Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

2 thất nghiệp trình bày lý luận của chủ nghĩa mác lênin về thất nghiệp và liên hệ với thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.29 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT NGHIỆP
THEO CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN.........................................................2
1.1. Các khái niệm liên quan đến thất nghiệp...........................................2
1.1.1. Khái niệm thất nghiệp.................................................................2
1.1.2. Nguyên nhân thất nghiệp theo Mác- Lênin.................................2
2.2. Ảnh hưởng của thất nghiệp................................................................4
2.2.1. Lợi ích của thất nghiệp................................................................4
2.2.2.Tác hại..........................................................................................4
2.3. Phân loại thất nghiệp..........................................................................5
2.3.1. Theo nguồn gốc thất nghiệp........................................................5
2.3.2. Theo sự tự nguyện.......................................................................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ NGUYÊN NHÂN
TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM...................................6
2.1. Thực trạng thất nghiệp hiện nay.........................................................6
2.2. Nguyên nhân của vấn đề thất nghiệp.................................................8
2.2.1. Từ phía nền kinh tế- xã hội.........................................................8
2.2.2. Về phía đào tạo lao động.............................................................9
2.2.3. Về phía chính sách của nhà nước..............................................11
2.2.4. Về phía bản thân và gia đình đối tượng lao động......................11

i


CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM
TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP DỰA TRÊN MỐI QUAN HỆ BIỆN
CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ.................................12
3.1. Đánh giá chung.................................................................................12


3.2. Một số giải pháp nhằm giảm tình trạng thất nghiệp.........................13
3.2.1. Phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng các ngành nghề sản
xuất – kinh doanh................................................................................13
3.2.2.Về phía đào tạo...........................................................................13
3.2.3. Về chính sách của nhà nước......................................................14
3.2.4 .Về phía sinh viên.......................................................................14
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................16

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Thất nghiệp, đó là vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia
nào dù nền kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất
nghiệp. Đó là vấn đề khơng tránh khỏi chỉ có điều là thất nghiệp đó ở mức độ
thấp hay cao.
Đất nước ta đang trong quá trình chuyển sang kinh tế phát triển, chúng ta
đang từng bước đổi mới, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân. Tuy nhiên vào những năm gần đây, thất nghiệp đang là một vấn đề nhức
nhối và được nhiều người quan tâm khi mà hàng năm có đến 63% sinh viên ra
trường chưa đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng khiến tỉ lệ thất nghiệp quý II
năm 2020 vẫn đạt mức 6.98%. Để giải quyết triệt để vấn đề trên thì Đảng và
nhà nước cần phải tìm ra nguyên nhân và phương hướng giải quyết hiệu quả
phù hợp với nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Vì vậy sao một thời gian
tìm hiểu về mối quan hệ nguyên nhân – kết quả cũng như tình trạng thất
nghiệp hiện nay, tơi đã chọn đề tài “Trình bày lý luận của chủ nghĩa Mác
Lênin về thất nghiệp và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam.” làm đề tài tiểu
luận của mình cũng như có cái nhìn sâu và rộng hơn về đề tài nghiên cứu này.
Đề tài gồm những nội dung chính như sau:
NỘI DUNG

Chương I: Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Thất Nghiệp
Chương II: Thực Trạng Thất Nghiệp Và Nguyên Nhân Tình Trạng Thất
Nghiệp
Chương III: Đánh Giá Và Đưa Ra Giải Pháp Nhằm Giảm Tình Trạng
Thất Nghiệp Dựa Trên Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Nguyên Nhân Và Kết
Quả

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT NGHIỆP
THEO CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN
1.1. Các khái niệm liên quan đến thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm thất nghiệp
Những người trong độ tuổi lao động là những người ở trong độ tuổi có
nghĩa vụ và quyền lợi lao động ghi trong Hiến pháp.
Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc
làm hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm.
Người có việc là những người đang làm cho những cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hơi,…
Người thất nghiệp là người hiện đang chưa có việc làm nhưng mong
muốn và đang tìm việc làm.
Ngồi những người có việc và thất nghiệp, những người còn lại trong
độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao
động, bao gồm người đi học, nội trợ gia đình, những người khơng có khả
năng lao động do ốm đau bệnh tật,… và một bộ phận khơng muốn tìm kiếm
việc làm với những lí do khác nhau.
1.1.2. Nguyên nhân thất nghiệp theo Mác- Lênin
Trước hết, để hiểu được nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp, chúng ta

phải hiểu được các bộ phận tư bản liên quan trực tiếp đến nó: tư bản bất biến
và tư bản khả biến.
Bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và
chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó, được gọi
là tư bản bất biến (kí hiệu là c).

2


Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông
qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi
về lượng, được gọi là tư bản khả biến (kí hiệu là v).
Nói theo một góc nhìn khác, tư bản bất biến là bộ phận tư bản dùng để
mua máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…,cịn tư bản khả biến là bộ phận tư bản
được dùng để mua sức lao động.
Tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động sử dụng
những tư liệu sản xuất đó trong q trình sản xuất gọi là cấu tạo kĩ thuật của
tư bản. Còn tỉ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng giá trị số
lượng của tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất (c/v) là cấu tạo giá
trị của tư bản.
Để thể hiện mối quan hệ giữa cấu tạo giá trị và cấu tạo kĩ thuật của tư
bản thì C.Mác đã dùng một phạm trù khác đó là cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kĩ thuật
quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kĩ thuật của tư bản.
Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, cấu tạo kĩ thuật của tư
bản càng tăng kéo theo sự tăng lên của chủ cấu tạo giá trị của tư bản, nên cấu
tạo hữu cơ của tư bản cũng tăng lên. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư
bản biểu hiện ở chỗ tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tương đối, nhưng tư bản
khả biến có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một cách tương đối. Sự
giảm xuống một cách tương dối của tư bản khả biến cũng sẽ làm cho cầu về

sức lao động giảm một cách tương đối. Và đây chính là nguyên nhân trực tiếp
gây ra nạn thất nghiệp
Điều này có thể dễ dàng giải thích được bởi khi khoa học công nghệ
phát triển, các nhà tư bản sẽ đầu tư máy móc hiện đại phục vụ q trình sản
xuất, điều này làm tăng năng suất lao động, nhà xưởng sản xuất được nhiều
sản phẩm hơn mà không tốn q nhiều nhân cơng . Vì thế, khi máy móc thay
3


thế vị trí của con người, ắt hẳn dẫn đến tình trạng thừa cung lao động và hậu
quả chính là thất nghiệp.
Thực tế trong q trình tích lũy tư bản, cũng có khi quy mơ sản xuất
được mở rộng thu hút thêm cơng nhân, nhưng cũng có khi giãn thải hết công
nhân. Tuy nhiên, sự thu hút và giãn thải đó khơng khớp với nhau về thời gian,
khơng gian và về quy mơ, do đó, trên phạm vi tồn xã hội luôn luôn tồn tại
một bộ phận công nhân bị thất nghiệp.
2.2. Ảnh hưởng của thất nghiệp
2.2.1. Lợi ích của thất nghiệp
+ Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm cơng việc ưng ý và
phù hợp với nguyện vọng và năng lực làm tăng hiệu quả xã hội.
+ Lợi ích xã hội: Làm cho việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu
quả hơn và góp phần làm tăng tổng sản lượng của nền kinh tế trong dài hạn.
+ Thất nghiệp mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe.
+ Thất nghiệp mang lại thời gian cho học hành và trau dồi thêm kỹ
năng.
+ Thất nghiệp tạo sự cạnh tranh và tăng hiệu quả.
2.2.2.Tác hại
+ Hao phí nguồn lực xã hội: con người và máy móc. Quy luật Okun áp
dụng cho nền kinh tế Mỹ nói rằng 1% thất nghiệp chu kỳ làm sản lượng giảm
2,5% so với mức sản lượng tiềm năng (xuống dưới mức tự nhiên).

+ Công nhân tuyệt vọng khi khơng thể có việc làm sau một thời gian
dài.
+ Khủng hoảng gia đình do khơng có thu nhập.
+ Cá nhân thất nghiệp bị mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp.
4


+ Chính phủ mất thu nhập từ thuế và phải trả thêm trợ cấp.
+ Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
thấp – các nguồn lực con người khơng được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất
thêm sản phẩm và dịch vụ.
+ Thất nghiệp cịn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của
sản xuất theo quy mơ.
+ Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ
khơng có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá
cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít
đi so với khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Các doanh
nghiệp bị giảm lợi nhuận.
2.3. Phân loại thất nghiệp
2.3.1. Theo nguồn gốc thất nghiệp
Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có một số người lao động trong thời
gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng,
hoặc những người mới bước vào thị trường lao động đang tìm kiếm việc làm
hoặc chờ đợi đi làm… Một xã hội trong bất kỳ thời điểm nào đều tồn tại loại
thất nghiệp này. Chỉ có sự khác nhau về quy mô số lượng và thời gian thất
nghiệp.
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra: khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các thị
trường lao động (giữa các ngành nghề, khu vực,… ) loại này gắn liền với sự
biến động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị trường lao
động. Khi sự lao động này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên trầm

trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn.
Thất nghiệp do thiếu cầu. Do sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được
gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thơì
5


kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh, xảy ra ở khắp mọi nơi mọi ngành mọi
nghề.
Thất nghiệp do yếu tố ngồi thị trường. Nó xảy ra khi tiền lương được
ấn định không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức cân bằng thực tế
của thị trường lao động.
2.3.2. Theo sự tự nguyện
Thất nghiệp tự nguyện là 1 bộ phận người lao động không làm việc do
việc làm và mức lương không phù hợp với mong muốn của họ.
Thất nghiệp không tự nguyện là bộ phận người không có việc làm mặc
dù đã chấp nhận làm việc với mức lương hiện tại.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ NGUYÊN
NHÂN TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng thất nghiệp hiện nay.
Từ khi đất nước ta có chính sách mở cửa giao lưu hợp tác với các nước
trong khu vực cũng như các nước trên thế giới, kinh tế chuyển sang nền kinh
tế nhiều thành phần tự do cạnh tranh phát triển đã phát huy rất nhiều mặt tích
cực. Mặt tích cực đáng chú ý là sự cố gắng vươn lên của lớp thanh niên mới
để có thể đáp ứng được u cầu, địi hỏi của cơng việc.Sự mở rộng phát triển
kinh tế thị trường thực sự đã mang lại những cơ hội việc làm cho sinh viên có
khả năng, có năng lực, linh hoạt. Nhưng khơng phải mọi sinh viên ra trường
đều có việc làm và đây là một vấn đề đang được quan tâm của xã hội. Theo
Quyết định 37, đến năm 2020, cả nước có 460 trường đại học, cao đẳng với
khoảng 1.7 triệu sinh viên chính qui tốt nghiệp mỗi năm’. Kết quả cho thấy tỷ
lệ chung của sinh viên có việc làm sau khi ra trường hiện nay là 82,5%, trong

đó khối kĩ thuật công nghiệp chiếm 89,43% nông lâm ngư chiếm 81,55%,
kinh tế luật chiếm 84. Tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp của một số khối ngành như
sư phạm hay kinh tế vẫn đang ở ngưỡng báo động.
6


Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là hơn 1,2
triệu người, giảm 63,0 nghìn người so với quý trước và tăng 148,2 nghìn
người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý
III năm 2020 là 2,50%, giảm 0,23 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ
lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là 4,3%, cao hơn 1,94
điểm phần trăm so với Hà Nội (2,36%).
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị là 4,0%, giảm
0,46 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,89 điểm phần trăm so với
cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ các năm trước, tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi khu vực thành thị quý III năm 2020 cao nhất trong vòng 10
năm qua.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên quý III năm 2020 là 7,24%, tăng 0,26
điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,51 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước; cao gấp 4,2 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của dân số trưởng thành
(những người từ 25 tuổi trở lên). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực
thành thị là 11,29%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,65
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Đáng lưu ý, tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh khá cao, tương ứng
là 9,25% và 10,47%.
Tỷ lệ thanh niên khơng có việc làm và không tham gia học tập hoặc đào
tạo trong quý III năm 2020 là 12,9%, tương đương với 1,35 triệu người; tăng
0,2 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,6 điểm phần trăm so với cùng
kỳ năm trước. Tỷ lệ NEET ở khu vực thành thị cao hơn 1,2 điểm phần trăm so

với khu vực nông thôn, ở nữ thanh niên cao hơn 4,8 điểm phần trăm so với
nam thanh niên. Đa số thanh niên không đi học, không đi làm là do làm việc
nhà/nội trợ hoặc các công việc gia đình (36,5%).
7


Thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là hơn 1,3 triệu
người, giảm 81,4 nghìn người so với quý trước và tăng 560,4 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Lao động thiếu việc làm trong độ tuổi lao động chủ
yếu làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm tỷ trọng là
49,3% (giảm 26,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước). Tỷ lệ thiếu việc
làm của lao động trong độ tuổi quý III năm 2020 là 2,79%, giảm 0,29 điểm
phần trăm so với quý trước và tăng 1,21 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm
trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn
cao gấp 1,6 lần so với khu vực thành thị (tương ứng là 3,2% và 1,99%); ở khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 4,8%, cao gấp 2,2 lần so với khu vực
công nghiệp và xây dựng và cao hơn 2,6 lần so với khu vực dịch vụ.
Bên cạnh những sinh viên có đủ những yêu cầu mà nhà tuyển dụng địi
hỏi hoặc những người có người thân, xin việc hộ thì số cịn lại phải chật vật
chạy đi chạy lại với các trung tâm giới thiệu việc làm. Cũng phải nói thêm
rằng chính dựa vào sự khan hiếm việc làm này mà nhiều trung tâm giới thiệu
việc làm “ ma ” mọc lên vài ba bữa để thu tiền lệ phí, tiền mơi giới việc làm
rồi biến mất. Hoặc một số sinh viên ra trường chấp nhận làm trái nghề hoặc
bất cứ nghề gì miễn là có thu nhập.
Đó là về phía người lao động, cịn về phía nhà tuyển dụng thì họ vẫn ‘
than’ là thiếu lao động mà theo họ là thiếu những người có kinh nghiệm và
khả năng làm việc độc lập cũng như một số yêu cầu khác.
Vậy nguyên nhân của vấn đề này do đâu?
2.2. Nguyên nhân của vấn đề thất nghiệp
2.2.1. Từ phía nền kinh tế- xã hội.

Trog những năm nước ta cịn thực hiện chính sách bao cấp thì hầu như
khơng có hiện tượng thất nghiệp. Phần lớn là vì ngày đó sinh viên cịn ít, số
lượng các trường đại học không nhiều nhưng chủ yếu là sinh viên sau khi tốt
8


nghiệp thường được nhà nước phân cơng tác. Nhìn bề ngồi thì có thể là đủ
việc làm nhưng đơi khi những vị trí được sắp xếp vào chỉ cho đủ vị trí, cho có
hình thức, nhiều lúc ‘chơi dài ngày’ hết tháng thì nhận lương nhà nước.
Nhưng từ khi nhà nước có chính sách mở cửa kinh tế nhà nước chuyển
sang kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự lo cho mình, tự tính tốn “
lời ăn, lỗ chịu” khơng có sự bao cấp của nhà nước thì vấn đề việc làm thực sự
trở nên bức bách. Cũng từ đây cơ cấu bộ máy trong các cơ quan gọn nhẹ hơn
nhiều do số lao động tuyển vào được cân nhắc kỹ lưỡng theo khối lượng và
mức độ đòi hỏi của cơng việc. Hiện nay, sau khi tốt nghiệp thì đa số sinh viên
phải tự đi tìm việc cho mình ngoại trừ một số trường thuộc nghành quân đội
hay công an thì nghành chủ quản sẽ phân cơng cơng tác.
Ngày nay, chúng ta có thể thấy một hiện tượng là sinh viên tốt nghiệp ra
trường chỉ muốn trụ lại thành phố để làm việc kể cả những sinh viên xuất thân
và lớn lên từ những miền quê. Họ chấp nhận ở lại thành phố để làm việc dù là
việc không đúng với nghành được đào tạo hoặc có thu nhập. Như vậy một số
nơi như hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì vẫn thiếu trầm trọng nguồn nhân lực
trong khi thành phố vẫn phải đương đầu với sức ép của tình trạng thất nghiệp.
Đến đây ta có thể thấy được tính hai mặt của nền kinh tế thị trường.
Một mặt nó tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế có khả năng phát triển
mạnh hơn, nó cũng tạo ra sự cạnh tranh và chính sự cạnh tranh cũng là động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển, đi lên. Hơn nữa kinh tế thị trường sẽ làm cho
mọi người phải cố gắng nỗ lực để trang bị cho mình vốn kiến thức đầy đủ thì
mới có thể tìm được việc làm.
Nhưng mặt khác nền kinh tế thị trường cũng có những tác động không

lớn đến vấn đề xã hội là việc gây ra sự thiếu thừa “ giả ”về lực lượng lao
động, mất cân đối về nguồn lao động và cũng làm nẩy sinh một số vấn đề tiêu
cực trong việc làm
9


2.2.2. Về phía đào tạo lao động
Tình trạng sinh viên ra trường khơng có việc làm một phần cũng có
ngun nhân ở phía đào tạo. Nhiều chương trình đào tạo quá cũ kỹ, lạc hậu từ
nội dung đến phương pháp giảng dậy. Đơi khi được học là học chạy cịn vào
thực tiễn thì như mới hồn tồn vì học nhưng khơng có thực hành trang thiết
bị phục vụ cho việc giảng dậy, học tập thì khơng có vì vậy khơng phát huy
được khả năng sáng tạo của sinh viên. Tại một số nước nền giáo dục hiện đại
thì sinh viên sau khi học hết năm thứ 3 thì có thể làm việc được tại một cơ
quan theo một ngành nghề đã được đào tạo. Phần đơng ngồi các chương
trình đào tạo ở trường đại học họ còn phải học thêm các khố học ở ngồi như
ngoại ngữ tin học để có thể đáp ứng được u cầu của cơng việc.
a. Cơ cấu đào tạo
Có thể nói cơ cấu đào tạo của nước ta còn quá lạc hậu và chưa bám sát
thực tế. Trong khi một đất nước đang phát triển như Việt Nam rất cần đến đội
ngũ kỹ sư về kỹ thuật, cơng nghệ, xây dựng cơ bản thì nguồn cung cấp nhân
lực từ phía đào tạo lại chưa đáp ứng được hết nhu cầu .Trong khi đó sinh viên
trong khối kinh tế thì đang quá dư thừa “ 90 % sinh viên khối kinh tế ra
trường khơng có việc làm ” là một phần do bên đào tạo nắm được nhu cầu
thực tế về nguồn nhân lực, chưa thông tin đầy đủ cho sinh viên về việc chọn
nhóm ngành học, nhiều sinh viên chọn trường chỉ theo cảm tính chứ khơng
tính đến mục đích phục vụ tương lai và khả năng xin việc làm sau này.
b. Chất lượng đào tạo
Hiện nay chất lượng đào tạo và thực tế còn có khoảng cách q xa. Những
gì sinh viên được học phần lớn chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.

Nguyên nhân một phần là do học không đi đôi với hành, thiếu cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dậy và học tập hoặc nếu có thì q xa so
với thực tế cơng việc. Phần khác là do xã hội ngày càng phát triển với tốc độ
10


cao và vì vậy sản xuất cũng thay đổi theo.Phương thức sản xuất thay đổi trong
khi đó đào tạo khơng bắt kịp được những thay đổi này vì vậy nó thường bị tụt
hậu. Khi khơng có sự cân bằng, đồng bộ giữa đào tạo và thực tế công việc đã
làm cho sinh viên sau khi ra trường không đủ khả năng phục vụ cho công
việc. Họ cảm thấy rất lúng túng trước những yêu cầu của đơn vị sử dụng lao
động .
Chính vì sự phát triển của khoa học – kỹ thuật ngày càng cao nên cơng
việc cũng địi hỏi đội ngũ người lao động phải có trình độ, năng lực. Điều này
đòi hỏi ngành GD - ĐT phải phương pháp đào tạo mới, cải thiện chất lượng
đào tạo để có thể bắt kịp được sự phát triển của thời đại.
2.2.3. Về phía chính sách của nhà nước
Bê cạnh những nguyên nhân về kinh tế, xã hội, đào tạo thì nguyên nhân
về chính sách của nhà nước cũng là yếu tố đáng kể tác động đến vấn đề này.
Trong những năm gần đây, nhà nước cũng có rất nhiều quan tâm đến sự
nghiệp đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng cùng với những khuyến
khích để sử dụng sinh viên sau khi tốt nghiệp; ví dụ như sinh viên thuộc khối
sư phạm được miễn học phí. Nhưng về cơ bản thì nhà nước vẫn chưa có chính
sách hợp lí để khuyến khích cũng như tạo điều kiện cho sinh viên sau khi ra
trường yên tâm công tác và phát huy hết khả năng; chẳng hạn như chính sách
đối với những người về công tác tại những vùng sâu, vùng xa, hải đảo chưa
hợp lí cho lắm nên không thu hút được sinh viên sau khi ra trường tự nguyện
về đây công tác.
Vậy nên chăng nhà nước cần có chính sách hợp cũng như thoả đáng hơn nữa
cả về mặt vật chất cũng như tinh thần để sinh viên sau khi ra trường sẵn sàng

có cơng tác ở bất cứ nơi đâu để góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hố và
đổi mới đất nước.

11


2.2.4. Về phía bản thân và gia đình đối tượng lao động
Bên cạnh những nguyên nhân được nêu ở trên thì ngun nhân từ phía bản
thân người lao động cũng là một yếu tố gây ra tình trạng sinh viên thất nghiệp
sau khi ra trường .
Chúng ta có thể nhận thấy một thực tế rằng hiện nay sinh viên ra trường
đều muốn bám trụ lại thành phố để làm việc dù cơng việc đó khơng đúng
ngành được đào tạo hoặc thậm chí là cơng việc phổ thơng miễn sao có thu
nhập. Nhóm lao động xuất thân từ các tỉnh lẻ ra thành phố học cũng không
muốn trở về quê hương để phục vụ, điều này đang làm cho các thành phố lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đang quá tải về dân số cũng như sức ép
về nhu cầu việc làm. Tình hình này đã và đang gây ra những ảnh hưởng xấu
đến chủ trương phát triển kinh tế- xã hội ở miền núi, nông thôn của Đảng và
nhà nước.
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP NHẰM
GIẢM TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP DỰA TRÊN MỐI QUAN
HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
3.1. Đánh giá chung
Qua việc phân tích những nguyên nhân gây ra hiện tượng thất nghiệp phần
nào cũng cho ta thấy được góc cạnh của vấn đề mặc dù phần phân tích ở trên
chỉ là rất khái quát. Chúng ta đều nhận thấy rằng tình trạng thất nghiệp ở sinh
viên sau khi ra trường khơng phải do lỗi tồn bộ của bất cứ ban ngành nào mà
nó do nhiều yếu tố tác động đến, nguyên nhân khách quan như tình hình kinh
tế xã hội, nguyên nhân chủ quan là về hệ thống giáo dục đào tạo, chính sách
sử dụng và đãi ngộ lao động chưa hợp lý cũng như tâm lý chủ quan về phía

bản thân sinh viên. Nhưng dù nói gì đi nữa thì thất nghiệp ngày càng tăng sẽ
ảnh hưởng khơng tốt đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhất
là Việt Nam, một nước đang phát triển với dân số trẻ rất cần mọi tài năng, nỗ
lực và sự đóng gópcủa lớp trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước. Vì
12


vậy để giải quyết vấn đề này thì khơng phải một sớm một chiều mà cần phải
có thời gian và sự kết hợp từ nhiều phía. Với tư cách là một sinh viên cũng
đang băn khoăn và lo lắng về vấn đề xã hội này nên trong phần giải pháp của
bài tiểu luận này em xin phép được đưa ra một số giải pháp sau.
3.2. Một số giải pháp nhằm giảm tình trạng thất nghiệp
3.2.1. Phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng các ngành nghề sản xuất –
kinh doanh
Với số dân gần 100 triệu người và chắc chắn sẽ còn tăng, lượng sinh viên
ra trường ngày càng nhiều vì vậy việc làm là một vấn đề cấp bách của xã hội.
Để tạo thêm được công ăn việc làm thì khơng cịn cách nào khác là phải mở
rộng các ngành nghề sản xuất – kinh doanh. Muốn làm được điều này thì nhà
nước cần có những chính sách nhằm đẩy mạnh, khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia vào đầu tư, phát triển mở rộng sản xuất cũng như tạo ra các
điều kiện thuận lợi về môi trường để họ có thể hoạt động thuận tiện hơn. Bên
cạnh đó nhà nước cũng phải là người đi đầu, chủ trương trong việc thực hiện
các chương trình quốc gia về khoa học – kỹ thuật cũng như đưa nó vào thực
tiễn sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động,
nâng cao điều kiện sống cho người lao động. Nếu các chính sách này được
đưa vào thực tiễn thì người lao động sẽ phải cố gắng hơn để nâng cao trình độ
chun mơn cho cơng việc và đơn vị sử dụng cũng sẽ có điều kiện để thu hút
nhiều hơn lực lượng lao động được đào tạo với chất lượng cao.
3.2.2.Về phía đào tạo
Đào tạo chính là nền tảng, là cơ sở để cho “ra lò” những lao động có kĩ

năng, có tay nghề, vì vậy đào tạo cần phải đổi mới nâng cao chất lượng để
làm sao khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng đáp ưng những nhu cầu ngày
một cao của công việc. Bên cạnh đó nhà nước và bộ giáo dục cũng cần có sự
phối hợp để tính tốn để cân đối tỷ lệ hợp lý giữa các ngành nghề đào tạo, đáp
ứng được nhu cầu của thực tế, tránh hiện tượng thừa thì vẫn cứ thừa cịn thiếu
13


thì vẫn cứ thiếu. Nghành đào tạo cũng có mối liên hệ với thị trường lao động
để luôn cập nhập được xu hướng của nhu cầu để đào tạo cho phù hợp cả về
chất lượng cũng như số lượng.
3.2.3. Về chính sách của nhà nước.
Nhà nước là người quản lý ở tầm vĩ mô do vậy nhà nước cần đưa ra các
chính sác hợp lý để thu hút và tạo điều kiện cho sinh viên vào học các nghành
nghề kỹ thuật nghành mà hiện nay một đất nước đang trên con đường cơng
nghiệp hố hiện đại hố ráat cần đến. Cùng với việc vào học nhà nước cũng
nên có chính sách quan tâm đến những người làm việc, công tác tại những
vùng xa, vùng khó khăn để động viên họ cả về mặt vật chất cũng như tinh
thần để họ có thể yên tâm đem hết tâm huyết và năng lực ra để phục vụ đất
nước.
Nhà nước cũng cần tạo cơ hội để các trường đào tạo có điều kiện tiếp cận
được với thị trường lao động để biết đươc tình hình thực tế cũng những thay
đổi về khoa học – cơng nghệ ,các loại máy móc hiện đại để từ đó có thể cập
nhập cho sinh viên một cách liên tục và kịp thời những sự thay đổi đó.
3.2.4 .Về phía sinh viên
Hiện nay rất nhiều đối tượng chọn trường đại học nhưng khơng có sự định
hướng cho khả năng của đầu ra sau này mà chỉ chọn như một cái “mốt” với
những nghành đang “nổi” như tài chính, ngân hàng, ưu chính viễn thơng …
Đây là một tư tưởng tiêu cực có ảnh hưởng khơng tốt tới q trình phát triển
kinh tế –xã hội gây ra tình trạng thừa thiếu bất hợp lý. Và lại tâm lý hiện nay

của nhiều bậc phụ huynh là bắt buộc phải vào được đại học. Phải nói rằng có
được tấm bằng đại học để ra nghề là một điều rất cần và quan trọng. Nhưng
chúng ta cũng cần biết rằng đại học chưa phải là con đường duy nhất để lập
nghiệp. Vì vậy bản thân đối tượng được đào tạo cũng như các bậc phụ huynh
cần phải đánh giá lại cách nhìn nhận làm sao để chọn cho con em mình và
hồn cảnh gia đình mà vẫn có ích cho xã hội. Những sinh viên ra trường cũng
14


cần có cách nhìn nhận đúng đắn hơn trong việc chọn cho mình một nơi làm
việc. Một mơi trường đúng với chuyên ngành được đào tạo sẽ có lợi cho cả
hai bên; người lao động sẽ làm tốt hơn công việc của mình, bên sử dụng lao
động sẽ được những người có trình độ chun mơn phù hợp, có năng lực làm
việc.Sự kết hợp hài hoà và hợp lý này sẽ giúp cho công việc đạt hiệu quả cao
hơn.

15


PHẦN III: KẾT LUẬN
Trong bối cảnh lịch sử tình hình kinh tế cũng như chính trị Việt Nam
hiện nay chúng ta có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm trong có lẽ vấn đề
nóng bỏng nhất hiện nay khơng chỉ Việt Nam mà cả thế giới quan tâm đó
chính là vấn đề thất nghiệp. Qua việc phân tích về mặt phần nào cũng cho ta
thấy được góc cạnh của vấn đề mặc dù phần phân tích ở trên chỉ là rất khái
quát. Có thể thấy ảnh hưởng to lớn của thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế,
thực chất vấn đề đầu tiên cũng là cuối cùng quyết định sống của một nền kinh
tế quyết định mức độ giàu nghèo của xã hội vẫn là con người. Chúng ta đều
nhận thấy rằng tình trạng thất nghiệp khơng phải do lỗi tồn bộ của bất cứ ban
ngành nào mà nó do nhiều yếu tố tác động đến, nguyên nhân khách quan như

tình hình kinh tế xã hội, nguyên nhân chủ quan là về hệ thống giáo dục đào
tạo, chính sách sử dụng và đãi ngộ lao động chưa hợp lý cũng như tâm lý chủ
quan về phía bản thân sinh viên hay người lao động. Qua đó Việt Nam cần có
quan điểm đào tạo nghề, tạo việc làm rõ ràng và phù hợp với hướng phát triển
trong nước cũng như quốc tế để đón nhận những cơ hội mới trong sự phát
triển của đất nước, từng bước phát triển và hội nhập cùng kinh tế thế giới có
uy tín trên trường quốc tế góp phần xây dựng đời sống xã hội được nâng cao.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác - Lênin
2. Triết học Mác - Lênin – Bộ Giáo dục & Đào tạo
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc, Nxb. Sự thật, Hà Nội.

5. Nguồn tin từ Internet : www.tinvan.com
6. Wikipedia

7. />
17



×