Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Giải pháp hoạt động quản trị chuỗi cung ứng ngành hàng nhựa bao bì của công ty cổ phần sản xuất nhựa duy tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.63 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA DUY TÂN
VÀ NGÀNH HÀNG NHỰA BAO BÌ........................................................2
1.1. Thơng tin về Cơng ty cổ phần sản xuất nhựa Duy Tân................2
1.1.1. Giới thiệu Công ty cổ phần sản xuất nhựa Duy Tân...................2
1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và phương châm Công ty cổ phần sản xuất
nhựa Duy Tân........................................................................................3
1.1.3. Những dịng sản phẩm chính của cơng ty...................................3
1.2. Tổng quan tình hình xuất khẩu nhựa của Việt Nam và ngành
nhựa bao bì của Cơng ty Duy Tân.........................................................6
1.2.1. Tổng quan về ngành nhựa Việt Nam...........................................6
1.2.2. Giới thiệu về ngành hàng nhựa bao bì phục vụ các khách hàng
của Duy Tân:.........................................................................................8
II. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA DUY TÂN.............................................10
2.1. Sơ đồ tổ chức chuỗi cung ứng........................................................10
2.2. Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng ngành hàng nhựa bao bì
tại Cơng ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân.....................................10
2.2.1. Hoạch định................................................................................11
2.2.2. Cung ứng nguyên vật liệu.........................................................12
2.2.3. Sản xuất.....................................................................................15
2.2.4. Giao hàng..................................................................................16
2.2.5. Thu hồi sản phẩm......................................................................18
1


III. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH HÀNG
NHỰA BAO BÌ CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA DUY


TÂN............................................................................................................19
3.1. Đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng.............................19
3.1.1. Những kết quả đạt được............................................................19
3.1.2. Những mặt còn hạn chế.............................................................21
3.2. Một số giải pháp quản trị chuỗi cung ứng ngành hàng nhựa bao
bì tại cơng ty cổ phần sản xuất nhựa Duy Tân nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu........................................................................................................23
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động hoạch định..............................23
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng vật tư......................25
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giao hàng................................26
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý hàng trả về.................27
KẾT LUẬN....................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................29

2


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Trong những quy trình cần xem xét và củng cố hệ thống quản lý thì việc
xem xét lại quá trình quản lý chuỗi cung ứng là vơ cùng qua trọng, bởi nó ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động và uy tín của doanh nghiệp, nhất là trong
giai đoạn kinh tế khó khăn này. Chuỗi cung ứng không phải là một hoạt động
đơn lẻ, mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên quan mật thiết với nhau
từ đầu vào đến đầu ra của doanh nghiệp. Do đó, chuỗi cung ứng là quá trình
liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong cùng một tổ chức, từ xây dựng
chiến lược đến hoạt động chi tiết, cụ thể để thực hiện chiến lược.
Hiện nay ở Việt Nam có rất ít doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và được
đánh giá cao trong khu vực vì hầu như các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan
tâm đến việc xây dựng chuỗi cung ứng. Hoạt động của doanh nghiệp cịn
mang tính riêng lẻ, chưa liên kết chặt chẽ với nhau, chi phí sản xuất cịn cao.

Để hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả và hạn chế được những yếu kém
thì các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc hồn thiện chuỗi cung ứng của
mình.
Cơng ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân hiện là một trong những công
ty hàng đầu trong lĩnh vực nhựa tại Việt Nam, với hơn 30 năm kinh nghiệm,
Duy Tân không ngừng vượt qua những thách thức, biến động của dòng chảy
kinh tế thị trường để vươn đến những tầm cao mới. Ngành hàng bao bì nhựa
dành cho các khách hàng tổ chức là một trong những ngành hàng chủ lực của
Duy Tân, ngành hàng này đang chứng kiến sự tham gia ồ ạt của nhiều tập đoàn
nước ngoài lớn và một số khách hàng của Duy Tân đã bắt đầu chuyển sang đặt
hàng từ các cơng ty này. Vì vậy, cơng ty cần phải xem xét, hoàn thiện hoạt
động chuỗi cung ứng của mình để hướng đến sự hồn hảo của tất cả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, giữ
vững và phát triển thị phần của cơng ty. Đó là lý do tác giả chọn đề tài: “Giải
3


pháp hoạt động quản trị chuỗi cung ứng ngành hàng nhựa bao bì của
Cơng ty cổ phần sản xuất nhựa Duy Tân”.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA DUY
TÂN VÀ NGÀNH HÀNG NHỰA BAO BÌ
1.1. Thơng tin về Cơng ty cổ phần sản xuất nhựa Duy Tân
1.1.1. Giới thiệu Công ty cổ phần sản xuất nhựa Duy Tân
Tiền thân là Tổ hợp sản xuất nhựa Duy Tân, được thành lập tháng
10/1987. Đến năm 2008, Duy Tân chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Tên đầy đủ

CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA DUY TÂN


Địa chỉ : 298 Hồ Học Lãm, P. An Lạc, Q. Bình Tân, HCM
Điện thoại: 08.38762222
Fax: 08.38762225
Website: www.duytan.com

Hình 1: Logo cơng ty

Email:

Hình 2: Cơng ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân

4


1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và phương châm Cơng ty cổ phần sản xuất nhựa
Duy Tân
Tầm nhìn: Phấn đấu trở thành nhà sản xuất sản phẩm nhựa chuyên
nghiệp hàng đầu Việt Nam và hướng ra quốc tế, được cộng đồng yêu mến và
tín nhiệm.
Sứ mệnh: Với niềm đam mê, trách nhiệm, trí tuệ, Duy Tân mang đến
cho khách hàng những sản phẩm nhựa khác biệt, mỹ thuật, chất lượng. Liên
tục cải tiến hệ thống, phát huy tối ưu mọi nguồn lực, dung hịa lợi ích cộng
đồng.
Hiện nay Cơng ty là một trong những công ty nhựa hàng đầu ở Việt
Nam và trong số rất ít cơng ty có khả năng cung cấp cho khách hàng một giải
pháp tồn diện thơng qua quy trình khép kín từ khâu thiết kế khn, sản xuất
khuôn, thử mẫu, sản xuất sản phẩm nhựa với cơng nghệ ép hoặc thổi, in hoặc
dán nhãn.Với quy trình trên Duy Tân ln đảm bảo chất lượng hồn hảo nhất
và chủ động thời gian giao hàng.
Phương châm hoạt động: Với phương châm mang đến sự hài lòng cho

khách hàng, Duy Tân luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng những sản phẩm:
Chất lượng đạt yêu cầu, giá thành cạnh tranh, giao hàng đúng hẹn.
Với bề dày hơn 25 năm trong ngành nhựa, đội ngũ nhân sự chuyên
nghiệp luôn được đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên môn trong và ngoài
nước, hệ thống thiết bị hiện đại của các thương hiệu hàng đầu như: Krauss
Maffei, JSW, Chuan Lih Fa, Chumpower, SMC, KaiMei,...sản phẩm của
Công ty Duy Tân rất đa dạng và chiếm lĩnh vị trí hàng đầu trong từng lĩnh vực
mình tham gia.

5


1.1.3. Những dịng sản phẩm chính của cơng ty
-

Sản phẩm bao bì nhựa cơng nghiệp: phục vụ các khách hàng tổ chức B2B (Business to Business)


Bao bì mỹ phẩm: sản xuất các kiểu chai với dung tích từ 50cc đến 5L
được sử dụng để chứa dầu gội, nước xả, sữa tắm, các bao bì dành cho
chăm sóc da bằng nhựa HDPE, PET,PS,…



Bao bì dược phẩm: sản xuất dùng chứa thuốc tây với nhiều kích cỡ
chai khác nhau, có dung tích từ 20mL đến 5 bằng nhựa HDPE, PET,





Bao bì thực phẩm, phôi PET: dùng cho ngành thực phẩm, nước giải
khát với nhiều mẫu hũ, chai đa dạng.



Linh kiện nhựa điện tử: Gia công các linh kiện nhựa dùng cho ngành
điện tử đạt độ chính xác cao, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 
Nắp nút các loại

-

Sản phẩm nhựa gia dụng: phục vụ các khách hàng là người tiêu dùng B2C (Business to Customer)


Các sản phẩm tủ, kệ, ghế, thùng gạo, thùng đá, ca đá, thùng rác, thau
xô …mẫu mã đa dạng bằng nhựa PP, HDPE,…
Cơ sở vật chất: Công ty Nhựa Duy Tân đang hoạt động trên khuôn viên

với diện tích 30.000m2 gồm 05 xưởng:


Xưởng thổi: 69 máy.



Xưởng PET: 36 máy.



Xưởng ép: 60 máy.




Xưởng Cơng đoạn phụ: máy Co nhiệt, co hơi nước, in lụa tự động, in
nhũ tự động, dán nhãn tự động…
6




Xưởng khn mẫu
Bên cạnh đó, Duy Tân đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hiện đại bao

gồm nhiều máy ép và thổi, máy gia cơng cơ khí thuộc thế hệ mới điều khiển
bằng kỹ thuật số được nhập khẩu từ Thụy Sĩ, Đức, Nhật, Đài Loan,... với các
thương hiệu hàng đầu như: Charmill, Makino, Mazak, Mitutoyo, Harford,
Victor…
Với hệ thống quản lý phù hợp và trang thiết bị sản xuất kỹ thuật cao
được đầu tư mới hàng năm, Duy Tân luôn giữ được mức tăng trưởng cao,
hàng được xuất đi các nước Mỹ, Anh, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Úc,
Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc, Israel, Sri Lanka,…
Thành tích: trong suốt q trình hình thành và phát triển, cơng ty đã đạt
được một số thành tích cơ bản sau:


Chứng nhận Gold Supplier cho nhà cung cấp do Unilever trao tặng
(2011, 2012).




Danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 17 năm liền do bạn đọc
báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn (1997-2014).



Top 1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam (2013).



Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Mạng Việt Nam Net
bình chọn (12/2007).



Doanh nghiệp nhựa Việt Nam xuất sắc 2004-2007 do Hiệp hội nhựa
Việt Nam khen tặng (20/6/2007).

7


Sơ đồ 1. 1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân

(Nguồn: Ban ISO- Công ty Duy Tân)
1.2. Tổng quan tình hình xuất khẩu nhựa của Việt Nam và ngành nhựa
bao bì của Cơng ty Duy Tân
1.2.1. Tổng quan về ngành nhựa Việt Nam
Mặc dù có nhiều khó khăn trong hoạt động nhưng ngành Nhựa Việt
Nam vẫn đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Sản
phẩm nhựa của Việt Nam không chỉ được tiêu thụ rộng rãi ở thị trường nội địa

mà còn được xuất khẩu và từng bước chiếm lĩnh thị trường của nhiều nước.
Sự tăng mạnh của kim ngạch xuất khẩu cho thấy các sản phẩm nhựa của
Việt Nam đang được nhiều nước trên thế giới sử dụng và từng bước khẳng
định vị trí quan trọng của ngành Nhựa trong sự phát triển chung của tồn
ngành cơng nghiệp.
8


Tại thị trường nước ngoài, sản phẩm nhựa của Việt Nam được đánh giá
là có khả năng cạnh tranh cao do công nghệ sản xuất đã tiếp cận với công nghệ
hiện đại của thế giới và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm nhựa của Việt
Nam hiện đang có mặt tại hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, như
Nhật Bản, Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông, châu
Phi, EU, Mỹ v.v. Trong số các thị trường xuất khẩu, có thị trường sản phẩm
nhựa của Việt Nam đã có được vị trí khá chắc chắn như Nhật Bản; có những
thị trường mới nhiều tiềm năng như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Đông Âu, châu
Phi với nhu cầu cao đối với sản phẩm nhựa bao bì, sản phẩm nhựa tiêu dùng
và phục vụ xây dựng.
Tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm Nhựa theo thị trường từ 2010 – 2015

(% tính theo Trị giá)
Trong thời gian qua, Việt Nam chủ yếu thực hiện xuất khẩu các nhóm
sản phẩm nhựa như: tấm nhựa, hạt nhựa; đồ nhựa gia dụng; ống nhựa và phụ
kiện; thiết bị vệ sinh bằng nhựa; sản phẩm nhựa dùng trong xây dựng; bao bì
đóng gói các loại; sản phẩm nhựa tiêu dùng: văn phịng phẩm, nhựa mỹ nghệ mỹ phẩm, đồ chơi v.v.

9


1.2.2. Giới thiệu về ngành hàng nhựa bao bì phục vụ các khách hàng của Duy

Tân:
Duy Tân không chỉ được biết đến với các sản phẩm nhựa gia dụng mà
ngoài ra còn là một nhà cung ứng các sản phẩm bao bì nhựa, chai lọ hóa mỹ
phẩm, dược phẩm, nhựa kỹ thuật cao cho các khách hàng tổ chức, các khách
hàng thường xuyên của công ty bao gồm nhiều công ty hàng đầu trong lĩnh
vực sản xuất hóa mỹ phẩm, dược phẩm, thực phẩm như Unilever, Colgate,
Sanofi, Mỹ Hảo, Friesland Campina, Nestlé, Vilube, Rohto…
Ngồi ra cơng ty cịn xuất khẩu các sản phẩm bao bì nhựa cho nhiều
khách hàng ở nhiều nước như: Ecoco, Robinson Pharma, QN Labs, Victory,
Coslab, Saraya, Toyota Tusho…
Qua bảng thống kê doanh thu của công ty giai đoạn từ 2015-2018, có
thể nhận thấy tỉ trọng doanh thu ngành hàng nhựa bao bì cho khách hàng tổ
chức (B2B) chiếm trên 57% tổng doanh thu, cao hơn doanh thu ngành hàng
nhựa gia dụng (B2C).

Bảng 1. 1: Doanh thu từ năm 2015-2018 của Duy Tân

Năm

2015

Tổng doanh thu (Đơn vị tỷ đồng)

2016

2017

2018

1,645


1,983

2,326

2,970

Ngành hàng B2B (Đơn vị tỷ đồng)

944.23

1173.94

1411.88

1737.45

Ngành hàng B2C (Đơn vị tỷ đồng)

700.77

809.064

914.118

1232.55

Tỉ trọng doanh thu ngành hàng B2B 57.40%

59.20%


60.70%

58.50%

Tỉ trọng doanh thu ngành hàng B2C 42.60%

40.80%

39.30%

41.50%

(Nguồn: Phòng Kế Tốn cơng ty Duy Tân)
Ngành hàng B2C do Khối Bán Hàng phụ trách đơn hàng, trong khi đó
ngành hàng B2B do Khối Kinh Doanh phụ trách quản lý đơn hàng. Ngành
hàng B2B của Duy Tân được chia làm 3 mảng chính:
10


-

Khách hàng Unilever Việt Nam:
o

Chiếm khoảng 30% sản lượng đặt hàng.

o

Phòng Kế Hoạch chịu trách nhiệm phụ trách quản lý nhu cầu,

làm việc trực tiếp với kế hoạch Unilever để nhận nhu cầu, phản
hồi lịch giao, đáp ứng những yêu cầu phát sinh khác: điều chỉnh,
bổ sung, đôn, dời lịch giao… - Các khách hàng B2B khác:

-

o

Chiếm khoảng 55% sản lượng.

o

Do Khối Kinh Doanh B2B phụ trách quản lý nhu cầu.

Các khách hàng xuất khẩu:
o

Chiếm 15% sản lượng. o Do Khối Kinh Doanh Xuất Khẩu phụ
trách quản lý nhu cầu.

Hình 3: Một số khách hàng chiến lược trong nước của Cơng ty Duy Tân

(Nguồn: Phịng Kinh Doanh – Cơng ty Duy Tân)
11


II. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA DUY TÂN
2.1. Sơ đồ tổ chức chuỗi cung ứng
Bắt đầu từ năm 2016, Duy Tân bắt đầu hình thành Khối Chuỗi Cung

Ứng, tuy nhiên nhiệm vụ chức năng của khối chuỗi cung ứng còn nhiều hạn
chế với cơ cấu tổ chức cho chuỗi cung ứng như bên dưới:

Hình 2.7: Sơ đồ tổ chức khối Chuỗi Cung Ứng của Duy Tân
(Nguồn: Khối Chuỗi Cung Ứng – Công ty Duy Tân)
Trong sơ đồ tổ chức Khối Chuỗi Cung Ứng của Duy Tân bên
trên, Khối Chuỗi Cung Ứng hiện tại chỉ thực hiện 2 nhiệm vụ quản lý
kho thành phẩm và vận tải (cung cấp xe theo yêu cầu giao hàng của
Phòng Kế Hoạch).
2.2. Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng ngành hàng nhựa bao bì tại
Cơng ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân
Để thuận tiện đánh giá thực trạng công tác quản trị chuỗi cung ứng tại
Duy Tân, tác giả sẽ phân tích các hoạt động của chuỗi trên năm hoạt động cơ
12


bản đã trình bày ở chương 1 là: hoạch định, cung ứng nguyên vật liệu, sản
xuất, giao hàng và hàng trả về.
2.2.1. Hoạch định
Cơ sở của việc hoạch định dài hạn và trung hạn là dự báo nhu cầu của
khách hàng trong tương lai. Trong khi đó, hoạt động của chuỗi cung ứng được
thực hiện từ đầu vào đến đầu ra của sản phẩm, do vậy mọi quyết định trung
hạn và dài hạn trong hoạt động chuỗi cung ứng phải dựa vào việc dự báo nhu
cầu và dự báo khả năng đáp ứng.
Hiện nay, dữ liệu dự báo của Duy Tân có được từ các nguồn: Phịng
Kinh Doanh, Phịng Bán Hàng, Phòng Kinh Doanh Xuất Khẩu. Phòng Kế
Hoạch là nơi tiếp nhận dữ liệu dự báo, tính tốn, hoạch định nguồn lực và
phản hồi cho Khối Kinh Doanh, Khối Bán Hàng và Ban Giám Đốc nguồn lực
hiện tại có đáp ứng dự báo sản lượng, kế hoạch kinh doanh hay không.
Theo quy định hiện tại của công ty các bộ phận phải gởi dự báo (dự báo

sản lượng 6 tháng tiếp theo) cho Phòng Kế Hoạch trễ nhất vào thứ 2 của tuần
thứ 3 hàng tháng và Phòng Kế Hoạch sẽ họp phản hồi trễ nhất vào thứ 2 của
tuần thứ 4.
Việc hoạch định hiện nay ở Duy Tân chưa thật sự hiệu quả. Nhiều
trường hợp dự báo nhu cầu rất cao, để đáp ứng được, phải sản xuất tồn kho
trước, trong thực tế lại không hoặc lấy hàng rất ít, gây tồn kho lâu, tốn chi phí
lưu kho và ảnh hưởng chất lượng sản phẩm. Mặt khác nhiều sản phẩm khơng
có dự báo hoặc sản lượng dự báo rất thấp, nhưng trong nhu cầu tuần Phòng
Kinh Doanh lại bổ sung vào hoặc tăng sản lượng nhu cầu đột ngột, yêu cầu
giao hàng gấp, gây ra kẹt nguồn lực, nhiều trường hợp không đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, hiện tại thực hiện dự báo theo tháng, sản
lượng nhu cầu dự báo khách hàng lấy theo từng tháng (hoạch định nguồn lực
đáp ứng nhu cầu dự báo bằng cách chia đều cho số ngày trong tháng), nhưng
13


khi thực tế lấy hàng, nhiều khách hàng chỉ lấy dồn trong một vài tuần của
tháng là hết đơn hàng.
Về nhu cầu hàng tuần, hiện tại Phòng Kế Hoạch nhận nhu cầu từ 2
nguồn: Unilever và Khối Kinh Doanh. Vì Unilever là khách hàng lớn và lâu
năm của Duy Tân nên để đảm bảo đáp ứng tốt nhất và nhanh nhất mọi yêu cầu
về sản xuất, giao hàng cho Unilever, Duy Tân và Unilever đã thống nhất
Phòng Kế Hoạch của Duy Tân sẽ làm việc trực tiếp với Phòng Kế Hoạch của
Unilever về nhu cầu, lịch giao hàng, điều chỉnh, bổ sung… và mọi yêu cầu có
liên quan đến sản xuất, giao hàng.
Hiện nay ở Duy Tân thực hiện việc lập kế hoạch theo tuần, Unilever
gởi nhu cầu tuần trực tiếp cho Phòng Kế Hoạch của Duy Tân vào thứ năm
hàng tuần (thứ năm của tuần 1 sẽ nhận nhu cầu của tuần 3 – lead time 2 tuần),
Phòng Kế Hoạch tính tốn và xác nhận lịch giao hàng trực tiếp với Unilever
trong vòng 24 giờ. Sản lượng hàng Unilever hiện nay chiếm khoảng 30% tổng

sản lượng ngành hàng B2B của Duy Tân, tuy nhiên, khách hàng Unilever có
nhu cầu tương đối ổn định và ít khi điều chình, hủy nhu cầu so với nhu cầu của
Phòng Kinh Doanh.
2.2.2. Cung ứng nguyên vật liệu
Để có thể chuyển từ nhu cầu sản xuất thành nhu cầu vật tư, cần phải có
bảng định mức vật tư (BOM - Bill of material). Hiện tại theo quy định của
Duy Tân, BOM được tạo, trình ký và lưu trữ bởi Phòng Kế Hoạch, cụ thể là
nhân viên kế hoạch vật tư. Phòng Kế Hoạch sẽ nhận thơng tin sản phẩm mới
từ Phịng Kinh Doanh, sau đó u cầu các phịng ban liên quan cung cấp, xác
nhận định mức vật tư cho sản phẩm. Sau đó Phòng Kế Hoạch sẽ chịu trách
nhiệm in bảng định mức và mang đến các bộ phận liên quan ký xác nhận. Khi
đã đầy đủ chữ ký của các phòng ban liên quan, Phòng Kế Hoạch sẽ tiến hành
nhập BOM lên hệ thống ERP và lưu hồ sơ bảng định mức đã ký duyệt. Kế
14


hoạch vật tư sẽ căn cứ vào BOM để xác định số lượng, chủng loại vật tư cần
đặt hàng.
Qua quy trình bên dưới có thể nhận thấy, việc phát triển sản phẩm mới
do Phòng R&D và Phòng Kinh Doanh thực hiện, mọi thông tin về sản phẩm
mới phát triển 2 phịng ban này đều có, tuy nhiên việc tạo định mức vật tư BOM (Bill of material) cho sản phẩm này lại do Phòng Kế Hoạch thực hiện,
cụ thể là nhân viên kế hoạch vật tư thực hiện.
Đánh giá nhà cung cấp
Đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp là một khâu quan trọng, bởi
việc chọn lựa được một nhà cung cấp chất lượng, độ tin cậy và đáp
ứng cao, đồng thời giá cả hợp lý góp phần rất lớn trong việc nâng cao
hiệu quả và giảm chi phí trong chuỗi cung ứng. Với tầm quan trọng
như vậy, Duy Tân thành lập một phịng ban chun trách tìm kiếm, lựa
chọn và đặt hàng – Phịng Mua.


Hình 4: Quy trình đánh giá nhà cung ứng

(Nguồn: Phịng Mua – Cơng ty Duy Tân)
Trong quản trị chuỗi cung ứng, việc đảm bảo ổn định nguồn cung
nguyên vật liệu (về giá, chất lượng, chủng loại, sản lượng, thời gian cung ứng)
15


là rất quan trọng, vì vậy cần thiết phải có chính sách xây dựng nhà cung cấp
chiến lược để đảm bảo ổn định nguồn cung ứng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của khách hàng. Hiện tại công ty chưa có chính sách đánh giá nhà cung
cấp để từ đó chọn lọc và phát triển các nhà cung cấp tiềm năng, khơng có bất
kỳ sự ưu đãi nào đối với nhà cung cấp lâu năm, để từ đó nâng tầm quan hệ lên
nhà cung cấp chiến lược.
Quản lý tồn kho nguyên vật liệu
Trong chuỗi cung ứng, quản lý tồn kho được xem là một trong những
vấn đề quan trọng, bởi đây là một trong những khâu có thể tiết kiệm được khá
nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả mang lại của chuỗi cung ứng. Việc quản lý
tồn kho hợp lý khơng những mang lại lợi ích cho việc sản xuất liên tục, đảm
bảo chất lượng đầu vào mà còn tiết kiệm được chi phí lưu kho.
Hiện tại Duy Tân đang áp dụng chính sách tồn kho ngun vật liệu an
tồn là 2 tuần trên toàn hệ thống. Cơ sở lựa chọn thời gian này được tính tốn
dựa trên lead time của nhà cung cấp, thời hạn sử dụng nguyên vật liệu, diện
tích kho và sản lượng sản xuất (dựa vào dự báo).
Với định mức tồn an toàn như hiện tại, Duy Tân vẫn không tránh khỏi
những trường hợp thiếu hoặc tồn lâu nguyên vật liệu. Nguyên nhân chủ yếu do
dự báo của các phịng ban khơng chính xác, chênh lệch nhiều so với thực tế
dẫn đến sản lượng đặt hàng không kịp đáp ứng hoặc tồn nhiều so với nhu cầu
sản xuất
Phịng Kế Hoạch tính tốn nhu cầu mua ngun vật liệu nên cũng là

phịng ban chính đảm nhiệm vai trị quản lý, kiểm sốt tồn kho. Để đảm bảo
khơng vượt định mức cho phép, việc tính tốn mua hàng bắt buộc phải đưa
định mức tồn vào, dữ liệu để tính tốn định mức tồn được lấy từ dự báo của
các phòng ban (Phòng Kinh Doanh, Phòng Xuất Khẩu, Phòng Bán Hàng,
Phịng Phát Triển Khách Hàng). Định kỳ tính tốn định mức tồn là mỗi tháng
16


một lần theo dự báo của các phịng ban. Vì vậy dự báo là một cơ sở dữ liệu
quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý tồn kho.
2.2.3. Sản xuất
Căn cứ vào sản lượng nhu cầu của Khối Kinh Doanh và Unilever cũng
như xác nhận ngày có vật tư sản xuất từ Phòng Mua, Phòng Kế Hoạch sẽ tính
tốn, kiểm tra các điều kiện sản xuất để lên kế hoạch sản xuất cụ thể và ban
hành lệnh sản xuất đến các quản đốc xưởng để thực hiện sản xuất. Hàng ngày
các quản đốc sẽ có trách nhiệm căn cứ vào lệnh sản xuất để thực hiện sản xuất
đúng yêu cầu và hàng ngày ghi nhận, cung cấp thực sản xuất cho Phịng Kế
Tốn, nhân viên kế tốn sẽ gởi báo cáo thực sản xuất cho Phòng Kế Hoạch và
các bộ phận liên quan. Phịng Kế Hoạch có trách nhiệm kiểm tra thực sản xuất
có đúng với kế hoạch để ra để đảm bảo đơn hàng phải được giao đúng hẹn,
nếu khơng đủ kế hoạch để ra, Phịng Kế Hoạch sẽ yêu cầu các quản đốc giải
trình lý do và báo cáo lên Giám đốc Sản xuất.
Hiện nay ở Duy Tân, ngành hàng nhựa bao bì sản xuất theo mơ hình
kéo, quy định bắt buộc từ ngày giao hàng tới ngày sản xuất đủ đơn hàng tối
thiểu là 3 ngày (ngày 1 đủ hàng, ngày 2 kiểm tra chất lượng, ngày 3 giao hàng)
đối với hàng nội địa và 4 ngày đối với hàng xuất khẩu. Quy định này nhằm
đảm bảo có đủ thời gian để kiểm tra chất lượng sản phẩm, cũng như đủ thời
gian để sản xuất bù nếu hàng gặp sự cố hoặc chất lượng không đạt, giảm thiểu
rủi ro giao hàng không đúng hẹn. Tuy nhiên, do hiện nay Kinh Doanh bổ sung,
điều chỉnh nhu cầu hàng ngày và có rất nhiều sản phẩm bổ sung, yêu cầu giao

hàng gấp nên thực tế là có rất nhiều sản phẩm ngày hơm nay đủ hàng, ngày
mai giao hàng. Thậm chí nhiều sản phẩm sản xuất đủ và giao hàng trong cùng
một ngày. Điều này dẫn đến sản xuất không ổn định và chất lượng sản phẩm
không đảm bảo, tiềm ẩn nguy cơ khách hàng khiếu nại về chất lượng sản
phẩm.

17


Sơ đồ 2. 1: Quy trình triển khai sản xuất tại Duy Tân

(Nguồn: Phịng Kế Hoạch – Cơng ty Duy Tân)
2.2.4. Giao hàng
Hiện nay ở Duy Tân, toàn bộ yêu cầu giao hàng đều được thực hiện
theo lịch giao hàng của Phòng Kế Hoạch cung cấp. Sau khi nhận nhu cầu,
Phịng Kế Hoạch tính tốn, họp xác nhận lịch giao hàng với các quản đốc
xưởng, Quản đốc phụ trách giao hàng và kho, xác nhận lịch giao hàng với
Khối Kinh Doanh và Unilever, sau đó ban hành lệnh sản xuất và lịch giao
hàng (được lưu trên mạng chia sẻ nội bộ của Duy Tân – Duy Tân share point).
Khi có bất cứ thơng tin điều chỉnh lịch giao hàng, Phịng Kế Hoạch phải nâng
phiên bản của lịch giao hàng, ghi chú lý do điều chỉnh và gởi email thông báo
trước 14 giờ cho các phịng ban liên quan (kiểm sốt chất lượng, bộ phận giao
hàng, xưởng sản xuất, Khối Kinh Doanh). Mọi phát sinh điều chỉnh giao hàng
18


sau 14 giờ (đối với lịch giao ngày tiếp theo) phải được Trưởng phòng Kế
Hoạch xác nhận.
Sơ đồ 2. 2: Quy trình triển khai lịch giao hàng tại Duy Tân


(Nguồn: Bộ phận giao hàng – Công ty Duy Tân)
Quản đốc Giao hàng căn cứ vào lịch giao hàng của Phòng Kế Hoạch để
tính tốn lượng xe cần thiết hàng ngày, sau đó gởi email yêu cầu cung cấp xe
cho Khối Chuỗi Cung Ứng để chuẩn bị xe. Hiện nay Duy Tân có một đội xe
khá đơng đảo để chủ động giao hàng cho khách hàng, bao gồm 25 xe lớn (5,2
tấn) và 20 xe nhỏ (1,5 – 2,2 tấn). Tuy nhiên có những khi yêu cầu giao hàng
quá cao, xe của Duy Tân không đáp ứng đủ, công ty vẫn duy trì việc th đơn
vị vận tải bên ngồi chịu trách nhiệm giao hàng đến cho khách hàng tại công
ty của khách hàng.
Hiện nay, do nhu cầu thường không ổn định, dồn dập vào đầu tuần và có
xu hướng giảm vào cuối tuần. Điều này gây áp lực lớn cho hoạt động phân
phối vào đầu tuần: Tình trạng đầu tuần xe phải thuê để đủ đáp ứng giao hàng,
cuối tuần xe phải nằm bãi do ít nhu cầu giao hàng, gây lãng phí chi phí thuê xe
19


và nhân cơng làm ngồi giờ vào đầu tuần. Qua bảng nhu cầu xe giao hàng tuần
23 và 24 ở trên, có thể nhận thấy, lượng xe giao hàng tập trung rất cao vào các
ngày đầu tuần và có xu hướng giảm rất mạnh vào các ngày cuối tuần, đặc biệt
là thứ 7. Hiện nay các khách hàng lớn của công ty, đa phần nghỉ làm việc thứ
7 nên chỉ nhận hàng từ thứ 2 đến thứ 6 như nhà máy Unilever ở Thủ Đức,
Sanofi, Nestlé, Unza, Rohto. Chỉ còn một số ít khách hàng có làm việc thứ 7
nên có nhận hàng. Chủ nhật là ngày nghỉ nên hồn tồn khơng giao hàng. Dẫn
đến tình trạng đầu tuần thì phải thuê xe để đảm bảo đủ xe giao hàng, cuối tuần
xe dư phải nằm bãi, gây ra lãng phí.
2.2.5. Thu hồi sản phẩm
Mọi yêu cầu chở hàng về từ kho của khách hàng phải có xác nhận từ
cấp trưởng phòng của Khối Kinh Doanh xác nhận với Quản đốc Giao hàng.
Quản đốc Giao hàng sẽ yêu cầu đội xe chở hàng về, khi hàng chở về đến Duy
Tân, Bộ phận Giao hàng sẽ gửi email thông báo đến tất cả các phịng ban liên

quan về lơ hàng chở về (Khối Sản Xuất, Khối Kinh Doanh, Khối Chất Lượng).
Mọi vấn đề về quyết định xử lý lơ hàng, Trưởng Phịng Đảm bảo Chất lượng
sẽ ra phiếu yêu cầu xử lý và làm việc với Khối Kinh Doanh, để xác nhận thời
gian giao bù lại hàng. Trường hợp hàng xử lý, đánh giá lại vẫn khơng đạt, có
quyết định phải sản xuất bù lại lô mới, hàng lỗi sẽ được đem đi xay phế,
Trưởng Phòng Đảm bảo Chất lượng phải gởi email thơng báo cho Giám đốc
Sản xuất, Trưởng phịng Kế hoạch để sắp xếp sản xuất và phản hồi thời gian
giao hàng.
Ngoài ra, đối với vật tư mà Duy Tân trả về do khơng đạt chất lượng,
như đã phân tích ở phần cung ứng nguyên vật liệu, tại mỗi kho vật tư đều có
bộ phận QC túc trực để kiểm sốt chất lượng đầu vào của vật tư, cũng như
thơng tin đến các bộ phận liên quan nếu vật tư khơng đạt, để có phương án kết
hoạch bố trí sản xuất, đổi trả và nhận vật tư giao lại.

20



×