Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Biện pháp quản lý tăng cường hoạt động thực hành tiếng cho sinh viên Khoa Sư phạm Tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.06 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THU TRANG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾNG CHO SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM TIẾNG ANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LU N VĂN THẠC S QUẢN LÝ GIÁO DỤC

QUẢN LÝ GIÁO DỤC
: 60 14 05

PGS.TS. Đặng Quốc Bảo

HÀ NỘI - 2011

1


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................

2



3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .........................................................

3

4. Giả thuyết khoa học ................................................................................

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................

3

6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................

3

7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................

3

8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................

4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LU N VỀ QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾNG .....................................................

5


1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................

5

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................

6

1.2.1. Quản lý, chức năng quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

6

1.2.2. Sinh viên ...........................................................................................

12

1.2.3. Khoa Sư phạm tiếng Anh ..................................................................

13

1.2.4. Hoạt động thực hành tiếng ................................................................

13

1.3. Tầm quan trọng của hoạt động thực hành tiếng đối với sinh viên
ngoại ngữ .....................................................................................................

14

1.4. Nội dung cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hành

tiếng của sinh viên ngoại ngữ ......................................................................

16

1.4.1. Nội dung cơ bản của hoạt động thực hành tiếng: ............................

16

1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hành tiếng của sinh
viên ngoại ngữ..............................................................................................

17

1.5. Nội dung quản lý đối với hoạt động thực hành tiếng cho sinh viên
ngoại ngữ .....................................................................................................

19

1.5.1. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên ..............................................

19

1.5.2. Quản lý hoạt động học của sinh viên ................................................

21

5


1.5.3. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................................


23

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................

23

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC
HÀNH TIẾNG CHO SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM TIẾNG
ANH .............................................................................................................

24

2.1. Khái quát về trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN .........................

24

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trường Đại học Ngoại ngữ ĐHQGHN ...................................................................................................

24

2.1.2. Mục tiêu chiến lược phát triển của nhà trường .................................

25

2.2. Tiến trình phát triển của khoa Sư phạm tiếng Anh. ............................

25

2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển của khoa Sư phạm tiếng Anh .......


25

2.2.2. Đặc điểm sinh viên năm thứ nhất khoa Sư phạm tiếng Anh trường
Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN ..................................................................

27

2.3. Thực trạng hoạt động thực hành tiếng của sinh viên khoa Sư phạm
tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN. ....................................

28

2.3.1. Thực trạng chuyên môn của giảng viên năm thứ nhất khoa SPTA ..

28

2.3.2. Thực trạng chương trình , giáo trình .................................................

32

2.3.3. Thực trạng hoạt động dạy các kỹ năng tiếng.....................................

34

2.3.4. Thực trạng hoạt động học các kỹ năng tiếng.....................................

38

2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá ...........................................................


41

2.3.6. Thực trạng cơ sở, vật chất phục vụ hoạt động dạy học các kỹ
năng tiếng ...................................................................................................

44

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực hành tiếng của sinh viên khoa
Sư phạm tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN .....................

45

2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt dộng dạy thực hành tiếng của giảng viên ..

45

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ........................

50

2.4.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị ..............................

51

6


2.5. Đánh giá chung ...................................................................................


52

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................

54

Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾNG CHO SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM
TIẾNG ANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐHQGHN .........
3.1.Định hướng phát triển của khoa Sư phạm tiếng Anh trong bối cảnh
hiện nay ........................................................................................................
3.2. Nguyên tắc xác định các biện pháp quản lý ........................................
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa ........................................................................
3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống ......................................................................
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ .......................................................................
3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn ......................................................................
3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................
3.3. Các nhóm biện pháp quản lý tăng cường hoạt động thực hành tiếng
cho sinh viên khoa Sư phạm tiếng Anh .......................................................
3.3.1. Nhóm biện pháp quản lý tác động vào giảng viên theo hướng tăng
cường đổi mới phương pháp giảng dạy .......................................................
3.3.2. Nhóm biện pháp quản lý tác động vào cơ sở vật chất, trang thiết
bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa ........................................................
3.3.3.Nhóm biện pháp quản lý tác động vào cơ sở vật chất, trang thiết bị

55
55
56
56
56

57
57
57
58
58
65

theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa ............................................................

67

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí ..............................................
3.5. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ...........................
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................

69
70
73
75
75
76
78

KẾT LU N VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................
1. Kết luận ..................................................................................................
2. Khuyến nghị ...........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................
PHỤ LỤC

7



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhiệm vụ đặt ra đối với giáo dục đại học (GDĐH) nước ta là “mở rộng
quy mô phải đi đôi với nâng cao chất lượng”. Về chất lượng GDĐH, trong Đề
án đổi mới GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) đã đánh giá như sau: "... sự chuyển biến của giáo dục đại học nước ta
còn chậm và vẫn đang ở tình trạng yếu kém, bất cập". Kiểm tra, đánh giá
(KTĐG) kết quả học tập của người học là một trong những cơng cụ điều chỉnh
q trình ĐT, góp phần nâng cao chất lượng ĐT, song thực tiễn ở Việt Nam,
KTĐG còn một số hạn chế: 1) KTĐG chưa đúng, chưa đủ mục tiêu mơn học;
2) KTĐG cịn ở mức trí năng (nhận thức và tư duy) bậc thấp, không đánh giá
được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của người học; 3) KTĐG chưa
chính xác, thiếu khách quan; 4) KTĐG chưa đề cập đến vai trò điều chỉnh giảng
dạy; 5) KTĐG kém tác dụng trong điều chỉnh động cơ, mục tiêu học tập của
người học; 6) KTĐG cịn nhiều hiện tượng tiêu cực. Như vậy, có thể khẳng định
rằng một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng GDĐH chưa
cao là KTĐG chưa thực sự phát huy hết vai trị quan trọng của mình và một
trong những nguyên nhân của những hạn chế trong KTĐG là cơng tác quản lý
chưa tốt.
Do đó, chuẩn hố hoạt động KTĐG là một nhu cầu đảm bảo và nâng cao
chất lượng ĐT, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng xã hội (XH)
học tập. Trước thực tế đó, đổi mới quản lý KTĐG hay thi cử trong GDĐH đã và
đang được Đảng, Nhà nước và Bộ GD&ĐT quan tâm chỉ đạo.
Vì vậy, nghiên cứu quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH để đề xuất
các giải pháp quản lý phù hợp, khả thi nhằm cải tiến hoạt động KTĐG cho phù
hợp với bối cảnh, đặc điểm phát triển của GD nói chung và của GDĐH nói
riêng, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong giai đoạn tới là vấn đề quan trọng
và cấp thiết.

2. Mục đích nghiên cứu: Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về KTĐG kết
quả học tập và quản lý KTĐG kết quả học tập kết hợp với nghiên cứu yêu cầu
của GDĐH đối với quản lý KTĐG kết quả học tập, tiến hành nghiên cứu quản lý
KTĐG kết quả học tập trong GDĐH nhằm tìm ra các giải pháp cải tiến làm cho
kết quả KTĐG phản ánh đúng chất lượng ĐT; khắc phục các hiện tượng tiêu
cực, gian lận,... nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp phát
triển kinh tế, XH ở nước ta trong giai đoạn mới và tạo tiền đề cho việc xây dựng
XH học tập.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu là hoạt động
KTĐG kết quả học tập trong GDĐH; Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp
quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH.
4. Giả thuyết khoa học: Nếu ban hành được một Quy chế riêng, hồn chỉnh về
KTĐG, trong đó bao qt đầy đủ các nội dung liên quan và bổ sung một số
chính sách mới đối với người học, đồng thời có các giải pháp làm thay đổi môi
trường KTĐG trong trường ĐH và đổi mới mơ hình quản lý KTĐG trong hệ
1


thống GDĐH hướng tới mục tiêu vừa đánh giá chính xác kết quả học tập của
người học vừa tạo thuận lợi cho người học thì sẽ góp phần giảm thiểu các bất
cập hiện nay về KTĐG, phát triển sự nghiệp GDĐH, đảm bảo và từng bước góp
phần nâng cao chất lượng ĐT nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh
tế, XH, xây dựng XH học tập ở nước ta trong giai đoạn mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu, bao gồm: 1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về KTĐG kết
quả học tập trong GDĐH và vận dụng khoa học quản lý vào lĩnh vực này;
2) Tìm hiểu cơng tác quản lý KTĐG kết quả học tập ở một số trường ĐH trong
và ngoài nước; 3) Xác định thực trạng quản lý KTĐG kết quả học tập trong
GDĐH ở Việt Nam; 4) Đề xuất một số giải pháp quản lý KTĐG kết quả học tập
trong GDĐH ở Việt Nam; 5) Đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của các giải
pháp đề xuất.

6. Giới hạn của đề tài: Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý KTĐG kết quả
học tập của sinh viên (SV) bậc ĐH; Phạm vi khảo sát: Dự kiến khảo sát ở một
số trường ĐH lớn đại diện cho các khối ngành ĐT về khoa học cơ bản, kinh tế,
kỹ thuật - công nghệ, sư phạm, nông - lâm - ngư nghiệp; Đối tượng khảo sát:
giảng viên (GV), cán bộ quản lý (CBQL) và SV hệ chính quy.
7. Phương pháp nghiên cứu: Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
nghiên cứu chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp quy của Nhà nước và
của ngành GD, các tài liệu, sách, tạp chí và báo cáo khoa học trong nước và
nước ngồi có liên quan đến đề tài. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực
tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn các CBQL, SV, GV, chuyên gia,...
Nhóm các phương pháp xử lý số liệu: Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS,
phân tích, đánh giá, bình luận, tổng kết.
8. Những luận điểm bảo vệ: 1) KTĐG kết quả học tập giúp xác nhận trình độ
của người học, đồng thời cung cấp thơng tin phản hồi điều chỉnh việc học tập
của người học và quản lý KTĐG góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐT;
2) Tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực, trong quản lý KTĐG vẫn còn nhiều bất
cập. Do đó, đổi mới quản lý KTĐG kết quả học tập của người học trong GDĐH
là đòi hỏi cấp thiết; 3) Các giải pháp quản lý được đề xuất trong luận án sẽ góp
phần giảm thiểu các hạn chế hiện nay trong quản lý KTĐG kết quả học tập trong
GDĐH, đáp ứng được yêu cầu phát triển của XH nói chung và của GDĐH nói
riêng.
9. Đóng góp mới của luận án: 1) Góp phần làm sáng tỏ những lý luận cơ bản
về KTĐG kết quả học tập và vận dụng khoa học quản lý vào quản lý KTĐG kết
quả học tập trong GDĐH; 2) Đánh giá thực trạng quản lý KTĐG kết quả học tập
trong GDĐH và chỉ ra những yêu cầu phát triển của XH, của GDĐH đối với
quản lý KTĐG kết quả học tập; 3) Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của hoạt động KTĐG kết quả học tập ở bậc ĐH có tính khả
thi và phù hợp với thực tiễn GDĐH Việt Nam đầu thế kỷ XXI.
10. Cấu trúc luận án gồm các phần: mở đầu; nội dung (3 chương); kết luận và
khuyến nghị; danh mục các cơng trình khoa học của tác giả liên quan đến đề tài

đã công bố; tài liệu tham khảo và phụ lục.
2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học ở nước ngoài
Ở nước ngoài, quản lý KTĐG kết quả học tập của người học trong GDĐH
tập trung ở 3 nội dung sau:
1.1.1.1. Xác lập tiêu chí đánh giá q trình KTĐG và quản lý KTĐG kết quả học
tập: Luận án trình bày tóm tắt Bộ tiêu chí của Cơ quan đảm bảo chất lượng
GDĐH của Anh, Australia, Mạng lưới các trường ĐH Đông Nam Á.
1.1.1.2. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý KTĐG kết quả học tập: Luận
án giới thiệu các nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu về GDĐH của
Australia, của James, R., Mclnnis, C. và Devlin, M. ở Khoa Kinh doanh, ĐH
Công nghệ Queensland, của Alistair Mutch và George Brown ở ĐH Nottingham
(Anh), của Maritim ở Kênia.
1.1.1.3. Triển khai mơ hình quản lý KTĐG kết quả học tập phù hợp: Luận án
chủ yếu trình bày mơ hình quản lý KTĐG kết quả học tập của SV ở ĐH Oxford
(Anh) và của GDĐH Mỹ.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy các nước rất quan tâm đến quản lý
KTĐG kết quả học tập trong GDĐH. Những tiêu chí của các cơ quan kiểm định
chất lượng là thước đo hiệu quả hoạt động quản lý KTĐG, do đó bản thân các tổ
chức KTĐG và các trường ĐH phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ đảm
bảo KTĐG đáp ứng các tiêu chí đề ra. Bộ tiêu chí, các giải pháp cũng như mơ
hình quản lý khơng giống nhau mà mang tính đặc thù của quốc gia, của trường
ĐH. Luận án đặc biệt quan tâm đến hai mơ hình quản lý của trường ĐH Oxford
và của GDĐH Mỹ. Cả hai mơ hình đều đảm bảo chất lượng của KTĐG nhưng

có sự khác biệt, mơ hình của Mỹ quan tâm đến việc tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho người học, cịn mơ hình của ĐH Oxford thì tạo ra áp lực lớn đối với người
học.
1.1.2. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học ở trong nước
Trong thời gian qua, nhiều trường ĐH đã có những việc làm tích cực để
nâng cao hiệu quả quản lý KTĐG kết quả học tập. Về vấn đề này, nhiều hội thảo
đã được tổ chức trên quy mơ tồn quốc và một số đề tài được triển khai nghiên
cứu.
Luận án giới thiệu kinh nghiệm quản lý của Trường ĐH Sư phạm Hà Nội;
Khoa Sư phạm, trường ĐH Cần Thơ; Trường ĐH Kinh tế Quốc dân; Trường
ĐH Khoa học XH và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội.
Ở nước ta, quản lý KTĐG kết quả học tập cũng được nhiều trường ĐH
cũng như nhiều CBQL, GV quan tâm. Mỗi cơ sở ĐT, mỗi CBQL, GV tiếp cận
theo một khía cạnh khác nhau nên chưa đề xuất được những giải pháp đồng bộ,
3


hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu để đề ra các giải pháp quản lý KTĐG kết quả học
tập trong GDĐH trên cơ sở các nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn, kinh
nghiệm trong nước và nước ngoài cùng với việc phân tích các số liệu thực
nghiệm là rất cần thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
1.2.1.1. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Luận án dùng cụm từ “Kiểm tra, đánh giá” để đặt tên cho hoạt động bao
gồm cả kiểm tra và đánh giá và quy ước để chỉ hoạt động KTĐG có thể dùng
cụm từ “kiểm tra, đánh giá” hoặc từ “kiểm tra” hay “đánh giá” tuỳ từng ngữ
cảnh cụ thể nhưng đều có ý nghĩa như nhau.
Luận án đã trình bày khái niệm KTĐG kết quả học tập của Woodhouse,
của trường ĐH Khoa học và Công nghệ Manchester, của Walvoord và

Anderson, của Vlasceanu và cộng sự, của Tổ chức đảm bảo chất lượng GDĐH
của Anh và của T. Dary Erwin. Các khái niệm này thể hiện rõ 3 quan điểm:
quan điểm thứ nhất cho rằng KTĐG nhằm xác nhận kết quả học tập của người
học; quan điểm thứ 2 cho rằng KTĐG giúp cải thiện việc học tập của người học;
quan điểm thứ 3 cho rằng KTĐG nhằm 2 mục đích: (1) xác nhận kết quả học tập
của người học và (2) giúp cải thiện việc dạy và học. Theo luận án, một cách tốt
nhất, KTĐG phải đáp ứng được cả hai mục đích, đó là xác nhận kết quả học tập
của người học và giúp cải thiện việc dạy và học.
Từ các phân tích trên, luận án đưa ra khái niệm KTĐG kết quả học tập
như sau: KTĐG kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin từ hoạt
động học tập của người học, so sánh với mục tiêu đề ra nhằm xác nhận kết quả
học tập của người học sau một giai đoạn học tập và cung cấp thông tin phản hồi
giúp cải thiện việc dạy và học.
1.2.1.2. Phân loại kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Tương ứng với 2 mục đích, KTĐG kết quả học tập được phân thành 2
loại:
- KTĐG tổng kết nhằm đánh giá kết quả học tập và ghi nhận trình độ của
người học tại từng giai đoạn cụ thể được tiến hành định kỳ sau một khoảng thời
gian hoặc sau khi kết thúc một phần, một chương của môn học (KTĐG định kỳ)
hay sau khi kết thúc mơn học, khố học (thi kết thúc mơn học, khố học).
- KTĐG q trình nhằm cung cấp thông tin phản hồi liên tục từ hoạt động
học của người học để điều chỉnh quá trình dạy - học từ khi bắt đầu và trong suốt
quá trình dạy - học để nâng cao chất lượng học tập của người học.
Trong quá trình dạy - học, 2 loại KTĐG này không loại trừ nhau mà bổ
sung, hỗ trợ cho nhau. Vì vậy, KTĐG kết quả học tập phải bao gồm KTĐG quá
trình và KTĐG tổng kết.

4



1.2.1.3. Vị trí, vai trị của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy
- học
Về vị trí: Theo quan điểm truyền thống, KTĐG kết quả học tập là một quá
trình tách rời quá trình dạy - học và được thực hiện sau khi kết thúc quá trình
dạy - học. Quan điểm mới cho rằng KTĐG là một phần khơng thể tách rời q
trình dạy - học, được thực hiện liên tục, đan xen trong quá trình dạy - học,
KTĐG cũng là một hình thức dạy - học và các phương pháp KTĐG cũng là
phương pháp dạy - học. Có thể nói, KTĐG kết quả học tập đã thay đổi trọng tâm
từ kết quả học tập sang q trình dạy - học. Vị trí của KTĐG trong quá trình dạy
- học được thể hiện trong hình 1.1.
Mục tiêu
Nội dung chương trình

Phương pháp
dạy

KTĐG
(quá trình)

Phương pháp
học

KTĐG (tổng kết)

Hình 1.1. Vị trí của kiểm tra, đánh giá trong q trình dạy - học
Về vai trị: KTĐG có vai trị rất quan trọng trong cơng tác GD, đó là: xác
nhận kết quả học tập của người học; giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy; thúc
đẩy tính tích cực của người học; giúp người học điều chỉnh hoạt động học và
giúp nhà trường đánh giá chất lượng GD và điều chỉnh công tác quản lý KTĐG
của mình.

1.2.1.4. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Thông thường, KTĐG được thực hiện gián tiếp thông qua các bài kiểm tra
với các phương pháp truyền thống rất quen thuộc là kiểm tra viết, kiểm tra vấn
đáp, kiểm tra thực hành. KTĐG truyền thống chủ yếu đánh giá nhận thức và kỹ
năng cứng, những kỹ năng tối thiểu mà người học cần để có thể đảm nhiệm
được một cơng việc. Sử dụng phương pháp KTĐG truyền thống, công việc của
GV bao gồm: ra đề, giám sát người học làm bài kiểm tra, chấm điểm bài làm của
người học; công việc của người học là thực hiện bài kiểm tra. Với bài kiểm tra
truyền thống, nội dung kiểm tra bị hạn chế và khó KTĐG được đầy đủ mục tiêu
đề ra.
Mới đây, trong GDĐH, các nhà GD học đã giới thiệu một số phương pháp
KTĐG thực (Authentic Assessment), bao gồm 5 loại: KTĐG trình diễn, tìm
kiếm nhanh, câu hỏi mở, hồ sơ học tập và tự đánh giá. KTĐG thực là hình thức
KTĐG trực tiếp trong đó người học được yêu cầu thực hiện những nhiệm vụ
5


thực sự diễn ra trong cuộc sống, đòi hỏi phải vận dụng một cách tích hợp kiến
thức với kỹ năng cứng và kỹ năng mềm. KTĐG thực không chỉ quan tâm đến
đánh giá kỹ năng cứng mà còn quan tâm đến đánh giá kỹ năng mềm, những kỹ
năng khơng bó hẹp trong lĩnh vực chuyên môn mà chúng cần cho cuộc sống và
công việc hàng ngày. Với các phương pháp này, KTĐG thực góp phần đánh giá
mức độ đạt được chuẩn đầu ra của người học chính xác hơn. Khác với các
phương pháp truyền thống, KTĐG thực được người dạy và người học cùng nhau
thực hiện liên tục trong quá trình dạy - học theo chu trình: đưa ra vấn đề, giải
quyết vấn đề, nhận xét, phản hồi, tranh luận và chỉnh sửa. KTĐG thực yêu cầu
người học giải quyết các vấn đề diễn ra trong thực tiễn nên cho ta những minh
chứng trực tiếp về kết quả mà người học đạt được. Với KTĐG thực, người ta hy
vọng rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành để người học sau khi tốt
nghiệp nhanh chóng hồ nhập với yêu cầu cao của thực tiễn công việc. KTĐG

thực đang được thí điểm áp dụng trong tiếp cận phát triển chương trình CDIO.
1.2.1.5. Xu hướng phát triển của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Luận án trình bày 5 xu hướng phát triển của KTĐG, đó là: 1) Chuyển từ
việc tập trung nhiều đến KTĐG cuối mơn học, khố học sang sử dụng ngày càng
nhiều các KTĐG định kỳ sau từng phần, từng chương nhằm đánh giá được toàn
diện hơn, đầy đủ hơn việc tiếp thu kiến thức của người học; 2) Chuyển từ việc
chỉ quan tâm đến đánh giá nhận thức sang đánh giá kỹ năng, năng lực của người
học. Hơn nữa, người ta ngày càng quan tâm đến đánh giá nhận thức, kỹ năng
bậc cao và từng bước quan tâm đến kỹ năng mềm; 3) Chuyển từ KTĐG một
hoặc hai chiều sang KTĐG đa chiều. Xu hướng hiện nay nhấn mạnh đến việc
kết hợp nhiều chủ thể đánh giá (tự đánh giá, người học đánh giá lẫn nhau) để có
thêm nhiều thơng tin phản hồi và giúp người học phát triển kỹ năng đánh giá, tự
đánh giá; 4) Chuyển từ KTĐG độc lập với quá trình dạy - học sang KTĐG là
một bộ phận tích hợp của q trình dạy - học nhằm giúp GV có những thông tin
về hoạt động dạy và học tại mọi thời điểm; 5) Kỹ thuật công nghệ ngày càng
phát triển và trở thành một công cụ trợ giúp hiệu quả cho KTĐG.
KTĐG như vậy nhất quán với những luận thuyết học tập nhận thức, động
cơ cũng như đáp ứng nhu cầu XH nhằm chuẩn bị cho người học có thể đảm
nhận được những công việc ngày càng phức tạp trong tương lai.
1.2.2. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Trên cơ sở lý luận về quản lý kết hợp với lý luận về KTĐG kết quả học
tập, luận án đưa ra khái niệm về quản lý KTĐG kết quả học tập như sau: Quản
lý KTĐG kết quả học tập là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra quá trình KTĐG kết quả học tập nhằm thực hiện tốt nhất những mục tiêu
KTĐG đã đề ra.
Nói cách khác, quản lý KTĐG kết quả học tập là tổng thể các công việc
của CBQL, GV và người học, bao gồm việc đề ra cơ chế, chính sách, đề ra các
giải pháp thực hiện, phân bổ nguồn lực, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra
để thực hiện một cách tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình KTĐG nhằm

6


đánh giá chính xác kết quả học tập của người học và giúp cải thiện việc dạy và
học.
Các yếu tố của quản lý KTĐG bao gồm: Quá trình KTĐG; Chủ thể quản
lý là người lãnh đạo (đề ra cơ chế, chính sách, quy chế, quy định về KTĐG) và
CBQL chuyên trách (vừa quản lý nhưng cũng vừa thực hiện trực tiếp); đối tượng
bị quản lý (CBQL chuyên trách, GV, người học,...); Môi trường và điều kiện của
quản lý KTĐG: XH, trường ĐH, trang thiết bị, thời gian, không gian, kinh phí,...
Đồng thời, quản lý KTĐG có mối quan hệ ràng buộc với các chức năng quản lý
khác như: quản lý chương trình ĐT, quản lý hoạt động dạy - học, quản lý nhân
sự, quản lý tài chính,...
1.2.2.2. Các cách tiếp cận quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Tiếp cận theo quá trình, quản lý KTĐG bao gồm quản lý việc xác định
mục tiêu hay chuẩn đầu ra, quản lý việc lựa chọn phương pháp KTĐG, quản lý
việc sử dụng phương pháp KTĐG, quản lý việc đánh giá kết quả học tập của
người học và cung cấp thông tin phản hồi. Tiếp cận theo chức năng, quản lý
KTĐG kết quả học tập có 4 chức năng, đó là chức năng lập kế hoạch, chức năng
lãnh đạo, chức năng tổ chức và chức năng kiểm tra.
Hiệu quả của quản lý KTĐG kết quả học tập của người học chính là hiệu
quả của quá trình KTĐG bao gồm hiệu quả của từng khâu. Để quản lý KTĐG
đạt hiệu quả cần có sự tác động của nhiều nhân tố, đó là: trách nhiệm của GV,
CBQL, người học; nghiệp vụ của cán bộ; chính sách, quy định, hướng dẫn, sự
chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý. Ngoài ra, bối cảnh XH cũng có
ảnh hưởng nhất định tới quản lý KTĐG. Nhà quản lý cần quan tâm đầy đủ đến
các nhân tố đó.
Q trình KTĐG
Xác định mục tiêu
 Lựa chọn phương

pháp KTĐG
 Sử dụng phương
pháp KTĐG, bao
gồm: ra đề, coi thi,
chấm thi
 Thông tin phản hồi


Các chức năng quản lý
KTĐG
Lập kế hoạch; Lãnh đạo;
Tổ chức; KT
Những đội ngũ liên quan
CBQL; GV; người học; XH

Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
trong giáo dục đại học
Luận án đã tích hợp 2 cách tiếp cận trên thể hiện qua khung lý thuyết ở
hình 1.2 làm cơ sở cho nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý KTĐG kết quả
học tập trong GDĐH.
1.3. Mục tiêu của quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Mục tiêu tổng quát của quản lý KTĐG kết quả học tập là đảm bảo KTĐG
chính xác, khách quan kết quả học tập của người học và nâng cao chất lượng
dạy và học. Nhằm thực hiện mục tiêu này, quản lý KTĐG cần đặt ra các mục
tiêu cụ thể sau: Đảm bảo đánh giá đúng mục đích và mục tiêu môn học; Đảm
7


Cấp 1


Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

bảo tính hợp lý của các phương pháp đánh giá; Đảm bảo độ giá trị; Đảm bảo độ
tin cậy; Đảm bảo sự công bằng; Tác động tích cực đến người học và người dạy;
Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
1.4. Các cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại
học
Quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH thường gồm 4 cấp như hình
1.3. Từ dưới lên, cấp 1, 2 và 3 là các cấp quản lý thuộc trường ĐH chịu trách
nhiệm quản lý KTĐG trong phạm vi của trường và cấp 4 là cấp quản lý nhà
nước, thông thường là Bộ GD&ĐT, chịu trách nhiệm quản lý ở tầm vĩ mơ trong
phạm vi tồn bộ hệ thống GDĐH.
Chính sách

Nguồn lực

Phát triển
cán bộ

Giám sát thực hiện

Các nguyên tắc, chính
sách, quy chế

Văn hố
khoa/bộ mơn


Thiết kế
chương trình

Cơng nhận và
khen thưởng

Đổi mới &
phát triển

Các thủ
tục

SV

GV

Quá trình KTĐG
kết quả học tập

Hình1.3. Sự phân cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong GDĐH
Cấp 1. Những người thực hiện trực tiếp, bao gồm GV và SV với các công
việc rất cụ thể. Để thực hiện những cơng việc của mình, GV và SV phải tuân thủ
nghiêm ngặt những quy định, quy chế của các cấp có thẩm quyền.
Cấp 2. Khoa/bộ mơn quản lý trực tiếp và hỗ trợ quan trọng đối với các hoạt
động ở cấp 1. Cấp này gồm 5 bộ phận: Văn hố khoa/bộ mơn, Thiết kế chương
trình, Đổi mới và phát triển, Phát triển cán bộ, Các thủ tục.
Cấp 3. Nhà trường là cấp quản lý cao nhất trong trường ĐH. Ở cấp này, vai trò
cá nhân của người đứng đầu rất quan trọng. Cấp này gồm 3 bộ phận: Các
nguyên tắc, chính sách và quy chế, Nguồn lực và kinh phí, Sự cơng nhận và

khen thưởng.
Cấp 4. Quản lý nhà nước quản lý KTĐG chủ yếu thông qua việc ban hành các
chính sách, quy chế, ...và giám sát việc thực hiện các quy định đó. Cấp này gồm
2 bộ phận: Chính sách và Giám sát thực hiện.
8


Việc phân cấp như trên chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào điều kiện,
trình độ, văn hóa của mỗi quốc gia cũng như của mỗi trường ĐH. Tuy nhiên,
việc liên kết các bộ phận và các cấp phải đảm bảo hệ thống thực hiện đầy đủ 4
chức năng quản lý, đồng thời quản lý tốt tất cả các khâu trong quá trình KTĐG.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM
2.1. Bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam
Luận án đã giới thiệu hệ thống GDĐH Việt Nam và đề cập đến các nội
dung sau: Quá trình chuyển đổi phương thức ĐT từ niên chế sang tín chỉ; Đặc
điểm cơ bản của học chế tín chỉ; Phương thức KTĐG trong học chế tín chỉ.
Luận án cũng đề cập đến một số xu hướng phát triển của GDĐH nước ta
đòi hỏi quản lý KTĐG kết quả học tập phải thay đổi cho phù hợp, đó là: Mở
rộng quy mơ và nâng cao chất lượng GDĐH; Triển khai và hoàn thiện học chế
tín chỉ; Đẩy mạnh XH hố GD và xây dựng XH học tập, học tập suốt đời; Mở
rộng liên thơng, liên kết trong và ngồi nước.
2.2. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục
đại học Việt Nam
Để tìm hiểu thực trạng quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH, tác
giả đã sử dụng phương pháp điều tra XH thông qua việc phát phiếu hỏi và phỏng
vấn sâu đối với các GV, CBQL và SV của một số trường ĐH kết hợp với việc
nghiên cứu các tài liệu liên quan. Các trường ĐH được lựa chọn khảo sát bao
gồm Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Khoa học XH và Nhân văn (khối

ngành khoa học cơ bản về tự nhiên và XH), Trường ĐH Kinh tế Quốc dân (khối
ngành kinh tế), Trường ĐH Bách khoa Hà Nội (khối ngành kỹ thuật và công
nghệ), Trường ĐH Sư phạm Hà Nội (khối ngành sư phạm), Trường ĐH Nông
nghiệp (khối ngành nông, lâm, ngư nghiệp). Tổng số người trả lời phiếu hỏi là
439, trong đó có 96 SV, 12 CBQL, 224 GV và 107 GV kiêm CBQL. Thực trạng
quản lý KTĐG được xác định ở một số khía cạnh sau:
2.2.1. Thực trạng quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Luận án miêu tả bức tranh tổng thể về quá trình KTĐG kết quả học tập
diễn ra trong các trường ĐH, bao gồm công việc của GV, CBQL và xem xét
thực trạng quy trình KTĐG kết quả học tập của SV ở từng khâu cụ thể:
2.2.1.1. Xác định mục tiêu học tập
Các chuyên gia cho rằng mục tiêu ĐT hầu hết quá sơ sài, chung chung,
dẫn đến việc xác định mục tiêu môn học cũng khơng đạt u cầu, do đó, khơng
thể dùng làm chuẩn để KTĐG kết quả học tập môn học.
2.2.1.2. Phương pháp và hình thức KTĐG
Hạn chế trong khâu này thể hiện rất rõ: đơn điệu, lạc hậu về phương pháp
và hình thức. 26,53% ý kiến cho rằng các phương pháp, hình thức KTĐG ít phù
9


hợp và 0,68% ý kiến cho rằng không phù hợp với mơn học; những phương pháp
địi hỏi thời gian chuẩn bị cũng như đầu tư công sức của GV rất ít hoặc khơng
thấy. Ngun nhân là có một bộ phận GV lựa chọn phương pháp KTĐG theo
tiêu chí chấm điểm nhanh và dễ ra đề; cơ sở vật chất của trường cũng như năng
lực áp dụng những kỹ thuật mới của GV không đáp ứng yêu cầu nên những
phương pháp địi hỏi áp dụng khoa học kỹ thuật chỉ có một số ít GV sử dụng.
2.2.1.3. Đề thi
Nói chung, đề thi, kiểm tra đáp ứng yêu cầu, chỉ có một số rất ít (1,46%)
cho rằng đề kiểm tra, thi khơng đạt yêu cầu, thêm vào đó có 15,63% ý kiến của
SV cho rằng GV lựa chọn nội dung kiểm tra tuỳ tiện và 11,46% ý kiến của SV

cho rằng nội dung đề thi kết thúc môn học được lựa chọn tuỳ tiện. Với những đề
thi như thế sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của KTĐG.
Vừa dạy, vừa ra đề nên GV thường “thi gì dạy nấy”. Đó là ý kiến của
39,18% số người được hỏi. Hạn chế này có nhiều ý kiến đồng tình nhất.
2.2.1.4. Coi thi
66,74% ý kiến đánh giá công tác coi thi ở mức độ tương đối nghiêm túc
và một số ít (3,19%) cho rằng công tác coi thi chưa nghiêm túc. Nguyên nhân
của hiện tượng này một phần do giám thị không nghiêm túc và một phần nữa do
phịng thi q đơng.
2.2.1.5. Chấm thi
Cơng tác chấm thi cũng được đa số ý kiến đánh giá ở mức độ tương đối
chính xác (78,36%), tương đối công bằng (69,70%) và tương đối khách quan
(68,11%) và vẫn có hiện tượng chấm thi khơng nghiêm túc (khơng chính xác:
1,37%, khơng cơng bằng: 0,46%; khơng khách quan: 1,46%). Có một số lý do
ảnh hưởng đến công tác chấm thi như: GV “thương” SV nên nhẹ tay khi chấm
điểm; GV muốn khẳng định mình bằng cách cho điểm thật cao; Bệnh thành tích;
GV muốn lấy lịng SV nên thường chấm điểm lỏng.
2.2.1.6. Thông tin phản hồi
Qua phỏng vấn và khảo sát bằng phiếu hỏi, nhiều CBQL, GV, SV đều có
chung quan điểm là cơng việc này ít được chú trọng, nhiều GV không cung cấp
bất cứ phản hồi nào cho SV.
Theo kết quả khảo sát, tồn tại một bộ phận khơng nhỏ GV (29,31%) thực
hiện nhiệm vụ KTĐG đối phó với quy định của nhà trường: kiểm tra chỉ để cho
đủ điểm số. KTĐG hình thức, đối phó cũng là một trong những hiện tượng tiêu
cực trong KTĐG là ý kiến của 14,12% số người được hỏi.
2.2.1.7. Những tiêu cực khác
Ngoài các hiện tượng tiêu cực như coi thi, chấm thi khơng nghiêm túc,
KTĐG hình thức, đối phó, thi gì dạy nấy, trong KTĐG cịn có một số hiện tượng
tiêu cực như tiết lộ đề thi, nâng đỡ trong chấm bài, dạy những nội dung kiểm tra,
thi dưới hình thức phụ đạo cho SV, cố ý làm sai lệch điểm, “chạy” điểm,....


10


Quan điểm của các GV về vấn đề này cũng khác nhau. Có GV cho rằng
những tiêu cực này chỉ xảy ra với số ít, cho nên khơng ảnh hưởng gì đến tổng
thể, có thể bỏ qua được hoặc con em cán bộ trong trường được ưu ái một chút là
lẽ đương nhiên. Bên cạnh đó, có nhiều GV lại phản ứng rất gay gắt với các hiện
tượng tiêu cực. Còn đối với những SV nghiêm túc, họ cảm thấy mình bị thiệt
thịi và đơi khi họ buộc phải tiêu cực để đối phó với bất cơng.
2.2.1.8. Đánh giá tổng thể quá trình kiểm tra, đánh giá
Đánh giá tổng thể hoạt động KTĐG bằng cách chấm điểm việc đáp ứng
các yêu cầu đặt ra đối với KTĐG theo thang điểm từ 1 đến 5, kết quả như sau:
Yêu cầu KTĐG cho đủ điểm số theo quy định được thực hiện khá tốt (đạt 4,02/5
điểm); KTĐG phải giúp cải tiến chất lượng dạy và học thì chỉ đạt mức trung
bình (các yêu cầu đạt từ 3 đến 3,63 điểm, trong đó, ”Phát triển năng lực làm việc
theo nhóm” chỉ đạt 2,98 điểm). Do đó, có thể khẳng định KTĐG như hiện nay
chưa thực sự phát huy được vai trị của mình và chưa đạt được những mục tiêu
mong muốn.
2.2.2. Hệ thống quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại
học
- Bộ GD&ĐT là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
GD&ĐT, trong đó có KTĐG. Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về KTĐG là Vụ GDĐH và Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng GD.
Các ĐH hai cấp như ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh được
ban hành chính sách riêng để quản lý KTĐG kết quả học tập trong các trường
ĐH thành viên nhưng khơng trái với chính sách của Bộ GD&ĐT và chịu trách
nhiệm báo cáo Bộ GD&ĐT.
- Theo truyền thống, phòng Đào tạo là phòng chức năng giúp trường ĐH
quản lý công tác KTĐG. Hiện nay, khoảng 71,88% trường ĐH đã có Trung tâm

Khảo thí và Kiểm định chất lượng GD để đảm nhiệm việc quản lý KTĐG hoặc
phối hợp với phịng Đào tạo cùng quản lý cơng tác này. Chức năng của Trung
tâm Khảo thí và Kiểm định chất lượng GD ở mỗi trường rất khác nhau và mơ
hình tổ chức ở mỗi trường cũng khơng thống nhất.
2.2.3. Chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm
tra, đánh giá
2.2.3.1. Các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
Đổi mới quản lý KTĐG kết quả học tập được Đảng và Nhà nước ta cũng
như ngành GD&ĐT rất quan tâm thể hiện trong một loạt các văn bản quan
trọng. Luận án đã trích dẫn những nội dung liên quan trong các văn bản đó.
2.2.3.2. Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Các quy định về KTĐG kết quả học tập trong Quy chế hiện hành của Bộ
GD&ĐT còn một số điểm được cho là chưa hợp lý.
- 45,10% số người được hỏi cho rằng quy định chưa phù hợp với thực tế,
với nhận thức của người làm công tác đánh giá và người bị đánh giá. Họ cho
11


rằng chưa hợp lý ở một số điểm như: trọng số điểm các bài kiểm tra, thi; điểm
chuyên cần; thang điểm chữ.
- Nội dung quy chế quá cụ thể nhưng lại không đầy đủ. Quy chế không
quy định các nội dung như coi thi, thông tin phản hồi, kỷ luật đối với GV vi
phạm quy chế, khen thưởng đối với cán bộ và SV có thành tích,... Một điều đáng
chú ý nữa là Quy chế không đặt ra yêu cầu đối với từng công việc mà thiên về
quy định cách thức thực hiện, do đó, dễ làm giảm sức sáng tạo của các trường
ĐH và khơng có cơ sở để đánh giá hiệu quả công việc. Thêm nữa, phúc khảo bài
thi để đảm bảo tính chính xác, khách quan cũng chưa được đề cập trong Quy
chế. Về vấn đề này, nhiều nhà quản lý cho rằng phúc khảo khó quản lý và dễ
nảy sinh nhiều tiêu cực. Như vậy, không quản lý được mà khơng quy định vơ
hình chung đã gây thiệt thòi cho một số SV và làm cho KTĐG thiếu khách quan,

chính xác.
Thêm vào đó, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành
không được thể chế thành văn bản cụ thể để thực hiện cũng là nguyên nhân tồn
tại của những bất cập trong KTĐG.
2.2.4. Đội ngũ những người liên quan đến quản lý kiểm tra, đánh giá
Luận án xem xét những yếu tố thuộc về CBQL, GV, SV và XH ảnh
hưởng đến quản lý KTĐG bao gồm:
2.2.4.1. Về nhận thức
KTĐG chịu tác động của các đối tượng trực tiếp (CBQL, GV, SV) và gián
tiếp (XH) liên quan đến KTĐG và kết quả khảo sát cho thấy một bộ phận trong
họ có nhận thức chưa đúng về KTĐG: Họ chưa thấy được tác dụng tích cực của
KTĐG đối với sự tiến bộ của SV, họ vẫn cịn quan niệm cho rằng mục đích của
KTĐG chỉ là cho điểm. Nhận thức không đúng là nguyên nhân đầu tiên và quan
trọng làm nảy sinh các bất cập trong KTĐG.
2.2.4.2. Về nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
GV chưa nắm vững nghiệp vụ KTĐG là ý kiến 20,41% số người được
hỏi, CBQL chưa nắm vững nghiệp vụ KTĐG là ý kiến của 14,87% số người
được hỏi.
Qua khảo sát, số GV và CBQL được ĐT, bồi dưỡng nghiệp vụ thơng qua
các hội thảo khoa học hay các lớp, khố học không nhiều. Đa số cho rằng họ tự
nâng cao nghiệp vụ bằng các hình thức khác nhau. Như vậy, nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ có được khơng phải do được ĐT bài bản mà chủ yếu do kinh
nghiệm.
2.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường đại học
Trong phần này, luận án khảo sát việc trường ĐH thực hiện 4 chức năng
quản lý KTĐG kết quả học tập thông qua các công việc sau:

12



2.2.5.1. Phổ biến quy chế, quy định cho giảng viên và sinh viên
Có thể nói, chức năng lập kế hoạch đã được các trường ĐH thực hiện.
Tuy nhiên, việc chuyển tải nội dung các văn bản về KTĐG, trong đó có kế
hoạch, đến các đối tượng liên quan chưa được quan tâm đúng mức. Chỉ có
34,36% GV nhận được kế hoạch KTĐG và chỉ có 21,88% SV được phổ biến
đầy đủ quy định về KTĐG trước kỳ thi.
2.2.5.2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Đánh giá một cách khái quát, 22,74% ý kiến cho rằng công tác quản lý
KTĐG của nhà trường chưa sát sao. Cụ thể hơn, 23,03% ý kiến cho rằng văn
bản hướng dẫn của nhà trường chưa đầy đủ; 23,91% ý kiến cho rằng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, cá nhân trong KTĐG chưa được quy định
rõ ràng.
Việc phân tích kết quả KTĐG để đánh giá hiệu quả ĐT của nhà trường rất
quan trọng nhưng chưa được quan tâm nên KTĐG khơng có tác dụng tích cực
trong việc nâng cao chất lượng ĐT.
Về kinh phí bồi dưỡng cho cán bộ tham gia cơng tác KTĐG, 71,44% số
người được hỏi cho rằng chưa hợp lý. Khơng những thế, hầu như các trường
khơng có chính sách gì khác để động viên, khuyến khích cán bộ. “Có các hình
thức khen thưởng, kỷ luật hợp lý” được nhiều ý kiến chọn nhất cũng chỉ có
25,95% nhưng một số trong họ phản ánh rằng nhà trường mới chỉ quan tâm đến
kỷ luật chứ chưa có hình thức khen thưởng gì.
2.2.5.3. Thanh tra, kiểm tra
- Kiểm tra GV thực hiện KTĐG thường xuyên trong quá trình giảng dạy:
Tin tưởng vào GV là biện pháp được sử dụng nhiều nhất (64,15% ý kiến lựa
chọn). Cách làm này làm cho GV thực hiện cơng việc đối phó với quy định vì họ
chỉ cần nộp đủ điểm cho bộ phận quản lý.
- Thanh tra, kiểm tra các khâu trong kỳ thi kết thúc môn học
Trong các khâu của KTĐG, coi thi được thanh tra nhiều nhất, các khâu
cịn lại ít được thanh tra. 55,58% ý kiến cho rằng công tác thanh tra được thực
hiện thường xuyên nhưng hiệu quả thì ngược lại vì có tới 46,06% ý kiến cho

rằng cơng tác này ít hiệu quả và 1,46% ý kiến cho rằng không hiệu quả.
Theo Quy chế, đề thi kết thúc môn học phải do Tổ trưởng bộ môn phê
duyệt. Trên thực tế, có 42,31% CBQL cho rằng đề thi ít khi được thẩm định và
13,46% CBQL cho rằng đề thi không được thẩm định.
Một vấn đề quan trọng nữa là việc xử lý những phát hiện của thanh tra:
19,53% ý kiến cho rằng nhà trường xử lý chưa nghiêm đối với CBQL, GV vi
phạm quy chế; 30,61% ý kiến cho rằng nhà trường khen thưởng chưa thoả đáng
đối với CBQL, GV có thành tích. Việc xử lý khen thưởng, kỷ luật như hiện nay
khơng thể khuyến khích được cán bộ.

13


CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM

Bộ GD&ĐT
Nhóm giải pháp 1
Cục Khảo thí
Nhóm giải pháp 2

Nhóm giải pháp 3

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập trong giáo dục đại học
Luận án đưa ra một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp, bao gồm: Đảm
bảo tính khoa học; Đảm bảo tính thực tiễn; Đảm bảo tính hệ thống; Đảm bảo
tính kế thừa và tính khả thi.
3.2. Các giải pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo

dục đại học
Nhằm làm cho quản lý KTĐG đạt được mục tiêu của KTĐG, đồng thời
phù hợp với xu hướng phát triển của GDĐH trong thời gian tới, các giải pháp đề
xuất hướng tới việc xây dựng một mơ hình quản lý KTĐG kết quả học tập mới
trong GDĐH. Qua tìm hiểu kinh nghiệm của các nước trên thế giới, đặc biệt là
phân tích mơ hình quản lý của Mỹ, luận án đề xuất mơ hình quản lý như hình
3.1 cùng 3 nhóm giải pháp dưới đây.

Trường ĐH
TT Khảo thí
ngồi
KT§G

SV

TT Khảo thí nội
bộ

Hiệu trưởng
Cấp bằng tốt
nghiệp

Người tốt
nghiệp ĐH

cÊp

chøng chØ m«n
Người học
häc


Hình 3.1. Mơ hình quản lý KTĐG kết quả học tập của người học trong GDĐH
Quản lý KTĐG kết quả học tập của người học trong GDĐH được thực
hiện bởi Cục Khảo thí trực thuộc Bộ GD&ĐT và một hệ thống các trung tâm
khảo thí. Có 2 loại trung tâm: Trung tâm thuộc trường ĐH (trung tâm nội bộ) và
trung tâm không thuộc trường ĐH (trung tâm ngồi).
Tất cả mọi người học trong và ngồi nước, khơng phân biệt trình độ, độ
tuổi, học ở đâu, học theo hình thức nào đều có thể đăng ký dự thi tại các trung
tâm để lấy chứng chỉ môn học. Người học tích lũy đủ các chứng chỉ mơn học
theo chương trình ĐT của một ngành học và đáp ứng được điều kiện cấp văn
bằng của trường ĐH nào đó, có thể đề nghị Hiệu trưởng trường ĐH đó cơng
nhận và cấp bằng tốt nghiệp ĐH.

14


3.2.1. Nhóm giải pháp thứ nhất. Hồn thiện chính sách về kiểm tra, đánh giá
Với nhóm giải pháp này, Bộ GD&ĐT cần triển khai hai giải pháp sau:
3.2.1.1. Giải pháp 1.1. Xây dựng một Quy chế riêng, hoàn chỉnh về kiểm tra,
đánh giá trong giáo dục đại học
* Mục tiêu của giải pháp: Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDĐH,
các trung tâm KTĐG, các GV, CBQL, người học và XH trong việc tham gia vào
quá trình KTĐG, đồng thời tạo hành lang pháp lý và cơ sở để đánh giá, thẩm
định tư cách pháp nhân của tổ chức và cá nhân liên quan.
* Ý nghĩa của giải pháp: Đảm bảo cho KTĐG đạt được các nguyên tắc đề
ra và hạn chế những tiêu cực; tạo điều kiện thuận lợi về cả tinh thần và vật chất
cho các đối tượng liên quan; khuyến khích, ràng buộc họ phát huy tính tự chủ,
sáng tạo và nỗ lực, làm cho việc triển khai hoạt động KTĐG được thông suốt,
đạt kết quả cao.
* Nội dung của giải pháp:

Quy chế về KTĐG cần quy định đầy đủ các nội dung liên quan và chỉ đưa
ra nguyên tắc, không quy định quá chi tiết, cụ thể cách thức thực hiện, dành cho
các trường ĐH có thể phát huy sự tự chủ, chủ động và sáng tạo. Nội dung đó
bao gồm: Nhiệm vụ của KTĐG trong GDĐH; Tiêu chuẩn, quyền hạn, trách
nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan; Yêu cầu đối với từng khâu
trong quy trình KTĐG; Quy định về điều kiện tốt nghiệp, quy định về cấp văn
bằng, chứng chỉ; Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với SV, CBQL, GV; Chính
sách tài chính. Trước mắt, Bộ cần xem xét, bổ sung, sửa đổi một số quy định
trong quy chế hiện hành: Bỏ chế độ thi tốt nghiệp mà thay vào đó là xét tốt
nghiệp theo kết quả của tồn bộ q trình học tập; Bổ sung quy định về phúc
khảo bài thi kết thúc môn học và quy định về công bố thang điểm, đáp án bài
kiểm tra/thi.
3.2.1.2. Giải pháp 1.2. Bổ sung chính sách đối với người học
* Mục tiêu của giải pháp: Giải quyết hai vấn đề mâu thuẫn hiện nay trong
GDĐH, đó là: Mâu thuẫn giữa quyền được học và quyền được KTĐG; Mâu
thuẫn giữa hình thức ĐT và KTĐG.
* Ý nghĩa của giải pháp: Góp phần tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng
cho người dân tham gia vào GDĐH, góp phần xây dựng một XH học tập.
* Nội dung của giải pháp:
Trong quá trình hồn thiện chính sách KTĐG, Bộ GD&ĐT cần quan tâm
đến các quyền chính đáng của người học, đó là quyền được KTĐG và được
đánh giá một cách công bằng. Cụ thể, Bộ GD&ĐT cần quy định: Mọi người học
đều được quyền tham gia KTĐG và KTĐG không phân biệt hình thức ĐT.
Trong nhóm giải pháp thứ nhất, luận án đề xuất với Bộ GD&ĐT hai giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách về KTĐG. Để tạo điều kiện cho các trường
ĐH đổi mới môi trường quản lý KTĐG, Bộ cần ban hành ngay một Quy chế
trong đó quy định thật đầy đủ những nội dung liên quan. Bổ sung chính sách đối
15



với người học địi hỏi các trường phải có kế hoạch về đội ngũ và cơ sở vật chất
để có thể tổ chức những kỳ kiểm tra, thi tương đối lớn vì số người dự kiểm tra,
thi sẽ tăng lên.
3.2.2. Nhóm giải pháp thứ hai. Thay đổi mơi trường kiểm tra, đánh giá trong
trường đại học
Để tạo lập một môi trường KTĐG mới, các trường ĐH phải thực hiện
đồng bộ 5 giải pháp dưới đây.
3.2.2.1. Giải pháp 2.1. Nâng cao nhận thức về kiểm tra, đánh giá của những đối
tượng liên quan
* Mục tiêu của giải pháp: Xác lập nhận thức mới đúng đắn về KTĐG, đạt
được sự đồng thuận cao trong trường ĐH nói riêng và trong tồn XH nói chung.
* Ý nghĩa của giải pháp: Nhờ nhận thức đúng, mọi người liên quan đến
quản lý KTĐG sẽ có những hành động đúng, tự giác và tích cực, góp phần quan
trọng làm cho KTĐG được thực hiện nghiêm túc và đạt mục tiêu mong muốn.
* Nội dung của giải pháp:
- Để đạt được sự đồng thuận từ người lãnh đạo nhà trường, một mặt,
người lãnh đạo phải tự nhận thức, mặt khác, các bộ phận, cá nhân liên quan phải
thường xuyên tác động đến nhận thức của người lãnh đạo để họ thật sự có tư duy
đổi mới về KTĐG.
- Sử dụng tổng hợp các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát
thanh, truyền hình, internet,... để tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân.
- Phổ biến đến SV, phụ huynh SV đầy đủ các quy định trong Quy chế;
giải thích cho họ hiểu ý nghĩa của những quy định này và mục đích, vai trị của
KTĐG bằng nhiều hình thức linh hoạt.
- Tham khảo ý kiến của nhà sử dụng lao động trong quá trình xác định
mục tiêu ĐT và xây dựng quy trình KTĐG.
- Quán triệt đến GV, CBQL những văn bản, thông tin, quy định về
KTĐG, làm cho họ thấy được tầm quan trọng của những quyết định của mình
trong KTĐG và nhận thức được những quy định bắt buộc phải thực hiện; động
viên, khuyến khích GV, CBQL sáng tạo, đổi mới, đồng thời làm cho họ hiểu rõ

về chính sách khen thưởng, kỷ luật trong KTĐG.
Lưu ý rằng công tác tuyên truyền phải được thực hiện liên tục và bền bỉ.
3.2.2.2. Giải pháp 2.2. Đầu tư kinh phí hợp lý cho kiểm tra, đánh giá
* Mục tiêu của giải pháp: Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ tham gia KTĐG
và đầu tư trang thiết bị phục vụ cho KTĐG.
* Ý nghĩa của giải pháp: Góp phần khích lệ, động viên GV, CBQL tích
cực trong KTĐG, đồng thời tạo cơ hội, động cơ cho họ sáng tạo và đổi mới.
* Nội dung của giải pháp:
Chúng tơi đề nghị giao quyền tự chủ về tài chính cho bộ phận chuyên
trách về KTĐG với cơ chế thu, chi như sau:
16


- Nguồn thu bao gồm: Ngân sách do Nhà nước cấp; Thu từ người học (lệ
phí thi): cần phân biệt hai loại phí là học phí dành cho giảng dạy và lệ phí kiểm
tra/thi dành cho KTĐG.
- Chế độ bồi dưỡng cho cán bộ, GV tham gia công tác KTĐG: Chế độ
lương cho CBQL, GV theo ngạch, bậc công chức Nhà nước hiện hành và chế độ
thù lao tính theo hiệu quả cơng việc.
- Các hình thức đầu tư trang thiết bị phục vụ KTĐG: Đầu tư một số trang
thiết bị thiết yếu; Đầu tư theo nhu cầu công việc của GV. Tuy nhiên, cần tính
đến vấn đề tiết kiệm, nên tận dụng những trang thiết bị sẵn có của trường.
3.2.2.3. Giải pháp 2.3. Đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tham
gia hoạt động kiểm tra, đánh giá
* Mục tiêu của giải pháp: Trang bị và cập nhật những kiến thức, kỹ năng
và sự hiểu biết về KTĐG cho CBQL, GV tham gia vào quá trình KTĐG phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ mà họ được phân cơng và đảm bảo họ có đủ khả
năng hồn thành tốt cơng việc của mình.
* Ý nghĩa của giải pháp: Góp phần nâng cao nghiệp vụ về KTĐG cho
GV, CBQL. Nhờ đó, KTĐG sẽ được thực hiện một cách khoa học đảm bảo phát

huy được vai trị của mình và đạt được các nguyên tắc đề ra.
* Nội dung của giải pháp, bao gồm:
- ĐT đội ngũ cán bộ chuyên trách; Chuẩn hoá năng lực của đội ngũ GV.
- Tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho chuyên gia biên soạn ngân hàng câu
hỏi; Tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác coi thi, chấm thi.
3.2.2.4. Giải pháp 2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
* Mục tiêu của giải pháp: Cảnh báo những sai sót, tiêu cực có thể xảy ra
giúp bộ phận quản lý và GV có phương án điều chỉnh kịp thời hạn chế tối đa
những sai sót, tiêu cực; Phát hiện kịp thời những sai sót, tiêu cực để ngăn chặn
và xử lý kịp thời đảm bảo KTĐG khách quan, công bằng và chính xác.
* Ý nghĩa của giải pháp: Góp phần làm cho chất lượng ĐT của nhà
trường, của hệ thống được đảm bảo, tạo dựng lòng tin trong XH, mặt khác, là
công cụ đánh giá hiệu quả công tác quản lý của nhà trường trong hoạt động
KTĐG.
* Nội dung của giải pháp
Công tác thanh tra phải được thực hiện thường xuyên và tập trung vào
những khâu dễ nảy sinh tiêu cực. Công tác thanh tra cần chú ý:
- Coi trọng nhiệm vụ cảnh báo giúp phòng tránh những sự cố có thể xảy
ra, khơng nên coi thanh tra là phải phát hiện ra sai sót để kỷ luật người vi phạm.
- Tránh thanh tra hình thức.
- Xử lý kỷ luật và khen thưởng thỏa đáng, kịp thời với những vi phạm hay
thành tích theo phát hiện, kiến nghị của thanh tra.
17


Công tác kiểm tra phải chú trọng đến vấn đề chuyên môn. Cũng như công
tác thanh tra, kiểm tra tránh kiểm tra hình thức, xử lý kỷ luật hay khen thưởng
thỏa đáng và kịp thời.
3.2.2.5. Giải pháp 2.5. Thành lập trung tâm khảo thí chuyên trách về kiểm tra,
đánh giá

* Mục tiêu của giải pháp: Hỗ trợ tồn diện, tích cực cho GV trong quá
trình KTĐG về nghiệp vụ, về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị,...; Nghiên
cứu và đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến hoạt động KTĐG và quản lý KTĐG.
* Ý nghĩa của giải pháp: Tạo ra sự thay đổi về cơ cấu, tổ chức và thay đổi
về chất trong quản lý KTĐG trong các trường ĐH: KTĐG được chun mơn
hố và chất lượng công việc được đảm bảo.
* Nội dung của giải pháp:
Mô hình quản lý KTĐG kết quả học tập trong trường ĐH có sự thay đổi:
Vai trị của phịng Đào tạo về KTĐG đã chuyển sang cho trung tâm Khảo thí.
Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm Khảo thí cần được quy định để góp
phần chun mơn hố hoạt động KTĐG, giảm tải công việc cho GV và hỗ trợ
hiệu quả cho quản lý KTĐG. GV vẫn giữ vai trò quan trọng trong KTĐG với
các công việc liên quan đến chuyên mơn.
Tóm lại, để thay đổi mơi trường KTĐG, các trường ĐH cần triển khai
đồng bộ 5 giải pháp trong nhóm giải pháp thứ hai. Các giải pháp được sắp xếp
như trên theo mức độ quan trọng của vấn đề. Căn cứ vào tình hình thực tế, các
trường ĐH có thể lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các giải pháp một cách phù hợp.
3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba. Đổi mới mơ hình quản lý kiểm tra, đánh giá
trong giáo dục đại học
Để triển khai nhóm giải pháp này cần có sự phối hợp triển khai giữa Bộ
GD&ĐT và trường ĐH. Nhóm giải pháp này gồm 2 giải pháp.
3.2.3.1. Giải pháp 3.1. Phân cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
trong giáo dục đại học
* Mục tiêu của giải pháp: Mơ hình quản lý KTĐG áp dụng trong GDĐH
được phân cấp hợp lý để vừa đánh giá kết quả học tập của người học ở trình độ
ĐH một cách chính xác, khách quan, cơng bằng vừa tạo cơ hội cho mọi người
học tham gia vào GDĐH.
* Ý nghĩa của giải pháp: Góp phần làm thay đổi một cách cơ bản công tác
quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của người học trong các trường ĐH
nói riêng và trong tồn bộ hệ thống GDĐH nói chung, góp phần thiết thực xây

dựng XH học tập (tồn dân học tập, học tập qua bất kỳ hình thức nào, học liên
tục, học suốt đời và được hỗ trợ đánh giá trình độ học vấn kịp thời).

18


* Nội dung của giải pháp:
Phân cấp quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH như sau:
Cục Khảo thí và các trung tâm khảo thí chỉ thực hiện chức năng quản lý
KTĐG, còn chức năng kiểm định chất lượng GD phải do một đơn vị hay bộ
phận độc lập với các đơn vị này đảm nhiệm để đảm bảo tính khách quan.
- Cục Khảo thí chịu sự quản lý của Bộ GD&ĐT.
- Trung tâm nội bộ chịu sự quản lý trực tiếp của trường ĐH và chịu sự
quản lý về nghiệp vụ khảo thí của Cục Khảo thí; trung tâm ngoài chịu sự quản lý
trực tiếp của Cục Khảo thí.
- Trung tâm có thể được phép tổ chức KTĐG và cấp chứng chỉ một hay
một số môn học sau khi được phép của trường ĐH (đối với trung tâm nội bộ)
hoặc Cục Khảo thí (đối với trung tâm ngồi).
- Tất cả các trung tâm ngoài và trung tâm nội bộ đều tổ chức KTĐG
những môn học thuộc khối kiến thức chung. Do dùng chung ngân hàng câu hỏi
thi và phần mềm tổ hợp đề thi do Cục Khảo thí cung cấp nên khơng có sự phân
biệt nào đối với kết quả mà người học đạt được và kết quả đó được tất cả các
trường ĐH chấp nhận.
Luận án đề xuất chức năng, nhiệm vụ của Cục Khảo thí, của trường ĐH,
của trung tâm khảo thí trong quản lý KTĐG phù hợp với mơ hình quản lý mới.
GV vẫn đóng vai trò quan trọng trong KTĐG thường xuyên và các công
việc liên quan đến kiến thức chuyên môn để thúc đẩy việc học tập của người học
như đã trình bày ở giải pháp 2.5 của nhóm giải pháp thứ hai.
3.2.3.2. Giải pháp 3.2. Hình thành mạng lưới các trung tâm Khảo thí
* Mục tiêu của giải pháp: Tạo mối liên kết theo chiều ngang giữa các

trung tâm Khảo thí.
* Ý nghĩa của giải pháp: Việc thành lập mạng lưới các trung tâm Khảo thí
sẽ là điều kiện tốt để các trung tâm Khảo thí trao đổi thơng tin, kinh nghiệm và
hợp tác với nhau trong lĩnh vực KTĐG và quản lý KTĐG.
* Nội dung của giải pháp: Mạng lưới các trung tâm khảo thí là nơi để các
thành viên chia sẻ kinh nghiệm, đề nghị sự giúp đỡ, ký kết hợp tác và thống nhất
với nhau trong một số hoạt động. Việc thành lập mạng lưới này mang lại nhiều
ích lợi cho người học, các trung tâm và cả các trường ĐH.
Mơ hình quản lý KTĐG mới trong GDĐH có thể có những ưu điểm và
nhược điểm sau:
- Ưu điểm: Thuận lợi cho người học; Tạo cơ hội đạt văn bằng ĐH cho tất
cả mọi người; Đảm bảo tính cơng bằng, khách quan, chính xác. Mơ hình quản lý
KTĐG này đáp ứng được sự mềm dẻo của phương thức ĐT theo tín chỉ mà
tương lai sẽ ngày càng hồn thiện và áp dụng rộng rãi trong GDĐH ở nước ta.

19


- Nhược điểm: Làm cho mối quan hệ thầy trò trở nên xa cách; Một số
người, nhất là GV không muốn trao quyền KTĐG cho người khác với những lí
do không vô tư, thiếu khách quan; Người học chưa sẵn sàng hưởng ứng.
Trong nhóm giải pháp này khơng thể thiếu vai trò chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT và sự phối hợp triển khai của các trường ĐH. Mơ hình KTĐG mới
trong GDĐH chỉ có thể hình thành khi những chính sách về KTĐG thật sự hoàn
chỉnh đã được Bộ GD&ĐT ban hành và môi trường KTĐG mới trong các
trường ĐH đã được xác lập. Vì vậy, hai nhóm giải pháp thứ nhất và thứ hai là
tiền đề cho việc triển khai nhóm giải pháp thứ ba.
3.3. Khảo nghiệm các giải pháp đề xuất
Kết quả khảo nghiệm đối với nhóm giải pháp thứ nhất và thứ hai
Kết quả khảo nghiệm đối với nhóm giải pháp thứ nhất và nhóm giải pháp

thứ hai (các giải pháp từ 2.1 đến 2.4) được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm của nhóm giải pháp thứ nhất và nhóm giải pháp
thứ hai (các giải pháp từ 2.1 đến 2.4)
Quan điểm

Ý kiến
tán thành
của GV
(%)

Ý kiến tán
thành của
GV kiêm
CBQL (%)

Ý kiến tán
thành của
CBQL
(%)

Ý kiến tán
thành của
SV (%)

Tổng
(%)

Rà sốt và hồn chỉnh hệ thống các văn
bản quy định về KTĐG


63.84

82.24

58.33

77.08

71.07

83.33

83.33

Giải pháp 1.1

Công khai đáp án, thang điểm
Giải pháp 1.2
KTĐG khơng phụ thuộc vào hình thức ĐT

50.45

65.42

83.33

56.27

49.55


34.58

16.67

43.73

69.20

87.85

75.00

Nâng cao nhận thức của GV, CBQL, SV

45.09

71.03

66.67

53.94

Tuyên truyền trong XH về KTĐG khách
quan, chính xác, cơng bằng

57.14

76.64

58.33


63.27

60.71

67.29

66.67

62.97

Bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV, CBQL
thơng qua các khóa bồi dưỡng ngắn hạn

63.84

83.18

83.33

70.55

Bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV, CBQL
thơng qua các khóa bồi dưỡng dài hạn

46.43

67.29

75.00


53.94

55.36

77.57

50.00

KTĐG có sự phân biệt giữa các hình thức
ĐT
Giải pháp 2.1
Phổ biến các quy định, quy chế liên quan
đến KTĐG cho cán bộ, GV và SV thường
xuyên hơn

81.25

97.96

Giải pháp 2.2
Đầu tư kinh phí hợp lý
Giải pháp 2.3

Giải pháp 2.4
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

20

72.92


64.46


Kết quả thống kê cho thấy các giải pháp trong nhóm giải pháp thứ nhất và
các giải pháp từ 2.1 đến 2.4 trong nhóm giải pháp thứ hai được số đông người
tham gia khảo nghiệm ủng hộ.
Khảo nghiệm đối với giải pháp 2.5 trong nhóm giải pháp thứ hai như sau:
Luồng ý kiến không ủng hộ việc thành lập trung tâm Khảo thí dường như
chiếm ưu thế vì chỉ có 42,18% số người được hỏi đồng ý với giải pháp thành lập
trung tâm Khảo thí chuyên trách về KTĐG. Tuy nhiên, quan điểm cho rằng GV
chịu trách nhiệm đối với KTĐG thường xuyên, định kỳ, còn KTĐG tổng kết
phải do nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện lại chiếm ưu thế với
49,85% số người được hỏi (bảng 3.2).
Bảng 3.2. Quan điểm về mối quan hệ giữa giảng dạy và kiểm tra, đánh giá

Quan điểm

Ý kiến
tán thành
của GV
(%)

Ý kiến
tán thành
của GV
kiêm
CBQL
(%)


Ý kiến
tán thành
của
CBQL
(%)

GV chịu trách nhiệm đối với các bài kiểm tra thường
xun trong q trình dạy mơn học và trường/khoa
tổ chức thi kết thúc môn học

48.21

51.40

66.67

49.85

Trường/khoa tổ chức kiểm tra thường xun trong
q trình dạy mơn học và thi kết thúc môn học

4.02

11.21

16.67

6.71

GV được quyền chủ động xây dựng và thực hiện kế

hoạch KTĐG môn học (kiểm tra thường xun trong
q trình dạy mơn học và thi kết thúc mơn học) cho
lớp mơn học mà mình phụ trách và nộp điểm cho
trường

47.77

37.38

16.67

43.44

Tổng
(%)

Giải pháp 2.5

Theo danh sách của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng GD, tính đến
năm 2008, khoảng 71,88% số trường ĐH đã thành lập trung tâm/phòng chuyên
trách về KTĐG.
Kinh nghiệm quản lý KTĐG ở một số trường ĐH mà luận án đã tìm hiểu
trong phần tổng quan cho thấy: Ở một số trường ĐH có trung tâm Khảo thí, một
số khâu trong q trình KTĐG đã có những đổi mới, góp phần đáng kể nâng cao
chất lượng KTĐG của nhà trường.
Với các phân tích như trên, tác giả vẫn cho rằng giải pháp 2.5 (thành lập
trung tâm Khảo thí) là cần thiết và khả thi.
Kết quả khảo nghiệm đối với nhóm giải pháp thứ ba
Để khảo nghiệm nhóm giải pháp thứ ba, tác giả đã cùng với đồng nghiệp
đồng chủ trì một đề tài nghiên cứu cấp ĐH Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN): “Đổi

mới phương thức KTĐG kết quả học tập của SV bậc ĐH ở ĐHQGHN”. Đề tài
đã đề xuất một phương thức KTĐG áp dụng trong ĐHQGHN như sau:
ĐHQGHN thành lập một trung tâm khảo thí nhằm quản lý KTĐG trong
ĐHQGHN; các đơn vị ĐT thuộc ĐHQGHN thành lập trung tâm khảo thí để
21


×