Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tìm hiểu nội dung của chế độ khoán chi hành chính và khả năng áp dụng phương thức này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.18 KB, 13 trang )

A. LỜI MỞ ĐẦU.
Cải cách tài chính công là một trong bốn nội dung lớn của chương trình tổng thể cải
cách hành chính trong giai đoạn 2001-2010. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối
với các cơ quan hành chính nhà nước là một trong những chương trình trọng điểm, và nội
dung chủ yếu là thực hiện chế độ khoán chi hành chính, tạo thế chủ động cho các cơ quan
hành chính nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Để hiểu rõ hơn về chế độ khoán chi
hành chính nhóm chúng em quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu nội dung của chế độ khoán
chi hành chính và khả năng áp dụng phương thức này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay”.
B. NỘI DUNG.
I. Nội dung chế độ khoán chi hành chính.
1.Khái niệm:
Khoán chi hành chính là nhà nước giao cho một số cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp có thu của nhà nước 1 khoản kinh phí tiến hành tự chủ trong chi tiêu và quản lí biên
chế.
2. Các cơ quan, tổ chức hành chính sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ.
Nghị định 130 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có tài khoản và con dấu riêng
(sau đây gọi tắt là cơ quan thực hiện chế độ tự chủ), ( theo điều 1 khoản 1 NĐ130) bao
gồm:
-Các bộ,cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ;
-Văn phòng Quốc Hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
-Tòa án nhân dân các cấp, Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
-Văn Phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên
môn thuộc ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
-Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng ủy ban nhân dân; Các cơ quan chuyên
môn thuộc ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
3 Nội dung và nguyên nhân thực hiện khoán chi hành chính.
3.1 Nội dung.
Căn cứ theo nghị định của chính phủ số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005


quy định chế độ tựu chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phía quản lý
hành chính.
1
Cơ chế khoán chi hành chính bao gồm một số nội dung được quy định như sau:
Nhà nước sẽ giao khoán cho các đơn vị trên nguồn kinh phí (ngân sách nhà nước
cấp) cộng với các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật, tổng hợp các nguồn
kinh phí trên, đơn vị hành chính nhà nước đó sẽ tự chủ trong việc chi tiêu, thanh toán cho
các mục đích hoạt động của đơn vị. Mặc dù tự chủ trong việc chi tiêu nhưng các đơn vị
hành chính nhà nước kể trên vẫn chỉ được phép chi tiêu cho các khoản chi có trong quy
định, khuôn khổ cho phép của pháp luật, điều đó được quy đinh tại khoản 2 Điều 6 Nghị
định 130: Nội dung chi của kinh phí giao, gồm:
a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân : tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các
khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho
cá nhân theo quy định;
b) Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn
phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, chi cho các đoàn
đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam (phần bố trí trong
định mức chi thường xuyên), chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành,
mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;
c) Các khoản chi khác có tính chất thường xuyên ngoài nội dung quy định tại Điều 7
Nghị định này.
Khi sử dụng nguồn kinh phí mà được sử dụng theo chế độ tự chủ, Căn cứ vào
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự
quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi cho phù hợp; được quyền điều
chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận
dụng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt quá mức
chi tối đa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Khi có phát sinh các yếu tố làm thay đổi mức kinh phí đã giao, cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ có văn bản đề nghị bổ sung, điều chỉnh dự toán kinh phí, giải trình chi tiết
các yếu tố làm tăng, giảm dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan

quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng
hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I. Cơ quan nhà nước
ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) xem xét dự toán do các đơn vị trực
thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ phải có trách nhiệm trong hoạt động của
mình, trong đó Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các quyết định của mình trong việc quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính được giao. Các cơ quan quản lý cấp trên, cụ thể là Bộ tài chính, Bộ nội vụ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với nhau để hướng dẫn thực hiện cho các đơn vị tự chủ,
thường xuyên tổ chức chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ tự chủ tại các đơn vị
2
, quy định cụ thể tại Điều 12, 13 Nghị định này. Ngoài ra các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương cũng có trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện tự chủ của các đơn
vị (quy định cụ thể tại Điều 11 Nghị định này) thường xuyên chỉ đạo hướng dẫn cho các
đơn vị thực hiện chế độ, ban hành các tiêu chí đánh giá cho các đơn vị, tổ chức kiểm tra
giám sát việc thực hiện, hàng năm có tổ chức báo cáo đánh giá việc thực hiện của các đơn
vị, đánh giá kiến nghị đề xuất tháo gỡ các khó khăn trong việc thực hiện.

Về biên chế. Căn cứ số biên chế được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
được quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế như sau: Được quyết định việc sắp xếp,
phân công cán bộ, công chức theo vị trí công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan. Được điều động cán bộ, công chức trong nội bộ cơ quan. Trường hợp sử dụng
biên chế thấp hơn so với chỉ tiêu được giao, cơ quan vẫn được bảo đảm kinh phí quản lý
hành chính theo chỉ tiêu biên chế được giao. Được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp
đồng lao động đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật trong phạm vi nguồn
kinh phí quản lý hành chính được giao
3.2 Nguyên nhân phải thực hiện.
Một số thực trạng về vấn đề chi tiêu và biên chế của cơ quan nhà nước, đơn vị

hành chính sự nghiệp có thu.
Những vấn đề chi tiêu không đúng chế độ; sử dụng tài chính không đúng mục
tiêu; không đúng nguồn tình trạng; lãng phí và thất thoát đã diễn ra một cách phổ biến
trong các cơ quan hành chính theo như dân gian ta hay nói cha chung không ai khóc. Cuối
năm 2008, kiểm toán nhà nước công bố những con số giật mình. Bộ nông nghiệp phát triển
nông thôn phản ánh thiếu tài sản, ôtô, máy móc,… lên tới gần 10 tỉ đồng. Tại 8 bộ, ngành
địa phương, qua kiểm toán phát hiện số tài sản mua sai chế độ mục đích…lên tới 95 tỷ
đồng...Số tiền chi tiêu công mà kiểm toán nhà nước kiến nghị xử lý lên tới 13.000 tỷ đồng
– tương ứng thu ngân sách của 13 tỉnh thành. Không những thế với 1 luợng lớn biên chế
mỗi năm chúng ta mất một lượng lớn tiền chi cho họ mà nhiều khi không cần thiết nhiều
đến thế, mọi người thi nhau chạy vào biên chế, vào cơ quan nhà nước rồi sau khi được biến
chế lại chạy chỗ khác làm thêm những việc khác, một thực trạng kéo dài trong nhiều năm
liền mất một lượng tiền lớn để trả cho họ mà có khi hiệu quả thu được không nhiều.
Nguyên nhân nhà nước ta thực hiện chế độ khoán chi hành chính.
-Để giảm thiểu gánh nặng chi tiêu công, các cơ quan, đơn vị với quan niệm trước đây
thiếu đâu đã có nhà nước no, cơ chế xin-cho tồn tại trong một thời gian dài đi sau vào tư
tưởng ý thức, mọc rể trong suy nghĩ của họ, nhà nước ta mỗi năm phải chi 1 khoản tiền lớn
cho chi tiêu : tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành, mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;…giả sử
như biên chế tăng không có hạn mức cụ thể thì nhà nước ta phải chi một số tiền cho số biên
chế này. Lượng biên chế đông mỗi năm nhà nước ta phải chi 1 số tiền khổng lồ cho chi trả
3
lương, khi thực hiện tự chủ buộc các cơ quan, đơn vị phải xem xét đến lượng biên chế sao
cho đủ người đúng việc.
- Thực hiện khoán chi hành chính thì buộc các đơn vị sử dụng NSNN chủ động trong
việc chi hơn, không còn mang tính thụ động, ỷ lại nữa, mà sẽ phải tự điều tiết, có kế hoạch
tính toán chi tiêu sao cho với khoản chi đó thu được hiệu quả, bởi nếu chi mà không phù
hợp dẫn đến lãng phí không đủ thì không có chuyện hết là xin và chính thủ trưởng cơ quan
đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định của mình.
- Thúc đẩy sự năng động của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp trong việc chủ

động tìm kiếm và tăng những nguồn thu, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy
định, các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nâng cao hiệu suất hoạt
động để tăng thêm thu một cách hiệu quả. Tăng tính năng động trong việc điều tiết cán bộ
biên chế sao cho hiệu quả, do ý thức làm việc thiếu trách nhiệm của cán bộ công chức
trong chế độ cũ. Trước đây khi nhà nước thực hiện biên chế hưởng lương theo cấp bậc, ý
thức làm việc chưa cao của cán bộ công chức luôn nghĩ rằng lương đã có nhà nước trả.
Lương bình quân như nhau làm nhiều hay ít cũng vậy nhưng với khoán chi sẽ tạo ra 1 môi
trường mới người làm hiệu quả sẽ nhận được phần lương tương ứng với phần mình làm.
-Đảm bảo cho nguồn nhân lực đầu vào ổn định hơn khi mà trong thời gian trước lượng
người vào làm và biên chế cứ xin vào rồi đi học thêm lấy bằng, hoặc trình độ không cao..
nhưng với thực hiên chế độc khoán chi hành chính này thì phải cân nhắc sao cho nguồn
nhân lực đầu vào chất lượng để thu được hiệu quả cao không gây lãng phí thất thoát nguồn
kinh phí được cấp.
4. Ưu điểm và nhược điểm thực hiện khoán chi hành chính.
4.1 Ưu điểm của khoán chi hành chính.
Việc khoán chi hành chính tạo ra tính chủ động, sáng tạo trong việc sử dụng ngân sách
ở các cấp địa phương. Giảm gánh nặng cho ngân sách trung ương. Điều tiết vấn đề chi tiêu,
các cơ quan sẽ phải tự sắp xếp nguồn nhân lực sao cho hợp lí. Tạo ra tính năng động trong
việc tìm kiếm nguồn thu đảm bảo cho quỹ tiền của cơ quan, chủ động đi tìm kiếm những
khoản thu sao cho một phần nào đó có thể đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương mình.
đơn vị đó.
Xoá bỏ sự bình quân chủ nghĩa, xoá bỏ sự thiên vị trong quá trình phân bổ ngân sách
khiến cơ chế xin - cho không còn môi trường tồn tại.
Áp dụng chế độ khoán chi hành chính góp phần làm cho bộ máy hành chính nước ta
được hiệu quả. Khoản chi thường xuyên về lương cho đội ngũ nhân viên nhà nước được sử
dụng hiệu quả, lượng biên chế được bảo đảm.
4
Việc áp dụng chế độ khoán chi hành chính làm cho bộ máy hành chính hoạt động có
hiệu quả hơn, giúp việc kiểm soát chi hành chính thuận lợi hơn, khi đã giao cho các cơ
quan, đơn vị này tự chủ thì công việc sẽ giảm bớt và giảm bớt gánh nặng cho cơ quan cấp

trên, ngày trước thì các cơ quan, đơn vị này kêu rồi lại phản ánh nên trên, trên có chưa giải
quyết kịp lại gâp ra khó khăn cho dưới thế là bài toán đặt ra trên lại trách dưới sao chi tiêu
lại tốn nhiều thế, dưới lại phản ánh nên trên chi nhiều vấn đề lương rồi phụ cấp..khúc mắc
sao lâu có tiền, thế là thiếu tiền chi cho khoản này khoản kia, đưa ra họp thì bên nào cũng
kêu cũng đổ lỗi cho nhau, đặt ra vấn đề giao kinh phí tự chủ về biên chế và kinh phí quản lí
hành chính, thủ trưởng, người đứng đầu tự phải biết quản lí điều tiết nguồn kinh phí chi
cho cơ quan, đơn vị của mình.
Thực hiện tự chủ tốt sẽ đem lai lợi ích cho chính cơ quan, đơn vị đó: ví dụ kết thúc
năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ công việc được giao, cơ quan thực
hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được
giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này căn cứ theo nghị định 130 và văn bản
hướng dẫn nghị định 130 thì có thể thực hiện tăng lương cho cán bộ, chi khen thưởng, hoặc
chuyển sang năm sau sử dụng tiếp…
4.2 Nhược điểm của khoán chi hành chính.
Thứ nhất: Nếu trong các đơn vị không có nguồn thu nào khác ngoài nguồn thu từ ngân
sách nhà nước cấp hoặc nguồn các thu đó không đủ, thì vấn đề đặt ra các đơn vị đành phải
tự chủ. Vậy tự chủ phải được thực hiện như thế nào cho hợp lý, vấn đề này gây khó khăn
cho các đơn vị, có thể dẫn đến chi trả không đủ gây nhiều khó khăn.
Trên thực tế, thủ trưởng không có quyền chấm dứt một cán bộ biên chế không có năng
lực hay phẩm chất đạo đức không tốt mà chỉ là sắp xếp họ vào một công việc khác. Hay
với một nhiệm vụ mới phát sinh, đòi hỏi phải tăng cán bộ nhưng thủ trưởng đơn vị vẫn
không thể quyết định, nếu được thì cũng mất nhiều thời gian. Như vậy, kinh phí, biên chế
đều chỉ là tự chủ trong tổng cố định, tự chủ mang tính tương đối nhưng công việc vẫn phải
làm.
Thứ hai: Nếu trong các đơn vị người đứng đầu kém sáng tạo, thì khoán chi cho rồi mà
lại không phân bổ đúng, phân bổ vào những khoản không cần thiết, không hợp lý thì cũng
dẫn đến tình trạng ngân sách chi trả trong đơn vị thiếu thốn, lãng phí.
* Mục tiêu của việc thực hiện khoán chi hành chính là đổi mới cơ chế quản lý nhằm
nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính trong việc sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý; khuyến khích cơ quan chủ động sắp xếp tổ chức và biên

chế được giao; sử dụng lao động và kinh phí có hiệu quả; nâng cao hiệu suất, chất lượng
công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng kinh phí, tăng thu nhập
cho cán bộ, công chức.
II: Tổng quan phương thức này trong giai đoạn hiện nay.
5

×