Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

(Bài thảo luận) Tác động của cách mạng công nghiệp đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa – Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.03 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
- - -  - - -

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài:

Tác động của cách mạng cơng nghiệp đối với q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa – Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam

Giáo viên hướng dẫn: Đặng Thị Hồi
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Mã lớp học phần: 2088RLCP1211
Năm học: 2020 – 2021

HÀ NỘI, 2020


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................
1
PHẦN NỘI DUNG.................................................................3
CHƯƠNG I: TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP ĐỐI
VỚI Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA...............3
1.1.

Khái qt về cách mạng cơng nghiệp.......................................3

1.1.1.Khái niệm................................................................................3


1.1.2.Lịch sử và nội dung về cuộc cách mạng công nghiệp.....3
1.1.3.Vai trị......................................................................................5
1.2.

Một số vấn đề lý luận về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước 5
1.2.1.Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa..................5
1.2.2.Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước..........6
1.2.3.Tính tất yếu khách quan và tác dụng của cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước..............................................................
8
1.3.

Tác động của CMCN đối với quá trình CNH, HĐH.............9

1.3.1.Về thời cơ................................................................................9
1.3.2.Về thách thức.......................................................................10
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM.......................13
2.1.

Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời gian

vừa qua 13
2.2.

Thực tiễn ở thành thị..............................................................14

2.3.


Thực tiễn ở nông thôn.............................................................15

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY Q TRÌNH CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC..............................17
3.1.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện

đại, hợp lý và hiệu quả..........................................................................
17


3.5Đổi mới quản trị nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử, quản trị
thông minh 20
KẾT LUẬN ........................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................23


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây
là nhiệm vụ trọng tâm bởi chỉ có con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới
đưa nước ta trở nên giàu mạnh, đồng thời xây dựng được một xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó rút ngắn khoảng
cách lạc hậu với các nước phát triển, hòa vào dòng thác chung của nhân loại.
Những thành tựu mà nhân dân ta thu được trong quá trình đổi mới, sự nhận thức
mới về thời đại, về vai trị của khoa học, cơng nghệ và vai trò của con người
trong phát triển KT - XH đương đại, cũng như những khó khăn và cả những sai
lầm khó tránh... đã được Đảng ta đúc kết thành những bài học có giá trị trong
việc chỉ đạo cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Cơng nghiệp hố theo
hướng hiện đại được coi là nhiệm vụ trọng tâm để sớm đưa nước ta cơ bản trở

thành một nước công nghiệp. Sự đánh giá khách quan kinh nghiệm của các nước
xung quanh nước ta đã CNH thành công đã góp phần giúp Đảng ta, qua các kỳ
đại hội, đúc kết thành lý luận CNH đầy đủ hơn ở một đất nước kém phát triển
trong điều kiện tồn cầu hố, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và kinh tế tri
thức ngày càng đóng vai trị quan trọng.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh và
có nhiều diễn biến khó lường, tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
kinh tế tồn cầu, trong đó có Việt Nam. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với việc hoàn tất nhiều hiệp định thương mại
tự do quy mơ lớn thì việc chủ động chuẩn bị những nền tảng cần thiết để tiếp
cận thành tựu công nghệ mới từ cuộc cách mạng này sẽ giúp Việt Nam đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp tích cực cho tăng
trưởng của đất nước.
Với mong muốn tìm hiểu tác động của cách mạng cơng nghiệp đối với q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ đó tìm ra các giải pháp để thúc đẩy q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam nên nhóm 7 xin chọn và trình
1


bày đề tài: “Tác động của cách mạng công nghiệp đối với q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa – Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam”.


Đối tượng nghiên cứu: Tác động của cách mạng công nghiệp đối

với quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


Mục tiêu nghiên cứu:


- Mục tiêu chung: Luận giải làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
cách mạng công nghiệp, CNH, HĐH đất nước; trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong điều kiện cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về CNH, HĐH đất nước, cách
mạng công nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng q trình CNH, HĐH đất nước thời gian
vừa qua.
+ Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong điều kiện
cách mạng công nghiệp lần thứ tư.


Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: trên phạm vi cả nước.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
1.1. Khái quát về cách mạng công nghiệp
1.1.1.

Khái niệm

Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ
của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công

nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về
phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao
hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật cơng nghệ đó vào đời sống xã hội.
1.1.2.

Lịch sử và nội dung về cuộc cách mạng cơng

nghiệp
Nói đến cách mạng cơng nghiệp là nói đến sự thay đổi lớn lao mà nó mang
lại trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, và xã hội. Nhìn lại lịch sử, con người đã
trải qua nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lớn. Mỗi cuộc cách mạng đều
đặc trưng bằng sự thay đổi về bản chất của sản xuất và sự thay đổi này được tạo
ra bởi các đột phá của khoa học và công nghệ.
* Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (Anh): từ giữa TK XVIII đến giữa
TK XIX
- Do sự trưởng thành về lực lượng sản xuất và đột biến về tư liệu lao động
(Ngành dệt vải).
3


- Chuyển từ lao động thủ công thành sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới
hóa sx bằng sử dụng năng lượng nước và hơi nước.
-Những phát minh quan trọng:
+ John Kay (1733): Phát minh con thoi bay
+ Jenne (1764): xe kéo sợi
+ Edmund Cartwright (1785): máy dệt
+ Jame Watt: máy hơi nước
+ Henry Cort, Henry Bessemer: lò luyện gang, luyện sắt
* Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (2.0): từ nửa cuối TK XIX đến đầu
TK XX

- Việc sử dụng năng lượng điện và động cơ điện dây chuyền sx chun mơn
cao; chuyển nền sx cơ khí sang nền sx điện – cơ khí và tự động hóa cục bộ trong
sản xuất.
- Những phát minh quan trọng:
+ Điện, xăng dầu, động cơ đốt trong;
+ Công nghệ luyện thép Bessemer; sản xuất giấy, in ấn, phát hành sách,
báo;
+ Chế tạo ô tô, điện thoại, sản phẩm cao su;
+ Phương pháp quản lý sản xuất tiên tiến (H.For; Taylor): dây chuyền, phân
công lao động;
+ Giao thông vận tải, thông tin liên lạc.
* Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (3.0): đầu thập niên 60 của TK XX
đến cuối TK XX
4


- Việc sử dụng CNTT, tự động hóa sx
- Những phát minh quan trọng:
+ Hạ tầng điện tử, máy tính và số hóa;
+ Chất bán dẫn, siêu máy tính (1960): hệ thống máy tính cá nhân (1970,
1980); Internet (1990);
+ Hệ thống mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện tử và robot công
nghiệp…
* Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0): Hội trợ triển lãm công nghệ
Hannover (CHLB Đức) năm 2011.
- Trên cơ sở cuộc CM số, gắn sự phát triển và phổ biến của Internet kết nối
vạn vật (Internet of Things – IoT).
- Biểu hiện đặc trưng: trí tuệ nhân tạo, big data, in 3D…
1.1.3.


Vai trò

- Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất;
- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất;
- Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
1.2.

Một số vấn đề lý luận về cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước

1.2.1.

Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

Cơng nghiệp hố có lịch sử phát triển khoảng ba trăm năm nay, bắt đầu từ
nước Anh vào cuối thế kỷ XVIII, sau đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ...
và ngày nay ở các nước đang phát triển. Theo đó, có nhiều cách hiểu khác nhau
về cơng nghiệp hố như: cơng nghiệp hố tư bản chủ nghĩa, cơng nghiệp hố xã
hội chủ nghĩa, cơng nghiệp hố của các nước đang phát triển. Tổ chức Phát triển
5


công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO) đã tổng kết hiện có 128 khái niệm
về cơng nghiệp hố. Các khái niệm này xét về mục đích, phương pháp tiến hành,
về điều kiện KT - XH là khác nhau; CNH có tính lịch sử gắn với những điều
kiện của mỗi nước trong các thời kỳ khác nhau. Tuy nhiên, theo nghĩa chung
nhất, cơng nghiệp hố là q trình chuyển một nền kinh tế lạc hậu, nông nghiệp
là chủ yếu thành một nước có nền kinh tế cơng nghiệp.
Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khố VII của Đảng (1-1994)
tiếp tục coi cơng nghiệp hố là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng hàng đầu,

là con đường khả dĩ duy nhất có thể đưa đất nước thốt khỏi nguy cơ tụt hậu xa
hơn nữa so với các nước xung quanh, là cách thức để ổn định chính trị, xã hội,
bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền quốc gia và định hướng phát triển xã hội
chủ nghĩa. Hội nghị một lần nữa khẳng định: “Chúng ta tiến hành công nghiệp
hố khơng theo kiểu cũ, khơng lặp lại sai lầm nóng vội, chủ quan mà Đại hội VI
đã phê phán. Cơng nghiệp hố thực chất là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội. Đó không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng của
sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế, mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn
với đổi mới căn bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu
quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân”.
Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khoá VII đã ra NQ số 07-NQ/HNTW về phát triển công nghiệp, công nghệ
đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và xây dựng
giai cấp cơng nhân trong giai đoạn mới, trong đó chỉ rõ: “Cơng nghiệp hố, hiện
đại hố là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
KHCN, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.

6


1.2.2.

Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Một là, đổi mới, nâng cao trình độ kỹ thuật cơng nghệ của nền kinh tế theo
hướng hiện đại
Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá trước hết là cuộc cách mạng về lực lượng

sản xuất nhằm chuyển nền kinh tế dựa trên trình độ KTCN thủ cơng, năng suất
lao động thấp thành nền kinh tế cơng nghiệp dựa trên trình độ KTCN hiện đại,
năng suất lao động cao. Để thực hiện sự cải biến này phải đổi mới và nâng cao
trình độ KTCN của nền kinh tế theo hướng hiện đại; thực hiện cơ khí hố, điện
khí hố, tự động hố sản xuất.
Đối tượng đổi mới KTCN là tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân. Trong đó, cần chú trọng các ngành sản xuất tư liệu sản xuất, các
ngành công nghiệp chế biến phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, một số ngành công
nghiệp mới, công nghiệp dựa trên công nghệ cao. Phải đổi mới công nghệ ở các
khâu của quá trình tái sản xuất nhằm bảo đảm tính đồng bộ, cân đối của q
trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, cần đột phá vào những khâu có ý
nghĩa quyết định đến nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, các
lĩnh vực phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Hai là, xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, các yếu tố đó
có vai trị, tỷ trọng khác nhau, song quan hệ chặt chẽ với nhau, phản ánh tình
trạng phân cơng lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Dưới những góc độ khác nhau có các dạng cơ cấu kinh tế như: cơ cấu kinh tế
ngành (công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ); cơ cấu kinh tế vùng; cơ cấu thành
phần kinh tế... trong đó cơ cấu kinh tế ngành có tầm quan trọng đặc biệt trong
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Xây dựng cơ cấu kinh tế là nội dung cơ bản của q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Điều quan trọng là phải tạo ra được một cơ cấu kinh tế hợp lý. Đó
7


là một cơ cấu kinh tế phản ánh đúng các quy luật khách quan mà trước hết là
quy luật kinh tế; phù hợp với xu thế tiến bộ của KHCN; cho phép khai thác có
hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước; thực hiện tốt sự phân công và hợp tác kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Công nghiệp hố, hiện đại hố là q trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ lạc hậu, mất cân đối, ít hiệu quả sang một cơ cấu
kinh tế phù hợp với nền sản xuất lớn hiện đại dưới tác động của cách mạng
KHCN và xu thế mở cửa, hội nhập.
Đối với nước ta, Đảng ta chủ trương phải từng bước xây dựng cơ cấu kinh
tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ hiện đại gắn với phân công lao động và
hợp tác quốc tế sâu rộng. Khi cơ cấu kinh tế này được được hình thành, nước ta
sẽ kết thúc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.2.3.

Tính tất yếu khách quan và tác dụng của cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
* Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội;
- Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kĩ thuật - công
nghệ giữa nước ta với các nước trong khu vực và thế giới;
- Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của chủ nghĩa xã hội.
* Tác dụng to lớn và tồn diện của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Tạo điều kiện để phát triển lực lượng sản xuất và tăng năng suất lao động
xã hội;
- Tạo ra lực lượng sản xuất mới, tăng cường vai trò của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ liên minh giữa cơng nhân- nơng dân- trí
thức;
- Tạo tiền đề hình thành và phát triển nền văn hóa mới;
8


- Tạo cơ sở vật chất- kĩ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
1.3.


Tác động của CMCN đối với q trình CNH, HĐH
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư tạo ra cơ hội phát triển cũng như thách

thức cho mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.3.1.

Về thời cơ

Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư đưa đến những hệ thống sản xuất với
các máy móc, thiết bị thông minh, dây chuyền sản xuất thông minh, hệ thống
quản trị thông minh; tạo ra nền công nghiệp thông minh, nền nông nghiệp thông
minh, dịch vụ thông minh, hệ thống kết cấu hạ tầng điện, giao thông, cấp, thốt
nước thơng minh, các phương tiện vận tải thơng minh, hệ thống thương mại,
dịch vụ thông minh, tiêu dùng thông minh. Nền kinh tế thật sự là nền kinh tế tri
thức - thông minh. Tri thức, thành tựu khoa học - công nghệ, các ý tưởng đổi
mới, sáng tạo trở thành động lực chính cho sự tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Mặc dù cách mạng công nghiệp lần thứ tư mới ở giai đoạn đầu tiên, chưa
thể hiện hết những khả năng phát triển; tuy nhiên, những đánh giá, dự báo trên
thế giới hiện nay đều cho rằng, cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ phát triển
với tốc độ nhanh hơn nhiều lần so với các cuộc cách mạng cơng nghiệp trước
đây, xóa nhịa ranh giới giữa khoa học và cơng nghệ; sẽ có những tác động mạnh
mẽ, sâu sắc, làm thay đổi căn bản từ phương thức sản xuất, kinh doanh, tiêu
dùng, đến chính trị và an ninh thế giới, tổ chức và sinh hoạt xã hội của con
người trong từng gia đình, từng quốc gia, tới tồn cầu.
Trí tuệ nhân tạo, cơng nghệ na-nơ, cơng nghệ vật liệu mới sẽ tạo ra những
vật liệu mới với các thuộc tính vượt trội so với các vật liệu hiện nay, làm thay
đổi công nghệ chế tạo và nâng cao chất lượng các sản phẩm. Trí tuệ nhân tạo,
những phần mềm thiết kế theo thuật toán, kết hợp với in 3D đã tạo ra cuộc các

mạng trong thiết kế sản phẩm; có khả năng thiết kế những sản phẩm phức tạp
9


một cách chính xác trong thời gian ngắn. Người máy thông minh, công nghệ in
3D làm cho việc chế tạo, lắp ráp sản phẩm được thực hiện hoàn toàn tự động,
cực kỳ chính xác, tiết kiệm tối đa nguyên liệu, hầu như khơng có sản phẩm
hỏng. Tồn bộ quy trình sản xuất được theo dõi, kiểm soát chặt chẽ, tất cả các
vật tư, linh kiện được cung ứng chính xác, hoàn toàn tự động nhờ hệ thống mạng
kết nối vạn vật.
Các công nghệ mới này làm thay đổi căn bản phương thức phân phối, tiêu
dùng, cách thức tổ chức làm việc của con người. Cơng nghệ mới cho phép có thể
cung cấp mọi hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho những người cần đến chúng vào
đúng thời gian, địa điểm cần thiết. Thương mại điện tử sẽ dần thay thế cho
thương mại truyền thống. Quan niệm về văn phòng làm việc cũng sẽ thay đổi.
Rơ-bốt gắn trí tuệ nhân tạo sẽ thay thế con người trong nhiều công việc ở cơ
quan, bệnh viện, trong gia đình, có thể phục vụ cho con người ở mọi lúc, mọi
nơi; thay thế con người ở những nơi độc hại, những nơi con người không thể tới
được, làm được.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đưa tới nền kinh tế thông minh, tất yếu
cũng sẽ đưa tới sự ra đời những ngôi nhà thông minh, quốc gia thông minh, xã
hội thông minh. Điều này tất yếu địi hỏi phải xây dựng chính phủ thơng minh,
quản trị quốc gia thông minh. Đây sẽ là bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử
phát triển của nhân loại.
1.3.2.

Về thách thức

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đưa tới nền kinh tế thông minh. Đây sẽ
là bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại. Tuy nhiên, nó

cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều quốc gia, nhiều đối tượng xã hội,
trên nhiều lĩnh vực. Các thành tựu khoa học - công nghệ trong cách mạng công
nghiệp lần thứ tư làm cho tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ ngày
càng mất lợi thế. Việc làm rõ những vấn đề đặt ra và đưa ra những định hướng

10


cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ tư thời gian tới là cấp bách và thiết thực.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đồng thời tạo ra những thách thức lớn
đối với nhiều quốc gia, nhiều đối tượng xã hội, trên nhiều lĩnh vực. Các thành
tựu khoa học - công nghệ trong Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm cho tài
nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi thế. Sự chênh
lệch về trình độ phát triển, khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia trên thế
giới có xu hướng mở rộng thêm. Nguy cơ thất nghiệp đối với những lao động
phổ thơng, khơng được đào tạo làm cho sự phân hóa giàu nghèo, sự chênh lệch
về thu nhập và mức sống giữa các tầng lớp xã hội trong một nước cũng có xu
hướng ngày càng tăng, làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp, tiềm ẩn nguy
cơ mất ổn định xã hội.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm xuất hiện nhiều vấn đề mới, tác
động tới từng cá nhân, tới chính trị, an ninh của các quốc gia và trên quy mơ
tồn cầu. Một khối lượng thơng tin khổng lồ, đa dạng, đa chiều, nhiều quan
điểm, khuynh hướng tư tưởng khác nhau được đưa tới từng cá nhân ở mọi lúc,
mọi nơi. Đồng thời, bối cảnh mới cũng làm xuất hiện nhiều hình thức tội phạm
mới, sử dụng công nghệ cao để trốn, lậu thuế, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của
người khác, những hình thức trước kia chưa từng có, gây hậu quả nghiêm trọng,
nhưng khó phát hiện, kiểm soát, ngăn chặn. Những tiến bộ khoa học - công nghệ
được ứng dụng trong các lĩnh vực quốc phịng, an ninh, tạo ra những vũ khí, khí
tài, phương tiện chiến tranh mới hiện đại hơn, chính xác hơn, sức công phá

mạnh hơn, sức hủy diệt lớn hơn, nguy hiểm hơn; đưa chiến tranh lên vũ trụ, lên
không gian mạng; đánh sập, làm rối loạn mạng quản lý, điều hành hoạt động của
hệ thống tài chính, tiền tệ, hệ thống điện, thông tin của một quốc gia; chiếm
quyền chỉ huy các loại vũ khí, làm tê liệt khả năng tấn cơng, phịng thủ của lực
lượng vũ trang của một đất nước... gây ra những hậu quả to lớn không thể lường
hết.

11


*Nguyên nhân: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo cơ hội phát triển cho
mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển, khi biết tận dụng và tận dụng
được những thành tựu khoa học - công nghệ mới, có thể “đi tắt, đón đầu”; đồng
thời cũng có thể làm cho các nước đang và kém phát triển sẽ tụt hậu ngày càng
xa hơn nếu không tận dụng được cơ hội này. Sự cạnh tranh giữa các nước trên
thế giới gay gắt, quyết liệt hơn; tương quan sức mạnh giữa các nước, các khu
vực sẽ có những thay đổi, đảo lộn.

12


CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
thời gian vừa qua
Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề nông,
đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước đáp ứng được cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển tồn
bộ mọi hoạt động của nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp sang nền kinh tế
có tư duy cơng nghiệp. Quy mơ của nền kinh tế tăng nhanh, thu nhập đầu người

vượt khỏi ngưỡng thu nhập thấp, đưa Việt Nam thốt khỏi tình trạng kém phát
triển, trở thành nước có mức thu nhập trung bình. Kinh tế Việt Nam từng bước
hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Những thành tựu của quá trình
CNH, HĐH đưa đất nước ngày càng phát triển, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân và góp phần bảo đảm an ninh, quốc phịng.
Những năm qua, q trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình
tăng trưởng bước đầu đạt được một số kết quả nhất định. Hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng và hiệu quả đã đem lại nhiều nguồn lực bên ngồi cho cơng cuộc
CNH, HĐH của nước ta. Đồng thời, làm cho hệ thống chính sách, pháp luật, thể
chế và q trình thực thi có bước tiến quan trọng và ngày càng hiệu quả. Với
những thành quả đạt được đã tạo ra cho nước ta thế và lực lớn hơn nhiều so với
trước. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên. Đây chính là
những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh hơn tiến trình CNH, HĐH của đất nước,
đưa nước ta sớm trở thành một nước công nghiệp.
Tuy nhiên, đất nước còn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen lẫn
nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong
những năm gần đây đã bị suy giảm, cho thấy mơ hình CNH, HĐH của nước ta
có những điểm khơng cịn phù hợp; CNH, HĐH phát triển chưa bền vững,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH đang chững lại; hiệu quả sử
13


dụng nguồn lực còn nhiều hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực thấp so với yêu
cầu; một số vấn đề xã hội phát sinh chậm được giải quyết. Trong khi đó, tình
trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng,
làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Môi trường ở
nhiều nơi đang bị ô nhiễm, tài nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt. Các thế lực
thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ, sử
dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền”, hòng làm thay đổi chế độ chính trị

ở nước ta. Tất cả những vấn đề đó ảnh hưởng khơng nhỏ tới công cuộc CNH,
HĐH đất nước.
2.2. Thực tiễn ở thành thị
Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư đã và đang diễn ra với tốc độ rất
nhanh chóng với đặc trưng là điều khiển hệ và robot, các hệ thống liên kết thế
giới thực và thế giới ảo.
- Việt Nam cũng đang ảnh hưởng trực tiếp từ cuộc cách mạng công nghệ
4.0. Mọi hoạt động trong cuộc sống đều sử dụng công nghệ.
VD: Gọi taxi, gọi đồ ăn, đặt nhà hàng, khách sạn vé máy bay, thanh toán
trực tuyến... tất cả mọi dịch vụ ấy gói gọn trong 1 chiếc điện thoại di động thơng
minh có kết nối internet thay vì phải đến tận nơi như trước đây.
- Thành phố thông minh và chính phủ thơng minh đang được phát triển.
- Hiện nay chúng ta đang có chính phủ điên tử diễn ra tại một số thành phố
trên cả nước: Hà Nội, Hồ Chí Minh,… Nhờ việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin
vào các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ công cộng, thực hiện các
hoạt động của chính phủ trên các nền tảng như website. Với tiềm năng của
internet, chính phủ điện tử sẽ thay đổi một số phương thức, cấu trúc hoạt động
của cơ quan Nhà nước để tạo ra nhiều cơ hội cho người dân có thể tương tác

14


trực tiếp với chính phủ cũng như chính phủ có thể cung cấp các dịch vụ trực tiếp
cho người dân của mình.
2.3. Thực tiễn ở nơng thơn
Có thể thấy, trong 30 năm qua, nơng nghiệp VN đã có những bước tiến
vượt bậc, phần lớn người nghèo sống ở nông thôn nhờ đó đã cải thiện đời sống,
đưa VN trở thành một trong những nước có tỷ lệ xóa đói, giảm nghèo với tốc độ
cao nhất trên thế giới. Thành quả này có được một phần nhờ vào tác động của
CMCN đối với q trình CNH, HĐH ở nơng thơn.

Đây là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ;
giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ
chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn
dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn
hóa của nhân dân ở nơng thơn.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn, việc phát triển
lực lượng sản xuất phải được thực hiện đồng bộ ở cả các yếu tố vật chất và yếu
tố con người. Song, trong sự giới hạn về nguồn lực và với điểm xuất phát thấp,
cần lựa chọn được nội dung trọng tâm mang tính đột phá và nội dung mang tính
hỗ trợ, nội dung mang tính điều kiện.
Với mục tiêu tổng qt và lâu dài của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng thơn là xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả
và bền vững, có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng
các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, cơng bằng, văn
minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại, Đảng ta đã đưa ra những chủ trương và
giải pháp lớn sau:
15


- Phát triển lực lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn;
- Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp;
- Phát triển kết cấu hạ tầng và đơ thị hóa nơng thơn;
- Xây dựng đời sống văn hóa - xã hội và phát triển nguồn nhân lực;
- Các giải pháp về quy hoạch, khoa học - cơng nghệ, đất đai, tài chính, tín
dụng, lao động và việc làm, thương mại và hội nhập kinh tế.

Bên cạnh đó có một số vấn đề cần đặt ra để đẩy mạnh q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thôn trong giai đoạn hiện nay như sau:
Thứ nhất, phải gắn với quá trình tăng năng suất của các ngành kinh tế nông
thôn và năng suất lao động nông thôn.
Thứ hai, gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng gia tăng chất lượng tăng trưởng và tính bền vững.
Thứ ba, phải được thể hiện ở sự tăng lên của hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của các ngành kinh tế ở nông thôn, trước hết và chủ yếu là trong nông
nghiệp.
Thứ tư, phải gắn với phát triển công nghiệp và dịch vụ. Chiến lược phát
triển cơng nghiệp và dịch vụ cần tính tốn đến thế mạnh của nông nghiệp, phải
phát triển những ngành công nghiệp chế biến nông sản, những cụm công nghiệp
để thúc đẩy kinh tế nông thôn.

16


CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
3.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo
hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải dựa trên sự đánh giá chính xác
những lợi thế của đất nước, phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường dựa trên cơ
sở khai thác có hiệu quả khả năng, phải có dự báo triển vọng cạnh tranh của sản
phẩm, của ngành kinh tế trên thị trường trong nước và quốc tế. Chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế phải đảm bảo khả năng thích nghi nhanh với sự biến đổi của
môi trường trong nước và quốc tế, trước hết và chủ yếu là tiến bộ khoa học và
công nghệ dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cụ thể là:
Ngành công nghiệp: Tập trung nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của
các sản phẩm; phát triển các sản phẩm cơng nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có khả

năng tham gia cách mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, ưu tiên phát triển
những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ mới,
công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh
việc chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng nhanh công
nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp có hàm lượng cơng nghệ cao, góp phần
hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Các ngành công nghiệp nền tảng được ưu
tiên để áp dụng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế.
Tập trung phát triển cơng nghiệp hỗ trợ, hình thành cơ chế liên kết, hợp tác,
phân công sản xuất trong việc tham gia chế tạo từng công đoạn sản phẩm. Phân
bổ không gian công nghiệp phù hợp nhằm phát huy lợi thế so sánh của các vùng,
miền và tạo điều kiện để liên kết ngành mang lại hiệu quả cao.
Phát triển mạnh cơng nghiệp chế biến, cơ khí, cơng nghiệp cơng nghệ
thơng tin, công nghiệp sinh học và công nghiệp môi trường. Tập trung lấp đầy

17


các khu công nghiệp gắn với việc đầu tư bổ sung các cơng trình, dịch vụ hạ tầng
xã hội (nhà ở, trường học, y tế, chợ…) và thực hiện tốt bảo vệ môi trường.
Ngành nông nghiệp: Cần hướng vào phát triển nền nơng nghiệp nhiệt đới
có năng lực cạnh tranh cao và thương hiệu tốt. Phát triển nơng nghiệp tồn diện,
nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm; phát huy lợi thế so
sánh về điều kiện tự nhiên và sinh thái của mỗi vùng, mỗi địa phương. Tập trung
đầu tư khâu nghiên cứu và phát triển giống cây trồng, vật nuôi, nghiên cứu ứng
dụng công nghệ sinh học. Thúc đẩy tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, các “cánh đồng mẫu lớn”, các trang trại nuôi trồng thủy,
hải sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm lớn; phát triển sản xuất gắn với bố trí, chuyển
đổi hiệu quả cơ cấu lao động trong nơng nghiệp.
Đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn bằng
cách đổi mới đào tạo nhân lực, đưa tri thức sản xuất, kinh doanh, tri thức khoa

học công nghệ đến với người nông dân; sử dụng công nghệ sinh học làm gia
tăng giá trị các mặt hàng nơng- lâm- thủy sản. Gắn bó chặt chẽ q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
thơn theo hướng hợp lý, hiệu quả, bảo đảm cơ sở cho thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới.
Ngành dịch vụ: Cần được đẩy mạnh phát triển, nhất là các dịch vụ có giá
trị, hàm lượng tri thức cao, tiềm năng lớn, có lợi thế và có sức cạnh tranh, như
du lịch, hang hải, hang không, viễn thông, công nghệ thông tin, y tế; hình thành
một số trung tâm dịch vụ, du lịch có tầm cỡ khu vực và quốc tế.
Hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, như tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác. Đẩy mạnh tham gia
phân phối toàn cầu, phát triển nhanh hệ thống phân phối các sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh ở cả trong và ngoài nước; xây dựng thương hiệu hàng hóa và dịch vụ
Việt Nam.
3.2

Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
18


Nguồn lực con người cho CNH, HĐH phải đáp ứng được những yêu cầu:
con người có tài, ham học hỏi, sáng tạo, làm việc quên mình vì nền độc lập của
dân tộc và sự tôn vinh của Tổ quốc, được chuẩn bị tốt về kiến thức văn hóa,
được đào tạo thành thạo về nghề nghiệp, về sản xuất kinh doanh, về quản lý kinh
tế xã hội.
Để có nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu đó thì trước hết ta phải coi việc
đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những hướng chính của đầu tư phát
triển, giáo dục đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu. Phải tạo ra một cơ cấu nhân lực
đồng bộ về tất cả các mặt, việc xây dựng nguồn nhân lực tiến hành theo tốc độ,
quy mơ thích hợp cho từng thời kỳ. Đi đôi với việc đào tạo nguồn nhân lực là

phải bố trí và sử dụng tốt nguồn nhân lực đã đào tạo. Phải phát huy khả năng
sáng tạo của từng người để họ có thể sáng tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế cao, đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
3.3 Đẩy mạnh đổi mới phát triển khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ có vai trị quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát
triển kinh tế nói chung và CNH, HĐH nói riêng nên tiềm lực khoa học cơng
nghệ nước ta cịn yếu. Trình độ khoa học cơng nghệ nước ta cịn lạc hậu so với
thế giới. Vì vậy muốn đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH thì phải đẩy nhanh q
trình đổi mới cơng nghệ và phát triển nghiên cứu khoa học.
Để phát triển được khoa học cơng nghệ thì chúng ta cần phải làm theo hướng
sau đây:
Thứ nhất, đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu đánh giá chính xác tài nguyên quốc
gia, nắm bắt công nghệ cao cùng với thành tựu khoa học và cơng nghệ mới để từ
đó có chính sách, chiến lược đúng đắn cho việc ứng dụng vào các ngành kinh tế
xã hội một cách nhanh chóng và khai thác sử dụng hiệu quả hợp lý bảo vệ tài
nguyên quốc gia.

19


Thứ hai, chú trọng nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội và nhân văn, khoa
học tự nhiên để làm chỗ dựa lâu dài cho nghiên cứu ứng dụng và triển khai, tiếp
cận các thành tựu khoa học kỹ thuật mới.
Thứ ba, mở rộng công tác khoa học công nghệ với các nước và tổ chức quốc
tế nhằm tiếp cận, kế thừa những thành tựu mới của thế giới.
Thứ tư, xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến bao
gồm hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chú trọng đào tạo chuyên
gia, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa học và công nghệ.
3.4 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Trong thời đại ngày nay, với xu thế tồn cầu hóa và cuộc cách mạng cơng

nghệ 4.0 nên nó cũng tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức đối với
nền kinh tế của nước ta và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Để tận dụng được sức mạnh của thời đại thì chúng ta phải mở cửa nền kinh
tế, thực hiện đa dạng và đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút
các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy các lợi thế trong nước để làm
thay đổi mạnh mẽ kỹ thuật công nghệ. Mở rộng phân công lao động quốc tế,
tang cường liên doanh, liên kết hợp tác là cơ sở để tạo điều kiện và kích thích
sản xuất trong nước phát triển, vươn lên bắt kịp trình độ sản xuất thế giới.
Phải tích cực khai thác thị trường thế giới, tối ưu hóa cơ cấu xuất – nhập
khẩu, tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực và hệ thống mậu dịch thế giới.
3.5

Đổi mới quản trị nhà nước, xây dựng chính phủ

điện tử, quản trị thông minh
Thứ nhất, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin, hệ số
mạng kết nối chính phủ với tất cả các ngành, các địa phương, doanh nghiệp, cơ
quan,…

20


Thứ hai, cần đổi mới tổ chức bộ máy, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hợp lý, phù hợp yêu cầu,
chức năng, quản lý nhà nước nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và điều
kiện hệ thống quản lý đã được tin học hóa, được trang bị những thiết bị thơng
tin, hệ thống mạng hồn chỉnh, hiện đại cho phép mở rộng khả năng theo dõi,
nắm bắt tình hình, phân tích, đánh giá thơng tin.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức viên chức các cơ quan quản lý
nhà nước có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản

lý cao. Đặc biệt, trong bối cảnh mới, công chức, viên chức phải làm chủ được
các công cụ, phương tiện hiện đại trong hoạt động quản lý; nhạy bén với cái
mới, ủng hộ cái mới và có ý tưởng đổi mới, sáng tạo để nâng cao chất lượng,
hiệu quả cơng tác của mình.

21


KẾT LUẬN
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra với tốc độ nhanh đang
làm thay đổi bối cảnh tồn cầu và có tác động ngày một gia tăng đến Việt Nam,
cả tác động tích cực cũng như bất lợi. Để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất
nước trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam cần có những
giải pháp đồng bộ, trong đó phải thực hiện quyết liệt q trình chuyển đổi mơ
hình kinh tế; nâng cao hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực, đẩy mạnh việc
hoàn thiện thể chế về tài chính, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát
triển, chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh
tranh trên các cấp độ quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm; tăng cường hiệu
quả phân bổ, sử dụng nguồn lực, trong đó, nâng cao vai trị định hướng của
nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển KT - XH gắn với thu hút
đầu tư của khu vực tư nhân, tạo cơ chế tài chính để các địa phương thu hút các
nguồn lực cho phát triển; hình thành các chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát
triển của các yếu tố tiền đề CNH, HĐH.

22


×