Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Báo cáo thực tập tại vụ hợp tác quốc tế ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.19 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................4
I. KHÁI QUÁT VỀ VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ - NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM......................................................................................4
1.1. Vị trí và chức năng.........................................................................4
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Hợp tác quốc tế........................5
1.3. Cơ cấu tổ chức................................................................................9
1.4. Lãnh đạo điều hành.....................................................................10
II. VẤN ĐỀ THAM MƯU THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HỢP TÁC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
.....................................................................................................................11
2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của Vụ hợp tác quốc tếNgân hàng Nhà nước Việt Nam.........................................................11
2.1.1. Bối cảnh và tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước thời
gian qua...............................................................................................11
2.1.2. Hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới và khu vực trong
ngành Ngân hàng.................................................................................13
2.1.3. Vụ hợp tác quốc tế đề xuất nâng cao vị thế của Ngân hàng Nhà
nước.....................................................................................................17
2.1.4. Tăng cường hợp tác song phương.............................................19
2.2. Đánh giá thực trạng tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về
hợp tác và hội nhập quốc tế của Vụ hợp tác quốc tế.......................20
2.2.1. Một số điểm đạt được................................................................20
2.2.2. Một số thách thức đối với..........................................................22
i


III. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT....................................................23
3.1. Đề xuất phương hướng giải quyết..............................................23
3.2. Đề xuất các giải pháp thực hiện..................................................24
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về tiền tệ và


hoạt động Ngân hàng trên cơ sở tiến hành rà soát bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật cho phù hợp với các cam kết quốc tế trong lĩnh
vực Ngân hàng.....................................................................................25
3.2.2. Chính sách tiền tệ cần tiếp tục được điều hành thận trọng, linh
hoạt phù hợp với biến động thị trường trên cơ sở phân tích và đánh giá
những diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường trong nước và quốc tế.......26
3.2.3. Đảm bảo tính đúng hướng của tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế..........................................................................................................26
3.2.4. Một số đề xuất khác..................................................................27
3.3. Đề xuất đối với Học viện Báo chí và Tuyên truyền...................28
KẾT LUẬN....................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................30

ii


MỞ ĐẦU
Tiến trình phát triển 70 năm của ngành Ngân hàng Việt Nam là dòng
thời gian với những sự kiện gắn liền với lịch sử hào hùng của đất nước. Trong
chuỗi thời gian đó, có thể nói các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
ngân hàng ln có cùng bước tiến với sự phát triển của Ngành và quốc gia.
Nếu trong giai đoạn đầu khi đất nước còn chưa thống nhất, hoạt động
đối ngoại chỉ hạn chế ở nhiệm vụ đảm bảo nguồn ngoại tệ và thanh toán đối
ngoại cho các nhu cầu bảo vệ và xây dựng tổ quốc, thì kể từ khi Việt Nam
tiến hành cơng cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế và tiến tới hội nhập ngày
một sâu rộng, ngành Ngân hàng cũng không ngừng đẩy mạnh hợp tác và hội
nhập quốc tế cả về bề rộng và chiều sâu.
Năm 2021, ghi dấu ấn thành cơng của ngành Ngân hàng khi đã góp
phần tích cực vào việc hồn thành nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Thành tích
nổi bật của ngành đó là điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, đồng bộ với

chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác; hệ thống pháp luật
ngành được hồn thiện hướng tới xây dựng một hệ thống ngân hàng lành
mạnh và kỉ cương. Song song với các thành tựu nổi bật của ngành, hội nhập
kinh tế quốc tế ngành Ngân hàng tiếp tục được quan tâm và triển khai một
cách chủ động, tích cực phù hợp với các chủ trương, đường lối của Đảng và
Chính phủ.
Hịa chung dịng chảy hội nhập của đất nước, hội nhập ngành Ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và đưa quan hệ của ta với
các nước đối tác phát triển theo chiều sâu, tạo lợi thế đan xen và đạt được
nhiều kết quả tích cực, khá tồn diện. Có thể nói, tiến trình hội nhập kinh tế
và lĩnh vực ngân hàng đã tạo nền tảng quan trọng giúp Việt Nam thu hút một
dịng vốn nước ngồi lớn vào nền kinh tế nói chung và ngành dịch vụ tài
chính nói riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng nâng cao tính
1


thanh khoản và tiếp cận các nguồn vốn có chi phí thấp trên thế giới. Bên cạnh
đó, việc gia tăng cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường tài
chính ngân hàng Việt Nam, giúp thúc đẩy q trình chuyển giao cơng nghệ,
kiến thức, năng lực điều hành và quản lý cấp cao. Các yếu tố tích cực này là
địn bẩy quan trọng để ngành Ngân hàng phát triển hiệu quả và phù hợp với
các thông lệ trong khu vực và quốc tế.
Là một thành viên kết nạp sau của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), Việt Nam đã mở cửa lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, tài chính tương đối
cao so với các nước có trình độ phát triển chung trong khu vực và thế giới.
Tới nay, các ngân hàng nước ngoài được phép hiện diện tại Việt Nam dưới
nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: văn phịng đại diện, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi, ngân hàng liên doanh với số vốn góp nước ngồi không
vượt quá 50% vốn điều lệ, công ty cho thuê tài chính liên doanh, cơng ty cho
th tài chính 100% vốn nước ngồi, cơng ty tài chính liên doanh, cơng ty tài

chính 100% vốn nước ngồi và ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Hệ thống pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng khơng ngừng
được hồn thiện, đổi mới theo hướng thực thi đầy đủ các nghĩa vụ cam kết
quốc tế về mở cửa thị trường, đối xử công bằng giữa nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài, đối xử tối huệ quốc và các nghĩa vụ bảo hộ đầu tư cơ bản khác.
Những việc làm này cho thấy, Chính phủ và ngành Ngân hàng đã và đang
cam kết mạnh mẽ trong việc xây dựng mơi trường kinh doanh bình đẳng,
minh bạch và công bằng cho cả các nhà đầu tư trong nước và nước ngồi.
Cùng với đó, các kiến nghị hợp tác, hội nhập thiết thực và hiệu quả của
Vụ Hợp tác Quốc tế đã góp phần khơng nhỏ vào tiến trình cải cách hệ thống
ngân hàng trong nước, thúc đẩy hội nhập với hệ thống tài chính quốc tế đa
chiều. Qua đó, khơng ngừng nâng cao tiếng nói và vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế; tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống cũng như khả
2


năng áp dụng chuẩn mực quốc tế; đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng,
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường Việt Nam.

Qua quá trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Thực trạng tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác và hội nhập quốc tế của
Vụ Hợp tác Quốc tế - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” để có cái nhìn sâu và
rộng hơn.

3


NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ - NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

1.1. Vị trí và chức năng
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương
của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại
hối; thực hiện chức năng Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng
của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt
động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm sự an
toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an
tồn, hiệu quả của hệ thống thanh tốn quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước 2010, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có 26 đơn vị trực thuộc,
trong đó 20 đơn vị giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng trung ương, 6 đơn vị là tổ chức sự
nghiệp.
Trên cơ sở Nghị định số 16/2017/NĐ-CP, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước đã ban hành các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác quốc tế thuộc Ngân hàng Nhà nước như
sau:

4


Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác và
hội nhập quốc tế thuộc phạm vi quản lý của NHNN theo quy định của pháp
luật.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Hợp tác quốc tế

Vụ Hợp tác quốc tế có những nhiệm vụ và quyền hạn dưới đây:
1. Nghiên cứu chính sách và cơ chế hoạt động của các tổ chức tài
chính, tiền tệ quốc tế, các Ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, các tổ
chức kinh tế quốc tế, khu vực và các nước để giúp Thống đốc tham mưu cho
Chính phủ trong việc hoạch định các chính sách, giải pháp phát triển và mở
rộng hợp tác với các tổ chức này.
2. Tham mưu giúp Thống đốc chỉ đạo, điều hành và thực hiện quyền
lợi, nghĩa vụ của nước hội viên tại các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế theo
sự uỷ quyền của Chính phủ.
3. Nghiên cứu tình hình kinh tế, khả năng tài chính và quan hệ hợp tác
của các nước với Việt Nam để Thống đốc tham mưu cho Chính phủ về nội
dung các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng nhằm thu
hút nguồn vốn nước ngoài, cụ thể:
a. Nghiên cứu tình hình, khả năng và chủ trương cung cấp nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ), tín dụng xuất khẩu, tín dụng ngân hàng
của các nhà tài trợ đa phương và song phương để đề xuất các biện pháp thu
hút nguồn vốn tín dụng và đầu tư.
b. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương
mại với nước ngoài.
4. Đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục của Ngân hàng Nhà nước và giúp
Thống đốc phối hợp với các Bộ, ngành trong việc xây dựng văn bản liên quan
đến các khoản vay chương trình để đàm phán với các tổ chức tài chính, tiền tệ
5


quốc tế và điều phối triển khai thực hiện các nội dung trong chương trình
được phân cơng.
5. Tham mưu giúp Thống đốc tham gia với các Bộ, ngành trong quá
trình xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) cho các chương trình và các dự án đầu tư do chính phủ, các tổ

chức tài chính, tiền tệ quốc tế và khu vực, các ngân hàng, các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tài trợ.
6. Đầu mối tham mưu giúp Thống đốc tham gia ý kiến với các Bộ,
ngành về các vấn đề liên quan trong đàm phán ký kết các điều ước quốc tế
liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Chuẩn bị nội dung, thủ tục để Ngân
hàng Nhà nước đại diện theo uỷ quyền của Chủ tịch Nước hoặc Thủ tướng
Chính phủ. Tham mưu giúp Thống đốc chủ trì đàm phán, ký kết, tham gia các
hiệp định cho các chương trình, dự án với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế
và khu vực theo quy định của pháp luật, cụ thể:
a. Tổng hợp ý kiến của các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
để tham mưu giúp Thống đốc tham gia các điều ước quốc tế về tiền tệ, ngân
hàng trong các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực.
b. Tham mưu giúp Thống đốc thực hiện uỷ quyền của Thủ tướng Chính
phủ, trực tiếp phối hợp với các cơ quan hữu quan chủ trì đàm phán các
chương trình, dự án vay vốn của Ngân hàng Thế giới ( WB ), Quỹ Tiền tệ
Quốc tế ( IMF ) và Ngân hàng Phát triển Châu á ( ADB ).
c. Chuẩn bị nội dung và thủ tục pháp lý để Thống đốc đại diện theo uỷ
quyền của Thủ tướng Chính phủ ký kết các chương trình, dự án vay vốn với
WB, IMF, ADB và các tổ chức quốc tế khác.
d. Tham mưu giúp Thống đốc tham gia các các điều ước quốc tế về lĩnh
vực ngân hàng trong các tổ chức quốc tế và khu vực.
6


7. Tham mưu giúp Thống đốc trong việc mở rộng hợp tác với các tổ
chức tài chính, tiền tệ quốc tế và khu vực, các ngân hàng nước ngoài trong
lĩnh vực trợ giúp kỹ thuật và huy động vốn cho các dự án đầu tư của ngành
Ngân hàng, cụ thể:
a. Nghiên cứu chính sách, qui định của các tổ chức tài chính, tiền tệ, tín
dụng quốc tế và khu vực, các ngân hàng nước ngoài về trợ giúp kỹ thuật để đề

xuất các lĩnh vực kêu gọi hỗ trợ. Tổng hợp nhu cầu hỗ trợ, tiến hành các thủ
tục phê duyệt trong nước và gửi nhà tài trợ xem xét.
b. Theo sự phân công của Thống đốc, làm đầu mối phối hợp với các
Vụ, Cục của Ngân hàng Nhà nước xây dựng nội dung dự án hỗ trợ kỹ thuật.
Tiến hành làm các thủ tục tiếp nhận, phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án.
8. Đầu mối phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc chuẩn bị
cho đoàn của Ngân hàng Nhà nước tham dự hội nghị của các tổ chức tài
chính, tiền tệ quốc tế và khu vực. Làm đầu mối chuẩn bị đún và làm việc với
các đồn thuộc các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế và khu vực vào làm việc
với Ngân hàng Nhà nước, cụ thể:
a. Xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt chương trình, nội dung hội
nghị thường niên của các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế và khu vực; thực
hiện các thủ tục để đoàn Việt Nam tham dự.
b. Phối hợp với các cơ quan có liên quan để chuẩn bị nội dung, chương
trình cho Thống đốc tham dự hội nghị của các nhà tài trợ cho Việt Nam .
c. Chủ trì chuẩn bị nội dung, chương trình và làm các thủ tục để tiếp và
làm việc với các đồn thuộc các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế và khu vực,
ngân hàng trung ương các nước vào làm việc tại Việt Nam.
d. Định kỳ báo cáo Thống đốc về tình hình và kết quả tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế.
7


9.Theo dõi, báo cáo Thống đốc về hoạt động đối ngoại của Ngân hàng
Nhà nước; phối hợp với các đơn vị để tuyên truyền, giới thiệu hoạt động đối
ngoại của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể:
a. Tổng hợp, xây dựng báo cáo hoạt động đối ngoại của Ngân hàng Nhà
nước; trình Thống đốc phê duyệt kế hoạch đồn ra, đồn vào hàng năm.
b. Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xây dựng báo cáo thường niên

(phần liên quan đến hoạt động đối ngoại của Ngân hàng Nhà nước).
10. Tham gia với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc xây
dựng chính sách tiền tệ, chiến lược phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng
của Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, cụ thể:
a. Tham gia góp ý các dự thảo văn bản qui phạm pháp luật theo đề nghị
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
b. Nghiên cứu tài liệu, làm đầu mối thu thập thông tin, tư vấn của các tổ
chức quốc tế về các chính sách và nghiệp vụ tiền tệ, ngân hàng để cung cấp
cho các Vụ, Cục liên quan tham khảo.
11. Đầu mối xử lý đối với các dự án liên quan đến nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA); định kỳ tổng hợp báo cáo Thống đốc về ODA
của ngành Ngân hàng, cụ thể:
a. Tập hợp danh mục chương trình, dự án ưu tiên sử dụng nguồn vốn
ODA cho ngành Ngân hàng để Thống đốc xem xét, trình Chính phủ phê
duyệt.
b. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện các chương trình dự án được
sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành Ngân hàng trình Thống đốc ký duyệt để
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ.

8


c. Báo cáo Thống đốc về tình hình vay, trả các tổ chức tài chính, tiền tệ
quốc tế được Chính phủ giao cho Ngân hàng làm đại diện (IMF,WB, ADB,
MIB, MBES).
12. Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà
nước tham mưu cho Thống đốc về nội dung các bản chào, các cam kết liên
quan đến lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng; cụ thể:
a. Chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan, xây dựng, trình Thống đốc

quyết định các chương trình, chiến lược, kế hoạch hành động về hội nhập
kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
b. Đôn đốc các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước và các Bộ,
ngành hữu quan triển khai thực hiện đúng thời hạn các cam kết về hội nhập.
c. Phối hợp các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước xây dựng lộ
trình hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
d. Xây dựng các bản chào, các phương án đàm phán, chuẩn bị nội
dung, chương trình cho các phiên đàm phán gia nhập WTO.
đ. Xây dựng chương trình hành động quốc gia hàng năm trong hợp tác
APEC nhằm thực hiện các cam kết về rà soát văn bản quy phạm pháp quy,
cam kết nới lỏng dần quy chế phự hợp với các thoả thuận quốc tế đã ký.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.
1.3. Cơ cấu tổ chức
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của vụ Hợp tác quốc tế gồm:
1. Phòng Hợp tác song phương ( Phòng Song phương );
2. Phòng Các tổ chức kinh tế quốc tế (Phòng Đa biên);
3. Phòng Quỹ tiền tệ quốc tế (Phòng IMF);
4. Phòng Ngân hàng thế giới (Phòng WB);
9


5. Phòng Ngân hàng Phát triển châu á và các tổ chức tài chính quốc tế
khác (gọi chung là Phịng ADB);
Nhiệm vụ của Phòng và các Chuyên viên độc lập do Vụ trưởng Vụ
Hợp tác quốc tế quy định, phân công phù hợp với Quy chế này.
Chế độ làm việc của Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện theo cơ chế chuyên
viên độc lập kết hợp với tổ chức phòng.
1.4. Lãnh đạo điều hành
Theo tác giả tổng hợp, lãnh đạo điều hành tại Vụ hợp tác Quốc tế bao
gồm:

Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế
Vụ trưởng

Chu Tuấn Tú

Phó Vụ trưởng

Phạm Thu Hằng

Phó Vụ trưởng

Trần Thị Liên Hương

Danh sách cơng chức
cấp

Chun

viên

cao

Nguyễn Thị Kim Thảo

Chun viên chính

Hồng Kim Thủy

Chun viên chính


Cao Văn Lừng

Chuyên viên chính

Nguyễn Thị Hường

Chuyên viên chính

Đặng Việt Nga

Chuyên viên chính

Phạm Thị Hồng Nhung

Chuyên viên

Lê Mai Phương
10


Chuyên viên

Nguyễn Thị Phương Anh

Cán sự

Lê Ly Lan

II. VẤN ĐỀ THAM MƯU THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HỢP TÁC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VỤ HỢP TÁC

QUỐC TẾ
2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của Vụ hợp tác quốc tế- Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
2.1.1. Bối cảnh và tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước thời gian
qua
Có thể nói rằng, trong những năm qua, tình hình thế giới và khu vực có
những chuyển biến hết sức nhanh chóng và sâu sắc với các thuận lợi và khó
khăn đan xen. Nhiều yếu tố khó lường nổi lên làm tăng tính bất trắc trong mơi
trường kinh tế toàn cầu như cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn như
Mỹ - Trung, diễn ra quyết liệt, rủi ro trong tài chính tiền tệ quốc tế, sự biến
động phức tạp giá hàng hóa cơ bản, bất ổn chính trị xã hội gia tăng, đặc biệt
là chủ nghĩa dân túy mà nếu khơng có sự kiểm sốt tốt có thể dẫn đến khủng
hoảng kinh tế xã hội ở các nước này, tác động đến ổn định chính trị toàn cầu.
Cạnh tranh chiến lược về kinh tế quyết liệt và gay gắt hơn. Mỹ tiếp tục
đẩy mạnh cạnh tranh, kiềm chế Trung Quốc trong nhiều lĩnh vực trong đó
cạnh tranh kinh tế, thương mại là trọng tâm. Xu hướng địi hỏi định hình lại
các luật chơi khu vực và toàn cầu cũng như nhu cầu cải cách các định chế
quốc tế như World Bank, Liên Hiệp Quốc... đang đặt ra những thách thức rất
lớn đối với các thể chế đa phương trong vai trò trung tâm của hệ thống thương

11


mại đa phương với các chức năng chính như giám sát thực thi đa phương và
giải quyết tranh chấp.
Trong khi đó, việc tồn cầu hóa, liên kết kinh tế tồn cầu và khu vực
tiếp tục được điều chỉnh. Mỹ chủ động thúc đẩy tạo dựng luật chơi thương
mại mới thông qua hình thành mạng lưới các thỏa thuận FTA song phương
hoặc nhiều bên mà Mỹ có vai trị trung tâm. Các nước lớn cũng tranh thủ tập
hợp lực lượng thông qua liên kết, kết nối kinh tế. Đàm phán FTA được đẩy

mạnh trên nhiều tầng nấc, hình thái đa dạng, trong đó việc hình thành các
FTA khu vực và liên khu vực tiếp tục là trọng tâm xu thế FTA.
Là một nền kinh tế có độ mở cao với mức độ gắn kết ngày càng sâu
rộng hơn với thế giới, các liên khu vực và khu vực quan trọng, những biến
động tình hình kinh tế và chính trị thế giới đã, đang có tác động lớn và ngay
lập tức tới các vấn đề trong nước.
Ở cấp độ quốc gia, hoạt động tham mưu công tác đối ngoại của Vụ
hợp tác quốc tế đã và đang góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế, đưa quan hệ của Việt Nam với các nước, nhất là các đối
tác ưu tiên, quan trọng đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững. Đến nay, Việt
Nam đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 16 quốc gia, đối tác toàn diện
với 11 quốc gia và quan hệ chiến lược đặc biệt với Lào và Campuchia. Các
mối quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện tiếp tục được thúc đẩy, phát
huy được các mặt tích cực. Chúng ta đã đẩy mạnh hội nhập quốc tế trên mọi
mặt, tiếp tục phát huy vai trị tích cực tại các thể chế khu vực và tồn cầu,
trong đó nổi bật là đã tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh,
đồn kết, hợp tác và tự cường. Cơng tác đàm phán và tham gia các hiệp định
thương mại tự do luôn được quan tâm, thúc đẩy.
Sau hơn 10 năm ta chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), một dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập và phát triển của
12


đất nước nói chung và sự trưởng thành vượt bậc của ngoại giao đa phương
Việt Nam nói riêng, Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế của đất nước với
việc tham gia đầy đủ các sân chơi đa phương lớn nhất trên tồn cầu thơng qua
việc chủ động, tích cực vận động, thúc đẩy đàm phán và kí kết các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. FTA đang được coi là trào lưu phát triển trong
thời gian gần đây, đặc biệt trong bối cảnh Vòng đàm phán Doha năm 2018, cả
thế giới đã có 673 FTA, trong đó có 459 FTA đang có hiệu lực.

Trong bối cảnh chung của thế giới, Vụ hợp tác quốc tế đã cùng Đảng
và Nhà nước ta đã có những chủ trương, quyết sách phù hợp với xu thế chung
để Việt Nam tích cực hội nhập kinh tế quốc tế trên tất cả các phương diện đa
phương, khu vực và song phương. Cho đến nay, Việt Nam đã hoàn thành đàm
phán 13 FTA và đang đàm phán 03 FTA khác nhau. Theo định hướng được
nêu tại Chiến lược tham gia FTA của Chính phủ, các FTA đã kết thúc đàm
phán giúp kết nối thị trường của Việt Nam với các thị trường lớn và thuộc
nhóm các nước đi đầu trong khu vực.
2.1.2. Hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới và khu vực trong ngành
Ngân hàng
Hòa chung dòng chảy hội nhập của đất nước, hội nhập ngành Ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và đưa quan hệ của ta với
các nước đối tác phát triển theo chiều sâu, tạo lợi thế đan xen và đạt được
nhiều kết quả tích cực và khá tồn diện. Có thể nói, tiến trình hội nhập kinh tế
và lĩnh vực ngân hàng đã tạo nền tảng quan trọng giúp Việt Nam thu hút một
dịng vốn nước ngồi lớn vào nền kinh tế nói chung và ngành dịch vụ tài
chính nói riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng nâng cao tính
thanh khoản và tiếp cận các nguồn vốn có chi phí thấp trên thế giới. Bên cạnh
đó là việc gia tăng cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngồi gia nhập thị trường
tài chính ngân hàng Việt Nam, giúp thúc đẩy q trình chuyển giao cơng
nghệ, kiến thức, năng lực điều hành và quản lý cấp cao. Các yếu tố tích cực
13


này là đòn bảy quan trọng để ngành Ngân hàng phát triển hiệu quả và phù hợp
với các thông lệ trong khu vực và quốc tế.
Về mở cửa thị trường ngân hàng: Là một thành viên kết nạp sau của
WTO, Việt Nam đã mở cửa lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, tài chính tương đối
cao so với các nước có trình độ phát triển chung trong khu vực và thế giới.
Tới nay, các ngân hàng nước ngoài được phép hiện diện tại Việt Nam dưới

nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: văn phịng đại diện, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi, ngân hàng liên doanh với số vốn góp nước ngồi không
vượt quá 50% vốn điều lệ, công ty cho thuê tài chính liên doanh, cơng ty cho
th tài chính 100% vốn nước ngồi, cơng ty tài chính liên doanh, cơng ty tài
chính 100% vốn nước ngồi và ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Hệ thống pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng khơng ngừng
được hồn thiện, đổi mới theo hướng thực thi đầy đủ các nghĩa vụ cam kết
quốc tế về mở cửa thị trường, đối xử công bằng giữa nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài, đối xử tối huệ quốc và các nghĩa vụ bảo hộ đầu tư cơ bản khác.
Những việc làm này cho thấy, Chính phủ và ngành Ngân hàng đã và đang
cam kết mạnh mẽ trong việc xây dựng mơi trường kinh doanh bình đẳng,
minh bạch và công bằng cho cả các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Trong năm 2018, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục thực hiện tốt
vai trò là đại diện của nước CHXHCN Việt Nam tại các tổ chức tài chính
quốc tế thơng qua việc duy trì, phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức
IMF/WB/ADB/AIIB và tham gia tích cực vào hoạt động của 2 ngân hàng
quốc tế IIB, IBEC. NHNN đã phối hợp với các tổ chức tài chính quốc tế tiến
hành cơng tác truyền thơng về các chủ trương, chính sách mà Chính phủ Việt
Nam kiên trì thực hiện với mục tiêu kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô.

14


NHNN tiếp tục triển khai tốt đối thoại chính sách giữa Chính phủ Việt
Nam và các tổ chức tài chính quốc tế và phối hợp hiệu quả để giúp định
hướng nguồn lực của cộng đồng quốc tế phù hợp với mục tiêu, ưu tiên trong
các chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam, đảm bảo hiệu quả hỗ trợ cao nhất. Thông qua đó, cơ chế điều phối giữa
Chính phủ với các Tổ chức tài chính quốc tế cũng như giữa các nhà tài trợ

quốc tế song phương và đa phương đã được thiết lập và tổ chức hiệu quả,
tránh chồng chéo, trùng lắp. Từ đó các bên đã ln lắng nghe, nâng cao hiểu
biết, sự minh bạch và lòng tin lẫn nhau, và vị thế đối thoại của Việt Nam đã
được nâng cao dần trong quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài. Các hoạt
động đối thoại được diễn ra thường xun và dưới nhiều hình thức, như thơng
qua các cuộc gặp cấp cao giữa lãnh đạo Việt Nam và lãnh đạo các tổ chức tài
chính quốc tế, các cuộc tiếp xúc cấp bộ trưởng và nhiều cuộc họp cấp kỹ
thuật. Kết quả đối thoại chính sách đã giúp phát huy vai trò làm chủ của Việt
Nam, nâng cao năng lực xây dựng và hoạch định chính sách.
Vụ hợp tác quốc tế tiếp tục chủ động, tích cực nghiên cứu về cơ chế,
chính sách, các cơng cụ cho vay…, để từ đó kịp thời nắm bắt cơ hội, đưa ra
các đề xuất, định hướng hợp tác với các các tổ chức tài chính quốc tế nhằm
huy động nguồn lực về vốn và tri thức cho phát triển KT-XH. Bên cạnh đó,
Chính phủ Việt Nam và các các tổ chức tài chính quốc tế đã linh hoạt điều
chỉnh các quy trình, cơ chế, chính sách nhằm hài hịa thủ tục, đáp ứng yêu
cầu, hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi bên để đảm bảo hiệu quả hỗ trợ
cao nhất.
Về thúc đẩy các quan hệ hợp tác song phương, Vụ hợp tác quốc tế tích
cực tăng cường và đẩy mạnh nghiên cứu hợp tác song phương với các đối tác
ở nhiều khu vực trên thế giới, triển khai nhiều sáng kiến và hoạt động mới,
qua đó ngày một tăng cường vị thế cũng như thúc đẩy hợp tác với các ngân
hàng trung ương (NHTW), cơ quan quản lý tiền tệ, ngân hàng các nước.
15


NHNN cũng xúc tiến mạnh mẽ hợp tác trong khuôn khổ các sáng kiến/tổ
công tác với các đối tác như Lào, Nga, Trung Quốc... Hoạt động của các
khuôn khổ hợp tác này ngày càng đi vào thực chất, qua đó giúp các bên tăng
cường hiểu biết và phối hợp xử lý các vấn đề liên quan nhằm thúc đẩy quan
hệ giữa các NHTW, hệ thống ngân hàng Việt Nam với các nước, từ đó góp

phần thúc đẩy quan hệ đầu tư, thương mại giữa các bên.
Trên bình điện đa phương, Vụ hợp tác quốc tế tiếp tục chủ động
nghiên cứu đề xuất NHNN triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế trong
lĩnh vực ngân hàng, bao gồm: Tăng cường mối quan hệ hữu nghị truyền thống
và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và các nước ASEAN, ASEAN+3, APEC
thơng qua các hoạt động/sáng kiến hợp tác tài chính, ngân hàng trong khn
khổ tiến trình Hội nghị Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc NHTW ASEAN,
ASEAN+3, APEC; Phối hợp chặt chẽ và xem xét, phê duyệt các vấn đề quan
trọng trong hoạt động của Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu NHTW các
nước Đông Nam Á (SEACEN) ... Tại các diễn đàn này, NHNN đã và đang
tham gia tích cực vào các phiên trao đổi, đánh giá về diễn biến kinh tế - tài
chính, các phản ứng chính sách tại các quốc gia trong khu vực và trên thế giới
để tham vấn, đề xuất những biện pháp chính sách phù hợp, góp phần thúc đẩy
hợp tác kinh tế nhiều bên, mở rộng thị trường dịch vụ, tăng cường hợp tác
tiền tệ - ngân hàng khu vực và quốc tế.
Một điểm nhấn đáng lưu ý đó là Vụ hợp tác quốc tế đã đồng hành cùng
NHNN tiếp tục thực hiện tốt chủ trương về hội nhập quốc tế của Bộ Chính trị
đề ra tại Nghị quyết số 22-NQ-TW, Nghị quyết 06-NQ-TW và các Chỉ thị 25
và 26 về hội nhập kinh tế quốc tế thơng qua việc tích cực phối hợp với các
đơn vị liên quan đàm phán, ký kết hoặc hoàn thiện thủ tục phê chuẩn và triển
khai các FTA trong lĩnh vực ngân hàng như: Đàm phán, ký kết hoặc hoàn
thiện thủ tục phê chuẩn và triển khai các FTA như: Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại Tự
16


do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam
- EU (EVFTA), Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Khối
Thương mại tự do châu Âu (EFTA), Hiệp định RCEP, Hiệp định Thương mại
Tự do Việt Nam - Israel (VIFTA), Hiệp định thương mại dịch vụ ASEAN

(ATISA)...
Công tác hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đã được
triển khai phù hợp với các định hướng lớn và chủ trương của Đảng, Chính
phủ, tuân thủ nguyên tắc được nêu tại Nghị quyết số 06-NQ/TW Hội nghị TW
4 tháng 12: “Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng
thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm
phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và tồn
vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế”.
2.1.3. Vụ hợp tác quốc tế đề xuất nâng cao vị thế của Ngân hàng Nhà nước
Giai đoạn 2010-2020, Việt Nam bước vào thập kỷ mới với thành tựu
trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp, nhưng cũng sẵn sàng chuẩn bị
cho những thách thức ở phía trước khi bối cảnh trong nước và quốc tế có
nhiều diễn biến phức tạp. Đây là giai đoạn Chính phủ xác định mạnh mẽ sự
tập trung vào mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Còn trong khu vực ngân hàng,
bên cạnh nâng cao năng lực điều hành chính sách, tái cơ cấu khu vực ngân
hàng trở thành nỗ lực liên tục và dài hạn.
Theo định hướng đó, hợp tác và hội nhập quốc tế của NHNN có những
tiến triển quan trọng. Với IMF, NHNN tích cực hợp tác để khai thác hiệu quả
hỗ trợ của IMF trong triển khai các hoạt động giám sát kinh tế vĩ mơ, đối
thoại, tư vấn chính sách, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực then
chốt. Với WB và ADB, NHNN tiếp tục chủ động điều phối và huy động tài
17


trợ tổng cộng trên 21 tỷ USD cho hơn 100 dự án nhằm đáp ứng nhu cầu đầu
tư và phát triển cơ sở hạ tầng của quốc gia và các địa phương. Tương ứng với
thành tựu phát triển kinh tế, các khoản tài trợ mà Việt Nam huy động được

cũng giảm dần yếu tố viện trợ, tăng dần tính chất đầu tư. Đặc biệt, tháng
6/2017, Việt Nam chính thức “tốt nghiệp IDA”, tín hiệu cho thấy sự trưởng
thành của nền kinh tế, nhưng cũng đặt ra áp lực trả nợ đối với ngân sách.
Trước tình hình đó, Vụ hợp tác quốc tế đã kiên trì vận động và đã được WB
và ADB đồng ý hoãn trả nợ nhanh nguồn ưu đãi của hai tổ chức này.
Trong giai đoạn này, NHNN phát huy ngày một hiệu quả vai trị cổ
đơng tại IIB và IBEC trong các nỗ lực cải cách mạnh mẽ hai tổ chức này phù
hợp với chuẩn mực quốc tế. Khơng chỉ là một cổ đơng có trách nhiệm và
tiếng nói mang tính xây dựng vào q trình cải tổ IIB và IBEC, NHNN đã
tích cực hỗ trợ hai ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tại Việt Nam, với hàng loạt
khoản vay cho các NHTM và doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và thương
mại.
Trong hội nhập quốc tế, Vụ hợp tác quốc tế tiếp tục tham gia tích cực
vào q trình đàm phán các FTA cùng NHNN, góp phần vào việc đàm phán 9
FTA, trong đó có các hiệp định thế hệ mới quan trọng như CPTPP và RCEP.
Với ASEAN, NHNN tham gia và có tiếng nói ngày một mạnh mẽ, dẫn dắt
trong các sáng kiến hợp tác tài chính mới như Khn khổ hội nhập ngân hàng
(ABIF), Hệ thống thanh tốn (PSS), Tài chính Tồn diện (FINC) và Ủy ban
tăng cường năng lực hỗ trợ hội nhập tài chính ASEAN (SCCB). NHNN cũng
tích cực tham gia các hoạt động hợp tác tài chính – ngân hàng trong khn
khổ APEC, nổi bật với việc chủ trì các sự kiện liên quan đến chủ đề tài chính
tồn diện trong năm APEC 2017.
Trong hợp tác song phương, Vụ hợp tác quốc tế chủ động xây dựng để
NHNN triển khai các cơ chế hợp tác đặc thù với các đối tác, qua đó góp phần
hỗ trợ các TCTD và nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam và tạo
18




×