Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Những nét đẹp và hạn chế của văn hóa thể thao việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.71 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.............................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA THỂ THAO....2
1.1. Một số khái niệm cơ bản về Văn hóa Thể thao......................................2
1.1.1. Một số định nghĩa.................................................................................2
1.1.2. Mơi trường Văn hóa thể thao................................................................2
1.2. Tầm quan trọng và những vấn đề đối với Văn hóa Thể thao..............3
1.2.1. Tầm quan trọng của văn hoá ứng xử trong thể thao..............................3
1.2.2. Những vấn đề thường nảy sinh của văn hoá ứng xử trong thể thao......4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NÉT ĐẸP VÀ HẠN CHẾ CỦA VĂN HĨA
THỂ THAO VIỆT NAM....................................................................................5
2.1. Nét đẹp trong văn hóa thể thao Việt Nam..............................................5
2.2. Hạn chế của Văn hóa thể thao Việt Nam...............................................6
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NÉT ĐẸP,
GIẢM THIỂU HẠN CHẾ ĐỒNG THỜI ĐẨY MẠNH PHONG TRÀO
THỂ DỤC THỂ THAO VIỆT NAM.................................................................7
3.1. Một số giải pháp nhằm phát triển nét đẹp, giảm thiểu hạn chế trong
Văn hóa Thể thao Việt Nam...........................................................................7
3.1.1. Đối với các bộ ngành............................................................................7
3.1.2. Một số điểm cần quan tâm để văn hoá ứng xử trong thể thao thể hiện
được nét đẹp thêm chuẩn mực........................................................................8
3.2. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh phong trào Thể dục thể thao tại
Việt Nam...........................................................................................................8
KẾT LUẬN............................................................................................................11



PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển thể dục thể thao luôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa non trẻ mới ra đời, cơng


tác thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe cho nhân dân đã được Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh rất quan tâm. Ngày 27-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cơng bố
Sắc lệnh số 38 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục,
đánh dấu sự ra đời của nền thể dục thể thao cách mạng Việt Nam. Từ đó tới nay,
dù gặp nhiều khó khăn nhưng thể dục thể thao nước ta vẫn liên tục có những bước
phát triển đáng ghi nhận, góp phần vào thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc và xây dựng đất nước.
Trong 20 năm đầu của thế kỷ 21, kinh tế thế giới phát triển bùng nổ trong sự
phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đã tạo ra những thay đổi của mỗi quốc
gia. Khi đánh giá về sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, người ta không chỉ đề
cập đến phát triển kinh tế (được xác định bằng thu nhập bình quân theo đầu người
– GDP), mà cịn là những chỉ tiêu tồn diện về trí tuệ, sức khỏe, hưởng thụ văn
hóa, mức độ hài lịng của con người (chỉ số hạnh phúc)…
Cùng với đó,Văn hóa ứng xử trong thể thao rất quan trọng trong cuộc sống.
Không chỉ riêng vận động viên, huấn luyện viên, cổ động viên...v...v.. cũng như
các nhà quản lý thể thao mà ngay cả mỗi con người chúng ta nếu ai cũng biết và
hiểu được văn hóa ứng xử trong thể thao thì con người chúng ta sẽ gần gũi nhau
hơn, thân thiện hơn. Xã hội chúng ta mỗi ngày sẽ bớt đi được những chuyện tiêu
cực, bớt đi được những tệ nạn xã hội. Xã hội này sẽ ngày càng tốt đẹp hơn.
Nhưng để có được điều đó mỗi chúng ta cần chung tay xây dựng và luôn
tạo nên những nét đẹp Văn hóa trong Thể thao để dần hình thành nên những quy
chuẩn hơn tạo nền tảng cơ sở vững chắc nhằm đào tạo cho thế hệ sau. Nắm bắt
được điều đó, tác


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA THỂ THAO
1.1. Một số khái niệm cơ bản về Văn hóa Thể thao
1.1.1. Một số định nghĩa
Văn hóa thể thao của một cá nhân, theo LI Lubysheva, chứa đựng kết quả cụ

thể của hoạt động thể thao, các phương tiện và phương pháp biến đổi tiềm năng thể
chất và tinh thần của một người bằng cách nắm vững các giá trị của các hoạt động
thi đấu và huấn luyện, cũng như những hoạt động xã hội. các quan hệ đảm bảo tính
hiệu quả của nó.
Có ba đặc điểm trong tài liệu tâm lý nhân vật thể thao,được coi là giá trị tinh
thần của văn hóa thể thao và được coi là kết quả của hoạt động thể thao:
1. Bình tĩnh(bình tĩnh) trong các tình huống thi đấu khắc nghiệt, như một
trong những mặt của thái độ của vận động viên đối với môi trường, với điều kiện
hoạt động, cung cấp mức độ hưng phấn cảm xúc tối ưu vào thời điểm bắt đầu, góp
phần vào thành tích;
2. Tự tin, như một trong những mặt của thái độ đối với bản thân, cung cấp
hoạt động cao, độ tin cậy của các hành động và khả năng chống ồn, đặc biệt quan
trọng trong các điều kiện khó khăn, thay đổi và trạng thái khó khăn của một vận
động viên, góp phần vào việc nhận thức đầy đủ mức độ chuẩn bị đạt được ;
3. Tinh thần chiến đấu, với tư cách là thái độ đối với quá trình và kết quả
hoạt động, quyết định sự bất khuất kiên cường chiến đấu quyết thắng, thực hiện
mục tiêu cạnh tranh, cho đến nỗ lực cuối cùng, được thể hiện ở sự tập trung cao
nhất, huy động tối đa và cống hiến toàn bộ lực lượng. để đấu tranh thể thao. Tinh
thần chiến đấu góp phần bộc lộ khả năng dự bị của vận động viên và cho phép bạn
đạt được kết quả cao ngoài mong đợi.


1.1.2. Mơi trường Văn hóa thể thao
Hoạt động thể thao với tư cách là nền văn hóa thể chất là một bộ phận của
mơi trường xã hội – đó chính là môi trường trực tiếp để giáo dục, đào tạo nguồn
nhân lực cho Ngành TDTT. Môi trường xã hội là yếu tố quan trọng để hình thành
những phẩm chất nhân cách tốt của mỗi con người. Môi trường xã hội là: Tất cả
những gì liên quan đến sự giao tiếp xã hội của con người, bao gồm tất cả các mối
quan hệ xã hội, các thành tựu văn hóa, khoa học công nghệ của cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 (4.0), giáo dục; các giá trị và chuẩn mực đạo đức, pháp luật, thẩm

mỹ.
Tổng thể các hoạt động sống của con người: lao động, sinh hoạt, giao tiếp,
hoạt động chính trị, xã hội, văn hóa tinh thần.
Mơi trường chi phối đến sự phát triển thông qua pháp chế, pháp luật, thói
quen truyền thống, sự địi hỏi ln lý đạo đức…
Bản chất của mơi trường là tính thống nhất vật chất của các yếu tố tự nhiên –
con người – xã hội. Các yếu tố này có quan hệ qua lại thống nhất và biện chứng.
Hệ thống tự nhiên – con người – xã hội chính là mơi trường văn hóa của con
người.
Hệ thống tự nhiên – con người – xã hội là ba dạng cấu trúc vật chất theo trật
tự tiến hóa hữu cơ liên hồn chặt chẽ, chính là q trình phát triển của mơi trường
văn hóa. Chúng hợp thành một hệ thống vật chất liên quan chặt chẽ, ổn định bền
vững theo những quy luật về cấu trúc chức năng và cơ chế. Như vậy mơi trường
văn hóa không chỉ xác định bởi cấu trúc chức năng và quá trình phát triển trong
quá trình tương tác của con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Môi trường
văn hóa khơng những chỉ chất lượng của mơi trường sống với những giá trị văn
hóa mang tính nhân loại, mà cịn thể hiện ở tính đặc thù - thí dụ như mối tương tác
của con người với môi trường cụ thể (hoạt động thi đấu TDTT) để tạo ra những giá
trị tinh thần (thành tích thể thao)


1.2. Tầm quan trọng và những vấn đề đối với Văn hóa Thể thao
1.2.1. Tầm quan trọng của văn hố ứng xử trong thể thao
Văn hoá ứng xử trong thể thao là tổng hợp các mối quan hệ trong giao tiếp
xã hội được nâng lên ở mức độ nghệ thuật rất cao và thể hiện rất rõ nét trong cuộc
sống.
Văn hố ứng xử trong thể thao có những đặc thù rất chung giống như văn
hóa ứng xử trong kinh doanh, văn hóa giao thơng, văn hóa ẩm thực..v..v...nhưng
lại rất riêng và khác biệt với văn hóa ứng xử ở các lĩnh vực khác trong cuộc sống.
1.2.2. Những vấn đề thường nảy sinh của văn hoá ứng xử trong thể thao

Bản chất của thể thao là tinh thần đoàn kết, thi đấu hữu nghị, trung thực,
công bằng và cao thượng. Thể thao được coi như xứ giả của hịa bình và hữu nghị.
Thể thao dễ làm cho con người ta quên đi mọi nỗi buồn, mọi thù hằn để đến gần
nhau hơn.
Thế nhưng trong thực tế thì ln có những tình huống xảy ra trong những
giây phút gay cấn, mặc dù khoảng khắc xảy ra rất là ngắn ngủi trong giây lát. Nếu
bản thân mỗi vận động viên, huấn luyện viên, bác sỹ, các nhà quản lý hay thậm chí
cả cổ động viên khơng biết kiềm chế, khơng có tinh thần cao thượng thì dễ gây nên
nhưng hậu họa xảy ra khó lường.
Trong đời thường cuộc sống của các vận động viên huấn luyện viên, kể cả
các bác sĩ thể thao, các nhà quản lý thậm các cổ động viên. Khi ngồi đời thường
họ là quan hệ tình cảm thầy trị, đồng nghiệp, bạn đồng môn, là anh em bạn bè,
cùng hội cùng thuyền, là quan hệ tình cảm cơ cháu, chú bác....v..v...Nhưng khi
trong thi đấu thể thao, những họ lại là những đối thủ, đối kháng của nhau. Họ ln
tìm mọi cách để làm cho đối thủ phải chịu đòn để đối phương gục ngã. Họ ln tìm
cách lừa lọc đối phương thậm chí cịn ác ý và có khơng ít trường hợp để lại hậu
quả cho đối phương mang chấn thương, tàn tật suốt đời (Ví dụ: trong thi đấu vận
động viên không kiềm chế được đã chơi nguy hiểm, thủ đoạn ra đòn ác ý, ngáng
chân, đẩy người...v...v... làm cho đối thủ, đối phương không tránh được gây nên


chấn thương, để lại thương tật. Nếu nguy hiểm có thể tử vong.). Những lúc vì
thành tích thể thao, vì khát khao chiến thắng của vận động viên họ sẵn sàng làm tất
cả chỉ vì huy chương, chỉ vì chiến thắng. Chính vì vậy chúng ta cần xây dựng
những nét đẹp văn hóa ứng xử trong thể thao để cho mỗi vận động viên, huấn
luyện viên, cổ động viên trong tập luyện và thi đấu tránh được những không mong
muốn xảy ra.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NÉT ĐẸP VÀ HẠN CHẾ CỦA VĂN
HÓA THỂ THAO VIỆT NAM
2.1. Nét đẹp trong văn hóa thể thao Việt Nam

Cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT được quan tâm đầu tư nhiều hơn, việc kết hợp
các nguồn lực của Nhà nước và xã hội để xây dựng cơ sở vật chất TDTT bước đầu
thu được kết quả tốt, đặc biệt là việc xây dựng các công trình thể thao, lắp đặt trang
thiết bị, dụng cụ tập luyện thể thao tại công viên, nơi công cộng để phục vụ nhu
cầu tập luyện của quần chúng nhân dân. Nhiều chính sách mới về thiết chế văn
hóa, thể thao, định mức sử dụng đất cho hoạt động TDTT được ban hành trong thời
gian qua. Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đã quan tâm hơn tới việc xây
dựng tổ chức, bố trí cán bộ, quy hoạch đất và huy động nguồn lực phát triển TDTT
trên địa bàn. Hệ thớng thiết chế văn hóa, thể thao ở địa phương trong thời gian qua
từng bước được hoàn thiện và khai thác hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn
hóa tinh thần, rèn luyện thân thể của các đối tượng.
Bên cạnh đó, nhờ chính sách ưu đãi của Nhà nước, trong những năm qua, xã
hội hóa hoạt động thể thao thành tích cao đã thu hút thêm nguồn lực đầu tư cho
lĩnh vực này. Đó là chủ trương đúng đắn và phù hợp với xu thế phát triển thể thao
thành tích cao hiện đại trên thế giới. Đời sống của nhân dân được cải thiện, nhu
cầu văn hóa tinh thần tăng lên đã thu hút ngày càng đông đảo khán giả đến với các
cuộc thi đấu thể thao thành tích cao, thể thao chun nghiệp như: Bóng đá, Bóng
chuyền, Bóng bàn, Cầu lơng, Tennis, Taekwondo, Golf…, đây là điều kiện thuận
lợi để thể thao chuyên nghiệp phát triển kinh doanh dịch vụ thể thao liên quan.


Cùng với đó, mợt sớ giải thể thao đã vận hành theo cơ chế chuyên nghiệp.
Các giải bóng đá vô địch quốc gia (V-League), giải bóng đá hạng Nhất quốc gia và
Cúp quốc gia qua một thời gian khá dài vận hành theo cơ chế chuyên nghiệp thí
điểm, nay đã cơ bản hoàn thiện các quy chế, quy định chuyên môn và mô hình tổ
chức điều hành thi đấu theo cơ chế chuyên nghiệp giống như ở nhiều quốc gia
khác. Ngoài bóng đá, một số môn thể thao khác cũng đã áp dụng cơ chế quản lý
chuyên nghiệp trong tổ chức giải đấu, như giải Bóng rổ quốc gia; các giải bóng
chuyền vô địch Quốc gia và tranh Cúp của VTV; các giải Golf trong hệ thống thi
đấu của Liên đoàn Golf Việt Nam, Giải quần vợt vô địch quốc gia... Ngoài ra, một

số môn thể thao đang xây dựng quy chế, định hướng thi đấu theo mô hình chuyên
nghiệp, như Võ thuật tổng hợp (MMA), Quyền Anh, Kick Boxing, Thể thao điện
tử, Bóng chày, Trượt băng... Cơ chế điều hành giải thi đấu chuyên nghiệp đã mang
lại hiệu ứng tích cực, đặc biệt là tăng tính hấp dẫn của các giải đấu và giảm chi
kinh phí từ ngân sách nhà nước.
2.2. Hạn chế của Văn hóa thể thao Việt Nam
Nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đơn vị còn hạn
chế và còn xem nhẹ vị trí, vai trị và tầm quan trọng của TDTT đối với đời sống xã
hội; công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cộng tác viên, trọng tài ở
một số cấp huyện, thị chưa được tổ chức thường xun, lực lượng cịn mỏng,
nghiệp vụ chun mơn cịn yếu; cơng tác tổ chức bộ máy cấp huyện cịn bộc lộ
những bất cập chưa phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển TDTT trong tình hình
hiện nay. Cơ cấu biên chế cán bộ TDTT ở các huyện, thị, thành phố chưa phù hợp,
đây là một hạn chế lớn ảnh hưởng trực tiếp tới việc tham mưu cho cấp uỷ, chính
quyền đối với cơng tác TDTT của các địa phương.
Phong trào TDTT quần chúng chưa thực sự phát triển đồng đều, chỉ duy trì
khá nề nếp ở một số đối tượng như: Lực lượng vũ trang, người cao tuổi, công
chức, viên chức… tại thành, thị hoặc các khu vực tập trung đơng dân cư. Bên cạnh
đó, do kinh phí còn hạn hẹp và nguồn nhân lực còn hạn chế về trình độ chun
mơn nên một số trung tâm văn hóa - thể thao hoạt động mang tính thời vụ, phong


trào; vấn đề đầu tư, xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động phát triển
Văn hóa TDTT quần chúng tại cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số hiện đang tồn tại nhiều khó khăn, bất cập; chưa có chế độ chính sách rõ
ràng đối với cán bộ nghiệp vụ, cộng tác viên, hướng dẫn viên TDTT ở cấp xã,
phường, thị trấn; quy hoạch quỹ đất dành cho xây dựng các thiết chế Văn hóa, Thể
thao cịn khó khăn; trình độ dân trí chưa đồng đều…dẫn đến chất lượng hoạt động
Văn hóa Thể dục thể thao chưa được cao.
Hiện nay, hầu hết cán bộ quản lý nhà nước về phong trào TDTT đều do cán

bộ văn hóa kiêm nhiệm. Đội ngũ cán bộ này phần nhiều chưa qua trường lớp đào
tạo chuyên môn thể thao nên hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, lại phải kiêm
nhiệm nhiều việc, chế độ đãi ngộ chưa hợp lý, nên chưa khuyến khích được đội
ngũ này phát huy vai trò thúc đẩy phong trào TDTT địa phương phát triển.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NÉT ĐẸP,
GIẢM THIỂU HẠN CHẾ ĐỒNG THỜI ĐẨY MẠNH PHONG TRÀO
THỂ DỤC THỂ THAO VIỆT NAM
3.1. Một số giải pháp nhằm phát triển nét đẹp, giảm thiểu hạn chế trong Văn
hóa Thể thao Việt Nam
3.1.1. Đối với các bộ ngành
Ngành Văn hóa thể thao và Du lịch cần nhìn thẳng vào những bất cập, hạn
chế với tinh thần “nhìn thẳng vào những tồn tại chưa chắc đã khắc phục được triệt
để, nhất là những vấn đề liên quan Văn hố.
Lĩnh vực thể dục, thể thao dù có nhiều thành tích ấn tượng song phong trào
thể thao quần chúng vẫn chưa có đột phá, điểm nhấn; thiếu các cơ chế bảo đảm cho
đào tạo, huấn luyện thể thao đỉnh cao, chuyện đội tuyển bắn súng khơng có đạn để
bắn tập là một ví dụ.
Cùng với đó cần tăng cường hơn nữa nhận thức của xã hội về tầm quan
trọng của việc đầu tư cho văn hoá, xã hội; vai trị văn hố trong mọi lĩnh vực xã
hội; đề cao tính gương mẫu. Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch phải phối hợp chặt


chẽ với Bộ Tài chính để làm tốt hơn cơ chế đặt hàng trong đào tạo, nhất là đối với
những mơn thể thao truyền thống.
Ngành Văn hóa thể thao và Du lịch cần chú trọng hơn nữa đến các chương
trình, hoạt động nâng cao thể lực, tầm vóc, thẩm mỹ để người Việt Nam phát triển
tồn diện Đức-Trí-Thể-Mỹ. Bên cạnh việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, trách
nhiệm lớn nhất của ngành Văn hóa thể thao và Du lịch là góp phần khơi dậy ý chí
của dân tộc, phát huy cái tốt trong văn hoá, đấu tranh, đẩy lùi sự xuống cấp về văn
hoá, đạo đức.

3.1.2. Một số điểm cần quan tâm để văn hoá ứng xử trong thể thao thể hiện được
nét đẹp thêm chuẩn mực
Không gây áp lực cho vận động viên, huấn luyện viên, cổ động viên...v...v..
cũng như các nhà quản lý thể thao trong các giải thi đấu, trong các trận thi đấu.
Giáo dục tuyên truyền cho vận động viên, huấn luyện viên, cổ động viên
khơng học các thói xấu trong thi đấu thể thao, những điều gây nguy hiểm cho đối
thủ, đối phương, những mánh lới, những thủ thuật gây thương tật có hại cho đối
thủ, đối phương. Những hành vi, lời nói kích động bạo lực trong thể thao hay còn
gọi là hành động phi thể thao.
Cần khơi dậy tinh thần đạo đức, thượng võ, tinh thần thể thao, hịa bình và
hữu nghị cho vận động viên, huấn luyện viên, cổ động viên.
Tạo sự an tâm hứng khởi cho vận động viên, huấn luyện viên, cổ động viên
trước khi thi đấu để mang lại thành tích cao nhất.
Nên tổ chức gặp mặt, giao lưu cho vận động viên, huấn luyện viên, cổ động
viên...v...v.. cũng như các nhà quản lý thể thao sau các giải thi đấu tạo nên sự gần
gủi thân thiện, để có những trao đổi thơng cảm về những va chạm, những sự sơ
xuất trong quá trình thi đấu nhằm rút kinh nghiệm trong các giải thi đấu hay
những sự kiện thể thao tiếp theo. Hướng tới có được những bài học kinh nghiệm về
văn hóa ứng xử trong thể thao ngày càng hoàn thiện hơn.


3.2. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh phong trào Thể dục thể thao tại Việt
Nam
Thời gian qua, tuy thể dục thể thao Việt Nam đã đạt được những thành tích
nhất định song vẫn tồn tại không ít những hạn chế. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
đảng, chính quyền đối với công tác thể dục, thể thao ở một số địa phương và ngành
chưa được nhận thức đầy đủ; phong trào thể dục, thể thao phát triển chưa sâu rộng,
nhất là ở nông thôn, miền núi và các khu công nghiệp; giáo dục thể chất và hoạt
động thể thao trong học sinh, sinh viên chưa thường xuyên và kém hiệu quả; thành
tích thể thao chưa bền vững, đặc biệt là các mơn thể thao Ơ-lim-pích; văn minh,

văn hóa trong thể thao và hưởng thụ thể thao còn thấp; tiêu cực trong thể thao, nhất
là trong bóng đá và thể thao thành tích cao cịn nhiều; hệ thống tổ chức ngành thể
dục, thể thao chưa ổn định, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và khoa học, công nghệ
chưa đáp ứng yêu cầu; các nguồn lực đầu tư cho thể dục, thể thao còn hạn chế. Để
khắc phục những hạn chế đang tồn tại, Đảng ta đã xác định cần tăng cường sự lãnh
đạo của Ðảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 với
những giải pháp chủ yếu sau:
Một là, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể
thao trong trường học - bộ phận quan trọng của phong trào thể dục, thể thao. Thực
hiện “Ðề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học”; phát
triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát
triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên, góp
phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao. Đổi mới chương trình và phương
pháp giáo dục thể chất, gắn với giáo dục tri thức, đạo đức, giáo dục quốc phòng,
giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên. Mở rộng và nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho
trường học.
Hai là, nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng thơng
qua phong trào “Tồn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; gắn việc
chỉ đạo phát triển phong trào thể dục, thể thao với cuộc vận động “Toàn dân đoàn


kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” và Chương trình xây dựng nơng thơn mới,
xây dựng khu đô thị văn minh. Phát triển phong trào thể dục, thể thao người cao
tuổi, người khuyết tật và người lao động tại các khu công nghiệp. Bảo tồn, phát
triển các môn thể thao dân tộc và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong các hoạt
động thể dục, thể thao; chú trọng phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ
trang đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại.
Ba là, nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao, chú trọng đội ngũ kế cận

có chất lượng; củng cố và phát triển các trường, lớp năng khiếu thể thao ở các tỉnh,
thành phố. Mở rộng quy mơ và hiện đại hóa các trung tâm huấn luyện thể thao
quốc gia. Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích cao theo hướng chuyên
nghiệp; ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho
các cơ sở đào tạo vận động viên các môn thể thao, nhất là những môn trọng điểm;
đấu tranh khắc phục những hiện tượng tiêu cực trong thể thao.
Bốn là, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và đội ngũ chuyên gia đầu ngành, giáo viên,
huấn luyện viên, cán bộ quản lý có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát
triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo và tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức xã hội và tư nhân tham gia đào tạo cán bộ, vận
động viên thể dục, thể thao.
Năm là, đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, nhất là
năng lực triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch thể dục, thể thao. Đẩy mạnh
cải cách hành chính và phân cấp quản lý thể dục, thể thao. Phát triển các tổ chức xã
hội và mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trên cơ sở bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau để
phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
Sáu là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền
đới với cơng tác thể dục, thể thao. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tạo
sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với


công tác thể dục, thể thao. Xây dựng tổ chức và bố trí cán bộ có phẩm chất và năng
lực để lãnh đạo, quản lý công tác thể dục, thể thao./.


KẾT LUẬN
Thể thao là một phần của Văn hóa. Thể thao ln cần có Văn hóa. Đó là
Văn hóa ứng xử trong thể thao. Môi trường sống, môi trường tập luyện ảnh hưởng
rất lớn tới các vận động viên thể thao. Những hành động đẹp trong những cuộc

tranh tài thể thao được mọi người biểu dương, được tôn vinh là fair play. Không
chỉ trong thể thao đỉnh cao mà cả trong những trận đấu nhỏ mang tính phong trào.
Và có lẽ khơng có mơi trường nào có tính bình đẳng như trong thể thao. Tại các
trận cầu lông, đá cầu… ở các điểm sinh hoạt công cộng tại các công viên, ta có thể
bắt gặp đủ thành phần tham gia: cán bộ cao cấp về hưu, doanh nhân, sinh viên, học
sinh, người bán hàng rong, cơng nhân… Ở đó khơng có sự phân biệt giai cấp giai
tầng xã hội mà tất cả đều có thể bắt cặp, chia nhóm đội, cùng say sưa thi đấu hết
mình, hị hét, động viên rất hào hứng như những người đồng đội đích thực.
Mặc dù cơng tác xã hội hố Thể dục thể thao bước đầu đã huy động được
nguồn lực từ người dân, doanh nghiệp và xã hội đầu tư phát triển thể dục thể thao,
song hiệu quả thu được vẫn chưa cao, do cơ chế, chính sách xã hội hóa còn nhiều
bất cập. Các quy định, chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực Thể dục
thể thao khó được triển khai trong thực tiễn, do thiếu cơ sở pháp lý, mâu thuẫn với
các quy định pháp luật khác. Nhận thức, quan niệm về xã hội hóa Thể dục thể thao
còn thiếu nhất quán. Nhiều nơi vẫn tồn tại tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp
của Nhà nước, dẫn tới thiếu chủ động, sáng tạo trong việc triển khai chủ trương xã
hợi hóa. Chính vì vậy, trong thời gian tới ngành Thể dục thể thao cần tiếp tục đẩy
mạnh cơng tác xã hội hóa, phát huy vai trị của Mặt trận và các tổ chức xã hội...
chăm lo sự nghiệp phát triển Thể dục thể thao; có cơ chế, chính sách phù hợp
nhằm mở rộng sự tham gia của xã̃ hội, huy động nguồn lực xã hội để phát triển
Thể dục thể thao, bên cạnh nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban
Chấp hành Trung ương khố XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí
thư Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người
lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết số 06-NQ/TW của Ban

Chấp hành Trung ương Về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh
nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, Hà Nội.
4. Nguyễn Toán (2007), Khái luận về TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
Tr.122
5. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp
TDTT Nxb TDTT, Hà Nội.
6. Phan Hồng Minh (2014), Tăng cường vận động thân thể nâng cao
năng lực thích nghi của con người trong xã hội văn minh – Tạp chí
khoa học TDTT.



×