Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Lý luận của kinh tế chính trị mác lê nin về tiền tệ và vấn đề lạm phát ở việt nam hiện nay ạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.99 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM........................................................2
1.1.

Lý luận về tiền tệ..........................................................................2

1.1.1.

Khái niệm.................................................................................2

1.1.2.

Tính chất của tiền tệ.................................................................3

1.2. Lý luận về lạm phát..........................................................................4
1.2.1. Một số quan điểm về lạm phát:...................................................4
1.2.2. Phân loại:.....................................................................................6
1.2.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát:.....................................................7
1.2.4. Ảnh hưởng và hậu quả của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế:. . .8
CHƯƠNG II: VẤN ĐỀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..........9
2.1. Thực trạng lạm phát tại Việt Nam hiện nay..................................9
2.2. Giải pháp.........................................................................................12
2.2.1. Cần thực thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ năng động và
hiệu quả...............................................................................................12
2.2.2. Thành lập quỹ kích cầu để kích thích tiêu dùng........................12
2.2.3. Tiết kiệm chi phí sản xuất xã hội và chi tiêu công và tư...........13
2.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát phát huy tính cơng khai minh
bạch của chi tiêu công.........................................................................13


2.2.5. Quản lý chặt chẽ hoạt động chi tiêu thu đổi ngoại tệ trên thị
trường..................................................................................................13
i


2.2.6. Thực hiện bán trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc cho dân,
thu hồi tiền mặt....................................................................................14
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................16

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có
những biến chuyển quan trọng. Từ một nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan
liêu, bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ
nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước. Quản lý nhà nước về kinh tế, vì thế cũng
có những thay đổi đáng kể. Thơng qua các chính sách kinh tế vĩ mơ, đặc biệt
là các chích sách về tài chính, tiền tệ, Nhà nước đã quản lý nền kinh tế một
cách linh hoạt và chặt chẽ hơn...Việc gia nhập WTO chắc chắn sẽ tạo thêm
nhiều cơ hội cho Việt Nam để tiếp tục tăng trưởng kinh tế nhanh và giảm
nghèo bền vững trong những năm tới. Triển vọng của quyền làm thành viên
xem ra đã khuyến khích tăng mạnh đầu tư gián tiếp nước ngồi, góp thêm vào
sự bùng nổ đang diễn ra của thị trường chứng khoán mới nổi tại Việt Nam.
Việc thị trường chào đón những đợt phát hành trái phiếu công ty đã minh
chứng về khả năng tài trợ cho những nhu cầu đầu tư lớn đang ngày càng tăng
của Việt Nam.
Tuy nhiên, việc vận dụng các lý luận về tiền tệ vào nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam cịn nhiều trở ngại. Đó là sự am hiểu về

phương pháp điều hành các chính sách tiền tệ còn nhiều h ạn ch ế. V ới đ ặc
điểm của nền kinh tế Việt Nam việc lựa chọn các công cụ nào, sử dụng chúng
ra sao trong những giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh t ế luôn là m ột
vấn đề cần thường xuyên quan tâm theo dõi đối với các nhà hoạch định và
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Vì thế, việc nghiên cứu và hiểu rõ
những lý luận tiền tệ là một điều hết sức cần thiết để áp dụng vào việc ổn định
nền kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế.
Do đó, sau một thời gian tìm hiểu tôi đã chọn đề tài “ Lý luận của kinh
tế chính trị Mác- Lênin về tiền tệ và vấn đề lạm phát ở Việt Nam hiện
nay”
1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.

Lý luận về tiền tệ

1.1.1. Khái niệm
Tiền tệ là tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là
đồng tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ
của một quốc gia hay nền kinh tế. Vì định nghĩa như vậy, tiền tệ cịn được gọi
là "tiền lưu thơng".
Tiền tệ có thể mang hình thức tiền giấy hoặc tiền kim loại (tiền pháp
định) do Nhà nước (ngân hàng trung ương, Bộ Tài chính,...) phát hành, tiền
hàng hóa (vỏ sị, gạo, muối, vàng), tiền thay thế (coupon, dặm bay, điểm
thưởng, phỉnh poker,...), hoặc tiền mã hóa do một mạng lưới máy tính phát
hành (điển hình là Bitcoin). Khi phân biệt tiền tệ của quốc gia này với tiền tệ
của quốc gia khác, người ta dùng cụm từ "đơn vị tiền tệ". Đơn vị tiền tệ của

nhiều quốc gia có thể có cùng một tên gọi (ví dụ: dollar, franc...) và để phân
biệt các đơn vị tiền tệ đó, người ta thường phải gọi kèm tên quốc gia sử dụng
đồng tiền (ví dụ: dollar Úc).
Với sự hình thành của các khu vực tiền tệ thống nhất, ngày nay có
nhiều quốc gia dùng chung một đơn vị tiền tệ như đồng EUR. Tiền tệ là
phương tiện thanh toán pháp quy nghĩa là luật pháp quy định người ta bắt
buộc phải chấp nhận nó khi được dùng để thanh toán cho một khoản nợ được
xác lập bằng đơn vị tiền tệ ấy. Một tờ séc có thể bị từ chối khi được dùng để
thanh toán nợ nhưng tiền giấy và tiền kim loại thì khơng. Tuy nhiên tiền kim
loại có thể là phương tiện thanh tốn pháp quy bị luật pháp của một quốc gia
giới hạn không vượt quá một số lượng đơn vị tiền tệ nào đó tuỳ theo mệnh giá
của những đồng tiền kim loại ấy.

2


1.1.2. Tính chất của tiền tệ
Để có thể thực hiện được các chức năng của tiền, tiền tệ (hay tiền trong lưu
thơng) phải có các tính chất cơ bản sau đây:
Tính lưu thơng: đây là tính chất quan trọng nhất của tiền tệ, người dân phải
sẵn sàng chấp nhận tiền trong lưu thơng, nếu khác đi nó sẽ khơng được coi là
tiền nữa. Kể cả một tờ giấy bạc do ngân hàng trung ương phát hành cũng sẽ
mất đi bản chất của nó khi mà trong thời kỳ siêu lạm phát, người ta khơng
chấp nhận nó như là một phương tiện trao đổi.
Tính dễ nhận biết: Muốn dễ được chấp nhận thì tiền tệ phải dễ nhận biết,
người ta có thể nhận ra nó trong lưu thơng một cách dễ dàng. Chính vì thế
những tờ giấy bạc do ngân hàng trung ương phát hành được in ấn trông không
giống bất cứ một tờ giấy chất lượng cao nào khác.
Tính có thể chia nhỏ được: tiền tệ phải có các loại mênh giá khác nhau sao
cho người bán được nhận đúng số tiền bán hàng cịn người mua khi thanh

tốn bằng một loại tiền có mệnh giá lớn thì phải được nhận tiền trả lại. Tính
chất này giúp cho tiền tệ khắc phục được sự bất tiện của phương thức hàng
đổi hàng: nếu một người mang một con bò đi đổi gạo thì anh ta phải nhận về
số gạo nhiều hơn mức anh ta cần trong khi lại khơng có được những thứ khác
cũng cần thiết khơng kém.
Tính lâu bền: tiền tệ phải lâu bền thì mới thực hiện được chức năng cất trữ giá
trị cũng như mới có ích trong trao đổi. Một vật mau hỏng không thể dùng để
làm tiền, chính vì vậy những tờ giấy bạc được in trên chất liệu có chất lượng
cao cịn tiền xu thì được làm bằng kim loại bền chắc.
Tính dễ vận chuyển: để thuận tiện cho con người trong việc cất trữ, mang
theo, tiền tệ phải dễ vận chuyển. Đó là lý do vì sao những tờ giấy bạc và
những đồng xu có kích thước, trọng lượng rất vừa phải chứ tiền giấy khơng
được in khổ rộng ví dụ như khổ A4.
3


Tính khan hiếm: Để dễ được chấp nhận, tiền tệ phải có tính chất khan hiếm vì
nếu có thể kiếm được nó một cách dễ dàng thì nó sẽ khơng cịn ý nghĩa trong
việc cất trữ giá trị và khơng được chấp nhận trong lưu thơng nữa. Vì thế trong
lịch sử những kim loại hiếm như vàng, bạc được dùng làm tiền tệ và ngày nay
ngân hàng trung ương chỉ phát hành một lượng giới hạn tiền giấy và tiền xu.
Tính đồng nhất: tiền tệ phải có giá trị như nhau nếu chúng giống hệt nhau
không phân biệt người ta tạo ra nó lúc nào, một đồng xu 5.000 VND được
làm ra cách đây 2 năm cũng có giá trị như một đồng xu như thế vừa mới được
đưa vào lưu thơng. Có như vậy tiền tệ mới thực hiện chức năng là đơn vị tính
tốn một cách dễ dàng và thuận tiện trong trao đổi.
1.2. Lý luận về lạm phát
1.2.1. Một số quan điểm về lạm phát:
Lạm phát là vấn đề không mấy ai xa lạ đối với một nền kinh tế và hầu hết
quần chúng đều có thể chứng kiến hay trải qua thời kì lạm phát tùy theo mức

độ khác nhau. Nhưng để hiểu lạm phát là gì khơng phải dễ, ngay cả các nhà
kinh tế học cũng có những quan điểm khác nhau về lạm phát. Dưới đây xem
xét một vài quan điểm tiêu biểu cho từng trường phái khác nhau về lạm phát.
Theo MÁC trong toàn bộ tư bản: Lạm phát là việc tràn đầy các kênh,
các luồng lưu thông tờ giấy bạc thừa, dẫn đến giá cả tăng vọt. Ông cho rằng
giá trị thặng dư, chủ nghĩa tư bản (CNTB) còn gây ra lạm phát để bóc lột
người lao động một lần nữa, do lạm phát làm tiền lương thực tế của người lao
động giảm xuống.
Lý luận “lạm phát lưu thông tiền tệ” tiêu biểu cho quan điểm này là
J.Bondin và M.Friedman cho rằng” Lạm phát trong mọi lúc mọi nơi đều là
hiện tượng của lưu thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện
khi nào số lượng tiền tệ trong lưu thông tăng lên với nhịp độ nhanh hơn so với
sản xuất”. Với quan điểm này lạm phát xuất hiện khi có khối lượng tiền tệ
4


được bơm vào lưu thông hơn khối lượng cần thiết cho lưu thông của thị
trường( đồng nội tệ bị mất giá). Một số quốc gia bơm tiền ra ngân hàng trung
ương (NHTW) phải tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại (NHTM) hoặc cho
ngân sách vay để đáp ứng nhu cầu tăng tiêu dùng của Chính Phủ và xã hội.
Do đó, ngồi thị trường thì cung tiền vượt q cầu tiền tệ, và khan hiếm hàng
hóa tăng lên kết quả lạm phát ngày càng tăng cao. ý kiến đó của ông được đa
số các nhà kinh tế học thuộc trường phái tiền tệ và phái Keynes tán thành.
Luận thuyết ”Lạm phát cầu dư thừa tổng quát” của các tác giả giải
thích: Lạm phát là cầu dư thừa thường xuyên do phát hành tiền quá mức đề
ra, nguyên nhân chủ yếu của lạm phát là vi phạm quá trình tái sản xuất nằm
trong lĩnh vực tiền tệ, vì lưu thơng tiền tệ có ảnh hưởng mang tính quyết định
tới sự phát triển tích cực của nền kinh tế. Sự suy giảm sức mua của đồng tiền,
sức mua của đồng tiền được đo lường bằng sự biến đổi nghịch đảo của mức
giá chung. J.M Keynes nói chỉ khi nào có tồn dụng, sử dụng hết công nhân

hay năng lực sản xuất, mới tạo nên cầu dư thừa và giá cả hàng hóa tăng lên từ
cầu cá biệt làm thay đổi cầu tổng quát và mức giá chung từ đó gây ra lạm
phát. Nhà kinh tế học Samuelson thì cho rằng: lạm phát biểu thị cho sự tăng
lên của mức giá chung. Theo ông:” Lạm phát xảy ra khi mức giá chung của
giá cả và chi phí tăng - giá lương thực dầu xăng, xe ô tô tăng, tiền lương, giá
đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng”.
Hiện nay, lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên liên tục của mức giá
chung hoặc là quá trình đồng tiền liên tục giảm giá. Điều này khơng có nghĩa
là giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo cung một
tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Một nền kinh tế vẫn có thể trải
qua lạm phát khi giá của một số hàng hóa giảm, nếu như giá của các hàng hóa
và dịch vụ khác tăng đủ mạnh.
1.2.2. Phân loại:
+ Căn cứ vào cường độ của lạm phát:
5


- Lạm phát tiên tiến điều độ hay lạm phát vừa phải.
- Lạm phát phi mã.
- Lạm phát siêu phát.
+ Căn cứ vào mức độ biểu hiện giá cả trên thị trường:
-Lạm phát ngầm, lạm phát lành mạnh.
+ Lạm phát công khai, lạm phát thực sự.
+ Căn cứ biểu hiện bên ngồi của bản chất lạm phát:
-Lạm phát lưu thơng tiền tệ.
-Lạm phát giá cả.
-Lạm phát sức mua.
-Lạm phát suy thoái.
+ Căn cứ vào nguyên nhân:
-Lạm phát cầu dư thừa tổng quát.

-Lạm phát cung.
-Lạm phát chi phí.
-Lạm phát cơ cấu.
-Lạm phát nhập khẩu.
-Lạm phát tài chính tín dụng.
+ Căn cứ phạm vi ảnh hưởng mặt không gian:
-Lạm phát quốc gia.
-Lạm phát thế giới.
+ Căn cứ tính lịch sử:
6


-Lạm phát cổ điển (gắn liền với chiến tranh.)
-Lạm phát hiện đại (gắn liền với hịa bình.)
1.2.3. Ngun nhân gây ra lạm phát:
Lạm phát cầu kéo:
Tập hợp một số nhóm các nguyên nhân khiến cho số cầu tăng lên quá
mức cần thiết làm cho số cung không đáp ứng kịp. Một trong những cú sốc
lớn đối với lạm phát là sự thay đổi trong đầu tư, chi tiêu chính phủ hay xuất
khẩu rịng có thể làm thay đổi tổng cầu và đẩy sản lượng vượt quá mức tiềm
năng của nó. Lạm phát cầu kéo xảy ra khi nền kinh tế q nóng, mức đầu tư
tăng q nhanh hoặc chính phủ làm tăng mức cung tiền quá lớn.
Lạm phát chi phí đẩy:
Xảy ra khi có tác động của các yếu tố bên ngồi, tác động vào
khơng gắn với tình hình tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Lạm phát xuất
hiện khi giá nguyên vật liệu tăng, tiền công tăng cao hơn mức năng suất lao
động bình qn, chi phí khấu hao lớn, máy móc thiết bị lạc hậu tốn nhiều
nguyên liệu nhiên liệu. Trên đồ thị tổng cung - tổng cầu, một cú sốc như vậy
sẽ làm đường tổng cung dịch chuyển lên trên và sang bên trái. Trong bối cảnh
đó, mọi biến số kinh tế vĩ mơ trong nền kinh tế đều biến động theo chiều

hướng bất lợi: sản lượng giảm, cả thất nghiệp và lạm phát điều tăng. Chính vì
vậy, loại lạm phát này được gọi là lạm phát chi phí đẩy hay lạm phát kem suy
thối.
Lạm phát tiền tệ:
Theo lý thuyết số lượng tiền tệ, lượng tiền tệ trong nền kinh tế quyết
định giá trị của tiền và sự gia tăng khối lượng tiền tệ là nguyên nhân chủ yếu
gây ra lam phát. Xét phương trình số lượng: M*V = P*Y sự gia tăng lượng
tiền trong nền kinh tế phải biểu hiện ở một trong ba biến số khác: mức giá
phải tăng, sản lượng phải tăng hoặc tốc độ lưu thông tiền tệ phải giảm. Do
7


vậy, khi tăng cung ứng tiền tệ một cách nhanh chóng, thì kết quả là tỷ lệ lạm
phát tăng cao. Tiền tệ là nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát chỉ có tăng
tiền mới có thể tăng giá. Chính vì vậy, việc quản lý tốt hạn mức tín dụng và
linh hoạt hóa vịng quay của tiền tệ cũng là một trong những biện pháp sử
dụng đồng tiền có hiệu quả và góp phần kiềm chế lạm phát.
1.2.4. Ảnh hưởng và hậu quả của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế:
Ảnh hưởng của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế:
Có rất nhiều tranh luận xung quanh mối quan hệ giữa lạm phát và tăng
trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế theo trường phái lập luận cho rằng chúng có
mối liên hệ chặt chẽ tỷ lệ thuận, nếu có tăng trưởng kinh tế tất nhiên có lạm
phát. Với lập luận này, ở một số nước đang phát triển, lạm phát được coi là
yếu tố tích cực để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Bởi lẽ lạm phát làm tăng đầu
tư và tiết kiệm do chuyển thu nhập từ người làm công ăn lương sang tăng thu
nhập của các nhà kinh doanh lấy lãi. Và nếu tăng nhanh sẽ có xu hướng làm
tăng khoản tiết kiệm từ lợi nhuận cao hơn tăng khoản tiết kiệm từ tiền lương.
Kết quả là đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế.
Hậu quả của lạm phát:
Lạm phát cao sẽ làm lệch cơ cấu giá cả, kéo theo là nguồn tài

nguyên, vốn và nhân lực không được phân bố một cách hiệu quả làm cho tăng
trưởng kinh tế chậm lại.Giá cả tăng khi có lạm phát làm đời sống kinh tế trở
nên khó khăn hơn do số lượng tiền tệ gia tăng quá nhiều trong khi khối lượng
hàng hóa sản xuất ra khơng tăng kịp. Vì giá cả tăng quá cao nên cần phải có
khối lượng tiền tệ thật lớn mới mua được một món hàng có giá trị không cao
lắm. Trật tự kinh tế bị đảo lộn do vật giá tăng lên tình trạng đầu tư tích trữ
tràn lan. Hàng hóa khan hiếm người mua phải chấp nhập mua bằng mọi giá.
Những người có thu nhập cố định như cơng nhân viên chức cán bộ hưu trí…
nay nhận thấy rằng mức thu nhập thực tế của mình đã giảm xuống vì giá cả
8


tăng sức mua của đồng tiền giảm mặc dù tiền lương tăng. Xu hướng người
dân mua hàng hóa tích trữ thay vì gửi tiền vào ngân hàng hay đem đầu tư đã
làm cầu tăng lên một cách giả tạo do vậy nguy cơ lạm phát bùng nổ càng cao.
Hoạt động tín dụng trở nên khó khăn hơn vì khơng ai muốn bỏ
tiền ra cho vay sau đó thu về đồng tiền mất giá. Tính khơng chắc chắn của
lạm phát là kẻ thù của tăng trưởng và đầu tư dài hạn. Các nhà đầu tư khơng
giám đầu tư dài hạn vì độ rủi ro q cao. Vì vậy, nó ảnh hưởng tiêu cực đến
toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội quốc gia: hoạt động kinh tế biến dạng, gây
tâm lý xã hội phức tạp,lãng phí sản xuất. Định vị quốc gia suy yếu trên thế
giới do mất giá đối nội và đối ngoại của đồng tiền, khiến cho tỷ giá hối đoái
gia tăng, khuynh hướng chuyển chuyển dịch tài sản và ngoại tệ ra nước ngoài
nhiều hơn ngoại tệ và tài sản ở nước ngoài vào. Kết quả khiến cho dự trữ vay
và ngoại tệ giảm sút.
Xây dựng bị đình trệ do các bản hợp đồng khơng được kí hay bị bán rẻ,
thà chịu lỗ chứ không đợi vật giá leo thang.
CHƯƠNG II: VẤN ĐỀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng lạm phát tại Việt Nam hiện nay
Bình quân năm 2020, CPI tăng 3,23% so với năm 2019; trong đó: CPI

khu vực thành thị tăng 2,91%, khu vực nông thôn tăng 3,53% so với năm
2019. Lạm phát cơ bản năm 2020 tăng 2,31% so với năm 2019.
Giải thích một số yếu tố gây tăng giá trong năm 2020, tháng 1 và tháng
2 là tháng Tết nên nhu cầu mua sắm tăng cao, giá các mặt hàng lương thực
bình quân năm 2020 tăng 4,51% so với năm trước góp phần làm cho CPI
chung tăng 0,17%. Giá gạo năm 2020 tăng 5,14% so với năm trước do giá gạo
xuất khẩu tăng cùng với nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng.
Cùng với đó, giá các mặt hàng thực phẩm năm 2020 tăng 12,28% so
với năm trước góp phần làm cho CPI tăng 2,61% chủ yếu do giá các mặt hàng
9


thực phẩm tươi sống tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán, nhất là giá mặt hàng
thịt lợn tăng cao do nguồn cung chưa được đảm bảo, giá thịt lợn tăng 57,23%
so với năm trước làm cho CPI chung tăng 1,94%.
Theo đó, giá thịt chế biến tăng 21,59%; mỡ lợn tăng 58,99% so với
năm trước. Do ảnh hưởng của mưa bão, lũ lụt tại các tỉnh miền Trung trong
tháng 10 và tháng 11 tác động làm cho diện tích rau màu ngập nặng, nhiều ao,
hồ, chuồng trại bị hư hỏng, cuốn trôi,...làm cho giá rau tươi, khô và chế biến
tăng.
Hơn nữa, do ảnh hưởng từ dịch COVID-19 trên thế giới vẫn còn phức
tạp, nhu cầu về một số loại vật tư y tế, thuốc phòng và chữa bệnh phục vụ
trong nước và xuất khẩu ở mức cao nên giá các mặt hàng này có xu hướng
tăng nhẹ. Bình qn năm 2020 giá thuốc và thiết bị y tế tăng 1,35% so với
năm trước;
Giá dịch vụ giáo dục năm 2020 tăng 4,32% so với năm 2019 do các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tăng học phí năm học mới
2020-2021 theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015
của Chính phủ.
Bên cạnh các ngun nhân làm tăng CPI, có một số nguyên nhân kiềm

chế CPI năm 2020 như giá xăng dầu, giá gas trong nước giảm mạnh theo giá
thế giới là yếu tố chính làm giảm áp lực lên mặt bằng giá trong các tháng từ
tháng 2 đến tháng 5 năm 2020.
Giá xăng dầu trong nước bình quân năm 2020 giảm 23,03% so với năm
trước tác động làm CPI chung giảm 0,83%; Giá gas bình quân năm 2020 giảm
0,95% so với năm trước; Giá dầu hỏa bình quân năm 2020 giảm 31,21% so
với năm trước;
Cùng với đó, nhu cầu du lịch giảm trong thời gian giãn cách xã hội theo
Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ do ảnh hưởng của dịch
10


COVID-19 lần 1 và lần 2 nên bình quân năm 2020 giá du lịch trọn gói giảm
6,24% so với năm trước;
Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhu cầu đi lại của người dân giảm,
bình quân năm 2020 so với năm trước, giá vé máy bay giảm 34,7%; giá vé tàu
hỏa giảm 2,12%;
Chính phủ triển khai các gói hỗ trợ cho người dân và người sản xuất
gặp khó khăn do dịch COVID-19. Cụ thể, gói hỗ trợ của Tập đồn Điện lực
Việt Nam (EVN) triển khai giảm giá điện, tiền điện cho khách hàng với thời
gian là từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
Theo đó, giá điện tháng 5 (dựa trên sản lượng và doanh thu điện sinh
hoạt từ ngày 01/4/2020 đến ngày 30/4/2020) và tháng 6 năm 2020 (dựa trên
sản lượng và doanh thu điện sinh hoạt từ ngày 01/5/2020 đến ngày 31/5/2020)
giảm lần lượt là 0,28% và 2,72% so với tháng trước.
Trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, dưới sự chỉ đạo sát sao
của Chính phủ, các ngành các cấp đã tích cực triển khai thực hiện nhiều giải
pháp đồng bộ để ngăn chặn dịch bệnh và ổn định thị trường, đảm bảo đời
sống của nhân dân.
Tổng cục Thống kê cũng chỉ ra, lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ

lương thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản
lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) năm 2020 tăng 2,31% so với
năm 2019.
Bình quân năm 2020 lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ
bản. Điều này phản ánh biến động giá chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm,
giá xăng dầu và giá dịch vụ giáo dục tăng. Lạm phát cơ bản so cùng kỳ giảm
dần từ mức 3,25% trong tháng 1/2020 về mức 0,99% trong tháng 12/2020.
Điều này phản ánh kết quả của điều hành chính sách tiền tệ trong năm 2020./.
11


2.2. Giải pháp
2.2.1. Cần thực thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ năng động và hiệu quả
+ Hạ lãi suất cho vay để khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất trong
nước và xuất nhập khẩu, cung cấp hàng hóa cho nền kinh tế
+ Hạn chế giải chấp CK , đề nghị các NH, Cty CK tạm ngừng giải
chấp, tiếp tục gia hạn hoặc NHNN hỗ trợ tài chính thông qua hoạt động tái
chiết khấu để tạo thanh khoản cho các NH
+ Xử lý cầu đầu tư nước ngoài: Giữ tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài
vào TTCK VN như hiện nay (49%-đối với CP các ngành khác, riêng CP
ngành NH là 30% ) nhưng tháo gỡ thủ tục hành chính.
+Mở rộng đối tượng kiều bào nước ngồi mua nhà ở Việt Nam: Hiện
nay, Quốc Hội đang dự thảo nghị định cho người VIỆT NAM định cư ở nước
ngoài mua nhà ở VN. Đây là một giải pháp tốt đáp ứng được nguyện vọng
của bà con xa xứ nhưng cũng là một biện pháp cứu được sự đóng băng của thị
trường bất động sản.
+Tiếp tục siết chặt chi tiêu công đối với các dự án không hiệu quả: đề
nghị Quốc Hội và Chính phủ tiếp tục cắt giảm để tập trung vào đầu tư xuất
khẩu góp phần thăng bằng cán cân thương mại.
+Phòng chống giảm phát.

2.2.2. Thành lập quỹ kích cầu để kích thích tiêu dùng
Trước thực trạng nền kinh có dấu hiệu giảm phát, cần phải giảm tốc độ
tăng lãi suất huy động của ngân hàng, duy trì tốc độc tăng trưởng 7% là hợp
lý. Bên cạnh đó, Chính phủ cần phải bố trí ngân sách quỹ kích cầu để kích
thích tiêu dùng để kích thích nền kinh tế phát triển tránh xu hướng giảm phát
trong thời gian tới. Trước mắt cần đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, tăng năng
suất lao động làm cho giá trị của nền kinh tê “thật” khơng bị thốt li giá trị
12


của nó do nền kinh tế “ảo” (các hàng hóa của nền kinh tế ảo là các chứng từ
có giá: chứng khoán, quyền chọn mua, quyền chọn bán…)
2.2.3. Tiết kiệm chi phí sản xuất xã hội và chi tiêu cơng và tư
Giảm mức tăng chi phí phải thực hiện tiết kiệm trong sản xuất xã hội.
Để làm được điều này, bản thân các doanh nghiệp cần tăng cường quản lý sản
xuất theo định mức, kiểm tra chặt chẽ các yếu tố đầu vào theo đúng quy cách,
phẩm chất, chủ động nghiên cứu tìm vật tư thay thế với chi phí thấp, nhất là
đối với vật tư nguyên liệu nhập khẩu. Một giải pháp giảm mức tăng chi phí
khác có thể áp dụng là hồn thiện cơng nghệ, đổi mới cơng nghệ, cải tiến tố
chức quản lý nhằm tăng năng suất lao động. Đồng thời tiết kiệm chi tiêu công
của nhà nước, từng gia đình, cá nhân.
2.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát phát huy tính cơng khai minh bạch của
chi tiêu cơng..
Cần sốt xét lại các chương trình, dự án đầu tư, hoạt động chi tiêu cả
trung ương và địa phương, đầu tư của các thành phần kinh tế, kiểm tra tiến độ
thực hiện các dự án, các cơng trình đầu tư. Khẩn trương hồn thành các dự án,
các cơng trình, đặc biệt là những cơng trình trọng điểm, hồn thành dứt điểm
các cơng trình dây dưa kéo dài để chúng sớm phát huy tác dụng. Chủ động
điều chỉnh kế hoạch triển khai các dự án đầu tư, tập trung ngân sách vào
những cơng trình cấp thiết, những chương trình không cấp thiết nên chuyển

vào những năm sau. Công khai minh bạch, thông qua sự giám sát chi tiêu
công của các tổ chức phi Chính phủ, các đồn thể chính trị xã hội và tổ chức
quần chúng.
2.2.5. Quản lý chặt chẽ hoạt động chi tiêu thu đổi ngoại tệ trên thị trường.
Tích cực thu hút ngoại tệ trong dân bằng việc khuyến khích gửi tiết
kiệm ngoại tệ với lãi suất hấp dẫn; thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt giữa tiền
Việt với một số ngoại tệ, nhất là ngoại tệ mạnh chi phối hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam như USD, EURO, Yên, Nhân dân tệ... đảm bảo tác động
13


khách quan vào xuất nhập khẩu, không gây thiệt hại chung cho nền kinh tế.
Khuyến khích chi tiêu khơng dùng tiền mặt, đặc biệt là khách nước ngoài, cần
tạo cơ chế để nhóm khách này có thể giam gia, nhất là đối với thị trường
chứng khoán, thị trường bất động sản.
2.2.6. Thực hiện bán trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc cho dân, thu hồi
tiền mặt.
Hoạt động này có tác dụng rất tích cực làm giảm nhanh lượng tiền mặt
trong lưu thông và tác động trực tiếp tới giảm lạm phát. Trong trường hợp cấp
bách hiện nay, không nên đấu thầu trái phiếu và tín phiếu qua trung gian.
Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước nên triển khai bán trực tiếp cho dân.
Bán trực tiếp sẽ tránh được các khâu trung gian nên mức lãi suất đối với
người mua sẽ cao hơn, thu hút được nhiều người tham gia. Có thể tổ chức
thành những chiến dịch phân phối tín phiếu, trái phiếu trong thời gian cụ thể
với cơ chế thuận lợi kết hợp với sự tuyên truyền cổ động mạnh mẽ để động
viên mọi tầng lớp nhân dân, mọi tổ chức xã hội tham gia.

14



PHẦN III: KẾT LUẬN
Giảm thiểu các tác động tiêu cực của lạm phát là một vấn đề mang tính
chất vĩ mô, đặc biệt đối với một nền kinh tế mới bước vào ngưỡng cửa của
hội nhập kinh tế như nước ta. Sự hi sinh tăng trưởng năm 2008 để kiềm chế
lạm phát như quyết sách của Chính phủ Việt Nam đã đủ nói lên tầm quan
trọng của vấn đề. Trong thời gian tới, nền kinh tế của nước ta cũng đang có
những thách thức, khó khăn cần phải vượt qua, và vấn đề lạm phát vẫn còn
tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp. Nhiệm vụ nghiên cứu những lý luận cũng
như những trải nghiệm về lạm phát ở nước ta đặt ra cho chúng ta những trách
nhiệm nặng nề, những dự báo về tình hình, những giải pháp can thiệp mà tác
giả đưa ra trong đề tài là những gợi mở cho chính bản thân tác giả vả các
đồng nghiệp những diễn đàn nghiên cứu để xây dựng, đóng góp những chính
sách của đất nước đồng thời cũng có ý nghĩa thiết thục là nâng cao kiến thức
phục vụ cho công tác giảng học tập.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] “Nghị quyết 10/2008/NQCT-17/04/08 về các biện pháp kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền
vững) của Chính phủ”.
[2]. Cổng thơng tin điện tử Chính phủ, “Kết quả thực hiện 8 nhóm giải
pháp: Những chuyển biến bước đầu”.
[3]. UBTV QHB thảo luận về KT-XH 2008 về kế hoạch năm 2009,
“Tiếp tục ưu tiên kiềm chế lạm phát”, www.laodong.com.vn số 235/2008,
ngày 11 tháng 10 năm 2008.
[4]. Http:// www.gso.gov.vn
[5]. Http://www.tuoitre.com.vn


16


17



×