
Đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản
lý..................................................................................................................
71
3
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Đứng trước xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, yêu cầu phát triển
kinh tế của nước ta khơng chỉ địi hỏi số lượng mà còn đòi hỏi chất lượng cao
của nguồn nhân lực, chính vì thế mà giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm
vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực mới này ngồi việc đáp
ứng về trình độ chun mơn, khả năng thực hành cịn phải có năng lực ngoại
ngữ, có khả năng thích ứng trong mơi trường đa văn hóa, đa ngơn ngữ.
Nhận thấy vai trị và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và
trong sự phát triển của đất nước của ngoại ngữ, ngày 30 tháng 9 năm 2008,
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 , nh m đạt mục tiêu: Đổi mới
toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển
khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo,
nh m đến năm 2015 đạt được một bước tiến r rệt về trình độ, năng lực sử
dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên
đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đ ng và
đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học
tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngơn ngữ, đa văn hố; biến ngoại
ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Trường Đại học Ngoại ngữ cũng đặt ra sứ mệnh cho mình dựa trên sứ
mệnh chung của Đại học Quốc gia Hà Nội: đóng góp vào sự phát triển của
đất nước thơng qua việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu
khoa học, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của xã hội theo
chuẩn quốc tế. Trường coi trọng tính năng động, sáng tạo, trung thực, tinh
4
thần trách nhiệm, khả năng sống và làm việc trong mơi trường cạnh tranh đa
văn hóa .
Từ xa xưa, ơng cha ta đã nói trăm hay khơng b ng tay quen để đề cao
việc thực hành; Hồ Chủ tịch cũng kh ng định học phải đi đôi với hành . Việc
học ngoại ngữ lại càng cần phải thực hành bởi đối tượng cần chinh phục ở đây
chính là một ngơn ngữ nên việc luyện tập, trau dồi các kỹ năng là rất cần thiết.
Với sinh viên ngoại ngữ nói chung và sinh viên khoa sư phạm tiếng Anh
nói riêng thì hoạt động thực hành tiếng là một hoạt động rất quan trọng bởi
đây là chìa khóa để có thể mở cửa bước vào thế giới của ngôn ngữ không phải
là tiếng mẹ đẻ. Không thể trở thành một người học ngoại ngữ giỏi nếu không
thực hành thường xuyên, liên tục các kỹ năng để phát triển ngơn ngữ mà mình
đang học.
Đối với sinh viên năm thứ nhất khoa Sư phạm tiếng Anh thì việc thực
hành này lại càng khó khăn hơn bởi lẽ trình độ của sinh viên năm thứ nhất là
không đồng nhất, việc luyện tập các kỹ năng ở trường phổ thơng là khơng
giống nhau. Vì vậy khi bắt đầu bước vào học tập tại năm thứ nhất bậc đại học,
sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong học tập.
Trong vài năm qua, đã có nhiều biện pháp cải tiến được đưa ra giúp sinh
viên năm thứ nhất nâng cao chất lượng học tập của mình nhưng kết quả vẫn
cịn có những hạn chế. Vì vậy, với mục đích giúp cho hoạt động thực hành
tiếng của sinh viên năm thứ nhất thu được nhiều kết quả hơn nữa, tác giả đã
quyết định chọn đề tài: Biện pháp quản lí tăng cường hoạt động thực hành
tiếng cho sinh viên khoa Sư phạm tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ - Đại
học Quốc gia Hà Nội .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lí hoạt động thực hành tiếng
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động thực hành tiếng cho sinh
viên tại khoa Sư phạm tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN.
5
Đề xuất biện pháp quản lý tăng cường hoạt động thực hành tiếng cho
sinh viên năm thứ nhất khoa Sư phạm tiếng Anh trường Đại học Ngoại
ngữ - ĐHQGHN nh m nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thực hành tiếng của sinh viên khoa Sư phạm tiếng Anh
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động thực hành tiếng cho sinh viên khoa Sư phạm tiếng
Anh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất các biện pháp quản lí tăng cường hoạt động thực hành
tiếng bao quát cả ba lĩnh vực: thầy – trò – cơ sở vật chất sẽ giúp sinh viên
khoa Sư phạm tiếng Anh đạt được hiệu quả cao trong học tập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về quản lý hoạt động thực hành tiếng của sinh
viên ngoại ngữ
Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động thực hành tiếng cho
sinh viên năm thứ nhất khoa Sư phạm tiếng Anh
Đề xuất các biện pháp quản lý tăng cường hoạt động thực hành tiếng
cho sinh viên khoa Sư phạm tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp quản lí tăng cường hoạt động thực hành tiếng
cho sinh viên đi sâu nghiên cứu ở sinh viên năm thứ nhất khoa Sư phạm tiếng
Anh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, nghiên cứu, phân tích và xử lý tài liệu
6
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, điều tra bảng hỏi, tổng kết kinh nghiệm
7.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng công cụ thống kê để xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí tăng cường hoạt động thực hành
tiếng
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động thực hành tiếng cho sinh
viên khoa sư phạm tiếng Anh
Chương 3: Biện pháp quản lí tăng cường hoạt động thực hành tiếng
cho sinh viên khoa Sư phạm tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
quốc gia Hà Nội
7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG HOẠT
ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ngoại ngữ có vai trị và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào
tạo và trong sự phát triển của đất nước. Biết ngoại ngữ không chỉ là yêu cầu
tất yếu của lao động có kỹ thuật cao mà biết ngoại ngữ còn là một năng lực
cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại. Thông thạo ngoại ngữ đang dần
trở thành một kỹ năng không thể thiếu trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập
hiện nay.
Để tiếp cận tri thức thế giới, để đi tắt, đón đầu, để con người Việt Nam có
thể vươn lên tầm cao trí tuệ thế giới thì cần có sự đầu tư, phát triển giáo dục,
phải biết ngoại ngữ.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa VIII đã kh ng định Giáo dục là quốc sách hàng đầu
chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã được thực hiện song giáo dục đại
học vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém mà nguyên nhân căn bản chính
là sự yếu kém trong quản lý giáo dục.
Chính vì thế mà ngày 27/2/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị Về
đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012
coi đây là khâu đột
phá để nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện giáo dục đại học, làm tiền
đề triển khai hệ thống các giải pháp đồng bộ nh m khác phục các yếu kém
trong ngành, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả nhận thấy đã có nhiều đề tài nghiên
cứu về hoạt động giảng dạy như đề tài NCKH cấp trường Xây dựng phương
pháp giảng dạy các kỹ năng thực hành tiếng Anh cho sinh viên các lớp Cử
tuyển của thạc sĩ Kim Văn Tất
Hướng dẫn sinh viên năm thứ 3 – khoa NN
& VH Anh-Mỹ phương pháp làm bài nghe hiệu quả của thạc sĩ Phạm Minh
8
Tâm...hay các bài viết cho hội nghị khoa học cấp khoa như: “Nâng cao chất
lượng dạy và học môn viết bằng phương pháp đánh giá bài tập viết” của
nhóm giảng viên trẻ, Một số phương pháp học môn tiếng Anh đạt hiệu quả
cao” của thạc sĩ Vũ Tường Vân...
Về quản lý thì cũng có những luận văn thạc sĩ như: “Những biện pháp
quản lý hoạt động dạy – học môn tiếng Anh tại trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định” của học viên Cao Thị Thanh Mai “Một số biện pháp quản lý chất
lượng dạy – học tiếng Ạnh chuyên ngành ở trường Đại học Y Hải Phòng” của
học viên Vũ Thị Tuyết...
Tuy nhiên những đề tài và luận văn này thường mang tính chun mơn
giảng dạy chưa đi sâu nghiên cứu về quản lý hay nghiên cứu quản lý hoạt
động giảng dạy tiếng Anh như một môn học không phải là chuyên ngành
chính. Với đặc thù là một trường giảng dạy và nghiên cứu ngôn ngữ nên công
tác quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Ngoại ngữ rất được quan
tâm tuy nhiên vẫn còn tồn tại những bất cập và chưa thực sự hiệu quả.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài Biện pháp quản lý tăng cường hoạt động thực
hành tiếng cho sinh viên khoa Sư phạm tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ
- ĐHQGHN là rất cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo của khoa nói
riêng và của nhà trường nói chung.
1.6. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.6.1. Quản lý, chức năng quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.6.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời
của con người. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội. Quản
lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và
là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Lý luận về quản lý vì vậy được hình
thành và phát triển qua các thời kỳ và trong các lý luận về chính trị, kinh tế xã
hội. Tuy nhiên chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến chất khoa học của
9
quá trình quản lý và dần dần hình thành các lý thuyết quản lý . Có thể điểm
qua một số khái niệm:
Theo K.Marx: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc
trưởng [20, tr.480]
Theo Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp nỗ lực của cá nhân nh m đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu
của mọi nhà quản lý là nh m hình thành một mơi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một
nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học . [17, Tr.33]
F.W.Taylor: người được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học đã
cho r ng cốt l i trong quản lý là: Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải
chun mơn hố và phải quản lý chặt chẽ . Quản lý là nghệ thuật biết r
ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào b ng phương pháp tốt
nhất và rẻ tiền nhất .
Peter Drucker quan niệm: Quản lý là một chức năng xã hội nh m để
phát triển con người và xã hội với những hệ giá trị, nội dung, phương pháp
biến đổi không ngừng .
Theo nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ
Lộc về khoa học quản lý thì hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nh m làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức [7, tr.2]. Hay rõ hơn thì Quản lý là quá trình đạt đến mục
10
tiêu của tổ chức b ng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá,
tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [7, tr.3].
Theo như trình bày ở trên thì khái niệm quản lý được định nghĩa b ng
nhiều cách khác nhau song có thể hiểu quản lý là hoạt động có ý thức của con
người hay một cộng đồng người để đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả
nhất mà một con người riêng lẻ không thể nào đạt đến.
1.6.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản là : Kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Bốn chức năng của quản lý có mối quan
hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao
gồm bốn giai đoạn với sự tham gia của hai yếu tố quan trọng là thơng tin và
quyết định. Trong đó thơng tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý
đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo
Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý
Kế hoạch
Kiểm tra
Quản lý
Tổ chức
Chỉ đạo
Kế hoạch hoá: Đây là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản
lý. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động và
quyết định cách thức, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của
một hệ thống quản lý để đạt được mục tiêu. Kế hoạch hoá giúp nhà quản lý có
cái nhìn tổng thể, tồn diện từ đó thấy được hoạt động tương tác giữa các bộ
11
phận. Việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn những phương án tối ưu, tiết kiệm
nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho tồn bộ tổ chức và có khả năng ứng phó
với sự thay đổi. Ngồi ra nó cịn tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra.
Khơng có kế hoạch sẽ không thể xác định mục tiêu mà tổ chức đang hướng tới
có đúng hay khơng và khi nào thì mục tiêu sẽ đạt được. Chính vì thế mà việc
kiểm tra sẽ thiếu căn cứ. Nhà quản lý thơng qua kế hoạch đã đề ra mà có thể
nhìn thấy tương lai, có thể điều chỉnh những quyết định trước đó, đảm bảo để
hướng đúng mục tiêu đã định.
Tổ chức: Là sự kết hợp hoạt động của các bộ phận sao cho chúng liên kết
với nhau trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lý tạo thành một hệ thống thống nhất
như một cơ thể sống. Tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động quản
lý thực hiện có hiệu quả. Thành tựu của tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý. B ng cách thiết lập một tổ chức hoạt động hữu hiệu,
các nhà quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực, vật lực.
Chỉ đạo: Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến đối
tượng bị quản lý một cách có chủ đích nh m phát huy hết tiềm năng của học
hướng vào việc đạt mục tiêu chung. Chỉ đạo là chức năng thực hiện năng lực
của người quản lý. Việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau khi lập kế hoạch và cơ
cấu tổ chức đã hồn tất mà nó hồ quyện và ảnh hưởng đến hai chức năng kia.
Kiểm tra: Đây là chức năng quan trọng xuyên suốt quá trình quản lý.
Mục đích của kiểm tra nh m bảo đảm các kế hoạch thành công, phát hiện kịp
thời những sai lệch, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh các sai lệch
nh m làm cho toàn bộ hệ thống đạt các mục tiêu đã định. Kiểm tra là một quá
trình bao gồm các bước: xây dựng các tiêu chuẩn, đo lường việc thực hiện,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch so với tiêu chuẩn.
1.6.1.3. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, xuất hiện từ khi
loài người được sinh ra. Bởi trong quá trình lao động, con người có tích luỹ
12
kinh nghiệm và truyền lại cho thế hệ sau. Ban đầu là tự phát sau dần trở thành
tự giác, có ý thức, có mục đích và có chương trình. Giáo dục có vị trí, vai trị
rất to lớn trong đời sống xã hội con người, vì vậy quản lý giáo dục là vấn đề
mà các quốc gia trên thế giới đều quan tâm.
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên cứu
trên nền tảng của khoa học nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học
giáo dục. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục có
nhiều cách hiểu và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau
Tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: Mục đích cuối cùng của quản lý giáo
dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hành phúc của bản
thân và xã hội [23, tr.206]
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang khái niệm quản lý giáo dục là khái
niệm đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc gia, quản lý các phân
hệ của nó, đặc biệt là quản lý trường học) Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nh m làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất . [21, tr.35]
Tác giả Phạm Minh Hạc cũng viết: Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy - học thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ưng nhu cầu của nhân dân,
của đất nước. [14, tr.9]
Từ những định nghĩa trên ta thấy quản lý giáo dục có nội hàm rất linh
hoạt, nếu hiểu giáo dục là các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường hay
ngồi xã hội thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã
13
hội, lúc đó quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Cịn chỉ nói đến
hoạt động trong ngành giáo dục đào tạo thì lúc đó quản lý giáo dục sẽ được
hiểu là quản lý một số cơ sở giáo dục – đào tạo (quản lý nhà trường) và quản
lý một số cơ sở giáo dục – đào tạo ở một bộ phận hành chính nào đó (huyện,
tỉnh, tồn quốc) ta gọi là quản lý một hệ thống giáo dục. Nghĩa là khái niệm
quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa hẹp hơn. Nhưng rõ ràng là, dù được
hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì mục đích cuối cùng của quản lý giáo
dục vẫn là nâng cao chất lượng giáo dục.
Ngày nay, theo quan điểm học tập thường xun, học tập suốt đời, giáo
dục khơng cịn giới hạn cho thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi người nên quản
lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nh m thực
hiện mục tiêu: nâng cao dân trí. đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.6.1.4. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra
đối với ngành giáo dục trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ với từng học
sinh .[14,tr.61]
Nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết chế sư
phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là
hình thành Nhân cách - sức lao động , phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng
cả nguồn vốn con người (human capital), vốn tổ chức (organizational capital)
và vốn xã hội (social capital) [5,tr. 95]
Quản lý nhà trường là một bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục tổng
thể, trong đó quản lý q trình dạy học là một trong những hoạt động chủ yếu
14
nhất trong toàn bộ hệ thống quản lý của nhà trường. Xuất phát từ quản lý quá
trình dạy học là sự thống nhất hữu cơ giữa quản lý hoạt động dạy học và quản
lý hoạt động học của học sinh. Những hoạt động quản lý nói trên đều là những
tác động có phương hướng, có mục đích được phối hợp một cách đồng bộ
nh m giải quyết những nhiệm vụ quản lý của nhà trường trong đó sản phẩm
cuối cùng của hoạt động quản lý đều được biểu hiện tập trung ở sự hình thành
và phát triển nhân cách của học sinh
Quản lý nhà trường gồm các nội dung:
- Quản lý chương trình dạy - học và giáo dục của nhà trường
- Quản lý học sinh sinh viên (các hoạt động của học sinh sinh viên)
- Quản lý giáo viên, phát triển nghề nghiệp cũng như chăm lo đến
đời sống vật chất tinh thần của người thầy và của nhân viên trong trường
- Quản lý nguồn tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện
của nhà trường, đảm bảo nhà trường hoạt động để đạt được mục tiêu giáo dục
đề ra
1.6.2. Sinh viên
Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng Latinh ‘Student có nghĩa là
người làm việc, học tập nhiệt tình, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó
được dùng cùng nghĩa tương đương với từ Student
trong tiếng Anh,
Etudiant trong tiếng Pháp. Sinh viên là để chỉ những người theo học ở bậc
đại học và phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc phổ thông.
Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ sinh viên được diễn nghĩa ra là người được
đào tạo để buớc vào cuộc sống, cuộc đời. Còn theo Từ điển tiếng Việt Sinh
viên được dùng để chỉ ngưòi học ở bậc đại học.
Cịn theo Quy chế cơng tác Học sinh sinh viên trong các trường đào tạo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì sinh viên là người đang theo học hệ đại học
và cao đ ng.
15
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu khái niệm sinh viên là những
người đang học tập tại các trường đại học, cao đ ng – nơi đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xã hội.
1.6.3. Khoa Sư phạm tiếng Anh
Khoa Sư phạm tiếng Anh là một trong những khoa lớn của trường Đại
học Ngoại ngữ - ĐHQGHN. Khoa Sư phạm tiếng Anh có nhiệm vụ giảng
dạy cho sinh viên ngành tiếng Anh của nhà trường khác với khoa tiếng Anh
– giảng dạy ngoại ngữ cho các trường thành viên trong Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Từ nhiều năm nay, đối tượng đào tạo chính của khoa là sinh viên sư phạm
nên tên gọi Sư phạm tiếng Anh bắt nguồn từ đó. Tuy nhiên, từ khi đất nước
tiến hành đổi mới, nền kinh tế nước nhà phát triển, nhu cầu về biên phiên dịch
cho các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp...tăng mạnh thì khoa cũng được giao
nhiệm vụ đào tạo những cử nhân ngành tiếng Anh phiên dịch. Trong hai năm
gần đây, nhà trường còn mở thêm liên kết đào tạo ngành kép với trường ĐH
Kinh tế -ĐHQG nên đối tượng đào tạo của khoa lại được bổ sung thêm.
1.6.4. Hoạt động thực hành tiếng
Theo từ điển tiếng Việt thì thực hành chính là làm để áp dụng lý
thuyết và thực hành tiếng ở đây là thực hành và rèn luyện khả năng sử
dụng ngôn ngữ.
Thực hành tiếng là tên gọi cho các môn thực hành phân biệt với các
mơn học mang tính lý thuyết. Nói một cách cụ thể hơn thì hoạt động thực
hành tiếng chính là hoạt động dạy - học các các mơn học mang nhiều tính
thực hành, rèn luyện thường xun các kỹ năng của ngơn ngữ là nghe, nói,
đọc, viết.
Việc học các môn thực hành tiếng được coi như một trong những môn
học thuộc khối kiến thức cơ bản của ngành và được phân bổ song song với các
16
mơn học lý thuyết trong suốt khóa học để rèn luyện cho sinh viên khả năng áp
dụng các kỹ năng được trôi chảy thành thạo.
Mục tiêu dạy học là người học có thể phát triển khả năng hiểu và sử dụng
ngôn ngữ được học mà ở đây là ngoại ngữ với 2 loại kỹ năng thu nhận là
nghe, đọc và kỹ năng tái tạo là nói, viết.
Trong chương trình học của sinh viên ngoại ngữ năm thứ nhất thì các
mơn học thực hành các kỹ năng tiếng này là môn học chủ chốt để làm tiền đề
trước khi sinh viên bước vào học tập thêm các môn học lý thuyết từ những
năm học sau.
Chính vì thế mà hoạt động thực hành tiếng là hoạt động rất được chú
trọng trong hoạt động dạy – học của khoa Sư phạm tiếng Anh.
1.7. Tầm quan trọng của hoạt động thực hành tiếng đối với sinh viên
ngoại ngữ
Khái niệm thực hành là một khái niệm ln được nhắc đến trong việc
hình thành các kỹ năng, kỹ xảo. Khơng thể có một người thợ giỏi nếu như
người thợ này chỉ biết đến lý thuyết suông, không bao giờ thực hành hay làm
việc trực tiếp với cơng cụ, máy móc.
Cịn với việc học ngoại ngữ, tác giả Harmer đã nêu ra r ng ngay cả khi
sinh viên được học 3 buổi tiếng Anh một tuần thì cũng phải mất thêm nhiều
tuần nữa các em mới thấm được và sử dụng được những gì mà các em đã được
học [27,tr.335].
Điều đó nói lên r ng việc thực hành các kỹ năng tiếng là rất quan trọng
trong học ngoại ngữ. Việc quan tâm chú ý đến thực hành ngôn ngữ không
những chỉ ở trường với những hoạt động dạy học gói gọn trên lớp mà nó cịn
là hoạt động ở mọi nơi, mọi lúc để hình thành nên thói quen, trau dồi cũng như
ghi nhớ để tích luỹ kiến thức đã được học ở trên lớp và những kiến thức tự
sinh viên thu nhận từ các nguồn khác ngoài nhà trường.
17
Sự thành thạo ngoại ngữ bao hàm việc thành thạo các kỹ năng như khả
năng nghe, nói, đọc, viết. Và mỗi khả năng này lại hàm chứa nhiều khả năng
nhỏ khác như hiểu biết về từ vựng, làm chủ về cấu trúc ngữ pháp , hiểu được
bối cảnh văn hoá khi sử dụng ngơn ngữ. Chính vì những lý do này mà việc
thực hành ngoại ngữ b ng nhiều cách khác nhau là rất có ích và kết quả là có
thể đẩy mạnh chất lượng việc học ngoại ngữ.
Trong hoạt động dạy và học ngoại ngữ rất cần cung cấp những tri thức
ngơn ngữ cho người học để từ đó phát triển kỹ năng. Chính vì thế hoạt động
thực hành tiếng là hoạt động rất cần thiết để người học có thể hấp thu kiến
thức ngoại ngữ một cách tự nhiên, khơng gị ép. Sinh viên ln có những đặc
điểm khác nhau về tâm lý, trình độ, kiến thức nền... cho nên chú trọng đến
hoạt động thực hành tiếng phù hợp với đặc điểm của sinh viên sẽ giúp cho khả
năng tiếp thu kiến thức ngoại ngữ của sinh viên được tốt hơn.
Việc học ngoại ngữ của sinh viên thường gặp khó khăn do khơng học ở
mơi trường bản ngữ vì vậy có chú ý đến hoạt động thực hành tiếng cho sinh
viên thì việc học tập của sinh viên mới đạt được hiệu quả. Các hoạt động dạy
học thực hành tiếng cần luôn được xem xét để nội dung, cách thức, môi
trường...tiến hành sao cho phù hợp với điều kiện của sinh viên cũng như điều
kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Chúng ta đều biết sinh viên năm thứ nhất xuất
thân từ những vùng khác nhau có em ở thành phố, có em ở nơng thơn, cũng có
em lại ở miền núi nên trình độ ban đầu của các em có sự chênh lệch. Ch ng hạn
với kỹ năng nghe hiểu, có em đã được nghe nhiều lần trước đây, nhưng có em lại
chưa từng một lần nghe ở trường phổ thông nên việc chuẩn bị bài địi hỏi người
GV phải rất cơng phu nếu khơng sẽ gây tâm lý khó khăn, chán học cho một số
sinh viên do sinh viên khó tham gia hồ nhập vào bài học.
Khơng chỉ gói gọn việc học tập ở trên lớp, hoạt động học tập thông qua
việc rèn luyện kỹ năng tiếng được tiến hành ở mọi nơi, mọi lúc cũng giúp
cho sinh viên tăng cường tính tự tin của mình và ở trong các hồn cảnh sẽ
18
không bị bỡ ngỡ, xa lạ cũng như tăng thêm môi trường luyện tập và thực
hành ngôn ngữ.
1.8. Nội dung cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hành
tiếng của sinh viên ngoại ngữ
1.8.1. Nội dung cơ bản của hoạt động thực hành tiếng:
Hoạt động thực hành tiếng của sinh viên được nghiên cứu ở đây thực chất
là hoạt động DH các kỹ năng tiếng
V.I.Lênin đã định nghĩa về ngôn ngữ như sau: Ngôn ngữ là phương tiện
giao tiếp quan trọng nhất của con người... ở đây Lênin đã chỉ ra chức năng
giao tiếp là thuộc tính quan trọng nhất, là bản chất ngơn ngữ. Với quan điểm
này giúp ta lý giải đúng đối tượng của môn học ngoại ngữ (dạy học ngoại
ngữ nh m mục đích nắm vững và sử dụng được cơng cụ giao tiếp ấy).
Chính vì vậy, nội dung dạy-học ở đây bao gồm bốn kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết và phương pháp dạy học ngoại ngữ là thực hành nghĩa là thông qua
việc rèn luyện thực hành các kỹ xảo và kỹ năng giao tiếp mà chiếm lĩnh
công cụ giao tiếp.
Hoạt động thực hành tiếng ở trên lớp học được tiến hành thơng qua các
giáo trình và một số tài liệu tham khảo đã được lựa chọn phù hợp với mục tiêu
dạy học mà người GV tổ chức các hình thức thực hành cho sinh viên như
nghiên cứu tài liệu, làm bài tập cá nhân, bài tập nhóm, thuyết trình...
Cịn hoạt động thực hành tiếng ở ngoài lớp học được hiểu ở đây chính là
hoạt động tự học của sinh viên thơng qua việc tăng cường hoạt động thực hành
nh m nâng cao kiến thức ngoại ngữ của mình.
Giáo sư Vũ Văn Tảo đã viết: Sự học dù dưới dạng nào, tại trường lớp
hoặc ngồi trường lớp, có người thầy hướng dẫn hoặc khơng có thầy, có sự hỗ
trợ của các phương tiện kỹ thuật, của công nghệ thông tin hoặc chưa, đều phải
là sự tự học...Học là một quá trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự làm
19
phong phú mình b ng cách thu lượm và xử lý thơng tin từ mơi trường sống
xung quanh mình .
Để minh hoạ cho việc tự học giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn đã đưa ra cách
học 6 mọi : mọi nơi, mọi lúc, với mọi người, b ng mọi cách, qua mọi nội
dung và trong mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, sinh viên ngày nay tiến hành việc tự
học của mình với sự hỗ trợ rất lớn của trung tâm thư viện; phương tiện truyền
thông như báo đài, các câu lạc bộ, các tổ chức và đặc biệt khi công nghệ thông
tin phát triển mạnh mẽ thì internet chính là một cơng cụ học tập rất hữu
hiệu...Do vậy nếu biết tận dụng những ưu thế này thì sinh viên đã có một môi
trường lý tưởng cho việc thực hành ngoại ngữ.
1.8.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hành tiếng của sinh viên
ngoại ngữ
Cũng giống như hoạt động dạy - học khác, hoạt động dạy - học ngoại ngữ
cũng bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố.
Trước hết đó là nhận thức của sinh viên. Sinh viên năm thứ nhất là những
sinh viên vừa mới rời ghế trường phổ thông nên việc hình thành kỹ năng học
cho bản thân tại trường đại học thường chưa được rõ ràng. Vì thế mà việc
tham gia của sinh viên vào hoạt động dạy - học trên lớp cũng như hoạt động
học tập ngoài lớp học nhiều khi cịn mang tính thụ động. Từ đó ảnh hưởng đến
hoạt động dạy - học thực hành tiếng làm cho hiệu quả của quá trình dạy - học
cịn thấp.
Việc thiết kế chương trình đào tạo cho phù hợp với điều kiện và trình độ
của người học tạo ra ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động thực hành tiếng.
Nh m phát huy tính tích cực và chủ động của người học trong các hoạt động
dạy học thì đường hướng thiết kế chương trình, biên soạn giáo trình và tư liệu
giảng dạy rất cần được quan tâm chú ý. Tudor (1993) đã gợi ý bốn lợi thế cơ
bản nếu khía cạnh này được thực hiện trong q trình dạy và học ngoại ngữ:
20
(1) Các mục đích giảng dạy có thể được đề ra một cách phù hợp nếu
người học được tham gia vào các q trình xây dựng chương trình mơn
học dựa trên những kinh nghiệm của họ.
(2) Việc học tập sẽ có hiệu quả hơn nếu phương pháp giảng dạy phù hợp
với phương pháp học tập được người học ưa chuộng
(3) Người học sẽ thu được nhiều kết quả từ các hoạt động học tập nếu
học có tiếng nói trong việc quyết định nội dung và tổ chức hoạt động
giảng dạy
(4) Việc học tập sẽ có hiệu quả hơn nếu người học cảm thấy bị lôi cuốn
vào việc xây dựng chương trình học tập của họ.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của xã hội thì chương trình đào tạo cũng
phải được cập nhật và tiến hành theo hướng tạo sự tương tác có chủ định giữa
các yếu tố cấu thành nh m tạo ra sự thay đổi hành vi của người học, hướng tới
mục tiêu giáo dục mà ở đây là mang đến kết quả của hoạt động dạy - học thực
hành ngoại ngữ.
Phương pháp giáo dục cũng là yếu tố rất quan trọng để kích thích người
học nỗ lực phát huy năng lực học tập của mình. Hiện nay, trước sức ép từ xã
hội và để có được cơ hội việc làm tốt, để tồn tại và kh ng định mình trong
tương lai; sinh viên hiện nay có xu hướng vượt ra khỏi khn khổ cố định của
chương trình , giáo trình trong học đường; biết tận dụng tối đa cơ hội học tập
để chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng. Trước những địi hỏi ấy thì việc lựa chọn
phương pháp dạy học cần phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình, đối
tượng đào tạo. Phải biết kết hợp nhiều phương pháp và luôn sáng tạo để phù
hợp với từng tiết dạy. GV phải tìm cách dẫn dắt sinh viên thâm nhập vào mơi
trường ngơn ngữ để từ đó hình thành các kỹ năng nói, nghe, đọc, viết.
Mục tiêu quan trọng nhất của việc giảng dạy ngoại ngữ ở trường đại học
là dạy cách học cho sinh viên, trang bị những phương pháp, hướng dẫn kỹ
21
năng học để tạo cho sinh viên cơ hội chủ động và độc lập hơn trong việc học
tập, tăng cường khả năng tự học và tạo thói quen học tập suốt đời.
Sinh viên khi bước chân vào trường đại học là bước vào một môi trường
mới với những nhiệm vụ học tập mới đòi hỏi những kỹ năng học mới. Chính
vì thế mà những thói quen cũ sẽ gây cho sinh viên sự bị động và lúng túng
trước việc phải tự chủ trong việc học tập của chính mình. Gợi ý và hướng dẫn
cho sinh viên những kỹ năng học mới sẽ giúp cho sinh viên vựot qua những
trở ngại này.
Việc quản lý cũng có tác động rất lớn tới hoạt động dạy - học bởi nó quản
lý từ hoạt động dạy của GV, hoạt động học của sinh viên cho đến các điều
kiện phục vụ cho chính hoạt động giảng dạy. Nếu việc quản lý lỏng lẻo, không
thuận lợi cho các hoạt động dạy học thì chất lượng của hoạt động này không
thể đảm bảo.
Chức năng của ngoại ngữ là chức năng giao tiếp, cho nên việc thực hành
hai kỹ năng nghe và nói rất được quan tâm. Để thực hành hai chức năng này
thì mơi trường đóng vai trị khơng nhỏ. Sinh viên sẽ có nhiều điều kiện thuận
lợi hơn trong việc thực hành tiếng khi được tiếp xúc và học tập trong môi
trường bản ngữ hay với chính các giảng viên người bản ngữ.
Trong thời đại cơng nghệ phát triển như hiện nay, các phuơng tiện hỗ trợ
sẽ giúp cho chất lượng dạy - học ngoại ngữ đạt nhiều kết quả. Nói đơn giản
như việc học nghe hiểu: sinh viên không thể luyện kỹ năng nghe khi các
phương tiện kỹ thuật hỗ trợ như đài, băng, đĩa...không được đáp ứng đầy đủ và
có chất lượng.
1.9. Nội dung quản lý đối với hoạt động thực hành tiếng cho sinh viên
ngoại ngữ
1.9.1. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên
Quản lý hoạt động giảng dạy, thực chất là quản lý nhiệm vụ giảng dạy
của đội ngũ giảng viên, GV truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá
22
trị về tư tưởng, phẩm chất cần được trang bị cho sinh viên. Đồng thời GV có
nhiệm vụ phải học tập, rèn luyện bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng hoạt động dạy - học của mình. Trong quá trình giáo dục và đào tạo,
giảng viên vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể quản lý của hoạt động dạy
- học. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên được thực hiện thông qua những
nội dung cơ bản sau:
Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy: quản lý việc xác định
mục tiêu của môn học, bài học; quản lý việc lên kế hoạch thông qua việc xem
xét các nội dung kiến thức của bài dạy cũng như kiến thức của sinh viên, việc
lựa chọn mục tiêu dạy học và việc thiết kế bài dạy một cách gắn kết và có hệ
thống. Thêm nữa đó là việc lựa chọn áp dụng các phương tiện để truyền tải nội
dung bài dạy cho sinh viên giúp họ hiểu được chủ đề mà bài dạy cần đạt đến.
Quản lý hoạt động dạy của giảng viên còn được thể hiện ở việc quản lý
người giảng viên có khả năng lựa chọn được phương pháp để đáp ứng nhu
cầu, mong đợi cũng như phong cách học của sinh viên nh m thu hút sinh viên
tham gia vào quá trình dạy - học và giúp sinh viên nâng cao khả năng phê
phán, sáng tạo và tư duy. Bên cạnh đó người giảng viên cũng cịn có thể mang
đến cho sinh viên kỹ năng học tập.
Quản lý hoạt động dạy còn là việc xem xét giảng viên quản lý môi trường
lớp học của mình ra sao để tạo được văn hố học tập cũng như sự kính trọng
của sinh viên ở trong lớp
Thêm nữa là quản lý việc đánh giá kết quả học tập của giảng viên đối với
sinh viên bởi đây là tiến trình quan trọng để đánh giá được quá trình học tập
của sinh viên và đồng thời nó cũng cung cấp thông tin để cải tiến hoạt động
dạy - học. Quản lý hoạt động này sao cho người giảng viên có khả năng lựa
chọn được cách đánh giá phù hợp để đạt được hiệu quả đánh giá hoạt động
học tập của sinh viên cũng như tiếp tục cải tiến chương trình và cách thức
dạy - học.
23