Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Lý luận của chủ nghĩa mác lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.46 KB, 32 trang )

Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Khoa Đào Tạo Chất Lượng Cao

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Môn Học: Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học
Đề tài:

Lý Luận của Chủ Nghĩa Mác-Lênin
về Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa
và Liên hệ thực tiễn
GVHD: Ths. Trần Ngọc Chung
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120405E


NHÓM THỰC HIỆN: HOA MỘC LAN Sáng T4 (tiết 1-2)


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 2, NĂM HỌC: 2020-2021

Nhóm: Hoa Mộc Lan-Thứ 4 tiết 1-2
Đề tài: Lý Luận của Chủ Nghĩa Mác-Lênin
về Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa. Liên hệ thực tiễn.
Họ và tên người thực
hiện

STT

MSSV

Mức độ hoàn


thành

SĐT

1

Trịnh Minh Phúc

20146029

100%

0908625596

2

Hoàng Đoàn Tiến Phát

20146266

100%

0965173949

3

Lê Việt Dũng

20146237


100%

0984156442

20146248

100%

0903017791

4

Thái Nguyễn Long Hải

5

Nguyễn Vĩnh An

20146226

100%

0919806499

6

Phạm Trọng Nhân

20146203


100%

0967755646

Ghi chú:
Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm: Trịnh Minh Phúc

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

3

tháng

năm 2021


NHẬN XÉT
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

4


2. Mục tiêu nghiên cứu:

4

CHƯƠNG 1: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1 Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.2 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.2.1 Cơ sở Kĩ Thuật
1.2.2 Cơ sở Xã Hội
1.2.3 Tính giai cấp
1.2.4 Tính xã hội

5
5
6
6
6
7

1.3 Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.3.1 Đối nội
1.3.2 Đối Ngoại

8
9

CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1 Thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

10


2.2 Phương hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam

11

2.3 Liên hệ thực tế

13

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN

23

PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

24

5


1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự ra đời và tồn tại của nhà nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới đã đem lại những
thành tựu to lớn cho nhân loại. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, chế độ xã hội
chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ khiến chủ nghĩa xã hội tạm
thời lâm vào thoái hóa, nhưng điều đó khơng làm thay đổi tính chất của thời đại;
loài người vẫn đang trong thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, một xã hội mới ra đời bao giờ cũng
được thai nghén từ trong lòng xã hội cũ, trên cơ sở giải quyết những mâu thuẫn
nội tại khách quan của xã hội. Khi mâu thuẫn xã hội lên tới đỉnh điểm, cách
mạng xã hội nổ ra là tất yếu. Thắng lợi của cách mạng đưa tới việc xoá bỏ nhà
nước cũ, thiết lập nhà nước kiểu mới. Thực tế đã chứng minh luận điểm đó.
Để hiểu rõ hơn về nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng như thực tiễn, chúng em đã
lựa chọn đề tài: Lý luận của Chủ Nghĩa Mac-Lenin về Nhà nước Xã Hội Chủ
Nghĩa.

2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Về kiến thức: Sinh viên nắm rõ được bản chất nền xã hội chủ nghĩa và nhà nước
xã hội chủ nghĩa nói chung ở Việt Nam nói riêng.
Về kỹ năng: Biết vận dụng những tri thức đã học vào việc phân tích những vấn
đề thực tiễn liên quan đến xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam và nhiệm vụ của cá nhân.
Về tư tưởng: Sinh viên khẳng định bản chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa; có thái độ phê phán những quan điểm sai trái

6


phủ nhận tính chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội
chủ nghĩa nói chung, ở Việt Nam nói riêng.

CHƯƠNG 1: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1 Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Là một tất yếu khách quan.
Cuối TK XIX, Chủ Nghĩa Tư Bản chuyển thành Chủ Nghĩa Đế Quốc, mâu thuẫn
xã hội gay gắt, quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa ngày càng mâu thuẫn gay
gắt với lực lượng sản xuất, mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản trở nên gay

gắt, thêm vào đó giai cấp vơ sản giác ngộ chính trị và ý thức nâng cao.
 Giai cấp tư sản rơi vào khủng hoảng chính trị trầm trọng.
Tiền đề cho cuộc Cách Mạng Vơ Sản: các chính đảng của giai cấp vơ sản được
vũ trang bằng học thuyết Mác- Lênin phát động quần chúng làm Cách Mạng,
đập tan chính quyền giai cấp tư sản.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cách mạng do giai cấp vô sản và
nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử đã diễn ra ở những thời
điểm quan trọng và được thể hiện dưới các hình thức sau:







Công xã Paris ra đời trong cuộc khởi nghĩa vũ trang của công nhân Paris
năm 1871;
Nhà nước Xô viết, ra đời sau Cách mạng tháng Mười (1917) vĩ đại;
Nhà nước dân chủ nhân dân ra đời do kết quả của cuộc đấu tranh giải
phóng và các cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau chiến tranh
thế giới thứ hai ở Châu Âu;
Nhà nước Cộng hòa Cu-ba.
Nước Việt Nam dân chủ Cộng Hòa được ra đời khi cách mạng tháng
8/1945 thành công.

7


1.2 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa

Về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn đã cho thấy rõ, nhà nước xã hội chủ nghĩa là
nhà nước kiểu mới có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột.
Bản chất đó do cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa và đặc điểm của quyền lực chính
trị trong chủ nghĩa xã hội quy định.
Trong chủ nghĩa xã hội, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa được thiết lập và củng
cố dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất - đó là kiểu quan hệ
sản xuất thể hiện sự hợp tác, tương trợ khơng có áp bức bóc lột. Giai cấp vô sản
là người giữ địa vị thống trị về chính trị. Nhưng sự thống trị về chính trị của giai
cấp vô sản đã thể hiện bản chất và mục đích khác hẳn với sự thống trị về chính
trị của các giai cấp bóc lột. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của
thiểu số đối với tất cả các giai cấp bị áp bức, bóc lột, để bảo vệ lợi ích của chúng.
Cịn sự thống trị về chính trị của giai cấp vơ sản là sự thống trị của đa số đối với
giai cấp bóc lột, chỉ là thiểu số trong dân cư, nhằm mục đích giải phóng giai cấp
mình và tất cả người lao động. Mặt cơ bản nhất trong sự thống trị về chính trị
của giai cấp vơ sản là sự lãnh đạo của giai cấp vơ sản đối với tồn xã hội trong
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội
chủ nghĩa, là cơng cụ để thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp vơ sản. Bản
chất và mục đích của nhà nước xã hội chủ nghĩa thể hiện ở những đặc điểm cơ
bản sau đây:

1.2.1 Cơ sở Kĩ Thuật:
Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, có đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất, lao động là nghĩa vụ đối với mọi người, thực hiện chế độ phân phối
theo số lượng và chất lượng lao động.
Chế độ công hữu ko phải là phương tiện để xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội mà là
mục tiêu cần đạt tới của Chủ Nghĩa Xã Hội ( quá trình này diễn ra phụ thuộc vào
sự phát triển của lực lượng sản xuất).

1.2.2 Cơ sở Xã Hội:

8


Quan hệ sản xuất liên minh giữa giai cấp công nhân và nơng dân và tầng lớp trí
thức, có đặc trưng là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân.

1.2.3 Tính giai cấp:
Sản phẩm của cuộc Cách Mạng do Công Nhân và Nhân Dân tiến hành.
Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản , đội tiên phong giai cấp Công
Nhân.
Là công cụ bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị, tư tửơng của giai cấp Cơng Nhân và
Nhân Dân.
Kinh Tế: từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân, xây dựng và bảo vệ chế độ sở
hữu toàn dân, bảo vệ địa vị của người lao động.
Chính Trị: nhà nước là cơng cụ của Nhân Dân lao động trấn áp sự phản kháng
của giai cấp thống trị cũ đã bị lật đổ và các thế lực thù địch, phản động, phản
cách
mạng.
+ trấn áp cùa đại đa số đối với thiểu số nhỏ có hành vi chống đối
Tư Tưởng: truyền bá rộng rãi và bảo vệ vững chắc những tư tưởng Cách Mạng,
Khoa Học của chủ nghĩa Mác-Lênin.

1.2.4 Tính xã hội:
Là tổ chức của quyền lực chung của Xã Hội , có sứ mệnh tổ chức và quản lý các
mặt của đời sống Xã hội, nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Không chỉ quản lý, nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện họat động Kinh Tế-Xã
Hội và quan tâm đến vấn đề con người.
* Bản chất của nhà nước còn thể hiện những nội dung khác:
Nhà nước của dân, do dân, vì dân:
+ Của dân: Nhà Nước là của tòan Nhân Dân lao động trong xã hội , Nhân Dân

là chủ nhân, có tịan quyền.
+ Do dân: Nhà Nước ra đời là thành quả cuộc Cách Mạng do NH tiến hành,
Nhân Dân bầu ra các chính quyền ,có quyền miễn hoặc bãi nhiệm.
+ Vì dân: quyền lực nhà nước do Nhân Dân tổ chức ra để phục vụ nhân dân
9


Dân chủ là thuộc tính của Nhà nước Xã hội chủ nghĩa: họat động của Nhà nước
trên tinh thần công khai, dân chủ, nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát, phê
bình.
+ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra
+ Cơ sở chế độ dân chủ: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.

1.3 Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.3.1 Đối nội:
a. Tổ chức và quản lý kinh tế
Chủ Nghĩa Xã Hội chỉ có thể Cách Mạng sức sống và thắng lợi của mình bằng việc
đưa ra và thực hiện một kiểu tổ chức lao động cao hơn so với Chủ Nghĩa Tư Bản.
Nhà Nước Xã hội chủ nghĩa thay mặt Nhân Dân trực tiếp quản lý tư liệu sản xuất của
xã hội.
= Phải trực tiếp tổ chức và quản lý Xã Hội
*Ở Việt Nam và những nước đi lên chủ nghĩa Xã hội từ điểm xuất phát thấp, cần tập
trung:
_ Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế, sự ổn định về Chính trị, kết cấu hạ
tầng đồng bộ....
_ Hướng dẫn kinh tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển.
_ Điều tiết các hoạt động kinh tế với công cụ là thành phần kinh tế quốc doanh, giá
cả, thuế.
_ Kiểm soát các kinh tế, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực.
b. Giữ vững an ninh chính trị, trấn áp sự phản kháng của các lực lượng chống đối:

quan trọng trong giai đoạn cách mạng mới thành công.
c. Bảo vệ trật tự Pháp Luật, các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức
trong Xã Hội: địi hỏi khách quan của Xã Hội
_ Cần có hệ thống Pháp Luật hòan chỉnh, đồng bộ, thống nhất, kỹ thuật pháp lý cao.
10


_ Thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện Pháp Luật.
 Chú trọng phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh phòng và chống vi phạm
Pháp Luật.
d. Tổ chức và quản lý các mặt khác của Xã Hội: nếu thực hiện tốt sẽ thể hiện tính ưu
việt, uy tín và vị thế Nhà Nước Xã hội chủ nghĩa
_ Văn hóa: xây dựng nền Văn Hóa mới, tiên tiến, dân tộc, đại chúng
_ Giáo dục-đào tạo: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
_ Khoa học, công nghệ
_ Y tế-môi trường
_ Dân số, lao động, việc làm:
_ Giai cấp, dân tộc, tôn giáo: đảm bảo sự bình đẳng, địan kết, tơn trọng tự do tín
ngưỡng.

1.3.2Đối ngoại:
a.Bảo vệ Tổ quốc: coi đây là nhiệm vụ chiến lược
_ Chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; xây dựng
nền quốc phịng tòan dân.
b. Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nhà nước khác, các tổ chức quốc
tế:
_ Củng cố và tăng cường tình hữu nghị, đkết, htác lẫn nhau trên tinh thần quốc tế
vô sản
_ Mở rộng quan hệ quốc tế vs các nước có chế độ chính trị khác nhau và các tổ
chức quốc tế

c. Ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ trên thế
giới.
d. Tham gia giải quyết các vấn đề chung của thế giới.

11


Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1 Thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Thành tựu:

Một là, chức năng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
được thay đổi phù hợp với cơ sở kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế. Quan hệ Nhà nước - công dân, Nhà nước - thị trường, Nhà
nước -doanh nghiệp được nhận thức lại và thay đổi từ mang nặng quản lý sang
theo hướng Nhà nước kiến tạo, phát triển.
Hai là, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI về xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đại hội XII khẳng định: “Quan điểm và
thể chế về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được bổ sung, hoàn thiện một
bước quan trọng và cơ bản”. “Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước được quy
định đầy đủ hơn trong Hiến pháp năm 2013: … Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy và cơ chế hoạt động của tổ chức bộ máy nhà nước được xác định rõ hơn và
có những bước tiến trong hoạt động”. “Cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát
quyền lực trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước được xác định rõ hơn
và trong tổ chức thực hiện đã có những bước tiến nhất định”. Quốc hội, Chính
phủ và cơ quan tư pháp có nhiều đổi mới về tổ chức, nội dung, phương pháp hoạt
động, vì vậy hiệu quả hoạt động được nâng lên. Nói khác đi, tổ chức và cơ chế
hoạt động của các thiết chế trong bộ máy nhà nước có nhiều đổi mới trong thực
hiện chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình.

Ba là, hệ thống pháp luật, các đạo luật trong quản lý nhà nước và xã hội ngày
càng được coi trọng, được đổi mới, sửa đổi, bổ sung ngày càng đầy đủ, phù hợp
hơn, nhất là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính tối cao
của Hiến pháp được bảo đảm, Hiến pháp giữ vị trí tối thượng trong hệ thống
pháp luật, nguyên tắc mọi văn bản quy phạm pháp luật phải phù hợp và không
12


được trái Hiến pháp được tôn trọng. Thể chế pháp luật về kinh tế tiếp tục cải
cách sâu rộng. Nhiều văn bản pháp luật được sửa đổi, bổ sung và ban hành mới.  
Bốn là, Quốc hội có những đổi mới quan trọng, hoạt động ngày càng dân chủ,
thiết thực, hiệu quả. Chính phủ tiếp tục đổi mới và nâng cao hơn năng lực hành
pháp, hoạch định chính sách, quản lý vĩ mơ, tổ chức bộ máy của Chính phủ và
chính quyền địa phương có những đổi mới tích cực và sắp xếp lại hợp lý hơn.
Cải cách hành chính được đẩy mạnh. Các cơ quan tư pháp phân định rõ hơn chức
năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động. Tổ chức bộ máy của Toà án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân, các cơ quan bổ trợ tư pháp tiếp tục được kiện tồn, bảo
vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, hạn chế tình trạng
oan, sai,v.v..
Hạn chế:
Một là, “chưa chế định rõ, đồng bộ, hiệu quả cơ chế phân cơng, phối hợp và
kiểm sốt quyền lực nhà nước ở các cấp”. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động
của các thiết chế cơ bản trong bộ máy nhà nước còn chưa thật sự hợp lý. Chưa
khắc phục được sự chồng chéo, vướng mắc về  chức năng, nhiệm vụ giữa các
thiết chế.
Hai là, “Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều nội dung chưa đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền, còn chồng chéo; tính cơng khai, minh bạch, khả
thi, ổn định cịn hạn chế”. Kỷ cương, kỷ luật trong quản lý nhà nước cịn bất cập;
cải cách hành chính chậm, thiếu đồng bộ; thủ tục hành chính cịn phức tạp. Vẫn
cịn tình trạng văn bản pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn. Một số luật được thông

qua và ban hành nhưng chất lượng hạn chế, chưa sát thực tiễn cuộc sống, tính
khả thi hạn chế, phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhiều lần.
 Ba là, hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước pháp quyền ở địa phương còn
nhiều hạn chế, vẫn cịn tình trạng nhũng nhiễu, oan sai trong hoạt động tư pháp.

13


Cải cách tư pháp còn chậm. Việc thực hành dân chủ có lúc, có nơi cịn mang tính
hình thức. Cơ chế bảo đảm thực hiện quyền kiểm tra, giám sát của nhân dân vẫn
chưa được tạo lập đầy đủ; khả năng kiểm sốt quyền lực nhà nước từ phía nhân
dân còn hạn chế.
Bốn là, tổ chức và hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp cịn có
những mặt hạn chế. Hiệu quả thực hiện chức năng giám sát tối cao của Quốc hội
chưa như mong muốn. Vẫn cịn những Hội đồng nhân dân hoạt động có tính
chất  hình thức. Bộ máy của Chính phủ chưa thực sự tinh gọn; quản lý liên ngành
và quản lý chuyên ngành cịn có những hạn chế nhất định. Giữa các bộ, ngành
vẫn còn một số nội dung quản lý trùng lặp hoặc phân công không rõ. Việc phân
công, phân cấp, phân quyền giữa bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa
phương trên nhiều vấn đề chưa được phân định cụ thể, thiếu rõ ràng, dẫn đến
hiệu lực, hiệu quả chưa cao.

2.2 Phương hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Một là, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
 Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị nói
chung, đối với xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói
riêng. Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
bằng các chủ trương, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế hóa các quan điểm, đường

lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật, lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức đủ phẩm chất và năng lực, lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, chính sách và hệ thống pháp luật; chú trọng lãnh đạo đổi
mới, nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Các
tổ chức của Đảng và đảng viên phải gương mẫu tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
14


Đồng thời phải đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Hai là, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Có phát huy được dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mới giải quyết được mối quan hệ Nhà nước công dân; Nhà nước - thị trường; Nhà nước - xã hội và quan hệ trong nội bộ nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa một cách hiệu quả. Có phát huy được dân chủ
xã hội chủ nghĩa mới bảo đảm được nhà nước không quan liêu, không xa dân,
không cồng kềnh, như vậy mới hiệu quả, hiệu lực được. Có phát huy được dân
chủ xã hội chủ nghĩa mới phát huy được vai trò của nhân dân, của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tham gia kiểm tra, giám sát
quyền lực nhà nước, góp phần giữ gìn kỷ cương, kỷ luật, tính tối cao của pháp
luật. Thực hành dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương, kỷ luật, trách nhiệm xã
hội, trách nhiệm công dân của nhân dân của cơng chức nhà nước.
  Ba là, từng bước hồn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ
chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trên cơ sở Hiến pháp 2013, cần từng bước hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đổi mới tổ
chức và hoạt động của Quốc hội theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả. Phát huy

dân chủ tranh luận, phản biện, giám sát, đưa ra các quyết định dưới hình thức
luật của Quốc hội. Nghiên cứu làm rõ hơn trách nhiệm của Chủ tịch nước theo

15


yêu cầu Nhà nước pháp quyền. Từng bước kiện toàn tổ chức và hoạt động của
Chính phủ theo hướng tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây
dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại. Hồn thiện cơ chế bảo đảm tính độc lập
của hoạt động tư pháp. Nghiên cứu các cơ chế kiểm soát quyền lực đồng thời với
việc tiếp tục duy trì cơ chế giám sát, kiểm tra giữa các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp, giữa cơ quan trung ương và địa phương,v.v..
 Bốn là, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; về quyền con người, quyền
công dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 và các công ước quốc tế về quyền
con người mà Việt Nam là thành viên. Đồng bộ hồn thiện pháp luật về mơi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, pháp luật trong các lĩnh vực văn hóa, giáo
dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, an sinh xã hội, an ninh, quốc phòng. Đặc
biệt, đổi mới hồn thiện quy trình lập pháp theo hướng: chú trọng đến chất lượng
và tính khả thi của các dự án luật.

2.3 Liên hệ thực tế:
Chúng ta thừa nhận rằng, chủ nghĩa tư bản chưa bao giờ mang tính toàn cầu như
ngày nay và cũng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, nhất là trong lĩnh vực giải
phóng và phát triển sức sản xuất, phát triển khoa học-công nghệ. Nhiều nước tư
bản phát triển, trên cơ sở các điều kiện kinh tế cao và do kết quả đấu tranh của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, đã có những biện pháp điều chỉnh, hình thành
được khơng ít các chế độ phúc lợi xã hội tiến bộ hơn so với trước. 
Từ giữa thập kỷ 70 và nhất là từ sau khi Liên Xơ tan rã, để thích ứng với điều kiện

mới, chủ nghĩa tư bản thế giới đã ra sức tự điều chỉnh, thúc đẩy các chính sách "tự
16


do mới" trên quy mơ tồn cầu; và nhờ đó hiện vẫn còn tiềm năng phát triển. Tuy
nhiên, chủ nghĩa tư bản vẫn không thể khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản
vốn có của nó. Các cuộc khủng hoảng vẫn tiếp tục diễn ra. 
Đặc biệt là, năm 2008-2009 chúng ta đã chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính,
suy thối kinh tế bắt đầu từ nước Mỹ, nhanh chóng lan rộng ra các trung tâm tư
bản chủ nghĩa khác và tác động đến hầu hết các nước trên thế giới. Các nhà nước,
các chính phủ tư sản ở Phương Tây đã bơm những lượng tiền khổng lồ để cứu các
tập đồn kinh tế xun quốc gia, các tổ hợp cơng nghiệp, tài chính, ngân hàng, thị
trường chứng khốn, nhưng khơng mấy thành công. 
Và hôm nay, chúng ta lại chứng kiến cuộc khủng hoảng nhiều mặt, cả về y tế, xã
hội lẫn chính trị, kinh tế đang diễn ra dưới tác động của đại dịch COVID-19 và
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Kinh tế suy thoái đã làm phơi bày sự thật
của những bất công xã hội trong các xã hội tư bản chủ nghĩa: đời sống của đa số
dân cư lao động bị giảm sút nghiêm trọng, thất nghiệp gia tăng; khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, làm trầm trọng thêm những mâu thuẫn, xung đột giữa các
sắc tộc. 
Những tình huống "phát triển xấu", những nghịch lý "phản phát triển", từ địa hạt
kinh tế - tài chính đã tràn sang lĩnh vực xã hội, làm bùng nổ các xung đột xã hội, và
ở khơng ít nơi từ tình huống kinh tế đã trở thành tình huống chính trị với
các làn sóng biểu tình, bãi cơng, làm rung chuyển cả thể chế. Sự thật cho thấy, bản
thân thị trường tự do của chủ nghĩa tư bản không thể giúp giải quyết được những
khó khăn, và trong nhiều trường hợp còn gây ra những tổn hại nghiêm trọng cho
các nước nghèo; làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa lao động và tư bản tồn cầu. Sự
thật đó cũng làm phá sản những lý thuyết kinh tế hay mơ hình phát triển vốn xưa
17



nay được coi là thời thượng, được khơng ít các chính khách tư sản ca ngợi, được
các chuyên gia của họ coi là tối ưu, hợp lý.
Cùng với khủng hoảng kinh tế - tài chính là khủng hoảng năng lượng, lương thực,
sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự suy thối của mơi trường sinh
thái... đang đặt ra những thách thức vô cùng lớn cho sự tồn tại và phát triển của
nhân loại. Đó là hậu quả của một quá trình phát triển kinh tế - xã hội lấy lợi nhuận
làm mục tiêu tối thượng, coi chiếm hữu của cải và tiêu dùng vật chất ngày càng
tăng làm thước đo văn minh, lấy lợi ích cá nhân làm trụ cột của xã hội. Đó cũng
chính là những đặc trưng cốt yếu của phương thức sản xuất và tiêu dùng tư bản chủ
nghĩa. 
Các cuộc khủng hoảng đang diễn ra một lần nữa chứng minh tính khơng bền vững
cả về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái của nó. Theo nhiều nhà khoa học phân
tích, các cuộc khủng hoảng hiện nay không thể giải quyết được một cách triệt để
trong khuôn khổ của chế độ tư bản chủ nghĩa.
Các phong trào phản kháng xã hội bùng nổ mạnh mẽ tại nhiều nước tư bản phát
triển trong thời gian qua càng làm bộc lộ rõ sự thật về bản chất của các thể chế
chính trị tư bản chủ nghĩa. Thực tế là các thiết chế dân chủ theo công thức "dân chủ
tự do" mà phương Tây ra sức quảng bá, áp đặt lên tồn thế giới khơng hề bảo đảm
để quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân - yếu tố bản
chất nhất của dân chủ. Hệ thống quyền lực đó vẫn chủ yếu thuộc về thiểu số giàu
có và phục vụ cho lợi ích của các tập đồn tư bản lớn. Một bộ phận rất nhỏ, thậm
chí chỉ là 1% dân số, nhưng lại chiếm giữ phần lớn của cải, tư liệu sản xuất, kiểm
sốt tới 3/4 nguồn tài chính, tri thức và các phương tiện thông tin đại chúng chủ
yếu và do đó chi phối tồn xã hội. 
18


Đây chính là nguyên nhân sâu xa dẫn đến phong trào "99 chống lại 1" diễn ra ở Mỹ
đầu năm 2011 và nhanh chóng lan rộng ở nhiều nước tư bản. Sự rêu rao bình đẳng
về quyền nhưng khơng kèm theo sự bình đẳng về điều kiện để thực hiện các quyền

đó đã dẫn đến dân chủ vẫn chỉ là hình thức, trống rỗng mà khơng thực chất. Trong
đời sống chính trị, một khi quyền lực của đồng tiền chi phối thì quyền lực của nhân
dân sẽ bị lấn át. Vì vậy mà tại các nước tư bản phát triển, các cuộc bầu cử được gọi
là "tự do", "dân chủ" dù có thể thay đổi chính phủ nhưng khơng thể thay đổi được
các thế lực thống trị; đằng sau hệ thống đa đảng trên thực tế vẫn là sự chuyên chế
của các tập đoàn tư bản.
Chúng ta cần một xã hội mà trong đó sự phát triển là thực sự vì con người, chứ
khơng phải vì lợi nhuận mà bóc lột và chà đạp lên phẩm giá con người. Chúng ta
cần sự phát triển về kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, chứ không phải
gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. Chúng ta cần một xã hội
nhân ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các giá trị tiến bộ, nhân văn, chứ
không phải cạnh tranh bất công, "cá lớn nuốt cá bé" vì lợi ích vị kỷ của một số ít cá
nhân và các phe nhóm. Chúng ta cần sự phát triển bền vững, hài hòa với thiên
nhiên để bảo đảm môi trường sống trong lành cho các thế hệ hiện tại và tương lai,
chứ không phải để khai thác, chiếm đoạt tài nguyên, tiêu dùng vật chất vô hạn độ
và hủy hoại môi trường. 
Và chúng ta cần một hệ thống chính trị mà quyền lực thực sự thuộc về nhân dân,
do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ không phải chỉ cho một thiểu số
giàu có. Phải chăng những mong ước tốt đẹp đó chính là những giá trị đích thực
của chủ nghĩa xã hội và cũng chính là mục tiêu, là con đường mà Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Đảng ta và nhân dân ta đã lựa chọn và đang kiên định, kiên trì theo đuổi.

19


Cho đến nay, mặc dù vẫn còn một số vấn đề cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu, nhưng
chúng ta đã hình thành nhận thức tổng quát: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân
Việt Nam đang phấn đấu xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa

tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển tồn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Để thực hiện được mục tiêu đó, chúng ta phải: Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức; Phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội; Bảo đảm vững chắc quốc phịng và an ninh quốc gia, trật tự an tồn
xã hội; Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa,
hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại; Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện.
Càng đi vào chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta càng nhận thức được rằng, quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là một sự nghiệp lâu dài, vơ cùng khó khăn và phức tạp, vì nó phải tạo
sự biến đổi sâu sắc về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việt Nam đi
lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua chế độ tư bản chủ
20



×