Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tìm hiểu một số quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong luật cạnh tranh Việt Nam năm 2004 và khả năng áp dụng trong thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.63 MB, 93 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
POREIQN
TRÀM
(1NIVERHTY
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
SĐètài:
TÌM Hiếu MỘT SỐ QUY
ĐỈNH
vế HÀNH
VI
CẠNH TRANH

' í "
KHÔNG LÀNH
MẠNH
TRONG
LUẬT CẠNH TRANH Vỉệr NAM

• • *


NĂM
2004
VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TRONG THỰC
TI€N
Sinh
viên
thực
hiện
:
NGUYÊN
HỔNG HẠNH
Lớp
:
A4
-
QTKD
-
K40
Giáo viên
hướng dẫn
:
TH.S
HỚ
THÚY
NGỌC

NỘI-
2005
TRƯỜNG
ĐẠI

HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
POREIGN
TRADE
ÍINIVERSI1Y
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đê tài:
TÌM HIỂU MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH
MẠNH
TRONG
LUẬT
CẠNH TRANH
VIỆT
NAM
NĂM
2004
VÀ KHẢ
NÂNG ÁP
DỤNG TRONG THỰC
TIỄN
Sinh

viên
:
Lớp
:
Giáo
viên
hướng dần
:
HÀ NỘI 10
-
2005
Nguyễn Hồng Hạnh
A4- QTKD-K40
ThS.
Hồ
Thúy Ngọc
i
MỤC LỤC
Lời
tựa
Ì
Chương ì: Một số lý
luận
chung
về
cạnh
tranh
và hành vi
cạnh
tranh

không lành
mạnh
4
ì. Khái
niệm
về
cạnh
tranh
4
li.
Khái
niệm
về hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
7
Ì. Khái
niệm
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
7
2.
Bản

chất
của
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
13
3. Tác động
của
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
14
a.
Tác động đến
nền
kinh
tế
14
b.
Tác động đến
bản
thân
doanh
nghiệp

17
III.Tình hình
cạnh
tranh
không lành
mạnh

Việt
Nam 20
Chương li: Quy định về hành vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
của Luật
Cạnh
tranh Việt
Nam năm
2004
32
ì.
Thực
trạng
pháp
luật
chống cạnh
tranh
không lành
mạnh


Việt
Nam
trước
ngày
1-7-2005.
32
li.
Giới
thiệu
về
Luật
Cạnh
tranh Việt
Nam năm
2004
36
1.
Sự
cần
thiết
ban
hành
Luật
Cạnh
tranh Việt
Nam năm
2004
36
2.


cấu
Luật
Cạnh
tranh Việt
Nam năm
2004
41
HI.
Phân tích một
số quy
định
về
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trong
Luật
Cạnh
tranh Việt
Nam năm
2004
46
1.
Chỉ
dẫn
thương
mại

gây nhẩm
lẫn
47
2.
Xâm phạm

mật
kinh
doanh
48
3. Ép
buộc
trong kinh
doanh
49
4. Gièm
pha doanh
nghiệp
khác 51
5. Gây
rối
hoạt
động
kinh
doanh của doanh
nghiệp
khác 52
6. Quảng cáo nhm
cạnh
tranh

không lành
mạnh
53
7.
Khuyến mại
nhm
cạnh
tranh
không lành
mạnh
56
li
8. Phân
biệt
đối xử của
hiệp
hội 58
9. Bán hàng đa
cấp
bất
chính 59
10.
Các hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
khác 62
IV.

Phân tích
khả
năng
vận dụng
trong
thực
tiễn
của
các quy định về
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
theo Luật
Cạnh
tranh Việt
Nam
năm
2004
64
Ì. Quy
định
của
Luật
còn
mang
tính
chung

chung,
khó áp
dụng
trong
thực
tiễn
64
2.
Một
số quy
định còn chưa hợp
lý,
khiến
việc
áp
dụng
gặp
nhiều
khó khăn 66
3. Cơ
quan
có trách
nhiệm
thụ lý,
giải
quyết
các vụ
việc
liên
quan

đến cạnh
tranh
hoạt
động chưa
thật
hiệu
quả 67
4.
Người
tiêu
dùng chưa
thững
thắn
lên
tiếng
bảo vệ
quyền

lợi
ích cùa mình
trước
những
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
làm hạn
chế

khả
năng áp
dụng
Luật
trong
thực
tiễn
68
T- ỵ\v^

úi Mi
Chương
ni:
Một
số
giải
pháp để
vận dụng

hiệu
quả các quy định về
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trong
Luật
Cạnh

tranh Việt
Nam
nám
2004
70
ì. Quan
điểm
của
Nhà nước về
cạnh
tranh
không lành
mạnh

hoàn
thiện
pháp
luật
chống cạnh
tranh
không lành
mạnh
70
li.
Một
số
giải
pháp để
vận dụng


hiệu
quả các quy định về hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
theo Luật
Cạnh
tranh Việt
Nam
năm
2004
73
Ì. Nhóm các
giải
pháp
về
phía Nhà nước 73
2.
Nhóm
giải
pháp
về
phía
doanh
nghiệp
81
3. Nhóm các
giải

pháp khác 82
Kết
luận
Danh mục
tài
liệu tham khảo
84
85
-1
-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
LỜI TỰA
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài
Việc
chuyển
đổi,
xây
dựng
và phát
triển
nền
kinh
tế thị
trường định

hướng

hội
chủ
nghĩa,
chủ động
hội
nhập
kinh
tế với
khu vực và
thế
giới
được
coi
là một
trong
những
bước
chuyến
đột
phá của công
cuộc
đổi
mới do
Đảng
và Nhà nước
ta
khởi
xướng,

lãnh đạo
thực
hiện
từ
năm
1986.
Đến nay,
sau
hơn 18 năm, nền
kinh
tế
Việt
Nam đã
đạt
được
những
thành
tựu
đáng
khích
lệ.
Tuy
nhiên,
khi
chuyển
đổi
nền
kinh
tế theo


chế
thị
trường,
chúng
ta
cũng
phải thừa
nhận
những
quy
luật,
những
thuộc
tính của
nó.
Trong
đó,
cạnh
tranh
là một quy
luật,
là thuộc
tính
tốt
yếu.
Cạnh
tranh
là động
lực
thúc

đẩy
sự phát
triển
nhưng đồng
thời

cũng
là yếu
tố
đưa đến
những
hậu quá
tiêu cực về
kinh
tế -

hội.
Cạnh
tranh
gay
gắt
sẽ dẫn đến tình
trạng
cạnh
tranh
không lành
mạnh.
Trong
quá trình chủ động
hội

nhập
kinh
tế
quốc
tế,
hợp tác
quốc
tế
về
pháp
luật,
chính sách
cạnh
tranh
và pháp
Luật
Cạnh
tranh
luôn là
những
vốn
đề được
quan
tâm. Việc
xây
dựng
pháp
luật
về
cạnh

tranh

chống
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trong
tổng thể
của hệ
thống
pháp
luật
nói
chung

khung
pháp
luật
kinh tế trong
điều
kiện
nền
kinh tế
thị
trường định hướng xã
hội
chú
nghĩa
nói

riêng
có tầm
quan
trọng
đặc
biệt
nhằm
cải
thiện
môi trường pháp lý,
khuyến
khích hơn nữa các
hoạt
động đầu
tư, sản xuốt
kinh
doanh
của
các chủ
thể kinh tế trong
và ngoài nước.
Luật
Cạnh
tranh
Việt
Nam năm 2005
ra đời thể
hiện
nỗ
lực

của chính
phù và
rốt nhiều tổ
chức,
cá nhân nhằm đáp ứng đòi
hỏi
của
thị
trường
Việt
Nam
trong
những
năm
vừa qua.
Được
soạn
thảo từ
những
kinh
nghiệm
của Luật
Cạnh
tranh
các nước đi trước và
nhũng
nghiên cứu của
những
nhà làm
luật,

Luật
Cạnh
tranh
là một văn bản
thống nhốt
điều chính
nhũng
vốn đề liên
quan
đến
cạnh
tranh

kiểm
soát độc
quyền

Việt
Nam. Để có thêm
những
hiểu
biết
về
lĩnh
vực
này,
người
viết
đã
lựa

chọn
đề
tài:
"Tìm
hiểu
một số quy định
Nguyễn Hồng Hạnh
-
A4 K40B
-
QTKD
Khóa
luận
tốt
nghiệp
-2-
vê hành
vi
cạnh
tranh
không lành mạnh
trong
Luật Cạnh
tranh Việt
Nam
2005

khả năng áp dụng
trong thục
dền

"
làm khóa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.
2.
Mục đích nghiên cứu
- Tim
hiểu
những
quy định về hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
theo
Luật
Cạnh
tranh Việt
Nam năm
2005.
Qua đó đánh giá
những
đóng góp và
hạn
chế của nhũng
quy định này.

- Tim
hiếu,
nghiên cún
nhũng
vấn đề đặt
ra
trong
quá trình
thực
thi
những
quy định này.
- Đề
ra
những
giải
pháp góp
phần
thực
thi

hiệu
quả
Luật
Cạnh
tranh
2005
nói
chung


những
quy định
chống
hành
vi cạnh
tranh
không lành
mạnh
nói
riêng
trong
thực
tế.
3.
Đỏi
tường
và phạm
vi
nghiên cứu
- Đối tượng
nghiên
cứu: Đối tường
nghiên cứu của
khoa
luận
này là
những
quy định về hành
vi
cạnh

tranh
không lành
mạnh
của
Luật
Cạnh
tranh
Việt
Nam
2005.
- Phạm
vi
nghiên
cứu của đề
tài:
Trong
khuôn khổ của một
khoa
luận
tốt
nghiệp,
người
viết
sẽ
cố
gắng
đưa
ra
những
phân tích và đánh giá

của
mình
đối với
những
quy định
về
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
theo Luật
Việt
Nam
2005
và khả năng áp
dụng
trong
thực
tiễn
những
quy định này dựa trên
việc
phân tích
những
quy định cùa
Luật
và so sánh
với Luật

Cạnh
tranh
của
những
nước khác.
4.
Phưong pháp nghiên cứu.
Đề
tài
sử
dụng
phương pháp
luận
của Chủ
nghĩa
Mác-Lênin về duy
vật
biện
chứng
và duy
vật
lịch
sử.

tưởng
Hồ Chí
Minh

đường
lối,

quan
điếm
chỉ
đạo
của
Đảng,
Nhà nước
ta
về phát
triển
kinh
tế,
xây
dựng
nhà nước pháp
quyền

hội
chủ
nghĩa

hội
nhập quốc
tế
cũng
trở
thành một
phần
không
thể

thiếu
trong
phương pháp nghiên cứu cùa
người
viết.
Nguyễn Hồng Hạnh
-
A4 K40B
-
QTKD
Khóa luận tốt nghiệp
-3-
Bên
cạnh
đó,
bằng
phương pháp so sánh
luật
học,
người
viết
sẽ
tiến
hành so
sánh,
đối
chiếu
những
quy định của
Luật

Cạnh
tranh Việt
Nam năm
2005
với
Luật
Cạnh
tranh
của Pháp và liên
minh
Châu Âu,
Luật
Chống
cạnh
tranh
không lành
mạnh
của
Bungary,
để
thấy
được
những
điểm
hợp lý và
hạn chế
Luật
Cạnh
tranh
2005.

Cùng
với
những
phân tích về
bối
cảnh
thực
tiộn

Việt
Nam
hiện
nay,
vói yêu
cầu của
quá
trình
hội
nhập,
từ
đó đề
ra
những
giải
pháp để
thực
thi

hiệu
quả

đạo
luật
này.
5.
Bố
cục của khoa
luận.
Nội
dung của khoa
luận
được
chia
thành ba chương như
sau:
Chương
ì:
Khái quát
chung
về
cạnh
tranh
và hành
vi
cạnh
tranh
không
lành
mạnh
Chương
li:

Quy định về hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
của
Luật
Cạnh
tranh Việt
Nam năm
2004
Chương
ni:
Một
số
giải
pháp để
vận dụng

hiệu
quả các quy định về
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trong
Luật

Cạnh
tranh Việt
Nam năm
2005
Với
sự phân tích dựa trên tình hình
thực
tế

tham khảo
từ
những
nghiên cứu của
những
nhà nghiên cứu
trong
lĩnh
vực
luật
cạnh
tranh,
người
viết
hy
vọng
đề
tài của
mình
phần
nào

cung cấp
được
những
thông
tin
về
Luật
Cạnh
tranh Việt
Nam năm
2005,
đặc
biệt
là về
những
hành
vi cạnh
tranh
không lành
mạnh.
Nhân
dịp này,
em
xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn sâu
sắc

của mình
tới
các
thầy,
cô giáo
trong
khoa
Quản
Trị
Kinh
Doanh,
đặc
biệt
là sự
hướng
dẫn
tận
tình
của
cô giáo
-
Thạc
sỹ Hồ Thúy Ngọc đã giúp đỡ em hoàn thành bài
khoa
luận
này.
Em
xin
trân
trọng

cảm ơn!
Người
viết
Nguyễn Hồng Hạnh
Nguyễn Hóng Hạnh -
A4 K40B
-
QTKD
Khóa
luận
tốt
nghiệp
-4-
chương
ì
MỘT SỐ LÝ
LUẬN
CHUNG
VỀ CẠNH TRANH VÀ
HÀNH VI
CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH
MẠNH
I. KHẢI NIỆM VỀ CẠNH TRANH
Kinh
tế thị
trường được
xem
là một
trong

nhũng
phát
minh vĩ
đại
nhất
trong lịch
sử phát
triển
của
văn
minh
nhân
loại
khi
con
người
đã
phải
trải
qua
sỉ
thống
trị
của
kinh tế tỉ
nhiên luôn
làm
cho xã
hội
vận động chậm

chạp

sỉ
thống
trị
của
kinh tế chỉ
huy làm mất động
lỉc kinh
tế,
triệt
tiêu tính năng
động
và sáng
tạo
của
con
người.
Cho đến
nay,
chúng
ta
không
thể
tìm
ra
được
một
kiểu
tổ chức

kinh tế
nào

hiệu
quả
hơn
kinh tế thị
trường vì

luôn
hàm
chứa
trong
mình
những
thách
thức
đối
với
sỉ
nhạy
bén

sáng
tạo
của
con
người
thông qua môi trường
cạnh

tranh.
Các học
thuyết
về
kinh tế thị
trường
hiện đại

thuộc
trường phái chủ
nghĩa tỉ
do
hay trường phái
chù
nghĩa
can
thiệp
đều
đi
đến
kết
luận
rằng:
Cạnh
tranh với
đặc trưng

động
lỉc
phát

triển
nội
tại
của
mỗi nền
kinh tế
chỉ
xuất hiện

tồn
tại
trong
điều
kiện
của
kinh tế thị
trường.
Điếu
cần
nhấn
mạnh
là,
cạnh
tranh
chỉ
xuất hiện với
đặc
trung
là động
lỉc

phát
triển
nội
tại
của nền
kinh tế
trước
áp
lỉc
liên
tục
của người
tiêu dùng
đối với
giá cá
buộc
các
chủ
thể kinh
doanh
phải
phản
ứng
tỉ
phát,
phù hợp
với
các
mong
muốn

thay đổi
của
người
tiêu dùng. Cạnh
tranh
cũng chỉ
hiện
thân
với
đặc trưng là động
lỉc
thúc đẩy
lỉc
lượng
sản
xuất

hội
phát
triển
nhằm
nâng cao năng
suất lao
động,
đẩy
nhanh
quá trình tích
tụ

tập trung

sản
xuất
trong
điều
kiện
các
yếu
tố
của sản
xuất
như
tài nguyên,
chất
xám, sức
lao
động
đều là hàng
hoa.
Hơn
nữa, cạnh
tranh
cũng
chi xuất hiện
thỉc
sỉ
với
đặc
trưng

một

cuộc
đua
tranh trong
một
ngành,
một
lĩnh
vỉc
kinh tế
nào
đó
khi
có sỉ
tham
gia
cùa các chủ
thể kinh
doanh

lợi
ích cơ bản

máu
thuần
nhau.
Những phân tích trên đây đã
cho
phép
kết luận
rằng,

cạnh
tranh
chỉ
xuất
Nguyễn Hồng Hạnh
-
A4
K40B
-
QTKD
Khóa
luận
tốt
nghiệp
-5-
hiện
trong
điều
kiện
của
kinh
tế
thị
trường,
nơi

cung
cẩu

cốt

vật
chất,
giá
cả là
diện
mạo và
cạnh
tranh

linh
hổn
sống
của
thị
trường.
1
Thông
qua sự
phân tích

sở
kinh
tế

pháp

của
hiện
tượng
cạnh

tranh
đã
chứng
tỏ
rặng:
Cạnh
tranh
là một
hiện
tượng

hội
rất
phức tạp

đòi
hỏi
cần
phải
được
làm
sáng tỏ

nhiều tầng
tiếp
cận khác
nhau

chính
điều

này
cũng

giải
tính không
thống
nhất
trong
các
định
nghĩa
về
cạnh
tranh
đặc bịêt
là vế
phạm
vi
của
thuật
ngữ này.
Với
cách
tiếp
cận
cạnh
tranh

thủ
pháp của

các nhà
kinh
doanh,
theo
từ
điển
Kinh
doanh
của
Vương
quốc
Anh,
xuất
bản
năm
1992,
canh
tranh
được
định
nghĩa
như
sau:
"Cạnh
tranh

sự
ganh
đua,
sự

kình địch giữa
các
nhà
kinh
doanh
trên
thị
trường
nhằm
tranh giành
cùng một
loại
tài
nguyên
sản
xuất
hoặc cùng một
loại khách
hàng về
phía
mình
".
Cục
chống
Tờ-rớt thuộc
Bộ Tư
pháp
Mỹ
dụng
định

nghĩa cạnh
tranh
đối
với
một
quốc gia
như
sau:
"Cạnh
tranh
đối với
một quốc
gia là
mức độ mà ở
đó,
dưới
các
diều kiện
thị
trường
tự do
và công
bằng,
có thể sỏn
xuất
các hàng
hoa

dịch
vụ đáp ứng được

các đòi hỏi
của
các
thị
trường
quốc
tế,
đồng
thời
duy
trì
và mở
rộng
thu
nhập
thực
tế của nhăn dân nước đó "}
Báo
cáo về
cạnh
tranh
toàn cầu định
nghĩa cạnh
tranh
đối với
một
quốc
gia
là:
"Khả năng của nước đó

đạt
được những
thành
quả nhanh và bển vững
về
mức
sống, nghĩa

đạt
được
các
tỷ lệ
tăng trường kinh
tế cao được xác
định
bằng
thay
đôi của
tổng
sản phỏm quốc nội (GDP)
trên
đỏu người
theo thời
gian
"?
Diễn
đàn cấp cao về
cạnh
tranh
công

nghiệp
của
Tổ
chức
hợp tác

phát
triển
kinh
tế
(OECD)
đã
chọn
định
nghĩa
về
cạnh
tranh
kết
hợp cả các
doanh
nghiệp,
ngành,
quốc gia
như
sau:
"Khả năng của các doanh
nghiệp,
1.
TS.

Nguyền
Như
Phát,
ThS.
BÙI Nguyên
Khánh,
Tiến
tới
xây
dựng
pháp
luật
về
cạnh
tranh trong
điều
kiện
chuyển
sang
nén
kinh tế thị
tràng ớ
Việt
Nam.
2. www.usdoj.gov/atr/public/comments/sec271/sbc/afdvt02.htm
3.
"The
relationship
between
coinpetition.

Competitivness
and
development
(TDB-C0M2.
Intergovemmental
Group
of
Experts
ôn
Competiĩion
Law and
Policy.
4
,h
session,
3-5
July2002),
Aprỉl
2002.
www.unctad.org
Nguyễn Hống Hạnh
-
A4 K40B
-
QTKD
Khóa
luận
tốt
nghiệp
-fi-

ngành,
quốc
gia
và vùng
trong việc
tạo
ra
việc
làm và
thu
nhập cao hơn
trong
điều kiện
cạnh
tranh
quốc
tế".
4
Còn
trong
từ
điển
Tiếng
Việt
5
thì
cạnh
tranh
được
hiểu

là "cố gắng
giành
phẩn
hơn,
phần
thắng
về
mình
giữa
những
người,
những
tổ
chức nhằm
những
lợi ích
như
nhau".
Qua các khái
niệm
trên có
thể
nhận
thấy
một
điếm
chung là cạnh
tranh
là sự
chạy

đua
giữa
ít
nhất

hai
đối thủ
với
nhau
trở
lên.
Cạnh
tranh trong
kinh
tế,
về bản
chất,
được
hiểu
là sự
chạy
đua
giữa
các
doanh
nghiệp
trên
thị
trưẻng
liên

quan
nhằm không
ngừng
tung
ra thị
trưẻng
những
sản
phẩm có giá
trị tốt
nhất
với
giá cả
rẻ
nhất
nhằm
lôi
kéo khách hàng về phía
mình.
Nếu nhìn
từ
phía các chủ
thể
kinh
doanh, cạnh
tranh
là phương
thức
giải
quyết

mâu
thuẫn
về
lợi
ích
tiềm
năng
giữa
các nhà
kinh
doanh
với vai
trò
quyết
định của
ngưẻi
tiêu dùng. Nếu nhìn khái quát trên quy mô toàn xã
hội,
cạnh
tranh

phương
thức
phàn bổ các
nguồn
lực
một cách
tối
ưu, do đó là động
lực

bên
trong
thúc đẩy nền
kinh tế
phát
triển.
Điều
cần
nhấn
mạnh
là,
cùng
với
mục
đích
tối
đa hóa
lợi
nhuận
của các
doanh
nghiệp,
cạnh
tranh
đã thúc đẩy quá
trình tích
tụ

tập trung


bản
diễn ra
không đều ở các
ngành,
lĩnh
vực
kinh
tế
khác
nhau.
Đây là
tiền
để
vật
chất
cho sự hình thành các hình thái
cạnh
tranh
không hoàn hảo
trong
đó có độc
quyền.
Cạnh
tranh
còn là môi trưẻng đào
thải
các nhà
kinh
doanh
không thích

nghi
được
với
các
điều
kiện
của
thị
trưẻng.
Cho đến
những
năm
cuối
của
thế
kỷ này, hầu
hết
các nước có nền
kinh tế thị
trưẻng đều đã có pháp
Luật
Cạnh
tranh
và sử
dụng
chúng như
một
công cụ
khuyến
khích và bảo đảm

"linh
hồn
sống"
của cơ chế
thị
trưẻng
với
hy
vọng
rằng
cạnh
tranh

thể
đem
lại
một số
lợi
ích sau đây:
Thứ
nhất,
đảm bảo đáp ứng
thị hiếu
và nhu cầu của
ngưẻi
tiêu dùng.
Ngưẻi
tiêu dùng
nhận
được cái mà họ

muốn

nếu một
ngưẻi
bán không
cung
cấp
cho họ cái họ
muốn
thì sẽ
luôn luôn có
ngưẻi
khác
sẵn
sàng làm
điều
đó.
4. Mục 29,
"Glossary
of
Industrial
organỉzation
economics
anđ
competition
law", the
OECD.
www.oecd.org
5.
Từ điên

Tiếng
Việt-Trung
tâm Từ
điển
tiếng
Việt
xuất
bản năm
1998.
Hoàng Phê chủ biên
Nguyền Hồng Hạnh
-
A4 K40B
-
QTKD
Khóa
luận
tốt
nghiệp
-7-
Thứ
hai,
người
tiêu dùng
nhận
được
cái họ
muốn
với
giá

thấp nhất

thể.
Trong
môi trường
cạnh
tranh,
không
ai

thể
bóc
lột
người
tiêu dùng
vi
luôn có một số
đối thủ
mời chào sản phẩm
với
giá
thấp
hơn.
Giá cả
trong

chế
thị
trường nhìn
chung bằng

chi
phí
sản
xuất
cộng
lợi
nhuận
vệa đủ đế cho
phép
người sản
xuất tồn
tại
kinh
doanh.
Thứ ba, khuyến
khích áp
dụng
công
nghệ mới.
Công
nghệ
mới có
ý
nghĩa

giảm
chi
phí
sản
xuất

và các hãng áp
dụng
công
nghệ
mới sẽ có khả
năng
chiếm
được
phẩn
lớn thị
trường do bán
rẻ
hơn so
với
các
đối
thủ cạnh
tranh
của họ.
Thứ
tư, tạo
sức
ép,
buộc
các
doanh
nghiệp phải
sử dụng

hiệu

quả các
nguồn
lực
(lao
động,
vốn, kinh
nghiệm quản
lý)
để tăng
hiệu
quả
kinh
tế.
Thứ
năm,
tạo
sự
đổi
mới nói
chung,
thường xuyên và liên
tục
và vì vậy
mang
lại
tăng trưởng
kinh
tế
cao.
li. KHÁI NIỆM VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH

1.
Khái
niệm
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
Tự do
cạnh
tranh
là quyền của doanh
nghiệp
được
luật
pháp
ghi
nhận.
Để
được
Nhà
nước
bảo
hộ,
hoạt
động
cạnh
tranh phải
tuân

thủ
nguyên
tắc
trung
thực,
không xâm phạm
lợi
ích
quốc
gia, lợi
ích công
cộng, quyền,
lợi
ích hợp
pháp
của doanh
nghiệp,
của
người
tiêu
dùng và
tuân
thủ
quy
định
của
pháp
luật.
Với
bẳn

chất
là sự
ganh
đua
giữa
các
doanh
nghiệp trong việc
giành
một
nhân
tố
sán
xuất
hoặc
khách hàng nhằm nâng
cao
vị thế
của
mình trên
thị
trường
để
đạt
một mục tiêu
kinh
doanh
cụ
thể,
cạnh

tranh
luôn
tạo
ra
sức ép
hoặc
kích thích ứng
dụng khoa học
công
nghệ
tiên
tiến
trong
sản
xuất, cải
tiến
công
nghệ,
thiết
bị sản
xuất
và phương
thức
quản lý
nhằm nâng
cao
chất
lượng
sản
phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng

hóa.
Để
đạt
được
mục tiêu
của
mình,
trong
quá trình
đó,
doanh
nghiệp

khả
năng sáng
tạo
rất
nhiều
cách
thức
ganh
đua khác
nhau,
tạo ra
tình
trạng
cạnh
tranh

những

mức độ khác
nhau, thậm
chí, xuất hiện

những
hành
vi
trái
với
các
chuẩn
mực đạo đức
kinh
doanh.
Nguyễn Hồng Hạnh
-
A4 K40B
-
QTKD
-8-
Khóa luận
tối
nghiệp
Trên thị trường, mức độ cạnh tranh càng cao khi không có người mua
hoặc
người
bán nào đủ
sức
gây
ra

những
hạn
chế hoặc chế ngự
được
hoàn toàn
thị
trường.
Xét
từ
phương
diện
này
(từ
mức độ
cạnh
tranh
cao hay
thấp),
cạnh
tranh
được
chia
thành
hai
loại
là cạnh
tranh
hoàn toàn và
cạnh
tranh

không hoàn
toàn.
Thuật
ngữ cạnh
tranh
lành
mạnh

cạnh
tranh
không lành
mạnh
cũng
được
sử
dụng
đỉ
biỉu thị
tính
cạnh
tranh
trên
thị
trường nhưng không
phản
ánh mức
độ
cạnh
tranh
cao hay

thấp

phản
ánh khía
cạnh
đạo đức
trong kinh
doanh
của
những
người
tham
gia thị
trường.
Thông
thường,
đỉ xác định một
doanh
nghiệp

khả
năng
cạnh
tranh với
doanh
nghiệp
khác hay
không,
phái căn cứ
vào

chỉ
tiêu
thỉ
hiện
năng
lực
và trình độ
trong kinh
doanh,
như quy mô đẩu
tư, doanh
số,
công
nghệ,
hiệu
quả
lợi
nhuận
Một số
doanh
nghiệp
thay

quan
tâm đến các
điều
kiện
trên đây, họ
tiến
hành

cạnh
tranh
bằng
các
biện
pháp
thiếu
trung
thực,
giả dổi
như:
quảng
cáo
thổi
phổng những
đặc tính hữu
ích,
chất
lượng
cao hơn
thực
tế đạt
được,
nói
xấu,
gièm pha
chất
lượng
hàng
hóa,

hạ
thấp
uy
tín của
thương nhân
khác
ở giác độ khái quát,
"cạnh
tranh
không lành
mạnh

những
hành
vi
cạnh
tranh
đi ngược
lại
với
các nguyên
tắc

hội, tập
quán và
truyền
thống
kinh
doanh,
xâm phạm

lợi
ích
của
các nhà
kinh
doanh
khác,
lợi
ích
của
người
tiêu dùng và
lợi
ích của xã
hội"
6
.
Trong
nhiều
tài
liệu,
khái
niệm
cạnh
tranh
không lành
mạnh,
cạnh
tranh bất
chính,

cạnh
tranh bất
hợp
pháp đều
được
sử
dụng
đỉ chì
những
biỉu
hiện
trên
thực
tế
của
các nhà
doanh
nghiệp
trong
quá
trình
cạnh
tranh
đó có thái độ
gian
dối,
không
trung
thực,
không lành

mạnh,
gây
cản
trở
hoạt
động
kinh
doanh của
thương nhân
khác.
Tuy
nhiên,
thuật
ngữ
cạnh
tranh
không lành
mạnh
được
sử
dụng
phổ
biến

"bất
chính" hay
"bất
hợp
pháp" đều không bao quát
được

nội
dung
của vấn đề
đặt
ra.

thế coi
cạnh
tranh
không lành
mạnh

"nhũng
hành
vi
cụ
thỉ,
đơn phương, vì mục
đích
cạnh
tranh
của chù
thỉ kinh
doanh
luôn
thế
hiện
tính không lành
mạnh
6. TS.

Đặng
Vù Huân. Pháp
luật
về kiểm
soái
độc quyền và cạnh
tranh
không
lành
mạnh ớ
Việt
nam, Nxb.
Chinh
trị
Quốc
gia,
Ha
Nội,
2004,
tr.
30-31.
Nguyễn Hồng Hạnh
-
A4 K40B
-
QTKD
Khóa luận
tốt
nghiệp
-9-

(chứ
không
chỉ

bất
hợp pháp) mà mục tiêu của nó là gây cho một hay các
đối
thủ
cạnh
tranh
sự
bất
lợi
hay
thiệt
hại trong
hoạt
động
kinh
doanh"
7
.
Cạnh
tranh
không lành
mạnh
theo
nghĩa
hẹp
(cổ

điển)
chỉ
đơn
thuần

những
hành
vi
cạnh
tranh
nhẩm
trực
tiếp
vào
đối thủ
cạnh
tranh
đi ngược
lại
các giá
trị
đạo đức và
tập
quán
kinh
doanh
truyền
thống
như: nói
xấu,

gièm
pha, tẩy
chay
và do đó pháp
luật
về
chống cạnh
tranh
không lành
mạnh
theo
nghĩa
hẹp
chỉ
đơn
thuần

công cụ để bảo vệ các nhà
cạnh
tranh.
Quan
niệm
theo
nghĩa
rộng,
hành
vi
cạnh
tranh
không lành

mạnh
bao
gồm
tất
cả hành
vi
nào xâm
hại
tới
hoạt
động
cạnh
tranh
trên
thị
trường,
xâm
hại tới
quyền tự
do
cạnh
tranh
công
bẩng
của các
doanh
nghiệp.
Theo
cách
quan

niệm
này,
các hành
vi
hạn
chế cạnh
tranh
(nhất

các hành
vi
thỏa thuận
hạn
chế
cạnh
tranh
và lạm
dụng
vị
trí
thống lĩnh thị
trường)
cũng
thuộc
vào
phạm
trù
"cạnh
tranh
không lành

mạnh"
8
.
Cạnh
tranh
không lành
mạnh
là một
dạng
của hành
vi vi
phạm pháp
luật.
Do mỗi hành
vi vi
phạm pháp
luật
đều có cơ chế xử lý
riêng.
Hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
cũng

loại
hành
vi

vi
phạm pháp
luật
và để
phòng
chống
một cách
hiệu
quả
cần
có cơ
chế
xử

mang
tính đặc
thù.
Chính

thế, việc
xác định
những
hành
vi
nào là hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh

là một vấn đề
rất
quan
trọng
về mặt chính
sách.
Nói
chung,
về nguyên
tắc,
ngoài các quy định nêu
trong
Công ước
Paris
năm
1883,
các
quốc
gia
tùy
điều
kiện,
hoàn
cảnh,
nhu
cẩu
cụ
thể
của
nước mình mà xác định hành

vi
nào

hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh.
Theo
Luật
chống cạnh
tranh
không lành
mạnh
của
Bungary, cạnh
tranh
không lành
mạnh

"những
hành động
hoặc
phi
hành
động
9
trong
quá

trình
thực
hiện
các
hoạt
động
kinh
tế
trái
với
các
tập
quán thương mại công
bẩng
và xâm phạm
hoặc
có khả năng xâm phạm
tới lợi
ích
của
đối thủ
cạnh
7.
Viện
nghiên
cứu Nhà
nước

pháp
luật,

Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện
nay,
Nxb.
Công
an
nhân dân.

Nội,
2001,
tr.
241.
8.
Luật
cạnh
tranh
của
Mòng
cổ
9.
Nguyên
vãn
"
action
or
inactỉon"
Nguyễn Hồng Hạnh
-
A4 K40B
-
QTKD

Khóa
luận
tốt
nghiệp
-
10-
tranh
trong
mối
quan
hệ
giữa
họ
với
nhau
hoặc
trong
mối
quan
hệ
giữa
họ
với
công chúng"
10
.
Tại
Hoa Kỳ,
"cạnh
tranh

không lành
mạnh"
(uníair
competition)
không
phải
là "một hành
vi
gày
thiệt
hại
ngoài hợp đồng cụ
thế"
(a
ton)

là một "nhóm các hành
vi
gây
thiệt
hại
ngoài hợp
đồng""
nhằm bảo vệ "các
lợi
ích thương
mại".
Theo
các án lệ và văn bản pháp
luật

Hoa Kỳ
12
, các
hành
vi
được
coi

cạnh
tranh
không lành
mạnh
ớ Hoa Kỳ thường bao gồm
bốn
nhóm hành
vi
sau
13
:
Nhóm 1: Các hành vi gây
rối
các
quan
hệ
kinh
doanh
cỡa đối thỡ
cạnh
tranh
14

(tức
là gây
rối
bằng
các thú
đoạn
như dùng vũ
lực,
dùng
lời
nói
gian dối,
dùng các
biện
pháp
cưỡng
bức
hoặc
dùng các thỡ
đoạn
khác để
xâm
hại tới
3
loại
quan
hệ sau:
quan
hệ
với

người
làm công,
quan
hệ
với
khách hàng,
quan
hệ
với
nhà
cung
cấp nguyên
vật
liệu).
Nhóm 2: Các hành
vi
gây nhầm lân
trong
chỉ dẫn về sản phẩm,
dịch
vụ

doanh
nghiệp
(ví dụ như sử
dụng
tên thương mại
hoặc
thương
hiệu

tương
tự).
Nhóm 3: Các hành vi
chiếm
đoạt
các giá
trị
thương mại vô hình
15
(gồm
chiếm
đoạt
các giá
trị
thương mại vô hình đã được công
khai
hóa
16

chiếm
đoạt
các giá
trị
thương mại không được công
khai
hóa
17
.
Nhóm 4:
Thực

hiện
các hành
vi
định giá,
khuyến
mãi có tính gây
thiệt
hại
1
(quảng
cáo
gian
dối
19
,
các hành
vi
khuyến
mại
gian dối, hối lộ
khách
lo.
www.unctad.org
11.
Xem:
Patricia
V.
Norton
-The
effect

of
Article
lObis
of
the
Paris
Convention
ôn
American
unfaỉr
competition
law-
Pordham Lau' Review. Oclober 1999. Page
230.
12. Chẳng
hạn Đạo
luật
Lanham
(Lanham Act)
năm 1946
(Patricia
V.
Norton
-The
effect
of
Article
lObis
of
the

Paris
Conveniion
ôn
American
unfair
compelition
law -
Forđham
Law
Revievv.
October 1999.
P- 228-
229).
13.
Xem:
Charles
R.
McManis: Uníair Trade
Practices,
Wesi
Publishing
Co
-
1988
14. Nguyên
vãn
"interference
with
prospective
and

existing
contractual
relationships"
15. Nguyên
vãn
"appropriation
of
intangible
trade
values".
lõ.
Chảng
hạn xâm phạm
quyển
sở hữu
cóng nghiệp

quyền
tác
giả

được đãng
ký, báo hộ.
17.
Chảng
hạn
chiếm
đoạt
các bí mật
thương mại. chiếm

đoạt
các
quan
hệ bí mật.
18. Nguyên
vãn
"ỉnjurious
promotỉonal
and
pricing
practices".
19. Nguyên
vãn
"đeceptive
advertising".
Nguyên Hồng Hạnh
-
A4 K40B
-
QTKD
Khóa
luận
tốt
nghiệp
-
li
-
hàng
bán hàng
dưới

giá thành
20
, định giá
thấp
một cách
bất
hợp lý
21
, phân
biệt
đối
xử
về giá
22
).
Tại
Nhật
Bẳn, hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
được
điều chỉnh
riêng
bởi Luật
chống cạnh
tranh
không lành

mạnh
năm 1934 (đã được
sửa
đổi
để mở
rộng
loại
hành
vi
bị
coi

hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
vào các
năm
1938, 1950, 1990,
1993 và
lần
sửa
đổi
gần đây
nhất
vào năm
2001).
Loại

hành vi này được coi là
cạnh
tranh
không lành
mạnh
(acts
of uníair
competition)
được quy định
tại
khoồn
Ì
Điều
2
của
Luật
cụ
thể
gồm các hành
vi
sau:
Sử
dụng
chỉ dẫn gây nhầm
lẫn
(tức
là sử
dụng
tên thương mại,
thương

hiệu
hoặc
các dấu
hiệu
khác cho
sồn
phẩm,
dịch
vụ
hoặc doanh
nghiệp
gây nhầm
lẫn với
sồn phẩm,
dịch
vụ
hoặc doanh
nghiệp nổi
tiếng
khác; sử
dụng chỉ
dẫn gày nhầm
lẫn);
Nhái
kiểu
dáng,
mẫu mã
thiết
kế
sồn

phẩm của
doanh
nghiệp
khác,
Xám phạm bí mật
kinh
doanh;
Phát tán thõng
tin
sai
lệch,
bôi nhọ
đối thủ
cạnh
tranh;
Quồng cáo
sai
lệch
về
nguồn gốc,
xuất
xứ,
chất
lượng,
thành
phần

của sồn
phẩm; sử
dụng

trái phép thương
hiệu
của
doanh
nghiệp
ở nước
ngoài;
sử
dụng
sai lệch
cờ,
biểu
tượng
của nước ngoài
hoặc
các
tổ
chức quốc
tế.
Ngoài
ra,
pháp
luật
Nhật
Bồn còn
coi
một
số
hành
vi

như bán
dưới
giá thành
sồn
phẩm,
từ
chối
giao
dịch
một cách
bất
hợp
lý,
phân
biệt
đối
xử về
giá,
phân
biệt
đối
xử
hiệp hội,
quồng
cáo so
sánh,
quồng
cáo
khống,
khuyến

mại
bất
hợp pháp
(chẳng
hạn, tặng
không hàng hóa cho
người
tiêu dùng
với
lượng
quá
lớn)
cũng

thể
xếp vào
loại
hành
vi cạnh
tranh
không lành
mạnh
(hoặc
không công
bằng)
mặc dù các hành
vi
này không
được
quy định

trong
Luật
Chống các hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh

sẽ
được xử

theo

chế
riêng.
Tại
Pháp,
các hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
được quy định
trong
Bộ
luật
Thương mại
(Điều

L.442-6)
với
các
nội
dung
về căn bồn là
giống
các
quy
định về
cạnh
tranh
không lành
mạnh
trong
Luật
Cạnh
tranh
Việt
Nam
20. Nguyên vãn "sales belovv cost".
21. Nguyên
vãn
"unreasonably
low
prices".
22. Nguyên
vân
"price
điscrimination".

Nguyễn Hồng Hạnh
-
A4 K40B
-
QTKD
Khóa
luận
tốt
nghiệp
-
12-
năm
2004
23
.
Ngoài
ra,
Bộ
luật
Thương mại Pháp còn
coi
hành
vi
đột
ngột
chấm
dứt
quan
hệ
kinh

doanh
truyền
thống
mà không báo trước một
thời
gian
hợp

với đối
tác
cũng
là hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
- đây là một
điểm
khác
biệt
so
với
Luật
Cạnh
tranh
của
Việt
Nam.
Tại

Đức,
Luật
Chống
cạnh
tranh
không lành
mạnh
được
ban hành từ
năm 1909 có quy định nghiêm cấm các hành
vi
như đưa
ra
các dữ
liệu
gây
nhầm
lổn;
quảng
cáo
vi
phạm
luật;
nói
xấu,
bôi nhọ
đối
thủ;
nhái nhãn
hiệu

nổi
tiếng
24
;
xâm phạm

mật
kinh
doanh; quảng
cáo so sánh
25

Tại
Trung
Quốc,
theo Luật
Chống
cạnh
tranh
không lành
mạnh
năm
1993, cạnh
tranh
không lành
mạnh
được
hiếu
là các
hoạt

động của chủ
thể
kinh
doanh
thực
hiện
trái pháp
luật,
gây
thiệt
hại
cho
quyền

lợi
ích hợp
pháp của
doanh
nghiệp
khác,
làm
rối loạn
trật
tự
kinh
tế,

hội.
về
cơ bản,

Luật
Chống
cạnh
tranh
không lành
mạnh
năm 1993 của
Trung
Quốc đã
luật
hóa các quy định
tại
Điều
lObis
của Công ước
Paris
về bảo hộ
quyển
sở hữu
công
nghiệp
26
.
Theo
cách
quan
niệm
của
Luật
Cạnh

tranh
Việt
Nam
năm
2004, cạnh
tranh
không lành
mạnh
là hành
vi
của
doanh
nghiệp
nhằm
mục
đích
cạnh
tranh trong
quá trình
kinh
doanh
trái
với
các
chuẩn
mực
thông thường về đạo
đức
kinh
doanh,

gây
thiệt
hại
hoặc

thể
gây
thiệt
hại
đến
quyền

lợi
ích
hợp
pháp
của doanh
nghiệp
khác
hoặc
người
tiêu
dùng
(Điều
3,
Khoản
4).
Với
định
nghĩa này,

hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
có các dấu
hiệu

bản:
(i)

hành
vi
của Doanh
nghiệp
nhằm mục đích
cạnh
tranh
(li)
hành
vi
đó có
biểu hiện
trái
với
các
chuẩn
mực đạo đức
kinh

doanh
(iii)
về hậu
quả:
hành
vi
đó gây
Ihiệt
hại
hoặc

thể
gây
thiệt
hại
cho Doanh
nghiệp
khác
hoặc
cho
người
tiêu dùng và
được
cụ
thể

10 hành
vi
sau:
23.

Xem: Ký
yếu
hội
tháo
"Dự
thảo
hướng
dần
thi
hành
Luật
Cạnh" ngày
19-30/3/2005
tại
Nhà
Pháp
luật
Việl
Pháp
-
tràng
8.
9.
24.
Điều
lỗ
Luật
Chống
cạnh
tranh

không lành
mạnh
của
Đức.
25.
Xem:
Đãng

Huân,
Luận
án
Tiến

luật
"
Pháp
luật
về
kiểm
soát độc
quyền

chống cạnh
tranh
không
lành
mạnh ơ
Việt
Nam".
2002.

trang
71.
26.
Xem:
Đặng

Huân,
Luận
án
Tiến

luật:
"Pháp
luật
về
kiểm
soát độc
quyền

chống cạnh
tranh
không
lành
mạnh ớ
việt
Nam",
2002.
trang 71,
72.
Nguyễn Hổng Hạnh

-
A4
K40B
-
QTKD
Khóa
luận
tốt
nghiệp
- 13-
Chỉ dẫn gây nhẩm
lẫn
Xâm phạm

mật
kinh
doanh
Ép
buộc
trong kinh
doanh
Gièm pha
doanh
nghiệp
khác
Gây
rối
hoạt
động
của doanh

nghiệp
khác
Quảng cáo nhằm
cạnh
tranh
không lành
mạnh
Khuyến
mại nhằm
cạnh
tranh
không lành
mạnh
Phân
biệt
đối
xử
của
hiệp
hội
Bán hàng đa
cấp
bất
chính
Các hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh

khác
theo
tiêu chí xác
định
tại
khoản
4
Điều
3
Luật
Cạnh
tranh
do Chính phủ quy định
Trong bối
cảnh
điều
kiện kinh
tế,
kinh
nghiệm
lập
pháp và
thực
thi luật
như
Việt
Nam, phạm
vi
các hành
vi

được
coi

hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
như
trên

tương
đối
phù
hợp,
mỡc dù có một số hành
vi
như "phân
biệt
đối
xử cùa
hiệp hội"
và "bán hàng đa cấp
bất
chính"
khi
xếp vào nhóm các
hành
vi

"cạnh
tranh
không lành
mạnh"

thể
còn có
phần
khiên
cưỡng.
2.
Bản
chất
của hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
Xét
tự
giác độ
doanh
nghiệp,
bản
chất
hành
vi
cạnh
tranh

không lành
mạnh

các hành
vi
chiếm đoạt
ưu
thế
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
khác một
cách bất hợp pháp
hoỡc
là hành
vi
hủy
hoại
ưu
thế cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
khác
hoỡc là
hành
vi
tạo ra

ưu
thế
cạnh
tranh
giả tạo.
Trong
quy
luật
cạnh
tranh
"mạnh
được
yếu
thua",
các phương
thức
cạnh
tranh
không lành
mạnh
đã được sử
dụng
nhằm tăng
cường
khả năng
chiến
thắng
trong
cạnh
tranh

cùa
doanh
nghiệp
sử dụng
biện
pháp này.
Hành
vi chiếm đoạt
ưu
thế
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
khác,
chẳng
hạn bằng
cách
chiếm đoạt
bí mật thương mại
(vốn
là các tài sản mà
đối
thu
Nguyễn Hổng Hạnh
-
A4 K40B
-
QTKD

Khóa
luận
tốt
nghiệp
-
14-
cạnh
tranh
đã
phải
đẩu tư
rất
nhiều
công sức mới có
được)
hoặc
hành
vi
nhái
nhãn mác,
kiểu
dáng, thương
hiệu,
tạo
sự nhẩm
lẫn
trong
khách hàng gây
thiệt
hại

trực
tiếp
cho
đối thủ
cạnh
tranh.
Hành
vi
hủy
hoại
ưu
thế
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
khác như gièm
pha
đối thủ
cạnh
tranh,
gây
rối hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp

khác
khiến
cho
đối thủ
cạnh
tranh
bị mất uy
tín,
mất
thừi
gian
công sức để xử
lý các vấn đề mới phát
sinh
cũng
gây ảnh
hưởng
trực
tiếp
cho
đối thủ
cạnh
tranh.
Hành
vi
tạo ưu
thế cạnh
tranh
giả tạo
thông qua

việc
quảng
cáo
gian
dối,
nhái thương
hiệu, kiểu
dáng sản phẩm của
doanh
nghiệp
khác vừa
trực
tiếp
gây
thiệt
hại
cho
đối thủ
cạnh
tranh
vừa gây
thiệt
hại
cho
ngưừi
tiêu dùng.

the
nói,
thực

hiện
3
loại
hành
vi
ké trên là một "con
đưừng
tắt"
để
chiến
thắng
trong
cạnh
tranh.
Doanh
nghiệp thực
hiện
hành
vi cạnh
tranh
không lành
mạnh
chính là các
doanh
nghiệp
"ăn không"
(free riding),
hưởng
thành quả không nhừ các nỗ
lực

vươn lên của mình
27
.
Sản
phẩm của
kiểu
cạnh
tranh
này không
khuyến
khích
doanh
nghiệp
làm ăn có
hiệu
quả,
chân chính
tồn
tại

ngược
lại,
trở
thành
mảnh
đất
tốt
cho
các
doanh

nghiệp
làm ăn
chụp
giật,
không chân chính
tồn
tại.
Khi đó, củ
ngưừi
tiêu dùng và xã
hội
sẽ bị
thiệt
hại.
Chính vì
thế,
pháp
luật
phái lên án,
trừng trị
các
doanh
nghiệp
có các hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh.
3.

Tác
động của hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
a.
Tác
động đến
nền
kinh

(Ì)
Kìm hãm
sự
phát triển lành
mạnh
trong kinh
doanh:
Bên
cạnh những
tác động tích cực đã trình bày

trên,
cạnh
tranh
cũng
gây ra
những

tác động tiêu cực

tiêu
biểu

những
tác động tiêu cực
do
những
hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
gây
ra.
Chúng
ta

thể
dễ dàng
thấy
được
những
hành
vi
như bán hàng đa cấp bất chính,
quảng
cáo nhằm

27.
TS.
Phạm Vãn
Lợi. TS.

Thị
Hoàng
Oanh.
ThS.
Nguyễn
Vãn
Cương.
ThS.
Hoàng
Thí
Anh. ThS.
Vũ Thị
Hiệp.
Chuyên
đề
nghiên
cứu:
"Pháp
luật
chong
cạnh
tranh
không lành
mạnh ỏ
Việt

Nam: một sớ
vấn
dể lý
luận

thực
tiễn".
Nguyền Hống Hạnh
-
A4
K40B
-
QTKD
Khóa
luận
tốt
nghiệp
-
15
-
cạnh
tranh
không lành
mạnh,
gièm
pha,
bôi nhọ uy tín của
doanh
nghiệp
khác

có ảnh
hướng
như
thế
nào đến sự phát
triển
lành
mạnh
của
thị
trường,
của
nền
kinh tế
nói chung

lợi
ích
của
các
doanh
nghiệp
tham
gia thị
trường
hay
lợi
ích
của
người

tiêu dùng nói riêng.
Như đã phân tích ở
trên,
cơ chế
thị
trường đòi
hỏi
các chú
thế
kinh
doanh
phải
định
hướng
theo
các
điểu
kiện
của
thị
trường,
được
thể
hiện
thông
qua
các
điều
kiện
của

thị
trường,
được
thể
hiện
thông qua
việc
các nhà sản
xuất
hoặc cung
cấp
dịch
vụ
tiến
hành
cạnh
tranh
để tiêu
thụ
sản phổm của
mình.
Cạnh
tranh
lành
mạnh
tạo
cho bạn hàng cơ
hội lựa
chọn
tối

ưu,
phân bổ
các
nguồn
lực,
đám bảo
việc
sử
dụng

hiệu
quả các
nguồn
tài nguyên,
lao
động
và các
nguồn vốn
khác,
sức
ép
cạnh
tranh

một động
lực
thúc đổy công
nghệ
phát
triển.

Nhung nếu
trong
một
thị
trường có một
số doanh
nghiệp
cạnh
tranh
không
bằng những
nỗ
lực,
cố
gắng
trong việc
đổi
mới sáng
tạo,
nâng cao
chất
lượng
sán phổm mà
bằng
các
hoạt
động
cạnh
tranh
không lành

mạnh
như làm hàng
nhái,
nói
xấu,
gièm
pha,
quáng cáo
lừa
dối
thì
hoạt
động
cạnh
tranh
trên
thị
trường sẽ không còn
thực
hiện
vai
trò là động
lực
thúc đổy săn
xuất,
công
nghệ
phát
triển
nữa.

Trong
trường hợp làm hàng nhái (nhái tên
thương
mại,
kiểu
dáng ), những doanh
nghiệp
cạnh
tranh
bất
chính
thu
lợi
dựa
trên
uy
tín của doanh
nghiệp
khác,
khách hàng
bị
lừa gạt

doanh
nghiệp
kinh
doanh
chân chính
thì bị
khách hàng

tổy
chay.
Hậu quả
tất
yếu là hạn chế
sự
nghiên cứu phát
triển
sán phổm,
đổi
mới
quản lý,
áp
dụng
các
tiến
bộ của
khoa
học
kỹ
thuật
vào sán
xuất.
(2)
Xàm
hại
lợi
ích
cùa
người tiêu

dùng:
Người
tiêu dùng
là chủ
thể
tham
gia
trực
tiếp
vào quá trình mua
bán,
sử
dụng
hàng
hóa, dịch
vụ và là
người
cuối
cùng đánh giá
chất
lượng
của hàng
hóa, dịch
vụ
đó. Khi
các
doanh
nghiệp
tiến
hành các hành

vi
cạnh
tranh
không
lành
mạnh
thì sẽ
xâm
hại
ngay
lập tức
tới lợi
ích
của
người
tiêu dùng.

luận
và báo chí
gần
đây đã
phản ánh,
hình
thức
bán hàng đa
cấp
gây
nhiều
tác
hại

cho
người
tiêu dùng.
Việc
bán hàng
với
mục đích
lấy
tiền
của
Nguyễn Hổng Hạnh
-
A4 K40B
-
QTKD
Khóa luận tốt nghiệp
- 16-
người
sau nộp cho
người
trước, đẩy giá hàng hóa,
dịch
vụ lẽn cao một cách phi
lý là sự
gian
dối. Hình
thức
này không
chấp
nhận

được cả về mặt đạo đức và
pháp luật. Những
người
làm đại lý bán hàng đa cấp
phởn
lớn chỉ
quan
tâm đến
lợi
nhuận,
số hoa
hồng
được hưởng,
hoặc
muốn gỡ lại
tiền
sau khi trót mua
hàng với giá quá cao. Vì vậy, họ không cởn biết đến
chất
lượng, độ an toàn
của sản
phẩm
và dề có tính lừa đảo,
gian
dối. Do đó, lợi ích của
người
tiêu
dùng bị xâm hại rất nghiêm trọng.
Trong
"cuộc

chiến" không lành
mạnh
giữa các nhà kinh
doanh,
xét về
lâu dài
cũng
như trước mắt,
người
tiêu dùng không bao giờ có thế trớ thành
"thượng đế" mà họ chỉ là
những
"nạn nhân" phải
hứng
chịu hậu quả. Sự thiệt
thòi của "bên thứ 3" khi
tham
gia
quan
hệ mua bán trên thị trường không thế
bù đắp được
bằng
những
lợi ích nho nhó mà hiện thời các
doanh
nghiệp
đang
tìm cách đánh vào "lòng
tham"
của

người
tiêu dùng. Những "vị trọng tài
khách
quan"
này đang bị chi phối bởi
những
"món quà" vật
chất
đởy hứa hẹn
nhưng có lẽ
chẳng
mấy khi
hoặc
không bao giờ đến được tay họ. Người tiêu
dùng
Việt
Nam hiện nay còn đang bị "lừa dối" bởi sự
quảng
cáo không
trung
thực
bởi lượng hàng nhái, hàng giả nhiều vô kể trên thị trường. Những
người
khách hàng "đáng thương" này không thế tự mình xác định một cách chính
xác
chất
lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường trừ phi sau khi họ đã
sử
dụng
và phái gánh chịu toàn bộ

nhũng
hậu quả do hàng kém
chất
lương
đem lại. Hơn thế nữa, họ đang mất dởn lòng tin,
hoang
mang
lo lắng và đôi
khi
là bất bình trước sự
quảng
cáo quá lố trên các phương
tiện
thông tin đại
chúng, trước sự tiếp thị "hiếu chiến" của nhiều nhà sản xuất kinh
doanh
luôn
đặt họ vào tình thế việc đã rói. Quyền lợi của
người
tiêu dùng - đại bộ
phận
tởng lớp dân cư chiếm số đông
trong
xã hội
Việt
Nam - đang bị xâm hại
nghiêm trọng và đang rất cởn sự bảo vệ từ phía các cơ
quan
nhà nước, các quy
định của pháp luật và các cụ trấn áp của quyền lực công. Một giá cả hợp lý,

một
chất
lượng sản
phẩm
cao, một phương
thức
phục
vụ tốt dành cho
người
tiêu dùng nếu các
doanh
nghiệp
cạnh
tranh
lành
mạnh.
Nguyễn Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
Khóa
luận
tốt
nghiệp
- 17-
(3)
Thâm
hụt
ngân
sách
quốc
gia:
Không

chỉ

lợi
ích
người
tiêu dùng và các nhà
kinh
doanh
bị
xâm
hại

lợi
ích
của
Nhà nước
cũng
bị tổn
thất
bởi
các hành
vi
trốn
thuế,
buôn
lậu
Nguồn
thu
ngân sách bị hao
hụt.

Điều đó không chỉ ảnh hưởng đến
trật
tự
kinh tế
mà còn đe dứa
trật
tự

hội.
Kèm
theo
đó là sự
tha
hóa
biến chất,
sự
tham
nhũng,
nhận
hối lộ
của các cán bộ nhà nước có
thẩm
quyền.
Đạo đức
kinh
doanh
của
các nhà
kinh
doanh

giảm
sút.
Thực
tế diễn biến
gần đây cho
thấy
hiện
tượng này đã
trở
thành phổ
biến
đến mức
cần
phải
báo
động.
Số vụ
phạm pháp
kinh tế
cũng
gia
tăng,
nghiêm
trứng,
tiêu
biểu
là vụ Tán Trường
Sanh,
EPCO-
Minh

Phụng
Rõ ràng,
nhiệm
vụ cấp
thiết
đặt ra
là nhà nước
ta
cần
phải
ban hành
những
chính
sách,
quy định đảm bảo một
trật
tự kinh
doanh
trong
nền
kinh tế
thị
trường,
bảo vệ
lợi
ích của Nhà
nước,
người
tiêu dùng và các nhà
kinh

doanh.
b. Tác động đến bản thăn doanh
nghiệp
Một
tiêu chí để phân
biệt
các hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh

căn cứ vào
đối
tượng
chịu
ảnh hưởng
trực
tiếp
hay
gián
tiếp
của
những
hành
vi
này.
Theo
quan

điểm
chung
của
pháp
luật
trên
thế
giới
thì
những hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
gây
tổn hại
đến
lợi
ích của
các
doanh
nghiệp
là đối thủ
cạnh
tranh
trẽn
thị
trường.
Những tác động này có

thể
bao gồm:
(1)
Mất
thị
phẩn và nguy cơ
bị
thăn
tóm
Trên
thị
trường
Việt
Nam
hiện nay,
các nhà
kinh
doanh
vừa

nhỏ,
các
nhà
kinh
doanh lành
mạnh
đang "kêu
cứu"
trước sức ép
từ

những
"tập
đoàn"
đầy tiềm
năng và sức
mạnh
kinh
tế,
trước những
thủ
đoạn
cạnh
tranh
không
lành
mạnh.
Những doanh
nghiệp
yếu
thế
không
thể tồn
tại,
những doanh
nghiệp
mới không có cơ
hội gia
nhập
thị
trường

-
điều
đó
cản trở
quyền
lự
do
kinh
doanh,
quyền
tiến
hành các
hoạt
động
kinh
doanỊĩ
qựậ"că<f
chủ thể trong
Nguyên Hổng Hạnh
-
A4 K40B
-
QTKD
Khóa luận tốt nghiệp
• 18 -
xã hội. Nguyên tắc quyền tự do
trong
kinh
doanh
được quy định

trong
Hiến
pháp sẽ không được đảm bảo
thực
hiện trên
thực
tế.
Hơn nữa, ngành công
nghiệp
sản xuất
trong
nước đang bị đe dọa và có
nguy
cơ "mất trắng" thị
phần
trước sự xâm chiếm của hàng ngoại, của các
doanh
nghiệp
nước ngoài giàu kinh nghiệm lãn tài chính. Sự non trẻ hơn 10
năm kinh
doanh
trong
nền kinh tế thị trường với hểu quả của 30 năm chiến
tranh
và sự lạc hểu của
những
năm bao cấp,
trong
điều
kiện

tình hình kinh tế
nước ta còn gặp muôn vàn khó khăn, thiếu thốn, sự
nghiệp
công
nghiệp
hóa -
hiện
đại hóa đất nước đang
chểp
chững
những
bước đi đầu tiên tất yếu các
doanh
nghiệp
trong
nước không thể so sánh được với các
doanh
nghiệp, tểp
đoàn lớn của các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển,
nền sản xuất công
nghiệp
tiên
tiến.
Đành rằng, yêu cẩu phát huy nội lực, các
doanh
nghiệp
Việt
Nam phải cải tổ,
thay

đổi cõng nghệ, phương
thức
kinh
doanh
tổ
chức
quản

doanh
nghiệp
nhưng
trong
thời
gian
ngắn
và hoàn
cảnh
hiện tại điều đó không
thể xảy ra một cách
nhanh
chóng. Nếu không có sự bảo hộ cho ngành cõng
nghiệp
nội địa có thể tổn tại thì không thể nói tới sự phát
triển
trong
tương lai.
"Bảo hộ" ở đây là sự báo vệ trước
những
thủ đoạn kinh
doanh

không lành
mạnh,
việc lạm
dụng
thế
mạnh
kinh tế cùa các
doanh
nghiệp
nước ngoài chứ
không phải là sự hỗ trợ, un đãi bao cấp về vốn, điều
kiện
kinh
doanh,
lãi
suất
tiền
vay
Hay nói cách khác, Nhà nước duy trì một trểt tự
cạnh
tranh
lành
mạnh,
môi trường kinh
doanh
công
bằng,
tạo "đất
sống"
cho các

doanh
nghiệp
trong
nước có cơ hội đặt "dấu ấn" trên thị trường
Việt
Nam và xa hơn là trên
thế thị trường thế
giới.
Các
doanh
nghiệp
Việt
Nam phải tạo ra được lợi thế
cạnh
tranh
lâu dài, ổn định. Muốn thế, trước hết
hoạt
động sản xuất kinh
doanh
của họ phải được an toàn
trong
một
khung
pháp lý,
trong
"vành đai"
khuôn khổ pháp luểt, chính sách duy trì
cạnh
tranh
lành

mạnh.
Mặt
khác, trước chủ trương thu hút vốn đâu tư nước ngoài cùa Nhà nước
ta hiện nay, chúng ta cần phải tỉnh táo và ngăn
chặn
hành vi chiếm
dụng
vốn
của
doanh
nghiệp
nước ngoài. Khi các
doanh
nghiệp
liên
doanh
làm ăn
thua
lỗ
Nguyễn Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
Khóa luận
lốt
nghiệp
- 19-
thì chỉ có phía
Việt
Nam
chịu
thiệt
còn các nhà

kinh
doanh
nước
ngoài thì
bình
thản
trở
thành "ông chủ duy
nhất" khi
phía
Việt
Nam không còn đủ sức
chịu
đựng và
buộc
phải
nhượng
phần
vốn góp của mình.
Tất
nhiên
điều
kiện
chuyển
nhượng là
hết
sức
thấp
và không
thuận

lợi.
Và chính lúc này sau
khi
"vọt
kiệt"
sức
lực, kinh
nghiệm
thị
trường của phía
Việt
Nam, các
doanh
nghiệp
nước
ngoài
với
các
sản
phẩm, hàng hóa
của
họ đã tìm
được
chỗ đứng
trên
thị
trường và công
việc
làm ăn
bọt

đầu
khởi sọc. Với
tình hình này nếu
chúng
ta
không có
những
biện
pháp
khẩn
cấp, kịp
thời
ngăn
chặn
và xử

các
hành
vi
"chơi
xấu"
này
thì
đến lúc nào đó
Việt
Nam
chỉ
là "sân
sau" của
các

nước
tư bản
phát
triển
28
.
(2) Mất uy
tín,
lòng tin từ phía khách hàng
Những hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
như làm hàng
giả,
hàng nhái
về
tên thương
mại,
nhái
kiểu
dáng sẽ làm cho khách hàng
rất
khó phân
biệt

mua nhầm hàng kém
chất

lượng.
Từ
đó,
uy
tín của
doanh
nghiệp sản xuất
hàng
chính hãng sẽ bị
tổn
thất.
Cho dù khách hàng có ý
thức
được
là họ mua
phải
hàng
giả,
hàng nhái
thì
họ
cũng
rất
e
ngại
mua
lại
sản
phẩm
của

doanh
nghiệp
chính hãng đó do tâm lý
lo
sợ không phân
biệt
được
hàng
thật,
hàng
giả.
Đặc
biệt
là trong
ngành
dược
phẩm,
mỹ
phẩm, khách hàng
rất
khó có
thể
phân
biệt
được
những
sản phẩm có
xuất
xứ
từ

Trung
Quốc
với
nhũng
sản phẩm của
nhũng
hãng
nổi
tiếng

nước
ngoài.

theo nhiều
khách hàng
thì
họ
sẽ
chuyến
sang
dùng
sản
phẩm khác mà đảm bảo

hàng chính hãng để tránh
những
rủi
ro
về
hàng

giả.
Ngoài
ra,
trước
những
hành vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
như
quảng
cáo so sánh, hành
vi
nói
xấu,
gièm pha
đối thủ
cạnh
tranh
các
doanh
nghiệp

đối
tượng
của các hành
vi
trên sẽ
phải

chịu
những
tổn
thất
rất
lớn
do sự
hiểu
lầm của khách hàng, có
thể
dẫn đến tình
trạng
bị khách
hàng
tẩy
chay.
28.
Viện
nghiên cứu Nhà nước và Pháp
luật,
Cạnh
tranh
và xây
dựng
pháp
luật
cạnh
tranh

Việt

Nam
hiện
nay,
Nxb Công an Nhân
dãn.
năm
2001.
Nguyễn Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD
Khóa
luận
tốt
nghiệp
-20-
(3)
Mất cơ
hội
kinh doanh,
mất ưu thế
trên
thị
trường
Bất
cứ một
doanh
nghiệp
nào
khi hoạt
động trên thương trường đều có

mật

kinh
doanh
riêng
của
mình.
Điều
này càng có ý
nghĩa
trong
môi trường
cạnh
tranh

đó chính

một
trong
những
công
cụ,
phương
tiện
bảo vệ
lợi
ích

sự
thành
đạt
của doanh

nghiệp.
Nhung
cũng vì
mục tiêu
cạnh
tranh
mà các
đối
thủ
cạnh
tranh
luôn tìm mọi cách để
biết
hoằc
chiếm
đoạt
cho được
những

mật
trong kinh
doanh của
đối thủ
khác.
Vi
phạm
nghĩa
vụ bảo mật này thông thường là nhân viên làm
việc
tại

doanh
nghiệp

theo
đó,
họ có
thể
tiếp
cận
với
tài
liệu
"nội
bộ"để đánh cắp
thông
tin
phục
vụ cho mục đích
riêng
của mình
hoằc
đưa
tin
ra
ngoài.
Hiện
nay,
quan
điếm
của đa số các nhà

luật
học còn cho
rằng,
ngay
cả các thành
viên
hội
đồng
quản
trị
hay ban
kiểm
soát
của
công
ty
cổ
phần hoằc
giám đốc
điều
hành công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn mà
tiết
lộ
bí mật
kinh
doanh cũng

bị
coi

vi
phạm. Những hành
vi kiểu
như
vậy
không
những là
không lành
mạnh


nhiều
quốc
gia
còn bị
coi
là hành
vi
phạm
tội
theo
quy định của pháp
luật
hình
sự.
lít.
TÌNH HÌNH

CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH
MẠNH

VIỆT
NAM
Từ
Đại hội Đẳng
toàn
quốc
lần
thứ
VI,
Nhà nước
ta
chủ trương phá!
triển
nền
kinh tế
hàng hoa
nhiều
thành
phần
đã
khởi
đầu cho
hoạt
động
cạnh
tranh

thực
sự
công
khai
và mở
rộng
trong
nền
kinh tế
nước
ta.
Trước
hết,
phải
kế
đến sự
cạnh
tranh
giữa
doanh
nghiệp
Nhà nước
với
doanh
nghiệp
ngoài
quốc
doanh.
Cạnh
tranh

thực
sự gay
gắt bắt
đầu vào
giữa
năm
1989,
khi
Nhà nước
thi
hành hàng
loạt
các chính sách về
chống
lạm
phát,
xoa bỏ bao
cấp
qua giá
và một
phẩn
qua vốn chủ yếu
đối với
khu vực
kinh
tế
quốc doanh.
Sự
cạnh
Hanh

diễn
ra
ngay
giữa
các xí
nghiệp
trong
cùng một ngành,
trong
cùng một
Bộ hay
trong
một địa phương,
trong
cùng một hình
thức
sở
hữu, cạnh
tranh
Nguyễn Hồng Hạnh
-
A4
K40B
-
QTKD
Khóa luận tốt nghiệp
-21 -
giữa hàng nội và hàng ngoại Cạnh
tranh
bắt đầu đưa lại sức

sống
mới cho
nền kinh tế xã hội.
Gần đây, với việc ban hành các chính sách đổi mới quản lý kinh tế, đã
giảm dẩn
những
ưu đãi về đầu tư, về tín
dụng

thực
hiện bình đẳng
nghĩa
vụ
nộp thuế giữa các
doanh
nghiệp Nhà nước với các
doanh
nghiệp
thuộc
thành
phần kinh tế khác, tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát
triển
cậa nền kinh tế
quốc
dân. Cạnh
tranh
trên thị trường
thực
sự đã đem lại nhiều kết quả tích cực,
đương nhiên đó phải là

cạnh
tranh
lành mạnh.
Như vậy, động lực để điều
tiết
trong
một nền kinh tế thị trường là sự
cạnh
tranh.
Nếu không có
cạnh
tranh,
sẽ xuất hiện độc quyền và hệ thống kinh
tế
thị trường
hoạt
động sẽ không có hiệu quả. Nếu không có
cạnh
tranh,
người
tiêu dùng không có cách lựa chọn mà phải mua bất cứ giá nào mà
người
sán
xuất đòi hỏi. Nếu không có
cạnh
tranh,
người
sản xuất không có động lực để
áp
dụng

công nghệ mới và sản xuất hàng hoa với giá rẻ và
chất
lượng tốt hơn.
Qua một số năm
thực
hiện nền kinh tế thị trường, nền kinh tế
Việt
Nam
đã có
những
khới sắc đáng mừng, hàng hoa trên thị trường dồi dào và
phong
phú, đời
sống
dân cư được cải thiện từng bước,
người
mua,
người
bán được tự
do lựa chọn
hằng
hoa và
thoa
thuận giá cả
trong
trao
đổi hàng hoa. Các
doanh
nghiệp đã tự vươn lên đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, cải
tiến

mẫu mã, nâng cao
chất
lượng hàng hoa cho phù hợp với nhu cầu để đứng vững
trong
cạnh
tranh.
Song,
nhũng
khuyết tật vốn có cậa thị trường không thể không bộc lộ
trong
thực
tiễn.
Bên
cạnh
những
kết quả tích cực cậa thị trường hàng hoa
cạnh
tranh
diễn ra một
cuộc
cạnh
tranh
sôi động không cân sức và không bình đẳng
giữa hàng ngoại
nhập
vào với hàng sản xuất
trong
nước. Những yếu tố
cạnh
tranh

không lành mạnh đã nảy
sinh
trên nhiều lĩnh vực đời
sống
kinh tế nước ta.
Tinh trạng không cân sức biểu hiện ở chỗ: Hàng
nhập
ngoại có mẫu mã,
kiểu
cách, màu sắc
phong
phú, đa dạng, phù hợp với thị hiếu cậa
người
tiêu
dùng,

chất
lượng và tính sẵn sàng cho tiêu dùng cao hơn và hợp với yêu cầu
Nguyễn Hồng Hạnh - A4 K40B - QTKD

×