Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

GIÁO TRÌNH LUẬT AN SINH XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.98 KB, 57 trang )





































1. PHẠM VI VÀ ðỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Giáo trình có thể dùng tham khảo cho ngành: Luật

Có thể dùng cho các trường: ñại học

Các từ khóa: hành chính, tố tụng, xét xử, vụ án, án hành chính, tiền tố tụng, tòa
án, phiên tòa, sơ thẩm, phúc thẩm.

Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này: học xong các học phần về Luật Hành
chính Việt Nam.

ðã xuất bản in chưa: chưa








TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

________________________________________________




TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP

LUẬT AN SINH XÃ HỘI










Biên soạn: Thạc sĩ Diệp Thành Nguyên







Cần Thơ, tháng 5 năm 2012



2


PHẦN MỞ ðẦU


1. Giới thiệu khái quát môn học
Các quy ñịnh về an sinh xã hội ñã xuất hiện từ rất lâu ở nước ta, nhưng lý luận
về khoa học pháp lý trong lĩnh vực này chỉ mới ñược chú trọng trong những năm gần
ñây.
Trong thời buổi kinh tế thị trường phát triển thì vấn ñề an sinh xã hội trở nên rất
quan trọng. An sinh xã hội là hệ thống chính sách nhiều tầng ñể tất cả thành viên trong
xã hội ñều ñược tương trợ, giúp ñỡ ở mức ñộ hợp lý khi bị giảm, mất thu nhập.
Do tầm quan trọng như thế của pháp luật về an sinh xã hội nên trong chương trình
ñào tạo Cử nhân Luật ở hầu hết các trường ñại học ñều có môn học Luật an sinh xã hội.
2. Mục tiêu môn học
Môn học hướng tới mục tiêu trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất
và thiết thực nhất về an sinh xã hội như: ñối tượng ñiều chỉnh, phương pháp ñiều chỉnh,
và các nguyên tắc cơ bản của ngành luật an sinh xã hội; ñồng thời trang bị cho sinh
viên kiến thức pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và về chế ñộ, chính sách về
bảo trợ xã hội hiện hành.
3. Yêu cầu môn học
ðây là môn học chuyên ngành, do ñó yêu cầu sinh viên trước khi học môn này
phải học xong và nắm vững kiến thức của các học phần về Lý luận chung về nhà nước
và pháp luật.
4. Cấu trúc môn học
Môn học Luật an sinh xã hội có 4 chương, cụ thể:
• Chương 1: Khái niệm Luật an sinh xã hội
• Chương 2: Bảo hiểm xã hội
• Chương 3: Bảo hiểm y tế
• Chương 4: Bảo trợ xã hội.












3

CHƯƠNG 1:
K
K
H
H
Á
Á
I
I


N
N
I
I


M
M



L
L
U
U


T
T


A
A
N
N


S
S
I
I
N
N
H
H


X
X
Ã
Ã



H
H


I
I



I - ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ðIỀU CHỈNH CỦA LUẬT AN SINH XÃ HỘI
1 - ðối tượng ñiều chỉnh của Luật an sinh xã hội
ðối tượng ñiều chỉnh của một ngành luật là những nhóm quan hệ xã hội cùng
loại có cùng tính chất cơ bản giống nhau ñược các quy phạm của ngành luật ấy ñiều
chỉnh.
ðối tượng ñiều chỉnh của Luật an sinh xã hội là những quan hệ xã hội hình
thành trong lĩnh vực an sinh xã hội.
An sinh xã hội là một vấn ñề phức tạp có nội dung rất rộng và phong phú, là một
khái niệm mở nên có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, an sinh xã hội bao gồm các nhóm quan hệ sau ñây:
- Nhóm quan hệ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội;
- Nhóm quan hệ trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
- Nhóm quan hệ trong lĩnh vực bảo trợ xã hội;
- Nhóm quan hệ trong lĩnh vực ưu ñãi xã hội;
- Nhóm quan hệ trong lĩnh vực giải quyết việc làm, chống thất nghiệp.
Theo nghĩa hẹp, an sinh xã hội bao gồm các nhóm quan hệ sau ñây:
1. Nhóm quan hệ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội;
2. Nhóm quan hệ trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
3. Nhóm quan hệ trong lĩnh vực bảo trợ xã hội;

2 - Phương pháp ñiều chỉnh của Luật an sinh xã hội
Cùng với ñối tượng ñiều chỉnh, phương pháp ñiều chỉnh là căn cứ ñể phân biệt
các ngành luật, ñồng thời ñể khẳng ñịnh tính ñộc lập của mỗi ngành luật. Phương pháp
ñiều chỉnh của một ngành luật là những cách thức, biện pháp mà Nhà nước thông qua
pháp luật sử dụng chúng ñể ñiều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội, sắp xếp các nhóm
quan hệ xã hội theo những trật tự nhất ñịnh ñể chúng phát triển theo những hướng ñịnh
trước. Phương pháp ñiều chỉnh của mỗi ngành luật ñược xác ñịnh trên cơ sở ñặc ñiểm,
tính chất của ñối tượng ñiều chỉnh của ngành luật ñó.
Xuất phát từ tính chất của các quan hệ xã hội do Luật an sinh xã hội ñiều chỉnh,
Nhà nước sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp, trong ñó có hai phương pháp chủ yếu
thường dung là phương pháp mệnh lệnh và phương pháp tùy nghi.
a - Phương pháp mệnh lệnh
Phương pháp mệnh lệnh thể hiện ở việc sử dụng quyền uy và phục tùng.
Cơ sở của phương pháp mệnh lệnh trước hết nằm ngay trong chức năng xã hội
của nhà nước. Là ñại diện và thay mặt cho toàn xã hội, nhà nước ñứng ra tổ chức và
quản lý mọi mặt ñời sống xã hội, trong ñó có vấn ñề an sinh xã hội. Bằng công cụ pháp
luật, nhà nước biến các chính sách xã hội của mình thành các quyền, nghĩa vụ, trách


4

nhiệm của các bên tham gia và bảo ñảm thực hiện chúng. Chẳng hạn như, trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội, phương pháp mệnh lệnh ñược thể hiện rõ trong việc quy ñịnh loại
hình bảo hiểm xã hội bắt buộc.
b - Phương pháp tùy nghi
Phương pháp tùy nghi thể hiện ở chỗ, nhà nước ñể cho các bên tham gia quan hệ
tự lựa chọn cách thức xử sự của mình, miễn sao không trái với quy ñịnh bắt buộc.
Cơ sở của phương pháp này trước hết nằm ngay trong tính chất, ñặc ñiểm của
các quan hệ là ñối tượng ñiều chỉnh của Luật an sinh xã hội. Cứu trợ xã hội, sự trợ giúp
và ñền ñáp bên cạnh trách nhiệm của nhà nước, còn là sự tùy tâm của các nhân, hoặc

tùy thuộc vào khả năng của cộng ñồng, cũng như của chính nhà nước. Chính tính chất
tùy tâm, tùy khả năng này là cơ sở cho việc áp dụng phương pháp tùy nghi. Chẳng hạn
như, trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bên cạnh loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, pháp
luật cũng quy ñịnh loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Qua tìm hiểu ñối tượng ñiều chỉnh và phương pháp ñiều chỉnh của Luật an sinh
xã hội, có thể ñịnh nghĩa: Luật an sinh xã hội Việt Nam là tổng thể các quy phạm pháp
luật do nhà nước ban hành ñiều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực tổ
chức và thực hiện việc trợ giúp ñối với các thành viên của xã hội trong trường hợp rủi
ro, hiểm nghèo nhằm giảm bớt những khó khăn, bất hạnh, góp phần ñảm bảo cho xã
hội tồn tại và phát triển an toàn, bền vững, công bằng và tiến bộ.
II - CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT AN SINH XÃ HỘI
Các nguyên tắc cơ bản của một ngành luật là những nguyên lý, tư tưởng chủ ñạo
chi phối toàn bộ ngành luật ñó. Nội dung của các nguyên tắc này thể hiện quan ñiểm,
ñường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, của mỗi nhà nước.
Nguyên tắc cơ bản của Luật an sinh xã hội là những tư tưởng chủ ñạo xuyên
suốt và chi phối toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật an sinh xã hội.
Các nguyên tắc cơ bản của Luật an sinh xã hội bao gồm:
1. Nguyên tắc mọi thành viên trong xã hội ñều có quyền ñược hưởng an sinh xã hội;
2. Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý vấn ñề an sinh xã hội;
3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội;
4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa nguyên tắc hưởng thụ theo ñóng góp và nguyên
tắc lấy số ñông bù số ít;
5. Nguyên tắc ña dạng hóa, xã hội hóa các hoạt ñộng an sinh xã hội.
Câu hỏi
1) Nêu ñối tượng ñiều chỉnh của Luật an sinh xã hội?
2) Nêu phương pháp ñiều chỉnh của Luật an sinh xã hội?
Tài liệu tham khảo
1) Giáo trình Luật an sinh xã hội của Trường ðại học Luật Hà Nội – NXB. Tư
pháp - Năm 2007.



5

CHƯƠNG 2:
BẢO HIỂM XÃ HỘI

I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần ñầu tiên chính thức ñược sử dụng làm tiêu ñề cho
một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 1935 của Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ). Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một ñạo luật ñược thông qua tại
New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời gian chiến tranh thế giới thứ hai, thuật
ngữ này ñược dùng trong Hiến chương ðại Tây Dương (the Atlantic Charter of 1941).
Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO-viết tắt của International Labour Organization)
nhanh chóng chấp nhận thuật ngữ “bảo hiểm xã hội”, ñây là mốc quan trọng ghi nhận
giá trị của thuật ngữ này, một thuật ngữ diễn ñạt ñơn giản nhưng phản ánh ñược
nguyện vọng sâu sắc nhất của nhân dân lao ñộng trên toàn thế giới.
Thuật ngữ “bảo hiểm xã hội” ñược hiểu không giống nhau giữa các nước về mức ñộ
phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì thuật ngữ này ñược hiểu với nghĩa
là sự bảo ñảm an toàn của xã hội dành cho thành viên của nó thông qua các quy trình
của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những lo âu về kinh tế và xã hội cho thành viên.
Nói cách khác, nó góp phần giúp các thành viên trong xã hội và gia ñình khắc phục sự
suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập thực tế do ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hư trí, và tử tuất; ñồng thời cung cấp về dịch vụ y tế, trợ cấp
gia ñình có con nhỏ.
Dưới góc ñộ pháp lý, bảo hiểm xã hội là sự bảo ñảm thay thế hoặc bù ñắp một phần
thu nhập của người lao ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai
nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc chết, trên cơ sở
ñóng vào quỹ bảo hiểm xã hội (khoản 1 ðiều 3 Luật BHXH năm 2006)
Cần phân biệt bảo hiểm xã hội với một số khái niệm có nội dung gần với nó như:

bảo hiểm thương mại, an sinh xã hội, cứu tế xã hội v.v. . . Khái niệm an sinh xã hội có
phạm vi rộng hơn so với bảo hiểm xã hội, những chế ñịnh cơ bản của hệ thống an toàn
xã hội bao gồm: bảo hiểm xã hội, cứu tế xã hội, trợ cấp gia ñình, trợ cấp do các quỹ
công cộng tài trợ, quỹ dự phòng và sự bảo vệ ñược giới chủ và các tổ chức xã hội cung
cấp. Còn bảo hiểm thương mại chủ yếu mang tính chất tự nguyện, quan hệ bảo hiểm
xuất hiện trên cơ sở hợp ñồng bảo hiểm, phạm vi ñối tượng tham gia bảo hiểm nhà
nước rộng hơn so với bảo hiểm xã hội (gồm mọi cá nhân, tổ chức), mức hưởng bảo
hiểm ñược ñề xuất trên cơ sở mức tham gia bảo hiểm và hậu quả xảy ra.
2. Mục ñích của Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) có mục tiêu rộng hơn sự phòng ngừa hay trợ giúp vật
chất trong những trường hợp cần thiết, mà nó còn là sự ñáp ứng những nhu cầu, những
mong ước của loài người muốn ñược bảo ñảm an toàn trong cuộc sống theo nghĩa rộng
nhất.
Mục ñích chủ yếu của BHXH là tạo cho mọi cá nhân và gia ñình họ một niềm tin
vững chức rằng mức sống và ñiều kiện sống của họ, trong một chừng mực có thể,
không bị suy giảm ñáng kể bởi bất kỳ hậu quả kinh tế hay xã hội nào.


6

Bảo hiểm xã hội không chỉ bao gồm việc ñáp ứng những nhu cầu phát sinh khi lâm
vào tình trạng khó khăn túng thiếu, mà trước hết nó nhằm phòng ngừa những rủi ro có
thể xảy ra, ñồng thời giúp ñỡ cho cá nhân và gia ñình có ñược sự tự ñiều chỉnh tốt nhất
có thể ñược khi họ ñối mặt với sự ñau ốm, tàn tật và những hoàn cảnh khó khăn khác
không thể ngăn ngừa ñược. Vì vậy, BHXH yêu cầu không chỉ tiền mặt, mà còn là
những dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế với một phạm vi rộng lớn.
BHXH hoạt ñộng và phát triển bởi vì nó phản ánh ñược nhu cầu của toàn thể nhân
loại. Mọi ngưòi trong mọi thời ñại lịch sử không ngoại trừ ai ñều ñối mặt với những
ñiều không may xảy ñến trong cuộc sống như tình trạng thất nghiệp, ốm ñau, tai nạn
lao ñộng, sự tàn tật, cái chết và tuổi già. Bởi vậy, BHXH là một chương trình bản mẫu

thiết kế nhằm khắc phục và hạn chế những ñiều không may mắn ñó.
Khoản 1 ðiều 140 Bộ luật Lao ñộng nước ta ñã nêu rõ: Nhà nước quy ñịnh chính
sách bảo hiểm xã hội nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo ñảm vật chất,
chăm sóc, phục hồi sức khoẻ, góp phần ổn ñịnh ñời sống cho người lao ñộng và gia
ñình trong các trường hợp người lao ñộng ốm ñau, thai sản, hết tuổi lao ñộng, chết, bị
tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác.
3. Những ñặc trưng của bảo hiểm xã hội
Hệ thống bảo hiểm xã hội ở các nước khác nhau có nhiều ñiểm khác biệt nhau, tuy
vậy ñều có những nét chung sau :
- Tài chính của bảo hiểm xã hội là do sự ñóng góp của hai bên là người lao ñộng và
người sử dụng lao ñộng, ngoài ra còn có thể có sự hỗ trợ của Nhà nước.
-Về nguyên tắc việc tham gia bảo hiểm xã hội là bắt buộc trừ một số ngoại lệ.
- Số tiền ñược các bên ñóng góp ñược tập hợp thành một loại quỹ riêng dùng ñể chi
trả trợ cấp nhưng chỉ chi ñối với những trường hợp cần bảo hiểm xã hội, số tiền nhàn
rỗi ñược ñầu tư ñể làm tăng thêm nguồn quỹ.
4. Các nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội ñược tính trên cơ sở mức ñóng, thời gian ñóng bảo
hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức ñóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp ñược tính trên cơ sở tiền
lương, tiền công của người lao ñộng. Mức ñóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ñược
tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao ñộng lựa chọn nhưng mức thu nhập này
không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
3. Người lao ñộng vừa có thời gian ñóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian
ñóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ñược hưởng chế ñộ hưu trí và chế ñộ tử tuất trên cơ
sở thời gian ñã ñóng bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội ñược quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, ñược
sử dụng ñúng mục ñích, ñược hạch toán ñộc lập theo các quỹ thành phần của bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải ñơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo ñảm kịp thời
và ñầy ñủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

5. Các bên trong quan hệ bảo hiểm xã hội


7

Các bên trong quan hệ bảo hiểm xã hội (còn gọi là thành viên tham gia quan hệ bảo
hiểm xã hội) bao gồm: bên thực hiện bảo hiểm, bên tham gia bảo hiểm và bên ñược bảo
hiểm.
- Bên thực hiện bảo hiểm
Bên thực hiện bảo hiểm là quan bảo hiểm xã hội do Nhà nước thành lập. Hệ thống
cơ quan bảo hiểm xã hội ñược thành lập thống nhất từ trung ương ñến ñịa phương.
Hoạt ñộng của cơ quan bảo hiểm xã hội ñược Nhà nước giám sát, kiểm tra chặt chẽ. Cơ
quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc thực hiện bảo hiểm xã
hội ñối với người lao ñộng theo quy ñịnh của pháp luật, ñồng thời chịu trách nhiệm về
vật chất ñối với người ñược bảo hiểm khi họ hội ñủ ñiều kiện ñược hưởng bảo hiểm xã
hội.
- Bên tham gia bảo hiểm xã hội
Bên tham gia bảo hiểm xã hội theo quy ñịnh của pháp luật là người sử dụng lao
ñộng, người lao ñộng, và trong một chừng mực nào ñó là Nhà nước. Bên tham gia bảo
hiểm xã hội có nghĩa vụ ñóng góp phí bảo hiểm xã hội ñể bảo hiểm cho mình hoặc cho
người khác ñược bảo hiểm xã hội.
- Bên ñược bảo hiểm xã hội
Bên ñược bảo hiểm xã hội là người lao ñộng hoặc thành viên gia ñình họ khi hội ñủ
các ñiều kiện bảo hiểm xã hội theo quy ñịnh của pháp luật.
Các bên trong quan hệ bảo hiểm xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. ðiều này
thể hiện ở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên ñược ñặt trong mối quan hệ
thống nhất với nhau.
6- ðối tượng áp dụng chế ñộ bảo hiểm xã hội
Theo quy ñịnh của pháp luật lao ñộng nước ta, ñối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội
gồm:

* ðối với bảo hiểm xã hội bắt buộc:
1. Người lao ñộng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn, hợp ñồng lao ñộng
có thời hạn từ ñủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ
yếu hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công an nhân dân;
ñ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân ñội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục
vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước ñó ñã ñóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
2. Người sử dụng lao ñộng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà
nước, ñơn vị sự nghiệp, ñơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức


8

xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt ñộng trên lãnh thổ
Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác
và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao ñộng.
* ðối với bảo hiểm thất nghiệp:
1. Người lao ñộng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo
hợp ñồng lao ñộng hoặc hợp ñồng làm việc mà các hợp ñồng này không xác ñịnh
thời hạn hoặc xác ñịnh thời hạn từ ñủ mười hai tháng ñến ba mươi sáu tháng với
người sử dụng lao ñộng có sử dụng từ mười lao ñộng trở lên.
2. Người sử dụng lao ñộng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao ñộng
tham gia BHXH bắt buộc nhưng chỉ áp dụng ñối với trường hợp có sử dụng từ mười

lao ñộng trở lên.
* ðối với bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam trong ñộ tuổi
lao ñộng, không thuộc ñối tượng áp dụng chế ñộ BHXH bắt buộc.
7. Các loại hình bảo hiểm xã hội
Ở nước ta có ba loại hình bảo hiểm xã hội là: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
a - Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế ñộ sau ñây:
(1) Ốm ñau;
(2) Thai sản;
(3) Tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp;
(4) Hưu trí;
(5) Tử tuất.
b - Loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế ñộ sau ñây:
(1) Hưu trí;
(2) Tử tuất.
c - Loại hình bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế ñộ sau ñây:
(1) Trợ cấp thất nghiệp;
(2) Hỗ trợ học nghề;
(3) Hỗ trợ tìm việc làm.
II- QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội là một loại quỹ tiền tệ tập trung ñược dồn tích dần dần từ sự
ñóng góp của các bên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội, ñược dùng ñể chi cho các chế
ñộ bảo hiểm xã hội theo quy ñịnh của pháp luật.



9

Trong nền kinh tế hàng hóa, trách nhiệm tham gia ñóng góp bảo hiểm xã hội dựa
trên mối quan hệ lao ñộng. sự ñóng góp ñược chia cho cả người lao ñộng và người sử
dụng lao ñộng. Việc tham gia bảo hiểm xã hội không phải là sự phân chia rủi ro như
tham gia bảo hiểm thương mại mà là vấn ñề lợi ích của cả hai phía. ðối với người sử
dụng lao ñộng thì việc ñóng góp một phần bảo hiểm xã hội sẽ tránh ñược thiệt hại lớn
về kinh tế khi xảy ra rủi ro ñối với người lao ñộng. Còn người lao ñộng khi tham gia
ñóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội cho mình là thực hiện nghĩa vụ trực tiếp trước
những rủi ro xảy ra ñối với bản thân. Do vậy, thực chất của mối quan hệ giữa hai chủ
thể trong quan hệ bảo hiểm xã hội là mối quan hệ về lợi ích.
* Hiện tại có các quỹ thành phần sau:
(1). Quỹ ốm ñau và thai sản.
(2). Quỹ tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp.
(3). Quỹ hưu trí và tử tuất.
* Quỹ bảo hiểm xã hội ñược hình thành từ các nguồn sau ñây:
a) ðối với BHXH bắt buộc
a1)Nguồn hình thành quỹ
Gồm có 5 nguồn chủ yếu sau ñây:
1. Người sử dụng lao ñộng ñóng theo quy ñịnh sau ñây:
Hằng tháng, người sử dụng lao ñộng ñóng trên quỹ tiền lương, tiền công ñóng bảo
hiểm xã hội của người lao ñộng như sau:
a) 3% vào quỹ ốm ñau và thai sản; trong ñó người sử dụng lao ñộng giữ lại 2% ñể trả
kịp thời cho người lao ñộng ñủ ñiều kiện hưởng chế ñộ và thực hiện quyết toán hằng
quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở ñi, cứ hai năm một lần ñóng thêm
1% cho ñến khi ñạt mức ñóng là 14%.
Riêng người sử dụng lao ñộng thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức ñóng hằng

tháng theo quy ñịnh như ñối với người lao ñộng khác như nêu ở ñoạn trên; phương
thức ñóng ñược thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
Còn ñối với người lao ñộng là hạ sĩ quan, binh sĩ quân ñội nhân dân và hạ sĩ quan,
chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn thì hằng tháng, người sử dụng lao ñộng
ñóng trên mức lương tối thiểu chung như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp;
b) 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở ñi, cứ hai năm một lần ñóng thêm
2% cho ñến khi ñạt mức ñóng là 22%.

2. Người lao ñộng ñóng theo quy ñịnh sau ñây:
Hằng tháng, người lao ñộng (trừ người lao ñộng là hạ sĩ quan, binh sĩ quân ñội
nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn) ñóng bằng 5%


10

mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở ñi, cứ hai năm
một lần ñóng thêm 1% cho ñến khi ñạt mức ñóng là 8%.
Riêng người lao ñộng hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh
trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức
ñóng bảo hiểm xã hội hằng tháng giống như người lao ñộng khác như nêu ở ñoạn trên;
phương thức ñóng ñược thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
Còn mức ñóng và phương thức ñóng của người lao ñộng là người làm việc có
thời hạn ở nước ngoài mà trước ñó ñã ñóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ do Chính phủ
quy ñịnh.
3. Tiền sinh lời của hoạt ñộng ñầu tư từ quỹ.
4. Hỗ trợ của Nhà nước.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
a2) Sử dụng quỹ:
1. Trả các chế ñộ bảo hiểm xã hội cho người lao ñộng.

2. ðóng bảo hiểm y tế cho người ñang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp
tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
3. Chi phí quản lý.
4. Chi khen thưởng theo quy ñịnh.
5. ðầu tư ñể bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy ñịnh, cụ thể:
- Nguyên tắc ñầu tư: Hoạt ñộng ñầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo ñảm an toàn,
hiệu quả và thu hồi ñược khi cần thiết.
- Các hình thức ñầu tư:
(1). Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của ngân hàng thương mại của
Nhà nước.
(2). Cho ngân hàng thương mại của Nhà nước vay.
(3). ðầu tư vào các công trình kinh tế trọng ñiểm quốc gia.
(4). Các hình thức ñầu tư khác do Chính phủ quy ñịnh.
a3) Tiền lương, tiền công tháng ñóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người lao ñộng thuộc ñối tượng thực hiện chế ñộ tiền lương do Nhà nước quy ñịnh
thì tiền lương tháng ñóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân
hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề (nếu có). Tiền lương này ñược tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.
ðối với người lao ñộng ñóng bảo hiểm xã hội theo chế ñộ tiền lương do người sử
dụng lao ñộng quyết ñịnh thì tiền lương, tiền công tháng ñóng bảo hiểm xã hội là mức
tiền lương, tiền công ghi trong hợp ñồng lao ñộng.
Trường hợp mức tiền lương, tiền công cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu
chung thì mức tiền lương, tiền công tháng ñóng bảo hiểm xã hội bằng hai mươi tháng
lương tối thiểu chung.



11

b) ðối với BHXH tự nguyện

b1) Nguồn hình thành quỹ
Gồm 4 nguồn chủ yếu sau ñây:
1. Người lao ñộng ñóng theo quy ñịnh sau ñây:.
Mức ñóng và phương thức ñóng của người lao ñộng
- Mức ñóng hằng tháng bằng 16% mức thu nhập người lao ñộng lựa chọn ñóng
bảo hiểm xã hội; từ năm 2010 trở ñi, cứ hai năm một lần ñóng thêm 2% cho ñến
khi ñạt mức ñóng là 22%.
Mức thu nhập làm cơ sở ñể tính ñóng bảo hiểm xã hội ñược thay ñổi tuỳ theo
khả năng của người lao ñộng ở từng thời kỳ, nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu
chung và cao nhất bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.
- Người lao ñộng ñược chọn một trong các phương thức ñóng sau ñây:
+ Hằng tháng;
+ Hằng quý;
+ Sáu tháng một lần.
2. Tiền sinh lời của hoạt ñộng ñầu tư từ quỹ.
3. Hỗ trợ của Nhà nước.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
b2) Sử dụng quỹ
1. Trả các chế ñộ bảo hiểm xã hội cho người lao ñộng theo quy ñịnh.
2. ðóng bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ñang hưởng
lương hưu.
3. Chi phí quản lý.
4. ðầu tư ñể bảo toàn và tăng trưởng quỹ.

c) ðối với bảo hiểm thất nghiệp
c1) Nguồn hình thành quỹ
Gồm 5 nguồn chủ yếu sau ñây:
1. Người lao ñộng ñóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng ñóng bảo hiểm thất
nghiệp.
2. Người sử dụng lao ñộng ñóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng ñóng bảo

hiểm thất nghiệp của những người lao ñộng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
ñóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao ñộng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
4. Tiền sinh lời của hoạt ñộng ñầu tư từ quỹ.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.


12

c2) Sử dụng quỹ
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ñược dùng ñể:
1. Trả trợ cấp thất nghiệp.
2. Hỗ trợ học nghề.
3. Hỗ trợ tìm việc làm.
4. ðóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5. Chi phí quản lý.
6. ðầu tư ñể bảo toàn và tăng trưởng quỹ.

2. Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội ñược quản lý thống nhất, dân chủ và công khai theo chế ñộ tài
chính của Nhà nước, hạch toán ñộc lập và ñược Nhà nước bảo hộ. Quỹ bảo hiểm xã hội
ñược thực hiện các biện pháp ñể bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy ñịnh của Chính
phủ.
Quỹ bảo hiểm xã hội còn ñược hiểu dưới nghĩa là một tổ chức, trong ñó gồm các
thành viên là các bên tham gia bảo hiểm xã hội lập ra ñể quản lý và ñiều hành việc thu
nộp và chi trả các chế ñộ bảo hiểm xã hội. Với nghĩa này, Quỹ có Hội ñồng quản trị ñể
quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ñược thu nộp từ sự ñóng góp của người sử dụng lao ñộng,
người lao ñộng và của ngân sách Nhà nước (ñóng góp và tài trợ).
Việc quản lý quỹ bảo hiểm xã hội gồm hai mặt: quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã

hội và quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội. Hai mặt quản lý này có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau nhưng lại có tính chất khác nhau và do các cơ quan khác nhau ñảm nhận.
a) Việc quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội do Bộ Lao ñộng - Thương binh và
Xã hội, cơ quan của Chính phủ ñảm nhận và có những nhiệm vụ, quyền hạn sau : xây
dựng và trình ban hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; ban hành các văn bản pháp qui về
bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo
hiểm xã hội. Vụ bảo hiểm xã hội là vụ chức năng giúp Bộ Lao ñộng - thương binh và
Xã hội thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội.
b) Việc quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam, ñơn vị
sự nghiệp thuộc Chính phủ, quản lý và thực hiện các chế ñộ bảo hiểm xã hội; thực hiện
các chế ñộ, chính sách về bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là một tổ chức có tư cách pháp nhân, hạch toán ñộc lập
và ñược Nhà nước bảo hộ. Bảo hiểm xã hội Việt Nam ñặt dưới sự chỉ ñạo của Thủ
tướng Chính phủ, sự quản lý Nhà nước của Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội và
các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, sự giám sát của tổ chức công ñoàn. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám ñốc trực tiếp quản lý và ñiều hành theo chế ñộ thủ
trưởng, ñược tổ chức thành hệ thống dọc từ trung ương ñến ñịa phương.
Cơ quan quản lý cao nhất của bảo hiểm xã hội là Hội ñồng quản lý bảo hiểm xã
hội.
Hội ñồng quản lý bảo hiểm xã hội do Chính phủ thành lập, có trách nhiệm chỉ ñạo
và giám sát hoạt ñộng của tổ chức bảo hiểm xã hội.


13

Hội ñồng quản lý bảo hiểm xã hội gồm ñại diện Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính, Tổng liên ñoàn lao ñộng Việt Nam, Phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, tổ chức bảo hiểm xã hội và một số
thành viên khác do Chính phủ quy ñịnh.
Hội ñồng quản lý bảo hiểm xã hội có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do

Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Nhiệm vụ của Hội ñồng quản lý bảo hiểm xã hội gồm:
1. Thẩm ñịnh kế hoạch hoạt ñộng hằng năm, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
của tổ chức bảo hiểm xã hội.
2. Quyết ñịnh hình thức ñầu tư quỹ bảo hiểm xã hội theo ñề nghị của tổ chức bảo hiểm
xã hội.
3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa ñổi, bổ sung chế ñộ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn
hệ thống tổ chức của tổ chức bảo hiểm xã hội, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội.
4. ðề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh
ñạo của tổ chức bảo hiểm xã hội.
III- QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
1- Quyền và trách nhiệm của người lao ñộng
* Quyền của người lao ñộng:
1. ðược cấp sổ bảo hiểm xã hội;
2. Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc;
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội ñầy ñủ, kịp thời;
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau ñây:
a) ðang hưởng lương hưu;
b) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
c) ðang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
5. Uỷ quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội;
6. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội;
7. Các quyền khác theo quy ñịnh của pháp luật.
* Trách nhiệm của người lao ñộng
1. Người lao ñộng có các trách nhiệm sau ñây:
a) ðóng bảo hiểm xã hội;
b) Thực hiện quy ñịnh về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội;
c) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội theo ñúng quy ñịnh;

d) Các trách nhiệm khác theo quy ñịnh của pháp luật.
ðối với người lao ñộng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì còn có các trách nhiệm
sau ñây:


14

a) ðăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
b) Thông báo hằng tháng với tổ chức bảo hiểm xã hội về việc tìm kiếm việc làm trong
thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi tổ chức bảo hiểm xã hội
giới thiệu.
2- Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao ñộng
* Quyền của người sử dụng lao ñộng:
1. Từ chối thực hiện những yêu cầu không ñúng quy ñịnh của pháp luật về bảo hiểm xã
hội;
2. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội;
3. Các quyền khác theo quy ñịnh của pháp luật.
* Trách nhiệm của người sử dụng lao ñộng
1. Người sử dụng lao ñộng có các trách nhiệm sau ñây:
a) ðóng bảo hiểm xã hội theo quy ñịnh và hằng tháng trích từ tiền lương, tiền công của
người lao ñộng theo quy ñịnh ñể ñóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội;
b) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao ñộng trong thời gian người lao ñộng làm
việc;
c) Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao ñộng khi người ñó không còn làm việc;
d) Lập hồ sơ ñể người lao ñộng ñược cấp sổ, ñóng và hưởng bảo hiểm xã hội;
ñ) Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao ñộng;
e) Giới thiệu người lao ñộng ñi giám ñịnh mức suy giảm khả năng lao ñộng tại Hội
ñồng Giám ñịnh y khoa theo quy ñịnh;
g) Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền;
h) Cung cấp thông tin về việc ñóng bảo hiểm xã hội của người lao ñộng khi người lao
ñộng hoặc tổ chức công ñoàn yêu cầu;
i) Các trách nhiệm khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Ngoài ra, hằng tháng người sử dụng lao ñộng tham gia bảo hiểm thất nghiệp ñóng
bảo hiểm thất nghiệp theo quy ñịnh và trích từ tiền lương, tiền công của người lao ñộng
theo quy ñịnh ñể ñóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3- Quyền và trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội
* Quyền của tổ chức bảo hiểm xã hội:
1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy ñịnh của pháp luật;
2. Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội không ñúng quy ñịnh;
3. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội;
4. Kiểm tra việc ñóng bảo hiểm xã hội và trả các chế ñộ bảo hiểm xã hội;
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa ñổi, bổ sung chế ñộ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội;


15

6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội;
7. Các quyền khác theo quy ñịnh của pháp luật.
* Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội
Tổ chức bảo hiểm xã hội có các trách nhiệm sau ñây:
1. Tuyên truyền, phổ biến chế ñộ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; hướng dẫn
thủ tục thực hiện chế ñộ bảo hiểm xã hội ñối với người lao ñộng, người sử dụng lao
ñộng thuộc ñối tượng tham gia bảo hiểm xã hội;
2. Thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy ñịnh;
3. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế ñộ bảo hiểm xã hội; thực hiện việc trả lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội ñầy ñủ, thuận tiện và ñúng thời hạn;

4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội ñến từng người lao ñộng;
5. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo quy ñịnh của pháp luật;
6. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội;
7. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã
hội;
8. Giới thiệu người lao ñộng ñi giám ñịnh mức suy giảm khả năng lao ñộng tại Hội
ñồng Giám ñịnh y khoa theo quy ñịnh;
9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của
người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy ñịnh của pháp luật;
10. ðịnh kỳ sáu tháng, báo cáo Hội ñồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình thực
hiện bảo hiểm xã hội. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về
tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội;
11. Cung cấp ñầy ñủ và kịp thời thông tin về việc ñóng, quyền ñược hưởng chế ñộ, thủ
tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi người lao ñộng hoặc tổ chức công ñoàn yêu cầu;
12. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
13. Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội;
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội;
15. Các trách nhiệm khác theo quy ñịnh của pháp luật.
IV - BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế ñộ sau ñây: Ốm ñau, thai sản, tai nạn
lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
1. Chế ñộ ốm ñau
1.1. ðối tượng áp dụng chế ñộ ốm ñau
ðối tượng áp dụng chế ñộ ốm ñau là người lao ñộng gồm:
a) Người làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn, hợp ñồng lao ñộng
có thời hạn từ ñủ ba tháng trở lên;


16


b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công an nhân dân.
1.2. ðiều kiện hưởng chế ñộ ốm ñau
1. Bị ốm ñau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế; hoặc
2. Có con dưới bảy tuổi bị ốm ñau, phải nghỉ việc ñể chăm sóc con và có xác nhận của
cơ sở y tế.
Lưu ý: trường hợp ốm ñau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say
rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không ñược hưởng chế ñộ ốm ñau.
1.3. Thời gian hưởng chế ñộ ốm ñau
Thời gian tối ña hưởng chế ñộ ốm ñau trong một năm ñối với người lao ñộng (trừ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công an nhân dân) tính theo ngày làm
việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và ñược quy ñị
nh như sau:
a) Làm việc trong ñiều kiện bình thường thì ñược hưởng ba mươi ngày nếu ñã ñóng
bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm; bốn mươi ngày nếu ñã ñóng từ ñủ mười lăm năm
ñến dưới ba mươi năm; sáu mươi ngày nếu ñã ñóng từ ñủ ba mươi năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, ñộc hại, nguy hiểm hoặc ñặc biệt nặng nhọc,
ñộc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội và Bộ Y
tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên
thì ñược hưởng bốn mươi ngày nếu ñã ñóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm; năm
mươi ngày nếu ñã ñóng từ ñủ mười lăm năm ñến dưới ba mươi năm; bảy mươi ngày
nếu ñã ñóng từ ñủ ba mươi năm trở lên.
Riêng ñối với người lao ñộng mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
do Bộ Y tế ban hành

1
thì ñược hưởng chế ñộ ốm ñau như sau:
a) Tối ña không quá một trăm tám mươi ngày trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

1

Danh mục các bệnh cần nghỉ việc ñể chữa bệnh dài ngày theo quy ñịnh tại Thông tư liên bộ số 33/TT-LB
ngày 25/6/1987 của Bộ Y tế và Tổng liên ñoàn lao ñộng Việt Nam gồm:
1. Bệnh lao các loại.
2. Bệnh tâm thần.
3. Bệnh sang chấn hệ thần kinh, ñộng kinh.
4. Suy tim mãn, tâm phế mãn.
5. Bệnh phong (cùi)
6. Thấp khớp mãn có biến chứng phần xương cơ khớp.
7. Ung thư các loại ở tất cả các phủ tạng.
8. Các bệnh về nội tiết.
9. Di chứng do tai biến mạch máu não.
10. Di chứng do vết thương chiến tranh.
11. Di chứng do phẫu thuật và tai bíên ñiều trị.
12. Suy nhược cơ thể do bị tra tấn, tù ñày trong hoạt ñộng cách mạng./.



17

b) Hết thời hạn một trăm tám mươi ngày mà vẫn tiếp tục ñiều trị thì ñược hưởng tiếp
chế ñộ ốm ñau với mức thấp hơn.
Còn thời gian hưởng chế ñộ ốm ñau ñối với người lao ñộng là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan

chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như
ñối với quân ñội nhân dân, công an nhân dân tuỳ thuộc vào thời gian ñiều trị tại cơ sở y
tế thuộc quân ñội nhân dân và công an nhân dân.
1.4 Thời gian hưởng chế ñộ khi con ốm ñau
Thời gian hưởng chế ñộ khi con ốm ñau trong một năm ñược tính theo số ngày
chăm sóc con tối ña là hai mươi ngày làm việc nếu con dưới ba tuổi; tối ña là mười lăm
ngày làm việc nếu con từ ñủ ba tuổi ñến dưới bảy tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người ñã hết thời
hạn hưởng chế ñộ mà con vẫn ốm ñau thì người kia ñược hưởng chế ñộ theo quy ñịnh
như nêu ở ñoạn trên.
1.5. Mức hưởng chế ñộ ốm ñau
Người lao ñộng hưởng chế ñộ ốm ñau theo quy ñịnh chung thì mức hưởng bằng
75% mức tiền lương, tiền công ñóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc.
ðối với trường hợp người lao ñộng mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày do Bộ Y tế ban hành trong trường hợp hết thời hạn một trăm tám mươi ngày mà
vẫn tiếp tục ñiều trị thì ñược hưởng tiếp chế ñộ ốm ñau với mức thấp hơn,cụ thể:
a) Bằng 65% mức tiền lương, tiền công ñóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc nếu ñã ñóng bảo hiểm xã hội từ ñủ ba mươi năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương, tiền công ñóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc nếu ñã ñóng bảo hiểm xã hội từ ñủ mười lăm năm ñến dưới ba mươi năm;
c) Bằng 45% mức tiền lương, tiền công ñóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc nếu ñã ñóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm.
Lưu ý: nếu mức hưởng chế ñộ ốm ñau nếu thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì
ñược tính bằng mức lương tối thiểu chung.
ðối với người lao ñộng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công an nhân
dân hưởng chế ñộ ốm ñau theo mức hưởng bằng 100% mức tiền lương ñóng bảo hiểm
xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

1.6. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm ñau
Người lao ñộng sau thời gian hưởng chế ñộ ốm ñau mà sức khoẻ còn yếu thì
ñược nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày ñi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao ñộng và Ban Chấp hành Công
ñoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công ñoàn lâm thời quyết ñịnh, cụ thể như sau:


18

a) Tối ña 10 ngày ñối với người lao ñộng sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm ñau
do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối ña 7 ngày ñối với người lao ñộng sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm ñau
do phải phẫu thuật;
c) Bằng 5 ngày ñối với các trường hợp khác.
Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:
a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
tại gia ñình;
b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền ñi lại, tiền ăn và ở.

*Lưu ý: Thời gian người lao ñộng nghỉ việc hưởng chế ñộ ốm ñau từ 14 ngày làm
việc trở lên trong tháng thì cả người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng không phải
ñóng bảo hiểm xã hội trong tháng ñó. Thời gian này không tính là thời gian ñóng bảo
hiểm xã hội.
2. Chế ñộ thai sản
2.1. ðối tượng áp dụng chế ñộ thai sản
ðối tượng áp dụng chế ñộ thai sản là người lao ñộng gồm:
a) Người làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn, hợp ñồng lao ñộng

có thời hạn từ ñủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công an nhân dân.
2.2. ðiều kiện hưởng chế ñộ thai sản
Người lao ñộng ñược hưởng chế ñộ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau
ñây:
a) Lao ñộng nữ mang thai;
b) Lao ñộng nữ sinh con (phải ñóng bảo hiểm xã hội từ ñủ sáu tháng trở lên trong thời
gian mười hai tháng trước khi sinh con);
c) Người lao ñộng nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi (phải ñóng bảo hiểm xã hội
từ ñủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi nhận nuôi con nuôi);
d) Người lao ñộng ñặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2.3. Thời gian hưởng chế ñộ khi khám thai


19

Trong thời gian mang thai, lao ñộng nữ ñược nghỉ việc ñể ñi khám thai năm lần,
mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc
thai không bình thường thì ñược nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế ñộ thai sản trong trường hợp này tính theo ngày làm
việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2.4. Thời gian hưởng chế ñộ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu
Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao ñộng nữ ñược nghỉ việc hưởng
chế ñộ thai sản mười ngày nếu thai dưới một tháng; hai mươi ngày nếu thai từ một
tháng ñến dưới ba tháng; bốn mươi ngày nếu thai từ ba tháng ñến dưới sáu tháng; năm
mươi ngày nếu thai từ sáu tháng trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế ñộ thai sản trong trường hợp này tính cả ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2.5. Thời gian hưởng chế ñộ khi sinh con
Lao ñộng nữ sinh con ñược nghỉ việc hưởng chế ñộ thai sản theo quy ñịnh sau ñây:
a) Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong ñiều kiện lao ñộng bình thường;
b) Năm tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, ñộc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế
ñộ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là
nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;
c) Sáu tháng ñối với lao ñộng nữ là người tàn tật theo quy ñịnh của pháp luật về người
tàn tật;
Nếu sinh ñôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc nêu trên thì tính từ con thứ hai trở ñi,
cứ mỗi con ñược nghỉ thêm ba mươi ngày.
Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới sáu mươi ngày tuổi bị chết thì mẹ ñược
nghỉ việc chín mươi ngày tính từ ngày sinh con; nếu con từ sáu mươi ngày tuổi trở lên
bị chết thì mẹ ñược nghỉ việc ba mươi ngày tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ
việc hưởng chế ñộ thai sản không vượt quá thời gian quy ñịnh chung nêu trên; thời gian
này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy ñịnh của pháp luật về lao ñộng.
Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ ñều
tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng ñược hưởng chế ñộ thai sản cho ñến khi con ñủ bốn tháng tuổi.
2.6. Thời gian hưởng chế ñộ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao ñộng nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì ñược nghỉ việc hưởng
chế ñộ thai sản cho ñến khi con ñủ bốn tháng tuổi.
2.7. Thời gian hưởng chế ñộ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Khi ñặt vòng tránh thai người lao ñộng ñược nghỉ việc bảy ngày.
Khi thực hiện biện pháp triệt sản người lao ñộng ñược nghỉ việc mười lăm ngày.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế ñộ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
2.8. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi



20

Lao ñộng nữ sinh con hoặc người lao ñộng nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi
thì ñược trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha
ñược trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
2.9. Mức hưởng chế ñộ thai sản
Mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng ñóng bảo hiểm
xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế ñộ thai sản ñược tính là thời gian ñóng bảo hiểm xã
hội. Thời gian này người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng không phải ñóng bảo
hiểm xã hội.
2.10.Lao ñộng nữ ñi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
Lao ñộng nữ có thể ñi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy ñịnh chung khi
có ñủ các ñiều kiện sau ñây:
a) Sau khi sinh con từ ñủ sáu mươi ngày trở lên;
b) Có xác nhận của cơ sở y tế về việc ñi làm sớm không có hại cho sức khoẻ của người
lao ñộng;
c) Phải báo trước và ñược người sử dụng lao ñộng ñồng ý.
Ngoài tiền lương, tiền công của những ngày làm việc, lao ñộng nữ ñi làm trước khi
hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn ñược hưởng chế ñộ thai sản cho ñến khi hết thời hạn quy
ñịnh chung.
2.11. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
Người lao ñộng sau thời gian hưởng chế ñộ ốm ñau mà sức khoẻ còn yếu thì
ñược nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày ñi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao ñộng và Ban Chấp hành Công

ñoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công ñoàn lâm thời quyết ñịnh, cụ thể như sau:
a) Tối ña 10 ngày ñối với người lao ñộng sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm ñau
do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối ña 7 ngày ñối với người lao ñộng sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm ñau
do phải phẫu thuật;
c) Bằng 5 ngày ñối với các trường hợp khác.
Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:
a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
tại gia ñình;
b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền ñi lại, tiền ăn và ở.


21

3. Chế ñộ tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp
3.1. ðối tượng áp dụng chế ñộ tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp
ðối tượng áp dụng chế ñộ tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp là người lao ñộng
gồm:
a) Người làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn, hợp ñồng lao ñộng
có thời hạn từ ñủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công an nhân dân;
ñ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân ñội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục
vụ có thời hạn;
3.2. ðiều kiện hưởng chế ñộ tai nạn lao ñộng
Người lao ñộng ñược hưởng chế ñộ tai nạn lao ñộng khi có ñủ cả hai ñiều kiện sau

ñây:
Thứ nhất, bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau ñây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu
của người sử dụng lao ñộng;
c) Trên tuyến ñường ñi và về từ nơi ở ñến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến
ñường hợp lý;
Thứ hai, suy giảm khả năng lao ñộng từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc các trường
hợp nêu trên.
3.3. ðiều kiện hưởng chế ñộ bệnh nghề nghiệp
Người lao ñộng ñược hưởng chế ñộ bệnh nghề nghiệp khi có ñủ cả hai ñiều kiện
sau ñây:
Thứ nhất, bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao ñộng -
Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố
ñộc hại;
Thứ hai, suy giảm khả năng lao ñộng từ 5% trở lên do bị bệnh thuộc danh mục bệnh
nghề nghiệp.

Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao ñộng - Thương binh
và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng liên ñoàn lao ñộng Việt Nam và ñại
diện của người sử dụng lao ñộng.
Hiện tại có 25 bệnh nghề nghiệp gồm:
(1) Danh mục Bệnh nghề nghiệp theo Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT-BYT-
BLÐTBXH ngày 20/4/1998 của liên Bộ Y tế - Lao ñộng, Thương binh & Xã hội:


22

Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản
1.1. Bệnh bụi phổi-Silic nghề nghiệp

1.2. Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng)
1.3. Bệnh bụi phổi bông
1.4. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp
Nhóm II: Các bệnh nhiễm ñộc nghề nghiệp
2.1. Bệnh nhiễm ñộc chì và các hợp chất chì
2.2. Bệnh nhiễm ñộc benzen và các hợp chất ñồng ñẳng của benzen
2.3. Bệnh nhiễm ñộc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân
2.4. Bệnh nhiễm ñộc mangan và các hợp chất của mangan
2.5. Bệnh nhiễm ñộc TNT (trinitro toluen)
2.6. Bệnh nhiễm ñộc asen và các chất asen nghề nghiệp
2.7. Nhiễm ñộc chất Nicotin nghề nghiệp
2.8. Bệnh nhiễm ñộc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp
Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý
3.1. Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ
3.2. Bệnh ñiếc do tiếng ồn
3.3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp
3.4. Bệnh giảm áp mạn tính nghề nghiệp
Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp
4.1. Bệnh sạm da nghề nghiệp
4.2. Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc
Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp
5.1. Bệnh lao nghề nghiệp
5.2. Bệnh viêm gan virut nghề nghiệp
5.3. Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp.
(2) Bên cạnh những bệnh nghề nghiệp trên, Bộ Y tế ñã ban hành Quyết ñịnh số
27/2006/Qð-BYT ngày 21/9/2006 bổ sung 04 bệnh nghề nghiệp vào Danh mục bệnh
nghề nghiệp ñược bảo hiểm, gồm:
1. Bệnh hen phế quản nghề nghiệp
2. Nhiễm ñộc cacbonmonoxit nghề nghiệp
3. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp

4. Bệnh viêm loét da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp.

3.4. Trợ cấp một lần
1. Người lao ñộng bị suy giảm khả năng lao ñộng từ 5% ñến 30% thì ñược hưởng trợ
cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần ñược quy ñịnh như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao ñộng thì ñược hưởng năm tháng lương tối thiểu chung,
sau ñó cứ suy giảm thêm 1% thì ñược hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp nêu trên, còn ñược hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm
ñã ñóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì ñược tính bằng 0,5 tháng, sau ñó cứ


23

thêm mỗi năm ñóng bảo hiểm xã hội
2
ñược tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công
ñóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc ñể ñiều trị.
3.5. Trợ cấp hằng tháng
Người lao ñộng bị suy giảm khả năng lao ñộng từ 31% trở lên thì ñược hưởng trợ
cấp hằng tháng.
Mức trợ cấp hằng tháng ñược quy ñịnh như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao ñộng thì ñược hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu
chung, sau ñó cứ suy giảm thêm 1% thì ñược hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu
chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy ñịnh tại mục a nêu trên, hằng tháng còn ñược hưởng thêm
một khoản trợ cấp tính theo số năm ñã ñóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống
ñược tính bằng 0,5%, sau ñó cứ thêm mỗi năm ñóng bảo hiểm xã hội
3
ñược tính thêm

0,3% mức tiền lương, tiền công ñóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc ñể ñiều trị.
Riêng ñối với người lao ñộng bị suy giảm khả năng lao ñộng từ 81% trở lên mà bị
liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức
hưởng nêu trên, hằng tháng còn ñược hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu
chung.
3.6. Thời ñiểm hưởng trợ cấp
Thời ñiểm hưởng trợ cấp ñược tính từ tháng người lao ñộng ñiều trị xong, ra viện.
Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao ñộng ñược ñi giám ñịnh lại
mức suy giảm khả năng lao ñộng thì thời ñiểm hưởng trợ cấp mới ñược tính từ tháng
có kết luận của Hội ñồng Giám ñịnh y khoa.
3.7. Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Người lao ñộng bị tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức
năng hoạt ñộng của cơ thể thì ñược cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh
hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật.
3.8. Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp
Người lao ñộng ñang làm việc bị chết do tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp hoặc
bị chết trong thời gian ñiều trị lần ñầu do tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp thì thân
nhân ñược hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu tháng lương tối thiểu chung.
3.9. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ñiều trị thương tật, bệnh tật
Người lao ñộng sau thời gian hưởng chế ñộ ốm ñau mà sức khoẻ còn yếu thì
ñược nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày ñi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao ñộng và Ban Chấp hành Công
ñoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công ñoàn lâm thời quyết ñịnh, cụ thể như sau:


2
Một năm tính ñủ 12 tháng.

3
Một năm tính ñủ 12 tháng.


24

a) Tối ña 10 ngày ñối với người lao ñộng sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm ñau
do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối ña 7 ngày ñối với người lao ñộng sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm ñau
do phải phẫu thuật;
c) Bằng 5 ngày ñối với các trường hợp khác.
Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:
a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
tại gia ñình;
b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền ñi lại, tiền ăn và ở.

4. Chế ñộ hưu trí
ðối tượng áp dụng chế ñộ hưu trí là người lao ñộng gồm:
a) Người làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn, hợp ñồng lao ñộng
có thời hạn từ ñủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công an nhân dân;
ñ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân ñội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục
vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước ñó ñã ñóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc.


4.1. Chế ñộ hưu trí hằng tháng (lương hưu)
4.1.1. ðiều kiện hưởng lương hưu
Người lao ñộng (trừ người lao ñộng thuộc mục d và ñ nêu ở mục 4) ñược hưởng
lương hưu khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Nam ñủ 60 tuổi, nữ ñủ 55 tuổi và có ñủ 20 năm ñóng bảo hiểm xã hội trở lên;
2. Nam từ ñủ 55 tuổi ñến ñủ 60 tuổi, nữ từ ñủ 50 tuổi ñến ñủ 55 tuổi và có ñủ 20
năm ñóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong ñó có ñủ 15 năm làm nghề hoặc công việc
nặng nhọc, ñộc hại, nguy hiểm hoặc ñủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên;
3. Người lao ñộng từ ñủ 50 tuổi ñến ñủ 55 tuổi và có ñủ 20 năm ñóng bảo hiểm
xã hội trở lên mà trong ñó có ñủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;


25

4. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có ñủ 20 năm
ñóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Người lao ñộng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công an nhân
dân có ñủ hai mươi năm ñóng bảo hiểm xã hội trở lên ñược hưởng lương hưu khi thuộc
một trong các trường hợp sau ñây:
a) Nam ñủ năm mươi lăm tuổi, nữ ñủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân
ñội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy ñịnh khác;
b) Nam từ ñủ năm mươi tuổi ñến ñủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ ñủ bốn mươi lăm tuổi
ñến ñủ năm mươi tuổi và có ñủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, ñộc
hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế
ban hành hoặc có ñủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên.

4.1.2. ðiều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao ñộng (hưu trước tuổi)
Người lao ñộng (trừ người lao ñộng là hạ sĩ quan, binh sĩ quân ñội nhân dân và hạ
sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn) ñã ñóng bảo hiểm xã hội ñủ
hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao ñộng từ 61% trở lên, hưởng lương hưu
với mức thấp hơn so với người ñủ ñiều kiện hưởng lương hưu theo quy ñịnh chung nêu
ở mục 4.1.1 khi thuộc một trong các trường hợp sau ñây:
1. Nam ñủ năm mươi tuổi, nữ ñủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
2. Có ñủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc ñặc biệt nặng nhọc, ñộc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban
hành.
4.1.3. Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng của người lao ñộng ñủ ñiều kiện quy ñịnh chung ñược
tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng ñóng bảo hiểm xã hội cho
mười lăm năm ñóng bảo hiểm xã hội, sau ñó cứ thêm mỗi năm ñóng bảo hiểm xã hội
thì tính thêm 2% ñối với nam và 3% ñối với nữ; mức tối ña bằng 75%.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao ñộng hưởng lương hưu với mức thấp hơn
nêu ở mục 4.1.2 ñược tính như ñối với người lao ñộng ñủ ñiều kiện hưởng lương hưu
theo quy ñịnh chung, tuy nhiên cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy ñịnh thì giảm 1%.
Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
Lưu ý: Lương hưu có thể ñược ñiều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá sinh
hoạt và tăng trưởng kinh tế. Mức ñiều chỉnh cụ thể do Chính phủ quy ñịnh.

4.1.4. Trợ cấp một lần ñối với một số ñối tượng lãnh lương hưu
Người lao ñộng ñã ñóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm ñối với nam, trên hai
mươi lăm năm ñối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn ñược hưởng trợ cấp một
lần.
Mức trợ cấp một lần ñược tính theo số năm ñóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba
mươi mốt trở ñi ñối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở ñi ñối với nữ. Cứ mỗi năm

×