Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Lý luận của kinh tế chính trị mác lênin về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.48 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

TÊN TIỂU LUẬN:
LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊ NIN VỀ CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA VÀ VAI TRỊ CỦA CÁCH MẠNG
CƠNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Họ và tên sinh viên: ……………………..

Mã sinh viên: …………………………….

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 8, năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA...............................................................................2
1.1. Khái niệm Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa.....................................2
1.2. Đặc điểm của Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam...........2
1.2.1. Cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa.................................2
1.2.2. CNH-HĐH được thực hiện trong bối cảnh phát triển nền kinh
tế thị trường...........................................................................................3
1.2.3. CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân........................................3
1.2.4. CNH-HĐH gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự


chủ.........................................................................................................3
1.2.5.

Khoa học và kĩ thuật được xác định là nền tảng và động lực

của CNH-HĐH......................................................................................3
1.2.6. CNH-HĐH phát huy nguồn lực con người................................4
1.3. Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hố, hiện đại hóa.......4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HÓA- HIỆN ĐẠI
HÓA VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TẠI
VIỆT NAM...................................................................................................5
2.1. Nội dung của chiến lược Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt
Nam...........................................................................................................5
2.1.1. Phát triển lực lượng sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội...........................................................................................5
2.1.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa, hợp lý hóa
và hiệu quả cao......................................................................................6


2.1.3. Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ
nghĩa......................................................................................................7
2.2. Một số kết quả và hạn chế trong q trình cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa......................................................................................................7
2.2.1. Một số kết quả đạt được..............................................................7
2.2.2. Một số hạn chế tồn tại...............................................................10
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với lực lượng sản xuất.........................12
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ SINH VIÊN
TRONG THỜI KỲ CƠNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT
NƯỚC NHẰM PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT..................14
3.1. Đối với nhà nước.............................................................................14

3.1.1. Tập trung phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để đẩy
nhanh tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................14
3.1.2. Phát triển đa dạng các loại hình thương mại, dịch vụ, du lịch.. 14
3.1.3. Tập trung chăm lo phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; đẩy
mạnh xã hội hóa hoạt động y tế, văn hóa, thể dục, thể thao................15
3.2. Đối với sinh viên.............................................................................15
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................18


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Chúng ta đều biết, Cơng nghiệp hóa được coi là sản phẩm trực tiếp của
cuộc cách mạng Cơng nghiệp cuối thế kỉ XVIII, cịn hiện đại hóa là sản phẩm
tất yếu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật giữa thế kỉ XX. Ngày nay trong
bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, cơng nghiệp
hóa gắn liền với hiện đại hóa được nhận thức là con đường tạo dựng nên văn
minh mới. Với tư cách là nấc thang đánh dấu trình độ phát triển mới của nền
văn minh nhân loại, Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa(CNH-HĐH) được thừa
nhận là q trình tất yếu mang tính quy luật đối với tất cả các nước từ nền
kinh tế lạc hậu tiến lên kinh tế công nghiệp hiện đại.
Vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia trên con đường thực hiện CNH-HĐH là
cần nắm bắt xu thế phát triển tất yếu, khách quan của thời đại, khai thác tối đa
những thời cơ, thuận lợi và hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ, khó khăn, bất
lợi để thực hiện thành cơng sự nghiệp đó.
Đối với nước ta hiện nay,CNH-HĐH khơng chỉ là q trình mang tính
tất yếu, khách quan mà cịn là một địi hỏi bức thiết. Bởi lẽ, từ một nền kinh tế
tiểu nông phấn đấu mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân
chủ, văn minh”, chúng ta chỉ có một con đường là thực hiện CNH-HĐH. Cho
đến nay cả trên bình diện lý luận lẫn thực tiễn, Đảng ta khẳng định CNHHĐH là nhiệm vụ trọng tâm, có tác động mạnh mẽ tới tồn bộ q trình phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong giai đoạn tới. Tại hội nghị đại biểu

tồn quốc nhiệm kỳ khóa VII.
Nắm bắt được tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đã chọn đề tài: “Lý
luận của Kinh tế chính trị Mác - Lê nin về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và vai trị của cách mạng cơng nghiệp đối với sự phát triển của lực lượng
sản xuất ở Việt Nam hiện nay” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
1.1. Khái niệm Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản tồn
diện các hoạt động kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính
sang việc sử dụng một cách phổ biến sức lao động với khoa học và công nghệ
hiện đại, tiên tiến, tạo ra năng suất lao động cao.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là nhiệm vụ có tính quy luật
của sự q độ lên chủ nghĩa xã hội ở những nước kinh tế lạc hậu, chủ nghĩa tư
bản chưa phát triển. Tuy nhiên, chiến lược, nội dung, hình thức, bước đi, tốc
độ, biện pháp cơng nghiệp hố, hiện đại hố của mỗi nước q độ lên chủ
nghĩa xã hội phải được xuất phát từ điều kiện lịch sử - cụ thể của mỗi nước và
từ bối cảnh quốc tế trong mỗi thời kỳ.
Chỉ có hồn thành nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
mới có thể xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật cho xã hội mới, nâng cao
năng suất lao động đến mức chưa từng có để làm cho tình trạng dồi dào sản
phẩm trở thành phổ biến, nhờ đó
mới thực hiện được các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
1.2. Đặc điểm của Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam.
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất
nước, CNH-HĐH ở nước ta có những đặc điểm sau đây:
1.2.1. Cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa

Trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang có
những bước phát triển nhanh chóng và xu thế quốc tế hóa hiện nay, CNH nhất
thiết phải gắn liền với HĐH. Tranh thủ ứng dụng những thành tựu của khoa


học công nghệ, tiếp cận tri thức để hiện đại hóa những ngành, những khâu,
những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt.
1.2.2. CNH-HĐH được thực hiện trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị
trường
Nếu như trước đây, công nghiệp hóa được tiến hành theo cơ chế tập
trung bao cấp, kế hoạch hóa cao độ với các chỉ tiêu pháp lệnh nghiêm ngặt,
thì giờ đây CNH-HĐH đuợc thực hiện theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN có sự quản lý của nhà nước và lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ
bản.
1.2.3. CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân
Là sự nghiệp của toàn dân, CNH-HĐH là một cuộc cách mạng toàn diện
và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, đòi hỏi phải đầu tư rất
nhiều trí tuệ, sức người, sức của. Chỉ có huy động sức mạnh và khả năng sang
tạo to lớn của toàn dân, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quản lý điều
hành hiệu quả của nhà nước mới đảm bảo thắng lợi
1.2.4. CNH-HĐH gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
“Mở cửa” nền kinh tế là sự đổi mới mang tính bước ngoặt trong tư duy
và quan điểm kinh tế của Đảng và Nhà nước. Đó là sự thay đổi quan niệm về
độc lập tự chủ trong kinh tế. Độc lập tự chủ khơng có nghĩa là tự cung, tự cấp,
khép tính nền kinh tế, mà chỉ có nền kinh tế mạnh, phát triển bền vững mới có
khả năng độc lập, đồng thời tiến đến là bảo đảm sự độc lập dân chủ của dân
tộc.Vì vậy xu thế hiện nay là cần phải mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế mới có
khả năng đem lại một nền kinh tế bền vững, độc lập, tự chủ.
1.2.5.


Khoa học và kĩ thuật được xác định là nền tảng và động lực của

CNH-HĐH.
Nói đến CNH-HĐH là nói đến việc áp dụng những tiến bộ khoa học
cơng nghệ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế


xã hội. Sẽ khơng có CNH-HĐH nếu khơng dựa vào khoa học công nghệ.
Trong thời đại hiện nay KH-CN là nền tảng và động lực của quá trình CNHHĐH.
1.2.6. CNH-HĐH phát huy nguồn lực con người
Quá trình CNH-HĐH ngày nay địi hỏi phải biết ni dưỡng, phát triển
và khai thác hợp lý có hiệu quả nguồn lực con người. CNH-HĐH là do con
người và cũng phục vụ cho con người
Như vậy, đối với nước ta hiện nay, để thực hiện thành công đường lối
CNH-HĐH “ rút ngắn thời gian vừa có bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt”,
địi hỏi chúng ta phải nỗ lực phát huy những lợi thế vốn có của đất nước. Tận
dụng tối đa mọi cơ hội, mọi khả năng có thể có để nhanh chóng đạt trình độ
cơng nghệ tiên tiến, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn
và phổ biến hơn những thành tựu về khoa học và kĩ thuật. Cùng với đó chúng
ta phải ra sức phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người
Việt Nam, lấy phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ làm nền
tảng và động lực của sự nghiệp CNH-HĐH.
1.3. Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hố, hiện đại hóa
Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể được xác lập vững chắc
trên cơ sở vật chất -kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã
hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù
hợp với trình độ kỹ thuật tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để
sản xuất ra của cải vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội. Nhiệm vụ
quan trọng nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội không
qua chế độ tư bản chủ nghĩa, là phải xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của

chủ nghĩa xã hội, trong đó có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn
hố và khoa học tiên tiến. Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng
nói trên, nhất thiết phải tiến hành cơng nghiệp hố, tức là chuyển nền kinh tế
nơng nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công nghiệp.


Chủ nghĩa xã hội muốn tồn tại và phát triển, cũng cần phải có một nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội cần phải xây dựng trên cơ sở những thành tựu mới
nhất, tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Cơ sở vật chất - kỹ thuật đó
phải tạo ra được một năng suất lao động xã hội cao. Cơng nghiệp hố chính là
q trình tạo ra nền tảng cơ sở vật chất đó cho nền kinh tế quốc dân xã hội
chủ nghĩa.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ
sở vật chất - kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa phát
triển, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới được thiết lập, chưa được hồn
thiện. Vì vậy, q trình cơng nghiệp hố chính là q trình xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Mỗi bước tiến của q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hồn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA- HIỆN ĐẠI
HÓA VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TẠI
VIỆT NAM
2.1. Nội dung của chiến lược Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam.
Những nội dung cơ bản của CNH-HĐH trong bối cảnh kinh tế Việt
Nam hiện nay:
2.1.1. Phát triển lực lượng sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội

Khi nền khoa học của thế giới đang có sự phát triển như vũ bão, khoa
học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, công nghệ đang trở thành
nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất…tức là đến khả
năng cạnh tranh của hàng hóa, hiệu quả của sản xuất, kinh doanh thì khoa học


công nghệ phải là động lực của CNH-HĐH. Bởi vậy phát triển khoa học cơng
nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH.
Phát triển khoa học công nghệ trong điều kiện Việt Nam hiện nay cần
chú ý đến các vấn đề sau:
Xác định những phương hướng đúng đắn cho sự phát triển của
khoa học và công nghệ.
Phương hướng chung cho sự phát triển của khoa học và công nghệ là:
phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ
cơng nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học,
tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn
những thành tựu khoa học và công nghệ, từng bước phát triển nền kinh tế tri
thức.
Tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của khoa
học và công nghệ.
Những điều kiện đó là: đội ngũ khoa học cơng nghệ có số lượng đủ lớn,
chất lượng cao, đầu tư ở mức cần thiết, các chính sách kinh tế phù hợp…
Trong quá trình CNH-HĐH người lao động- lực lượng sản xuất thứ
nhất- khơng những phải nâng cao được trình độ văn hóa và khoa học và cơng
nghệ mà cịn phải được trang bị cả cơ sở vật chất, kỹ thuật tiên tiến. Họ vừa là
kết quả của sự phát triển sản xuất, vừa là người tạo ra sự phát triển đó.
2.1.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa, hợp lý hóa và hiệu
quả cao.
Q trình CNH-HĐH cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đảng ta đã xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý mà bộ xương của nó là cơ cấu

kinh tế cơng-nơng nghiệp- dịch vụ gắn liền với phân công và hợp tác quốc tế
sâu rộng


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH
được thực hiện theo phương châm: kết hợp cơng nghệ với trình độ, tận dụng
nguồn lao động dồi dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừa phù
hợp với nguồn vốn có hạn trong nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta
trong những năm trước mắt cần thực hiện theo định hướng chung sau đây:
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế
mạnh,các lợi thế so với các nước, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu trong
nước và nước ngoài. Tăng thêm sức mua thị trường trong nước và mở rộng thị
trường nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu.
2.1.3. Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Cơng nghiệp hóa nhằm mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do đó
CNH-HĐH khơng chỉ là phát triển lực lượng sản xuất, mà cịn là q trình
thiết lập củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng
XHCN.
Theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất.Vì vậy trong cơng cuộc thưc hiện CNH-HĐH không
chỉ phát triển lực lượng sản xuất mà quan hệ sản xuất cũng từng bước được
cải tiến cho phù hợp. Một quan hệ sản xuất định hướng XHCN là nó thúc đẩy
phát triển lực lượng sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân, tạo điều kiện
thực hiện công bằng xã hội.
2.2. Một số kết quả và hạn chế trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa
2.2.1. Một số kết quả đạt được
Tổng quan kết quả 35 năm thực hiện đổi mới và đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Trong nhiều thập niên qua, CNH, HĐH là xu hướng phát triển chung

của nhiều nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới,


việc thực hiện các chủ trương, đường lối về CNH, HĐH đã góp phần quan
trọng trong q trình phát triển, đưa đất nước thoát nghèo và lạc hậu, nâng
cao mức sống của người dân. Đánh giá chung về thành tựu thực hiện CNH,
HĐH ở Việt Nam trong 30 năm qua có thể khái quát trên một số nét như sau:
Về cơ bản, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng
trưởng bình quân khá. Tăng trưởng GDP đã tăng từ mức bình quân 4,45%
giai đoạn 1986 - 1990 lên 8,19% giai đoạn 1991 - 1995. Giai đoạn sau, tốc độ
tăng trưởng GDP bình qn có thấp hơn, nhưng vẫn dao động quanh mức 7%,
trong đó, giai đoạn 1996 - 2000 đạt 6,96%/năm, giai đoạn 2001 - 2005 đạt
7,33%. Riêng 10 năm qua, do những biến động bất lợi của kinh tế thế giới và
một số khó khăn của kinh tế trong nước, tăng trưởng GDP tiếp tục giảm
xuống thấp hơn, nhưng cũng là mức cao so với nhiều nước trong khu vực,
trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình quân 6,32%/năm và giai đoạn 2011 2015 ước đạt bình quân khoảng 5,82%/năm.
Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm
dần, từ 38,06% năm 1986 xuống còn 18,9% năm 2010 và ước ở mức 18,12%
năm 2014 (năm 2015 dự kiến ở mức 16,8%). Tỷ trọng ngành công nghiệp và
xây dựng trong GDP tăng từ mức 28,88% năm 1986 lên 38,5% năm 2014
(năm 2015 dự kiến là 39%). Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP đã tăng từ
mức 33,1% những năm đầu đổi mới lên 42,88% năm 2010 và khoảng 43,38%
năm 2014 (năm 2015, dự kiến tăng lên khoảng 44%). Quá trình chuyển dịch
cơ cấu trong từng ngành cũng đã gắn nhiều hơn với các yêu cầu về CNH,
HĐH. Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của cơng
nghiệp khai khống giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế
biến tăng. Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của sản xuất và đời sống. Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với CNH,



HĐH như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn
thơng... phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.
Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh. Việt Nam đã tham gia hội
nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi
giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế vào mơi
trường cạnh tranh tồn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động lực quan trọng
cho tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng xuất khẩu bình quân thời kỳ 2001 - 2005
đạt 17,9%, thời kỳ 2006 - 2010 đạt 18,27% và thời kỳ 2011 - 2015 ước đạt
17,96%. Thị trường xuất khẩu được mở rộng ra nhiều quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Nếu như năm 1986, Việt Nam chưa có mặt hàng nào xuất
khẩu trên 200 triệu USD thì đến năm 2013 đã có 8 sản phẩm có giá trị xuất
khẩu đạt trên 5 tỷ USD (điện thoại và linh kiện, điện tử máy tính và linh kiện,
máy móc thiết bị dụng cụ khác, thủy sản, dệt may, dầu thô, gỗ và sản phẩm
gỗ, giầy dép). Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng
sản phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng cho sản xuất, giảm
tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thơ và tài ngun. Trong khi đó, cơ cấu hàng
nhập khẩu chuyển dịch theo hướng ưu tiên phục vụ sản xuất để xuất khẩu và
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực. Gắn liền với q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu CNH, HĐH. Tỷ
trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảm mạnh, từ 73% năm 1990 xuống
khoảng 47% năm 2014. Tỷ trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ tăng liên tục, trong đó, ngành cơng nghiệp, xây dựng tăng từ 11,2%
năm 1990 lên 18,2% năm 2005 và đến năm 2014 là 20,8%; ngành dịch vụ
tăng từ 15,8% năm 1990 lên 24,7% năm 2005 và đến năm 2014 là 32,2%. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo tăng từ dưới 10% năm 1990 lên khoảng 40% năm
2010 và đến năm 2014 là 49%.



Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội: Cùng với
thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội. Công tác giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo vượt mục tiêu
phát triển Thiên niên kỷ. GDP bình quân đầu người tăng mạnh, từ 113 USD
năm 1991 lên 1.273 USD năm 2010 và đến năm 2015 ước đạt khoảng 2.300
USD. Người dân cũng đã có điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với
các dịch vụ cơng cơ bản, trong đó đáng kể là dịch vụ y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả khu vực nông thôn và thành thị. Tỷ lệ
hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2005 đã giảm từ 15,5% năm 2006 xuống
còn 10,7% năm 2010; 9,6% năm 2012 và ước ở mức khoảng 5,8 - 6% năm
2014 (theo chuẩn nghèo năm 2011).
2.2.2. Một số hạn chế tồn tại
Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng nói trên, q trình thực hiện đổi
mới và đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam thời gian qua cũng đang phải đối
mặt với một số vấn đề, trong đó, đáng chú ý là:
Kinh tế phát triển chưa bền vững: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so
với tiềm năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu CNH. Tăng
trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào các ngành công nghệ thấp,
tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Vai trị của
KHCN, của tính sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế còn thấp. Yêu cầu về thực
hiện CNH, HĐH theo hướng rút ngắn đứng trước nhiều thách thức. Kể từ khi
bắt đầu thực hiện CNH, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 25 năm sau đó
của Hàn Quốc là 7,79% (giai đoạn 1961 - 1985), của Thái Lan là 7,11% (giai
đoạn 1961 - 1985), của Ma-lai-xi-a là 7,66% (giai đoạn 1961 - 1985) và của
Trung Quốc là 9,63% (1979 - 2003). Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân của Việt Nam kể từ khi thực hiện đổi mới đến nay chỉ khoảng
6,5%: Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu.



Mặc dù đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến
nay, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch
khá lớn so các nước trong khu vực. GDP bình quân đầu người của Thái Lan
năm 1996 là 3.026 USD thì đến năm 2014 là 5.550 USD và của Trung Quốc
năm 1996 là 728 USD thì đến năm 2014 là 7.572 USD, trong khi con số
tương ứng của Việt Nam chỉ tăng từ mức 337 USD lên 2.072 USD. GDP bình
quân đầu người của Việt Nam năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP bình quân
đầu người của Trung Quốc năm 2006, In-đô-nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm
1993.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động
đã “chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp. Các
ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, KHCN phát triển còn chậm. Nếu như trong
giai đoạn đầu của quá trình CNH, HĐH, cơ cấu kinh tế có tốc độ chuyển dịch
khá, cơ cấu ngành nơng nghiệp trong GDP giảm mạnh, từ mức 38% năm
1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm 2005, thì từ năm 2006 đến nay, tỷ
trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể. Năm 2014, ngành
nông nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, cao hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành
nông nghiệp trong GDP của các nước xung quanh (tỷ trọng ngành nông
nghiệp trong GDP của Trung Quốc là 10,1%, của In-đô-nê-xi-a là 14,4%, của
Ma-lai-xi-a là 10,1% và của Thái Lan là 12,3%).
Sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng nghiệp cịn yếu, CNHT phát
triển cịn chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên, phụ
liệu. Việt Nam đã thực hiện CNH, HĐH được gần 30 năm, nhưng đến nay
vẫn còn lúng túng trong việc xác định các định hướng phát triển ngành
CNHT. Vai trò của CNHT trong thực hiện CNH, HĐH chậm được nhận diện.
Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ
cấu kinh tế hiện đại, chưa có sự liên kết chặt chẽ để tạo ra các tác động lan tỏa
cho nền kinh tế, mức độ tập trung kinh tế vẫn thấp.



Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng
cách lớn so với nhiều nước và chậm được cải thiện. Theo số liệu từ Báo cáo
Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2013 - 2014 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, nền
kinh tế Việt Nam đứng thứ 70 trong số 148 quốc gia trong bảng xếp hạng,
tăng 5 bậc so với thứ hạng 75 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam ln nằm
trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn nhiều
so với các nước trong khu vực Đông Nam Á (Ma-lai-xi-a đứng thứ 24, Thái
Lan đứng thứ 37, In-đô-nê-xi-a đứng thứ 38, Phi-líp-pin đứng thứ 59) và cịn
một khoảng cách rất xa so khu vực Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản).

Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị
tồn cầu cịn rất hạn chế. Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở cửa trong gần
30 năm, xuất khẩu liên tục được mở rộng nhưng mức độ tham gia của các
doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị tồn cầu cịn rất hạn chế. Hàm
lượng GTGT của xuất khẩu còn thấp. Các mặt hàng có lợi thế so sánh cao vẫn
thuộc các nhóm sử dụng nhiều nguyên liệu, tài nguyên và lao động rẻ như
nhóm hàng cơng nghiệp nhẹ (da giầy, thủ cơng mỹ nghệ…), nhóm nơng sản,
thủy sản.
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với lực lượng sản xuất
Để thực hiện chủ trương đẩy mạnh CNH, Việt Nam đã đề ra và tổ chức
thực hiện nhiều giải pháp khác nhau. Các đường lối, chủ trương thực hiện
CNH, HĐH đã tính đến các đặc điểm của quá trình chuyển đổi kinh tế ở Việt
Nam trong từng giai đoạn, bối cảnh của thế giới và khu vực. Mơ hình, cách
thức và bước đi thực hiện CNH, HĐH cũng đã được xác định rõ ràng và cụ
thể hơn. Tuy nhiên, như phần trên đã chỉ ra, kết quả thực hiện các chủ trương,
chính sách CNH, HĐH thời gian qua vẫn còn những hạn chế và các nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế này có thể khái quát lại như sau:


Hiện nay, Việt Nam là nước có cơ cấu dân số trẻ, đang ở thời kỳ dân số

vàng. Trong số 53,7 triệu lao động có đến 50,2% số người có độ tuổi từ 15
đến 39. Với nguồn lao động trẻ dồi dào, Việt Nam đang có lợi thế lớn để phát
triển lực lượng sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất
hiện đại, thúc đẩy nền kinh tế của đất nước. Nguồn lao động trẻ sẽ gặp nhiều
thuận lợi trong việc tiếp thu những tiến bộ của khoa học, cơng nghệ vào sản
xuất; thích ứng và bắt nhịp nhanh với q trình sản xuất địi hỏi cơng nghệ
cao, áp lực lớn và thích ứng được việc thay đổi nghề nghiệp, điều kiện làm
việc theo yêu cầu của quá trình sản xuất.

Theo số liệu thống kê năm 2015, trong tổng số 53,7 triệu người từ 15
tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của nước ta, có 9,99 triệu người đã qua
đào tạo, chiếm 18,6% trong tổng số lao động trên cả nước, trong đó ở thành
thị là 33,7%, gấp 3 lần tỷ lệ này ở khu vực nơng thơn là 11,2%, phân theo giới
tính tỷ lệ này là 20,3% đối với nam và 15,4% đối với nữ . Trong những năm
gần đây, tỉ lệ lao động có trình độ đại học của lực lượng lao động trực tiếp
khơng ngừng tăng lên. Năm 2012, trung bình cả nước có 4,7%, năm 2013 là
5,8%, đến năm 2014, tỷ lệ này là 6,2%. Sự tăng lên không ngừng của đội ngũ
nhân lực có trình độ chun mơn đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của nền sản xuất hiện đại trong việc ứng dụng những thành tựu của
khoa học, công nghệ vào việc cải tạo nền sản xuất theo hướng hiện đại.
Một trong những đặc điểm nổi bật của con người Việt Nam trong lịch
sử là sự cần cù, linh hoạt, sáng tạo. Đó cũng chính là ưu điểm của người lao
động nước ta hiện nay. Nhờ đó, người lao động có năng lực trong việc sản
xuất những mặt hàng đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ, có độ tinh xảo cao. Cũng với
tính cần cù, chăm chỉ, ngày nay số lượng lao động Việt Nam làm việc trong
các ngành công nghiệp lắp ráp công nghệ cao cũng chiếm tỉ lệ khá lớn. Do
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong những năm gần đây, ở Việt


Nam có rất nhiều các cơng ty, nhà máy lớn được xây dựng do các tập đoàn

kinh tế lớn bỏ vốn như Sam Sung, Toyota, Deawoo... Các chủ đầu tư của
những cơng ty đó đã nhìn thấy ưu điểm nổi bật của nguồn lao động nước ta là
sự cần cù, chăm chỉ, khéo léo. Nhờ đó, cơ cấu lao động của Việt Nam đã có
sự chuyển biến theo hướng tích cực, giảm dần tỉ lệ lao động nông nghiệp,
tăng lên đáng kể tỉ lệ lao động cơng nghiệp, góp phần giải quyết tình trạng
thiếu việc làm cho lao động ở nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ SINH
VIÊN TRONG THỜI KỲ CƠNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI HÓA
ĐẤT NƯỚC NHẰM PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
3.1. Đối với nhà nước
3.1.1. Tập trung phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để đẩy nhanh
tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Triển khai đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp, phát
triển làng nghề, nâng cao giá trị sản xuất, góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa và phát triển bền vững. Ưu tiên
nguồn vốn ngân sách và kết hợp linh hoạt các nguồn vốn huy động khác để
sớm triển khai công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng khu
cơng nghiệp; tích cực mời gọi doanh nghiệp đầu tư lắp đầy cụm cơng nghiệp;
rà sốt, điều chỉnh quy hoạch ngành, quy hoạch các khu/cụm công nghiệp một
cách hợp lý, trước mắt là tiến hành khảo sát và điều chỉnh lại vị trí cụm cơng
nghiệp, đồng thời nghiên cứu phương án mở rộng diện tích cụm cơng nghiệp.
Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông sản của tỉnh, công nghiệp phụ
trợ, sản xuất sản phẩm, hàng hóa có hàm lượng khoa học cơng nghệ và giá trị
tăng cao; khuyến khích phát triển năng lượng sạch, tái tạo như: điện gió, điện
sinh khối, năng lượng mặt trời, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên gắn


với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với
môi trường.

3.1.2. Phát triển đa dạng các loại hình thương mại, dịch vụ, du lịch.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư các thành phần kinh tế, từng bước hiện đại
hóa hệ thống phân phối, bán lẻ. Thực hiện nghiêm Luật Đầu tư và Luật
Doanh nghiệp sửa đổi năm 2014 “Về xây dựng và phát huy vai trò của đội
ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa”. Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị
quy mô vừa tại thị trấn các huyện, phục vụ nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của
nhân dân. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”. Mở rộng, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ
vận tải, bưu chính viễn thơng, tài chính, giáo dục, y tế. Khuyến khích đầu tư
xã hội để du lịch phát triển đột phá, đầu tư hạ tầng giao thông phục vụ các
tuyến du lịch và hạ tầng phục vụ du lịch.
3.1.3. Tập trung chăm lo phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động y tế, văn hóa, thể dục, thể thao.
Phấn đấu đến năm 2030, có 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế;
100% trạm y tế và phòng khám đa khoa đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất;
duy trì 100% trạm y tế xã có bác sỹ; đẩy nhanh tiến độ thực hiện bảo hiểm y
tế toàn dân để đến cuối năm 2025 đạt 80% dân số.Thực hiện đúng lộ trình và
vận dụng sáng tạo Nghị quyết 29-NQ/TW của Trung ương (khóa XI),
Chương trình hành động số 33Ctr/TU của Tỉnh ủy (khóa IX) về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW
ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “Về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước”; Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 08/6/2016 của Tỉnh ủy, về tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc phát huy các giá trị truyền thống văn


hóa và phát triển tồn diện con người Bến Tre. Thực hiện tốt cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
3.2. Đối với sinh viên

- Muốn hoàn thành nhiệm vụ trọng đại ấy, trước hết, tuổi trẻ Việt Nam
phải phát huy cao truyền thống hiếu học. Biết chủ động khắc phục mọi khó
khăn, chuyên cần và sáng tạo ,nỗ lực thi đua học tập và rèn luyện, vươn lên
chiến lĩnh những đỉnh cao khoa học và cơng nghệ. Nhanh chóng hội nhập với
xu thế phát triển của nền văn minh nhân loại, nắm bắt và tận dụng mọi thời cơ
thâu tóm tri thứ, đẩy lùi nguy cơ, tạo lên sức mạnh tổng hợp. Giáo dục lý
tưởng cách mạng cho thanh thiếu niên cụ thể phải là giáo dục ý thức trách
nhiệm học tập. Không chiếm lĩnh được đỉnh cao của khoa học và công nghệ
sẽ không bảo vệ được độc lập chủ quyền dân tộc, không tạo ra được những ưu
thế , lợi thế đủ sức cạnh tranh và chủ động hội nhập. Trong nền kinh tế tri
thức, dân tộc nào vươn tới đỉnh cao của trí tuệ, dân tộc đó sẽ chiến thắng. Tụt
hậu về trí tuệ sẽ là nguy cơ của mọi nguy cơ .Thấm nhuần lý tưởng cách
mạng trong giai đoạn đổi mới phải hành động tự giác trong học tập .
Trong giai đoạn phát triển của đất nước ta – giai đoạn quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội, thì sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại há đất nước là nhiệm vụ
trung tâm, là giải pháp quyết định đưa nước ta khắc phục nguy cơ tụt hậu, là
quá tình phấn đấu lâu dài của nhân dân ta. Điều đó được thể hiện trong việc
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước những tiền đề tạo nên sự thắng của sự nghiệp
đó . Và trong nguồn nhân lực ấy thì thanh niên – sinh viên lại giữ vai trò quan
trọng, là nguồn lực chủ yếu, bởi họ chiếm một số lượng lớn trong số người ở
độ tuổi lao động của nước ta, họ có một nhiệm vụ hay giữ một trọng trách hết
sức nặng nề những người được đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp,
được tổ chức tốt về kiến thức văn hóa, chính trị, đạo đức, lối sống.... Nhận
thức được vị thế của mình trong xã hội, mỗi thanh niên – sinh viên phải
không ngừng học hỏi, tiếp nhận kiến thức, sử lý thông tin, phải ren luyện cả


đức lẫn tài, tự tu dưỡng, rèn luyện bản thân hay nói cách khác phải tự giáo
dục về tri thức, phẩm chất, nhân cách để sao cho xứng đáng với trọng trách
mà xã hội giao phó, để xây dụng nên một đất nước “ dân giàu, nước mạnh, xã

hội công bằng dân chủ văn minh “, để thực hiện được tiến bộ xã hội, đi lên
chủ nghĩa xã hôị và chủ nghĩa cộng sản, và cũng là để thực hiện thành công
mục tiêu mà Đại hội VIII của Đảng đề ra là “ Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.



×