Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đánh giá thực trạng lạm phát của việt nam trong những năm 2015-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.23 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT................2
1.1. Một số khái niệm về lạm phát:........................................................2
1.2. Phân loại lạm phát............................................................................3
1.3. Tác động của lạm phát.....................................................................6
1.3.1. Tác động đến lĩnh vực sản xuất...................................................6
1.3.2. Đối với lĩnh vực lưu thông:.........................................................6
1.3.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ ,tín dụng:...............................................7
1.3.4. Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà
nước :.....................................................................................................7
1.4. Nguyên nhân gây ra lạm phát.........................................................8
1.4.1. Lạm phát do cầu kéo...................................................................8
1.4.2. Lạm phát do chi phí đẩy..............................................................9
1.4.3. Lạm phát do cung tiền tệ tăng cao và liên tục..........................10
1.4.4. Các nguyên nhân khác...............................................................11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN NHỮNG NĂM 2015-2020..................................................13
2.1. Thống kê thực trạng lạm phát tại Việt Nam................................13
2.1.1. Số liệu về lạm phát....................................................................13
2.1.2. Những chính sách của nhà nước...............................................15
2.2. Đánh giá thực trạng lạm phát tại Việt Nam................................16

i


2.2.1.Tăng trưởng kinh tế cao đi liền với lạm phát cao và các bất ổn vĩ
mô khác...............................................................................................16
2.2.2. Lạm phát Việt Nam phụ thuộc ngày càng lớn vào lạm phát thế
giới.......................................................................................................17


2.2.3. Lạm phát bị tác động không nhỏ của việc tăng giá một số nhóm
hàng theo lộ trình.................................................................................17
2.3. Một số thuận lợi và thách thức trong kiểm soát lạm phát..........17
2.3.1. Yếu tố thuận lợi.........................................................................17
2.3.2. Những khó khăn và thách thức..................................................19
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KIỂM
SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM......................................................20
3.1. Thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ năng động và hiệu quả 20
3.2. Thành lập quỹ kích cầu để kích thích tiêu dùng.........................20
3.3. Tiết kiệm chi phí sản xuất xã hội và chi tiêu cơng và tư.............21
3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát phát huy tính cơng khai minh
bạch của chi tiêu cơng...........................................................................21
3.5. Quản lý chặt chẽ hoạt động chi tiêu thu đổi ngoại tệ trên thị
trường.....................................................................................................21
3.6. Thực hiện bán trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc cho dân,
thu hồi tiền mặt......................................................................................22
KẾT LUẬN....................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................24

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế của tồn thế giới có nhiều sự thay đổi ,các quốc
gia dần chuyển mình để hồ nhập với xu thế tồn cầu hoá. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế có nhiều vấn đề bất cập xảy ra. Một trong những vấn đề
luôn song hành với nền kinh tế đặc biệt là với thị trường tài chính tiền tệ là
lạm phát. Lạm phát là một trong những vấn đề kinh tế vĩ mô đã trở thành mối
quan tâm lớn nhất của các nhà chính trị và của cả cơng chúng. Lạm phát được
coi như là một căn bệnh thế kỉ của nền kinh tế thị trường ,nó là một vấn đề hết

sức phức tạp địi hỏi phải có sự đầu tư lớn về thời gian và trí tuệ mới có thẻe
đạt được kết quả khả quan nhất. Lạm phát ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, đặc biệt là giới lao động,chống lạm phát không chỉ là việc của
doanh nghiệp, của một cá nhân mà còn là nhiệm vụ của chính phủ.
Ở Việt Nam,hiện nay về việc kiềm chế lạm phát, giữ vững sự phát
triển ổn định của nền kinh tế là một mục tiêu quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xã hội ,nâng cao đời sống nhân dân.
Thật vậy ,vấn đề lạm phát đã được nhiều người quan tâm, nghiên cứu
và cũng đưa ra phương pháp khắc phục nhằm kiểm soát được lạm phát. Từ
lâu ,tiền giấy xuất hiện và sau một thời gian sẽ diễn ra tình trạng giảm giá tiền
và dẫn đến lạm phát. Nét đặc trưng cơ bản nền kinh tế thị trường khi có lạm
phát là giá cả của hầu hết các hàng hoá đêù tăng cao và sức mua của đồng tiền
ngày càng giảm nhanh.
Nhìn lại lịch sử lạm phát, từ cuối thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20 ở nước ta
lạm phát diễn ra kéo dài và nghiêm trọng. Lạm phát đã phá vỡ toàn bộ kế
hoạch của nền kinh tế, phương hại đến tất cả các mối quan hệ trong nền kinh
tế xã hội. Do đó qua quá trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã chọn đề tài “
Đánh giá thực trạng lạm phát của Việt Nam trong những năm 20152020” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.
1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT
1.1. Một số khái niệm về lạm phát:
Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường ,nó xuất
hiện khi các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hố khơng được tơn
trọng ,nhất là quy luật lưu thông tiền tệ. Ở đâu cịn sản xuất hàng hố ,cịn tịn
tại những quan hệ hàng hố tiền tệ thì ở đó cịn tiềm ẩn khả năng xảy ra lạm
phát và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật của lưu thông tiền tệ bị vi
phạm. Lạm phát đã trở thành mối quan tâm của rất nhiều người. Do đó lạm

phát được đề cập đến rất nhiều trong các cơng trình nghiêm cứu của các nhà
kinh tế. Mỗi người đều đưa ra khái niệm về lạm phát theo quan điểm ,phương
hướng nghiên cứu của mình.
- Trong bộ tư bản nổi tiếng của mình ,Các Mác viết :”Việc phát hành
tiền giấy phải được giới hạn ở số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ
các đại diện tiền giấy của mình “. Điều này có nghĩa là khi khối lượng tiền
giấy do Nhà nước phát hành vào lưu thông vượt qua số lượng vàng mà nó đại
diện thì giá trị của tiền giấy giảm xuống ,giá cả tăng vọt và tình trạng lạm
phát xuất hiện.
Từ đây ,ông cho rằng lạm phát là “bạn đường “của chủ nghĩa tư bản.
Không những chủ nghĩa tư bản bóc lột người lao động bằng giá trị thặng dư
mà còn gây ra lạm phát giảm tiền lương của người lao động.
- Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng :”lạm phát xảy ra khi mức chung
của giá cả và chi phí tăng – giá bánh mì ,dầu xăng ,xe ơ tô tăng ,tiền
lương ,giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng “. Ơng thấy rằng lạm phát chính
là biểu thị sự tăng lên của giá cả .
- Còn Milton Friedman lại quan niệm khác :”Lạm phát là việc giá cả
tăng nhanh và kéo dài “. Ông cho rằng lạm phát là một hiện tượng tiền tệ.
2


Một số nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ và phái Keynes đều tán
thành ý kiến đó của Friedman. Họ cho rằng khi thị trường tiền tệ phát
triển ,ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân của mỗi nước thì lạm phát có thể
xảy ra bất kì thời điểm nào. Nó chính là một hiện tượng tất yếu của t chính
– tiền tệ.
- Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đưa
ra và nó đựoc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường :”Lạm
phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian“.
- Lạm phát được đo bằng chỉ số giá cả :

+ Chỉ số giá cả được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số giá cả hàng tiêu
dùng CPI (Consumer Price Index). CPI tính chi phí của một giỏ hàng tiêu
dùng và dịch vụ trên thị trường. Để tính CPI ,ta dựa vào tỷ trọng của phần chi
cho từng mặt hàng trong tổng chi tiêu cho tiêu dùng của thời kì có lạm phát.
+ Một chỉ số nữa thường được sử dụng là chỉ số giá cả sản xuất (PPI:
Producer Price Index) ,đây là chỉ số giá bán bn. PPI dùng để tính giá cả
trong lần bán đầu tiên do người sản xuất ấn định
Ip = ip. d
ip:chỉ số giá của từng loại nhóm hàng
d:tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng
+ Ngoài 2 chỉ số trên ,chỉ số GNP cũng được sử dụng. Đây chính là chỉ
số giảm phát ,chỉ số giá cả cho toàn bộ NGP :chỉ số giảm phát GNP = GDP
danh nghĩa / GDP thực tế.
1.2. Phân loại lạm phát
Có nhiều cách đẻ phân loại lạm phát. Dựa trên các tiêu thức khác nhau
sẽ có các loại lạm phát khác nhau.
a) Căn cứ vào định lượng gồm:
3


- Lạm phát vừa phải :Còn gọi là lạm phát một con số ,có tỷ lệ lạm phát
dưới 10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối.
Trong thời kì này nền kinh tế hoạt động một cách bình thường ,đời sống của
người lao động ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện : Giá cả tăng chậm ,lãi
xuất tiền gửi không cao ,không xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng hố
với số lượng lớn …
Có thể nói đây là mứclạm phát mà nền kinh tế chấp nhận được ,những
tác động của nó là khơng đáng kể. Mặt khác ,lạm phát vừa phải tạo tâm lý an
tâm cho người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập. Trong thời gian này ,các
hãng kinh doanh có khoản thu ổn định ,ít rủi ro và sẵn sàng đầu tư cho sản

xuất kinh doanh.
- Lạm phát phi mã : lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh
với tỷ lệ 2 con số 1 năm. Ở mức 2 con số thấp :11,12% thì nói chung các tác
động tiêu cực khơng đán kể và nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được.
Nhưng khi tăng đến hai chữ số cao thì lạm phát sẽ làm cho giá cả chung tăng
lên nhanh chóng ,gây biến động lớn về kinh tế ,các hợp đồng được chỉ số hố.
Lúc này người dân tích trữ hàng hố ,vàng bạc ,bất động sản và không bao
giờ cho vay tiền ở mức lãi xuất bình thường. Như vậy lạm phát sẽ làm ảnh
hưởng xấu đến sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó khơng
nhỏ. Bên cạnh đó lạm phát phi mã cịn là mối đe doạ đối với sự ổn định của
nền kinh tế
- Siêu lạm phát : 3 con số một năm xảy ra khi lạm phát đột biến tăng
lên với tốc độ rất nhanh ,tỷ lệ lạm phát cao. Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát vượt
xa lạm phát phi mã ,nó như một căn bệnh chết người ,tốc độ lưu thông tiền tệ
tăng kinh khủng ,giá cả tăng nhanh và không ổn định ,tiền luơng thục tế của
người lao động bị giảm mạnh ,tiền tệ mất giá nhanh chóng ,thơng tin khơng
cịn chính xác ,các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động sản xuất khin
doanh lâm vào tình trạng rối loạn ,mất phương hướng. Tóm lại ,siêu lạm phát
4


làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng. Tuy nhiên
siêu lạm phát rất ít xảy ra.
b) Căn cứ vào định tính :
- Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng.
* Lạm phát cân bằng : Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người
lao động ,tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Do đó khơng gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao
động và dến nền kinh tế nói chung.
* Lạm phát không cân bằng :Tăng không tương ứng với thu nhập của

người lao động. Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra.
-Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường
* Lạm phát dự đoán trước : là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một
thời kì tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn. Loại lạm phát này có
thể dự đốn trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo. Về mặt tâm
lý ,người dân đã quen với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước.
Do đó khơng gây ảnh hưởng đến đời sống ,đến kinh tế.
* Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất
hiện. Loại lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý ,đời sống người dân vì họ chưa
kịp thích nghi. Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền
kinh tế và niềm tin của nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút
Trong thực tế lịch sử của lạm phát cho thấy lạm phát ở nước ta đang
phát triển thường diễn ra trong thời gian dài ,vì vậy hậu quả của nó phức tạp
và trầm trọng hơn. Và các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ
khác nhau : lạm phát kinh liên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50%
một năm ,lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ lạm phát
trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200%
một năm.
5


1.3. Tác động của lạm phát
Lạm phát có nhiều loại,cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng của
lạm phát đối với nền kinh tế. Xét trên góc độ tương quan ,trong một nền kinh
tế lạm phát là một nỗi lo của toàn xã hội và ta cũng thấy được các tác động
của nó.
1.3.1. Tác động đến lĩnh vực sản xuất
Ở vị trí các nhà sản xuất ,khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào
và đầu ra biến động không ngừng gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản
xuất. Sự mất giá của đồng tiền làm cho vơ hiệu hố hoạt động hoạch toán

kinh doanh. Hiệu quả sản xuất – kinh doanh ở một vài doanh nghiệp có thể
thay đổi gây ra những biến động về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp nào đó có
tỷ xuất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
Tuy nhiên ,xét ở góc độ nào đó ,khi tỷ lệ lạm phát thấp ,khơng gây ảnh
hưởng đến kinh tế thì có thể sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế. Từ đó sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp đi vay để mở rộng sản xuất ,sản lượng sẽ tăng
lên. Ngồi ra cũng khuyến khích tiêu dùng ,cầu tiêu dùng tăng lên ,do đó hàng
hố bán chạy và cũng làm sản lượng tăng.
1.3.2. Đối với lĩnh vực lưu thông:
Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan
hiếm hàng hố. Lúc này những người thừa tiền và giàu có dùng tiền của mình
để vơ vét và thu gom hàng hố ,tài sản ,tình trạng này càng làm mất cân đối
nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường giá cả hàng hố
tăng lên nhiều hơn.
Ngồi ra khi tỷ lệ lạm phát khó phán đốn thì việc đầu tư vốn vào lĩnh
vực sản xuất sẽ gặp phải những rủi ro cao. Do có nhiều người tham gia vào
lĩnh vực lưu thông lên lĩnh vực này trở lên hỗn loạn. Tiền vừa ở trong tay

6


người bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lưu thông ,tốc đọ lưu
thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng.
1.3.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ ,tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng ,thương mại và ngân hàng bị thu
hẹp. Số tiền người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng
tiền bị giảm xuống. Về phía hệ thống ngân hàng ,do lượng tiền gửi vào ngân
hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay ,cộng với
việc sụt giá quá nhanh của đồng tiền ,sự điều chỉnh lãi suất tiền gưỉ không
làm an tâm những cá nhân ,doanh nghiệp hiện đang có lượng tiền mặt nhàn

rỗi trong tay. Như vậy ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn ,hệ
thống ngân hàng phải ln cố gắng duy trì mứclãi suất ổn định. Mà lãi suất
thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát ,khi tỷ lệ lạm phát tăng cao ,muốn
lãi suất thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ lệ lạm
phát.
Trong khi đó người đi vay là những người có lợi lớn nhờ sự mất giá
đồng tiền nhanh chóng. Do vậy hoạt động của hệ thống Ngân hàng không cịn
bình thường nữa. Chức năng kinh doanh tiềntệ bị hạn chế, khơng cịnngun
vẹn bởi khi có lạm phátthì chẳng có ai tích trữ tiền mặt dưới hình thức tiền
mặt.
1.3.4. Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà nước :
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá,
khi lạm phát xảy ra thì những thơng tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động
của giá cả và làm cho thị trường bị rối loạn. Khi đó người ta khó phân biệt
được những doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời làm cho nhà nước
thiếu vốn, các khoản thu cho ngân sách nhà nước không tăng. Do đó, nhà
nước khơng cịn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho phúc lợi xã hội,
các nghành, các lĩnh vực dự định được chính phủ đầu tư hỗ trợ vốn bị thu hẹp
lại hoặc khơng có gì. Một khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt thì các mục
7


tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ khơng có điều kiện để
thực hiện.
1.4. Ngun nhân gây ra lạm phát
1.4.1. Lạm phát do cầu kéo
Đây chính là sự mất cân đối trong quan hệ cung – cầu. Nguyên nhân
chính là do tổng cầu tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng hoặc
tăng không kịp.
Việc tăng cung ứng tiền tệ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng

cầu về hàng hoá và dịch vụ. Nhưng đây không phải là nguyên nhân duy nhất
làm tăng cầu. Áp lực lạm phát sẽ tăng sau từ 1 đến 3 năm, nếu cầu về hàng
hoá vượt quá mức cung, song sản xuất vẫn không được mở rộng hoặc do sử
dung máy móc với cơng suất giới hạn hoặc vì nhân tố sản xuất khơng đáp ứng
được sự ra tăng của cầu. Sự mất cân đối sẽ được giá cả lấp đầy từ đó mà lạm
phát do cầu tăng lên (lạm phát do cầu kém xuất hiện. Chẳng hạn như ở Mỹ, sử
dụng cơng suất máy móc là một chỉ số có ích phản ánh lạm phát trong tương
lai ở Mỹ, sử dụng cơng suất máy móc trên 83% dẫn tới lạm phát tăng
A

(Tổng mức
P
P

giá)
3

2

S3
3

P

2
'

P

1


1 '

1

Y DY
1
n

S2
A
S1
A
DA3

A2
D

0

A

(Tổng sản phẩm)

Y

t

Lúc đầu nền kinh tế đạt ở mức cân bằng tại điểm 1. Khi các nhà hoạch
định chính sách muốn có một tỷ lệ thất nghiệp dưới mức tỷ lệ thất nghiệp tự

8


nhiên , họ sẽ đưa ra những biện pháp nhằm đạt được chỉ tiêu sản lượng lớn
hơn mức sản lượng tiềm năng (Yt > Yn). Từ đó sẽ làm tăng tổng cầu và
đường tổng cầu sẽ dịch chuyển đến AD2 nền kinh tế chuyển đến điểm 1’. Lúc
này sản lượng đã đạt tới mức Yt lớn hơn sản lượng tiềm năng và mục tiêu của
các nhà hoạch định chính sách đã thực hiện được.
Tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
nên tiền lương tăng và đường tổng cung sẽ di chuyển đến AS2 ,đưa nền kinh
tế từ điểm 1’ sang 2’. Nền kinh tế quay trở về mức sản lượng tiềm năng và tỷ
lệ thất nghiệp tự nhiên nhưng ở một mức giá cả P2 > P1 . Lúc này tỷ lệ thất
nghiệp lại cao hơn mục tiêu ban đầu. Do đó các nhà hoạch định chính sách lại
tìm cách làm tăng tổng cầu. Quá trình này cứ tiếp diễn và đẩy giá cả trong nền
kinh tế lên cao hơn.
1.4.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Hình thức của lạm phát do chi phí đẩy phat sinh từ phía cung ,do chi
phí sản xuất cao hơn đã được chuyển sang người tiêu dùng. Điều này chỉ có
thể đạt trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả
với giá cao hơn. Ví dụ : Nếu tiền lương chiếm một phần đáng kể trong chi phí
sản xuất và dịch vụ và nếu tiền lương tăng nhanh hơn năng xuất lao động thì
tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên. Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng
chi phí này cho người tiêu dùng thì giá bán sẽ tăng lên ,cơng nhân và các cơng
đồn sẽ u cầu tiền lương cao hơn trước đẻ phù hợp với chi phí sinh hoạt
taưng lên điều đó tạo vịng xốy lượng giá.
Một yếu tố chi phí khác là giá cả nguyên nhiên vật liệu tăng do tỷ giá
tăng hợac khả năng khả thác hạn chế. Một ví dụ điển hình cho thấy giá cả
nguyên nhiên vật liệu là giá dầu thô tăng. Trong năm 1972-1974 hầu như giá
dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm phát tăng từ 4,6% đến 13,5% bình quân
trên qoàn thế giới. Ngoài ra sự suy sụp của giá dầu (1980) làm cho lạm phát

giảm xuống mức thấp chưa từng thấy.
9


Bên cạnh đó giá cả nhập khẩu cao hơn được chuyển cho người tiêu
dùng nội địa cũng là một yếu tố gaay lên lạm phát. Nhập khẩu càng trở lên đắt
đỏ khi đồng nội tệ yếu đi hợac mất giá so với đồng tiền khác
1.4.3. Lạm phát do cung tiền tệ tăng cao và liên tục
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thuộc phía tiền tệ ,khi cung
tiền tệ tăng lên kéo dài làm cho mức giá tăng lên kéo dài và gây ra lạm phát.
Có thể thấy ngưỡng tăng cung tiền để gây lạm phát là nền kinh tế toàn dụng.
Khi nền kinh tế chưa toàn dụng thì nguồn ngun nhiên vật liệu cịn
nhiều ,chưa khai thác nhiều. Có nhiều nhà máy xí nghiệp bị đóng cửa chưa đi
vào hoạt động. Do đó nhân viên nhàn rỗi lớn và tỷ lệ thất nghiệp cao …
Trong trường hợp này ,khi tăng cung tiền thì dẫn đến lãi xuất giảm đến một
mức độ nào đó ,các nhà đầu tư thấy rằng có thể có lãi và đầu tư tăng nhiều. từ
đó các nhà máy ,xí nghiệp mở cửa để sản xuất ,kinh doanh. Lúc này nguyên
nhiên vật liệu bắt đầu được khai thác ,người lao động có việc làm và sản
lượng tăng lên.
Ở nền kinh tế toàn dụng ,các nhà máy ,xí nghiệp được hoạt động hết
cơng suất ,nguồn nguyên nhiên vật liệu được khai thác tối đa. Khi đó lực
lượng lao động được sử dụng một cách triệt để và làm sản lượng tăng lên rất
nhiều. Tuy nhiên tình hình sẽ dẫn đến một vài kênh tắc nghẽn trong lưu
thơng. Chẳng hạn khi các nhà máy ,xí nghiệp hoạt động hết công suất sẽ dẫn
đến thiếu năng lượng ,thiếu lao động ,nguyên vật liệu dần bị han hiếm …Vai
trị của chính phủ và các nhà quản lý phải xác định được kênh lưu thông nào
bị tắc nghẽn và tìm cách khơi thơng nó. Nếu khơng sẽ gây ra lạm phát. Lúc đó
sản lượng khơng tăng mà giá cả tăng nhiều thì lạm phát tất yếu sẽ xảy ra.
Trong việc chống lạm phát các Ngân hàng trung ương luôn giảm
sút việc cung tiền.

Trường hợp tăng cung tiền có thể đạt được bằng hai cách :
10


Ngân hàng trung ương in nhiều tiền hơn (khi lãi xuất thấp và điều kiện
kinh doanh tốt ) hợac các ngân hàng thương mại có thẻ tăng tín dụng. Trong
cả hai trường hợp sẵn có lượng tiền nhiều hơn cho dân cư và chi phí. Về mặt
trung và dài hạn ,điều đó dẫn đến cầu và hàng hố và dịch vụ tăng. Nếu cung
khơng tăng tương ứng với cầu thì việc dư cầu sẽ được bù đắp bằng việc tăng
giá. Tuy nhiên giá cả sẽ khơng tăng ngay nhưng nó sẽ tăng sau đó 2-3 năm. In
tiền để trợ cấp cho chi tiêu công cộng sẽ dẫn đến lạm phát nghiêm trọng. Ví
dụ năm 1966-1967 ,chính phủ Mỹ đã sử dụng việc tăng tiền để trả cho những
chi phí leo thang của cuộc chiến tranh taị Việt Nam ,lạm phát tăng từ 3%(năm
1967) đến 6% (năm 1970).
Xét trong dài hạn lãi xuất thực tế (i) và sản lượng thực tế (Y) đạt mức
cân bằng ,nghĩa là (i) và (Y) ổn định. Mức cầu tiền thực tế không đổi nên M/P
cũng không đổi. Suy ra khi lượng tiền danh nghĩa (M) tăng lên thì giá cả sẽ
tăng lên với tỷ lệ tương ứng. Vậy lạm phát là một hiện tượng tiền tệ. Đây
cũng chính là lý do tại sao Ngân hàng Trung ương rất chú trọng đến nguyên
nhân này.
1.4.4. Các nguyên nhân khác
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu đã đề cập ở trên ,một số các nguyên
nhân khác cũng gây ra lạm phát. Thứ nhất có thể kể đến là tâm lý của dân cư.
Khi người dân không tin tưởng vào đồng tiền của Nhà nước ,họ sẽ không giữ
tiền mà đẩy vào lưu thơng bằng việc mua hàng hố dự trữ hoặc đầu tư vào
một lĩnh lực kinh doanh nào đó … Như thế cầu sẽ tăng lên mà cung cấp
không đáp ứng được cân bằng cung cầu trên thị trường hang hố khơng cịn
nữa và tiếp tục đẩy giá lên cao ,từ đó lạm phát sẽ xảy ra. Có thể thấy giá cả
tăng lên làm tiêu dùng tăng ,cứ như vậy sẽ gây ra xoáy ốc lạm phát. Thứ hai
thâm hụt ngân sách cũng có thể là một nguyên nhân dẫn đến tăng cung ứng

tiền tệ và gây ra lạm phát cao.

11


Khi chính phủ lâm vào tình trạng thâm hụt ngân sách thì có thể khắc
phục bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ đẻe vay vốn từ người dân
nhằm bù đắp phần thiếu hụt. Biện pháp này không làm ảnh hưởng đến cơ số
tiền và do vậy mà làm tăng mức cung ứng tiền tệ và không gây ra lạm phát.
Tuy nhiên khi sự thâm hụt trầm trọng và kéo dài thì chính phủ phải áp dụng
biện pháp in tiền. Việc phát hành tiền sẽ ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ làm tăng
mức cung ứng tiền ,đẩy tổng cầu lên cao và làm tăng thêm tỷ lệ lạm phát. Tuy
nhiên,đối với các nước đang phát triển ,việc phát hành trái phiếu chính phủ
gặp nhiều khó khăn vì nguồn vốn trên thị trường còn hạn chế. Biện pháp in
tiền được coi là có hiệu quả nhất. Vì thế mà khi thâm hụt ngân sách càng
nhiều và càng kéo dài thì tiền tệ sẽ tăng theo và tỷ lệ gây lạm phát càng lớn.
Cịn đối với những quốc gia có nền kinh tế phát triển thì việc phát hành
trái phiếu có lợi hơn. Nhưng việc phát hành này kéo dài sẽ làm cầu về vốn sẽ
tăng và lãi xuất tăng cao hơn. Lúc này để giảm lãi xuất trên thị trưòng Ngân
hàng Trung ương lại phải mua vào các trái phiếu đó. Như thế mức cung tiền
lại tăng lên và dễ gây lạm phát.
Tóm lại , nếu như thâm hụt ngân sách kéo dài thì trong mọi trường hợp
vẫn làm tăng cung tiền và lạm phát xảy ra là một điều chắc chắn.
Một nguyên nhân nữa có thể gây ra lạm phát là tỷ giá hối đoái. Khi tỷ
giá tăng đồng bản tệ sẽ bị mất giá Khi đó tâm lý những người sản xuất trong
nước muốn đẩy giá hàng lên tương ứng với mức tăng tỷ giá hối đoái. Mặt
khac khi tỷ giá hối đối tăng, chi phí cho các nguyên vật liệu, hàng hoá nhập
khẩu sẽ tăng lên. Do đó giá cả của các hàng hố này tăng lên cao. Đây chính
là lạm phát do chi phí đẩy.
Bên cạnh đó các ngun nhân liên quan đến chính sách của nhà nước,

chính sách thuế, chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý, mất cân đối cũng
xảy ra lạm phát.
12


13


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN NHỮNG NĂM 2015-2020
2.1. Thống kê thực trạng lạm phát tại Việt Nam
2.1.1. Số liệu về lạm phát
Bảng 2. 1: Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2015-2020
Năm

Tỷ lệ lạm phát

2015

0.63

2016

2.66

2017

3.53

2018


3.54

2019

2.79

2020

3.23

Nguồn Số Liệu: Tổng Cục Thống Kê
Trong giai đoạn 2011 – 2015, nhờ việc áp dụng đồng bộ các chính sách
tài khóa và tiền tệ thắt chặt, đồng thời thúc đẩy việc sản xuất, gia tăng hàng
xuất khẩu và kiểm sốt nhập siêu,… lạm phát có xu hướng giảm và đạt mức
thấp kỷ lục 0.63% vào năm 2015.
Trong giai đoạn từ năm 2015 – 2020 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn
được giữ ổn định ở mức 4%.

14


Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2015-2020

Quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng của
Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020 diễn ra mạnh mẽ, có nhiều chuyển biến
tích cực và thực chất hơn.Tái cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng theo
hướng tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng trưởng dựa trên chất
lượng là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Sơ đồ 2. 1: Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2015-2020


Trong quá trình triển khai, nước ta đã từng bước đổi mới mơ hình tăng
trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, biểu hiện ở việc tốc độ tăng GDP
15


bình quân giai đoạn 2015-2020 đạt mức 6,73% (cao hơn tốc độ tăng bình
quân 5,91%/năm của giai đoạn 2010-2015), đạt mục tiêu tăng trưởng bình
quân 6,5%-7% của Kế hoạch 5 năm 2016-2020. Quy mô nền kinh tế tiếp tục
được mở rộng, đạt khoảng 266,5 tỷ USD, năm 2019 bình quân đầu người đạt
2.786 USD (năm 2018 là 2.590 USD).
Đáng chú ý là lạm phát tiếp tục được kiểm soát, giảm từ 7,7% bình
quân giai đoạn 2011-2015 xuống 3,1% ước bình quân giai đoạn 2016-2017,
năm 2018 là 3,54%, năm 2019 là 2,79% (vượt kế hoạch đặt ra). Lạm phát cơ
bản bình quân được duy trì ở mức thấp, năm 2017 và 2018 lần lượt là 1,41%,
1,48%; năm 2019 là 2,01%.
Hơn nữa, xuất nhập khẩu vẫn tăng trưởng. Cơ cấu chuyển dịch tích cực
theo hướng giảm xuất khẩu thơ, tăng tỷ trọng hàng chế biến, nơng sản và tăng
nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
2.1.2. Những chính sách của nhà nước
Song song, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đạt được một số
kết quả: Lũy kế giai đoạn 2017 – 2019, đã có 171 DN được cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa, tuy nhiên chỉ có 36/128 DN tḥc
danh mục cở phần hóa theo kế hoạch tại các Quyết định số 991/TTg-ĐMDN
ngày 10/7/2017 và số 26/2019/QĐ-TTg ngày 15/8/2019 của Thủ tướng Chính
phủ (đạt 28%); số còn phải cổ phần hóa theo kế hoạch là 92 DN (tương ứng
72%). Thực hiện thoái vốn nhà nước tại 92 DN theo danh mục tại Quyết định
số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ, với giá trị thoái
vốn là 4.704 tỷ đồng (đạt 7,8% kế hoạch), thu về 8.964 tỷ đồng. Ngoài ra, các
DN không thuộc danh mục tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg từ năm 2017 đến

nay đã thoái 3.785 tỷ đồng (theo mệnh giá), thu về 110.392 tỷ đồng (bao gồm
109,96 nghìn tỷ đờng từ thoái vớn tại Sabeco)… Cùng với đó, Ủy ban Quản
lý vốn nhà nước tại DN được thành lập và đi vào hoạt động.
16


Bên cạnh đó, việc cơ cấu lại các TCTD có một số kết quả cụ thể: 1)
Xử lý nợ xấu tại các TCTD được thực hiện thực chất hơn. Nợ xấu nội bảng
của hệ thống các TCTD tiếp tục được xử lý, kiểm sốt và duy trì ở mức dưới
3% theo quy định, đến cuối tháng 8/2019 tỷ lệ này là 1,98%; 2) Từng bước xử
lý và xóa bỏ tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo.
Quan trọng hơn cả là tái cơ cấu lại đầu tư công đã đạt được nhiều kết
quả quan trọng. Kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động đầu tư cơng được nâng
cao, cắt giảm tình trạng đầu tư dàn trải và nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng
thời, tỷ lệ vốn đầu tư từ khu vực tư nhân và khu vực đầu tư nước ngoài tăng
lên.
2.2. Đánh giá thực trạng lạm phát tại Việt Nam
Từ những phân tích trên, có thể rút ra một số đặc điểm chính của lạm
phát ở Việt Nam như sau:
2.2.1.Tăng trưởng kinh tế cao đi liền với lạm phát cao và các bất ổn vĩ mô
khác
Đây là đặc điểm chung của nhiều nền kinh tế đang phát triển, song
được thể hiện rất rõ ở Việt Nam. Nguyên nhân chính là do mơ hình tăng
trưởng theo chiều rộng của Việt Nam dựa trên lao động giá rẻ, song năng suất
lao động thấp, xuất khẩu tài nguyên, nông lâm thủy sản là chủ yếu và cịn
dưới dạng thơ; sản phẩm cơng nghiệp chủ yếu là gia công lắp ráp, sử dụng
công nghệ lạc hậu vừa lãng phí nguyên nhiên liệu, vừa gây ô nhiễm môi
trường.
Để thúc đẩy tăng trưởng, mô hình này dựa vào các chính sách tài khóa
nới lỏng để mở rộng đầu tư (đặc biệt đầu tư cơng) và chính sách tiền tệ nới

lỏng (tăng cung tiền và tăng tín dụng).
Đầu tư và tăng trưởng tín dụng cao, gây mất cân đối nghiêm trọng
trong nhiều năm giữa lượng tiền tung ra (thể hiện qua tốc độ tăng M2) và
17


hàng hóa sản xuất ra (biểu hiện qua tốc độ tăng trưởng GDP). Đây chính là
những nguyên nhân chính gây ra lạm phát cao giai đoạn trên. Bên cạnh, các
bất ổn vĩ mô bộc lộ rõ như: nhập siêu cao, tỷ giá biến động mạnh, dự trữ
ngoại hối giảm, lãi suất tiết kiệm tăng vọt.
2.2.2. Lạm phát Việt Nam phụ thuộc ngày càng lớn vào lạm phát thế giới
Độ mở của nền kinh tế nước ta hiện thuộc nhóm cao nhất thế giới, với
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hiện đạt khoảng 180% GDP. Với độ mở nền
kinh tế lớn, mọi biến động giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới phần lớn
được chuyển vào Việt Nam thông qua nhập khẩu.
2.2.3. Lạm phát bị tác động không nhỏ của việc tăng giá một số nhóm hàng
theo lộ trình
Trước đây, giá dịch vụ y tế và giáo dục được duy trì ở mức rất thấp
trong nhiều năm, do vậy ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và nguồn vốn tái
đầu tư cho các lĩnh vực này.
Năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị định 85/2012/NĐ-CP cho phép
các cơ sở khám chữa bệnh tăng giá dịch vụ y tế. Cũng trong năm này, Chính
phủ ban hành Nghị định 86/2012/NĐ-CP cho phép các cơ sở đào tạo tăng giá
dịch vụ giáo dục... Mục tiêu là vừa để nâng cao chất lượng dịch vụ, vừa để
các cơ sở tự trang trải chi phí nhằm giảm phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, việc tăng giá điện theo lộ trình được thực hiện từ năm 2013
theo Quyết định 69/QĐ-TTg ngày 19/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ cũng
là yếu tố tác động đến CPI. Việc điều hành giá điện cũng được chuyển từ cơ
chế bao cấp sang cơ chế thị trường.


18



×