Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.18 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI :

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: …………………………………………….

NGƯỜI THƯC HIỆN:
LỚP:

HÀ NỘI,THÁNG 4 NĂM 2021
i


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM........................................................2
1.1.

Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp......................................2

1.1.1.

Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.......................................2

1.1.2.

Cách mạng công nghiệp lần thứ hai.........................................3


1.1.3.

Cách mạng công nghiệp lần thứ ba..........................................3

1.2.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0...................................................3

1.2.1.

Khái niệm.................................................................................3

1.1.2. Các nguyên lý trong cách mạng công nghiệp 4.0.......................4
1.3.

Lý luận về lực lượng sản xuất........................................................5

1.3.1.

Định nghĩa và cấu thành lực lượng sản xuất............................5

1.3.2.

Cấu trúc LLSX.........................................................................6

1.3.3.

Tính chất đặc biệt của LLSX hiện đại......................................7

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN

XUẤT TRONG THỜI ĐẠI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0..........8
2.1. Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong phát triển nguồn nhân
lực nước ta.................................................................................................8
2.2. Đánh giá chung..................................................................................9
2.2.1. Thành tựu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao..................9
2.2.2. Một số hạn chế của nguồn nhân lực Việt Nam...........................9

i


CHƯƠNG III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC NƯỚC TA TRONG THỜI ĐẠI CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0..................................................................................10
3.1. Vấn đề đặt ra....................................................................................10
3.2. Một số giải pháp...............................................................................11
3.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước...........................................11
3.2.2. Bảo đảm nguồn lực tài chính.....................................................11
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách giáo dục......................................................12
3.2.4. Chủ động hội nhập....................................................................13
KẾT LUẬN....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................17

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Cách mạng công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ ở Khu vực Châu Á Thái
Bình Dương, đặc biệt là ở Việt Nam, quốc gia đang chứng kiến sự cải tiến và
ứng dụng công nghệ tại nơi làm việc ở tốc độ nhanh hơn bao giờ hết và rất đa
dạng trong các ngành nghề khác nhau.

Đảng và nhà nước đã đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 đưa đất
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại ứng dụng khoa học
kỹ thuật công nghiệp 4.0. Tuy thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố hiện nay
muốn phát triển kinh tế bền vững thì rất cần hội nhập kinh tế đất nước với
nền kinh tế thế giới. Muốn hội nhập thành công chúng ta phải có một nền
kinh tế có sức cạnh tranh cao. Thực tế cho thấy khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân ở nước ta chỉ ở mức trung bình,
làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề quan trọng trong
quá trình hội nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Do đó trong quá trình học tập và tìm hiểu, em đã lựa chọn đề tài “Tác
động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với sự phát triển của lực
lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay” để có thêm được nhiều những kiến
thức lý luận cũng như thực tế, đồng thời tìm ra những giải pháp phù hợp cho
nhà nước, doanh nghiệp cũng như cá nhân người lao động nhằm nâng cao
hiệu quả cạnh tranh của nền kinh thế việt nam trong xu thế hội nhập toàn cầu.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.

Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp

1.1.1. Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Cách mạng cơng nghiệp hay cịn gọi là Cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay đổi cơ bản các điều
kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước Anh sau đó lan tỏa
ra toàn thế giới. Trong thời kỳ này, nền kinh tế giản đơn, quy mô nhỏ, dựa

trên lao động chân tay được thay thế bằng công nghiệp và chế tạo máy móc
quy mơ lớn. Tên gọi "Cách mạng cơng nghiệp" thường dùng để chỉ giai đoạn
thứ nhất của nó diễn ra ở cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Giai đoạn hai hay
cịn gọi là Cách mạng cơng nghiệp lần thứ hai tiếp tục ngay sau đó từ nửa sau
thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Ảnh hưởng của nó diễn ra ở Tây Âu và Bắc Mỹ
trong suốt thế kỷ 19 và sau đó là tồn thế giới.
Ý kiến về thời gian diễn ra Cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất khơng
thống nhất, nhưng nói chung là ở nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu với sự phát triển sản xuất
hàng hóa của ngành cơng nghiệp dệt. Sau đó, với nhu cầu cung cấp máy móc
và năng lượng cho cơng nghiệp dệt, các kỹ thuật gia công sắt thép được cải
thiện và than đá sử dụng với khối lượng lớn. Thương mại mở rộng tạo điều
kiện cho sự ra đời của kênh đào giao thơng và đường sắt. Bên cạnh đó, đường
giao thơng được nâng cấp lớn cho hoạt động giao thương nhộn nhịp. Động cơ
hơi nước sử dụng nhiên liệu than và máy móc dẫn động bằng cơ khí đã đưa
đến gia tăng năng suất lao động đột biến. Sự phát triển các máy công cụ trong
hai thập kỷ đầu của thế kỷ 19 tạo thuận lợi cho lĩnh vực chế tạo máy, phục vụ
những ngành sản xuất khác.

2


1.1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai bắt đầu vào khoảng thập kỷ 1860,
khi các tiến bộ kinh tế và kỹ thuật có được nhờ phát triển điện tín, điện thoại,
đường sắt và việc áp dụng dây chuyền sản xuất hàng loạt. Đến cuối thế kỷ 19,
động lực của Cách mạng công nghiệp lần 2 chủ yếu là động cơ đốt trong và
máy móc sử dụng điện. Năm 1914, năm bắt đầu Thế chiến thứ nhất, giai đoạn
thứ hai này kết thúc.
1.1.3. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba

Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba bắt đầu khoảng 1960, khi có các
tiến bộ về hạ tầng điện tử, máy tính và cơng nghệ kĩ thuật số trên nền tảng là
sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính (thập niên 1960), máy tính cá
nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990). Cho đến cuối thế
kỷ 20, quá trình này cơ bản hoàn thành nhờ những thành tựu khoa học cơng
nghệ cao. Năm 1997, khi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á nổ ra là bước
đánh dấu giai đoạn thứ ba kết thúc.
1.2.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

1.2.1. Khái niệm
Một cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư xuất hiện, được gọi là
Công nghiệp 4.0. Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ
những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết
nối thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu
các hệ thống vật lý không gian mạng. Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp
cận toàn diện hơn, liên kết và tồn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý
với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối
tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho
các chủ doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của
họ và cho phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy
trình và thúc đẩy tăng trưởng.
3


Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông
minh và chuỗi cung ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất
và dịch vụ trở nên linh hoạt, linh hoạt và đáp ứng khách hàng hơn. Các thuộc
tính của hệ thống sản xuất và dịch vụ với Công nghiệp 4.0 đã được nêu bật và

những lợi ích mà Cơng nghiệp 4.0 mang lại cho các doanh nghiệp đã được
thảo luận. Trong tương lai, công nghiệp 4.0 dự kiến sẽ còn phát triển mạnh
mẽ hơn nữa và do đó các doanh nghiệp cần sẵn sàng để chuẩn bị cho một sự
đổi mình liên tục thể cập nhật các xu hướng hiện đại sắp tới...
1.1.2. Các nguyên lý trong cách mạng công nghiệp 4.0
Sự thay đổi mơ hình này trong Cơng nghiệp 4.0 dựa trên các nguyên lý
sau:
Khả năng tương tác: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố của nhà
máy, hệ thống vật lý không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh
nghiệp, sản phẩm thông minh và con người, cũng như hệ thống phần ba.
Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với
các yếu tố vật lý không gian mạng với khả năng đưa ra quyết định một cách
tự chủ.
Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập và phân tích lượng lớn dữ
liệu (Dữ liệu lớn) cho phép giám sát, kiểm soát và tối ưu hóa các quy trình,
tạo điều kiện cho mọi kết quả và quyết định xuất phát từ quy trình ngay lập
tức và tại mọi thời điểm.
Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo của vải bằng cách thu thập dữ
liệu và mơ hình hóa các quy trình cơng nghiệp (vật lý), thu được các mơ hình
nhà máy ảo và mơ hình mơ phỏng.

4


Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới được tạo ra cho
khách hàng dưới dạng dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác
các mô hình kinh doanh đột phá mới.
Tính mơ đun và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và độ co giãn để thích
ứng với nhu cầu của ngành cơng nghiệp và kinh doanh mọi lúc, với khả năng
mở rộng năng lực kỹ thuật của hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu

của sự phát triển của nhu cầu kinh doanh trong từng trường hợp.
1.3.

Lý luận về lực lượng sản xuất

1.3.1. Định nghĩa và cấu thành lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
được hình thành trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực lượng sản
xuất thể hiện trình độ chinh phục của con người với tự nhiên. Lực lượng
sản xuất là thể thống nhất hữu cơ giữa con người lao động với tư liệu sản
xuất, trước hết là công cụ lao động. Ngồi cơng cụ lao động, trong tư liệu sản
xuất cịn có đối tượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất được cấu thành bởi hai yếu tố cơ bản đó là sức lao
động và tư liệu sản xuất. Trong đó:
- Sức lao động là chủ thể, là lực lượng sản xuất cơ bản, quyết định của xã
hội, song để trở thành lực lượng sản xuất thì người lao động phải có những
điều kiện sau:
+ Khả năng lao động: có thể lao động chân tay hoặc trí óc
+ Nhu cầu lao động: chủ thể đó phải có nhu cầu lao động, lao động một
cách tự nguyện
+ Phải tham gia trực tiếp vào q trình lao động: chủ thể đó phải là
người trực tiếp tham gia vào quá trình lao động với một tinh thần trách nhiệm

5


kỷ luật cao - Tư liệu sản xuất: trong đó bao gồm tư liệu lao động và đối tượng
lao động
+ Tư liệu lao động là một vật hay một hệ thống những vật làm nhiệm
vụ truyền dẫn sự tác động của con người vào đối tượng lao động nhằm cải

biến đối tượng lao động theo mục đích của mình
+ Đối tượng lao động: là một bộ phận của giới tự nhiên mà lao động
của con người tác động vào nhằm biến hình thái tự nhiên của nó phù hợp với
mục đích của con người. đối tượng lao động gồm có hai loại: loại có sẵn trong
tự nhiên và loại đã trải qua lao động của con ngườ
1.3.2. Cấu trúc LLSX.
LLSX bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất.
Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con
người vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội.
Chính những người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất,
với sức mạnh và kĩ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động trước
hết là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của
cải vật chất.
Bước kinh tế tri thức, sự phát triển của LLSX biểu hiện ở hai mặt :
+ Trí lực đóng vai trị chủ đạo, tức là sẽ xuất hiện một tầng lớp lao
động trí óc đơng đảo hợp thành chủ thể trong đội ngũ những người lao động.
+ Những nhân tố mới thúc đẩy LLSX sẽ được phát triển rộng khắp.
Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Con
người không thể SXVC mà không cần đến những yếu tố sẵn có trong tự nhiên
như đất, nước, khống sản, khơng khí, … Đó chính là những đối tượng lao
động. Đặc trưng nổi bật của công cụ sản xuất và đối tượng lao động biểu hiện
6


chủ yếu ở sự gia tăng hàm lượng khoa học và công nghệ, cuối cùng là hàm
lượng tri thức được kết tinh trong sản phẩm ngày càng nhiều.
Còn tư liệu lao động là những phương tiện, công cụ lao động mà con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, sản xuất ra của cải vật
chất. Thông qua các cơng cụ của họ đã chứng tỏ họ có hoạt động lao động và
đây cũng chính là ranh giới tách người ra khỏi giới sinh vật nói chung, thế

giới động vật nói riêng.
1.3.3. Tính chất đặc biệt của LLSX hiện đại.
Trong sự phát triển của LLSX, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn.
Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học đã phát triển đến mức trở thành
nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống
và trở thành LLSX trực tiếp.
Những phát minh khoa học trở thành thang điểm xuất phát ra đời
những ngành sản xuất mới, những máy móc thiết bị mới, cơng nghệ mới
nguyên vật liệu mới, năng lượng mới. Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa
học vào sản xuất, cụ thể là vào người lao động và tư liệu sản xuất, trở thành
một yếu tố không thể thiếu được trong sản xuất đã làm cho LLSX có bước
phát triển nhảy vọt, tạo thành cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại khơng
cịn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học. Như vậy, dù
không phải là yếu tố thứ ba của LLSX nhưng có thể nói khoa học và cơng
nghệ hiện đại là đặc trưng cho LLSX hiện đại.

7


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT TRONG THỜI ĐẠI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
2.1. Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong phát triển nguồn nhân
lực nước ta
Trong các nguồn lực có thể khai thác như nguồn lực tự nhiên, nguồn
lực khoa học công nghệ, nguồn lực con người thì nguồn lực con người là
quyết định nhất bởi lẽ những nguồn lực khác chỉ có thể khai thác có hiệu quả
khi nguồn lực con người được phát huy. Những nguồn lực khác ngày càng
cạn kiệt, ngược lại nguồn lực con người ngày càng đa dạng và phong phú.

Nguồn lực con người là những yếu tố có thể huy động, sử dụng để thúc đẩy
nền kinh tế đất nước và sự phát triển xã hội. được tăng cường, thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản, vị thế của
nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”. Để thực hiện mục tiêu đó
trong 10 năm tới cần: Phát triển giáo dục mầm non, cũng cố vững chắc kết
quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học tiến hành phổ cập trung học cơ
sở trong cả nước. Phần lớn thanh thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và vùng
nông thôn đang được học hết trung học phổ thông, trung học chuyên
nghiệp và được đào tạo nghề. Điều chỉnh cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu vùng, cơ cấu dân tộc…trong hệ thống giáo dục - đào tạo phù hợp
với yêu cầu học tập của nhân dân và phát triển kinh tế xã hội và các mục tiêu
của chiến lược. Chú trọng giáo dục hướng nghiệp thiết thực trong trường phổ
thông. Mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ theo
nhiều trình độ. Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo đại học sau đại học
tập trung đầu tư xây dựng một số trường đại học trọng điểm quốc gia
ngang tầm khu vực tiến tới đạt trình độ quốc tế. Phát triển giáo dục thường
cuyên và giáo dục từ xa. Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn

8


định trong cả nước bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với
yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI.

2.2. Đánh giá chung
2.2.1. Thành tựu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Nước ta có nguồn nhân lực dồi dào (nguồn lao động chiếm 58% dân
số). Nguồn lao động này chủ yếu là trẻ, khỏe. Số lao động có chun mơn kỹ
thuật chiếm gần một phần tư lực lượng lao động. Chi phí lao động ở Nước ta
thấp so với hầu hết các quốc gia khác. Nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước

có chỉ số phát triển giáo dục cao với hệ thống giáo dục khá hoàn chỉnh, tạo
nền tảng thuận lợi và vững chắc. Để thực hiện các mục tiêu nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, chất lượng cuộc sống, nước ta đã hoàn thành phổ cập
giáo dục trung học cơ sở và đang tiến tới thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục
phổ thông trung học. Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã xây dựng hệ
thống giáo dục với nhiều trường Đại Học, Cao Đẳng và rất nhiều trường đại
học chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu học tập của hàng triệu sinh viên. Hệ
thống các trường này thực hiện chuyên ngành đào tạo trên hầu hết các lĩnh
vực khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, kinh tế, quản trị kinh doanh,
ngoại ngữ và sư phạm v.v Vấn đề đào tạo cũng như thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao sẽ là chiến lược lâu dài nhằm góp phần đảm bảo sự phát triển
nhanh chóng và bền vững.
2.2.2. Một số hạn chế của nguồn nhân lực Việt Nam
Thứ nhất, thể chất của lực lượng lao động còn yếu: Về cơ bản, thể chất
của người lao động Việt Nam đã được cải thiện, nhưng còn thấp so với các
nước trong khu vực, thể hiện ở các khía cạnh tầm vóc, sức khoẻ, sức bền, khả
năng chịu áp lực…

9


Thứ hai, trình độ của người lao động cịn nhiều hạn chế, bất cập, do
chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố theo vùng,
miền, địa phương của nguồn nhân lực chưa phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế và nhu cầu của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã
hội.
Thứ ba, thiếu đội ngũ công nhân, kỹ thuật viên lành nghề để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội phát triển các ngành kinh tế chủ lực của
Việt Nam.
Thứ tư, về cơ bản đội ngũ lao động Việt Nam giỏi lý thuyết, nhưng

kém về năng lực thực hành và ứng dụng công nghệ cao vào quá trình lao
động, kém về ngoại ngữ và hạn chế trong việc thích nghi mơi trường có áp
lực cạnh tranh cao.
Thứ năm, khả năng làm việc theo nhóm, tính sáng tạo, chun nghiệp
trong q trình lao động cịn nhiều hạn chế, khả năng giao tiếp, năng lực giải
quyết xung đột trong q trình lao động cịn yếu kém.
Thứ sáu, tinh thần trách nhiệm trong công việc, đạo đức nghề nghiệp,
đạo đức cơng dân, văn hố doanh nghiệp, ý thức tn thủ kỷ luật lao động của
một bộ phận đáng kể người lao động chưa cao.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC NƯỚC TA TRONG THỜI ĐẠI CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
3.1. Vấn đề đặt ra
Cần giải quyết để phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Thứ nhất, nhìn một cách tổng thể, nhu cầu phát triển của Nước ta và
của đất nước được Bộ chính trị giao cho Đảng bộ và nhân dân Nước ta là:
“xây dựng những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn của
10


với vai trị là trung tâm cơng nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ; là thành
phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận tải trong
nước và quốc tế…; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc
phòng, an ninh của khu ”. Thứ hai, rà soát, đánh giá lại nguồn nhân lực vốn
có, trên cơ sở đó quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng lực lượng cán bộ nguồn để
đáp ứng nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội: chuyễn dịch và
hoàn thiện cơ cấu dịch vụ - công nghiệp, nông nghiệp; Thứ ba, thực
hiện nhất quán và có hiệu quả chính sách “chiêu hiền, đãi sĩ”, Cùng với chính
sách và cơ chế sử dụng người có tài, cần thường xun quan tâm đến lợi ích

của số đơng, của tất cả những người lao động Thứ tư, tăng cường nội lực cho
giáo dục - đào tạo. Trước mắt cần tập trung các nguồn lực vào đào tạo công
nhân kỹ thuật, trung cấp kỹ thuật, đại học và sau đại học . Mục tiêu chung là
phối hợp chặt chẽ vì một thành phố Nước ta phát triển phồn vinh và bền
vững. Hiện nay và trong những năm tới, vấn đề cấp bách đặt ra cho việc phát
triển nguồn nhân lực một cách đồng bộ, phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, đánh giá lại
nguồn nhân lực và đào tạo cán bộ nguồn; tăng cường nội lực cho giáo dục đào
tạo.
3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước.
Tập trung hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nguồn nhân lực, đổi
mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động
bộ máy quản lý về phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới các chính sách, cơ chế,
công cụ phát triển và quản lý nguồn nhân lực bao gồm các nội dung về môi
trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, điều
kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý các chính sách đối với
bộ phận nhân lực chất lượng cao, nhân tài.

11


3.2.2. Bảo đảm nguồn lực tài chính.
Phân bổ và sử dụng hợp lý Ngân sách Nhà nước dành cho phát triển
nhân lực quốc gia đến năm 2020. Cần xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách
nhà nước theo hướng tập trung đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án
đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện công bằng xã hội. Đẩy mạnh xã hội
hoá để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực. Nhà nước
có cơ chế, chính sách để huy động các nguồn vốn của người dân đầu tư và
đóng góp cho phát triển nhân lực bằng các hình thức:

(i) Trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở y tế, văn
hố, thể dục thể thao;
(ii) Hình thành các quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, huy động,
phát huy vai trị, đóng góp của doanh nghiệp đối với sự phát triển nhân lực;
(iii) Đẩy mạnh và tạo cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn vốn nước
ngoài cho phát triển nhân lực Việt Nam. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của
nước ngoài hỗ trợ phát triển nhân lực (ODA);
(iv) Thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) của nước ngoài cho phát triển nhân
lực (đầu tư trực tiếp xây dựng các cơ sở giáo dục, đào tạo, bệnh viện, trung
tâm thể thao..).
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách giáo dục.
Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ yếu, là quốc sách hàng đầu để
phát triển nhân lực Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 và những thời
kỳ tiếp theo. Một số nội dung chính trong quá trình đổi mới hệ thống giáo dục
và đào tạo Việt Nam bao gồm:
(i) Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, hội nhập, thúc đẩy
phân tầng, phân luồng, khuyến khích học tập suốt đời và xây dựng xã hội học
tập;
12


(ii) Mở rộng giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học
cơ sở với chất lượng ngày càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng
các trường dạy nghề và đào tạo chuyên nghiệp. Quy hoạch và thực hiện quy
hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nước;
(iii) Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, sách giáo khoa phổ
thơng, khung chương trình đào tạo ở bậc đại học và giáo dục nghề nghiệp,
phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp theo hướng phát huy tư duy sáng tạo,
năng lực tự học, tự nghiên cứu, tăng thời gian thực hành, tập trung vào những
nội dung, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ;

(iv) Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Cải
cách mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục
và đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng tin;
(v) Đổi mới chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; nâng
cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào giáo dục
và đào tạo;
(vi) Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược. Chú trọng phát hiện, bồi
dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
3.2.4. Chủ động hội nhập
Để có thể hội nhập sâu hơn vào mơi trường kinh doanh và phát triển
quốc tế với mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực chúng ta cần chủ
động hội nhập với những định hướng cơ bản là:
(i) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về phát triển
nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam nhưng không
trái với thông lệ và luật pháp quốc tế về lĩnh vực này mà chúng ta tham gia,
ký kết, cam kết thực hiện;
13


(ii) Thiết lập khung trình độ quốc gia phù hợp với khu vực và thế giới.
Xây dựng lộ trình nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục và đào tạo
để đạt được khung trình độ quốc gia đã xây dựng, phù hợp chuẩn quốc tế và
đặc thù Việt Nam;
(iii) Tham gia kiểm định quốc tế chương trình đào tạo. Thực hiện đánh
giá và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết, trao đổi về giáo
dục và đào tạo đại học, sau đại học và các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học,
công nghệ giữa các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam và thế giới;
(iv) Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà giáo, nhà

khoa học có tài năng và kinh nghiệm của nước ngoài, người Việt Nam ở nước
ngồi tham gia vào q trình đào tạo nhân lực đại học và nghiên cứu khoa
học, công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam;
(v) Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy
động các nguồn lực xã hội, kêu gọi đầu tư nước ngoài, thu hút các trường đại
học, dạy nghề có đẳng cấp quốc tế vào Việt Nam hoạt động.

14


KẾT LUẬN
Trong bất kỳ một xã hội nào, một đất nước nào, vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực cũng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Nguồn nhân lực đó được
đào tạo một cách có chất lượng tốt, nâng cao trình độ của nguồn nhân lực thì
lực lượng sản xuất mới có thể phát triển mạnh được, trình độ lực lượng sản
xuất mới có thể nâng cao hơn, bởi lẽ lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản
xuất và con người. Con người là nguồn nhân lực, lực lượng sản xuất phản ánh
mối quan hệ, sự tác động kích thích của con người vào tư liệu sản xuất, con
người có được đào tạo, được trang bị thì mới có thể có trình độ để sử dụng tư
liệu sản xuất một cách hiệu quả. Điều này càng quan trọng càng trở nên cấp
thiết khi tư liệu sản xuất ở đây lại là máy móc, cơng nghệ khoa học kỹ thuật,
tư liệu sản xuất này địi hỏi phải có nguồn nhân lực có đầy đủ trình độ thì mới
có thể thực hiện có hiệu quả được.
Để tạo điều kiên tốt nhất cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
quả thực là vấn đề khơng dễ thực hiện được vì thực hiện được vấn đề này có
nghĩa là chuyển đổi từ lực lượng sản xuất thấp kém sang một lực lượng sản
xuất có trình độ cao, hiện đại. Điều này càng trở nên khó khăn đối với những
nước có nền kinh tế kém phát triển thậm chí cả với những nước đang phát
triển, những nước có nền kinh tế cơ bản là nơng nghiệp, có nguồn vốn ít ỏi và
khoa học thấp kém. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà

nước, chúng em tin rằng trong tương lai đất nước ta sẽ cịn có nhiều bước tiến
quan trọng nâng tầm vị thế Việt Nam.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- />- Wikipedia.com
- />- Giáo trình Triết học Mác-Lênin – ĐH BKHN
- Văn kiện đại hội Đảng CSVN
- Tạp chí nghiên cứu kinh tế thế giới
- Tạp chí triết học
- Hồ Chí Minh - tuyển tập

16



×