Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

luận văn kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh doanh nghiệp tư nhân huy hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.76 KB, 68 trang )












































KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
HUY HOÀNG

Đề Tài

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: giới thiệu tổng quát Chi Nhánh DNTN Huy Hoàng 1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp 2
1.2 Nghành nghề kinh doanh 2
1.3 Quy mô sản xuất kinh doanh 2
1.4 Nhiệm vụ ,quyền hạn,chức năng của Doanh Nghiệp 3
1.4.1 Nhiệm vụ 3
1.4.2 Quyền hạn 3
1.4.3 Chức năng 3
1.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 4
1.5.1 Sơ đồ 4

1.5.2 Cơ cấu tổ chức 4
1.5.2.1 Giám đốc 4
1.5.2.2 Phòng kinh doanh 4
1.5.2.3 Phòng kế toán 5
1.5.2.4 Phòng kỹ thuật 5
1.6 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh Nghiệp 5
1.6.1 Nhiệm vụ chức năng của từng thành viên 5
1.6.1.1 Kế toán trưởng 5
1.6.1.2 Kế toán tổng hợp 6
1.6.1.3 Kế toán kho hàng 6
1.6.1.4 Kế toán công nợ thanh toán 6
1.6.1.5 Thủ quỷ 6
1.6.2 Hệ thống tài khoản được áp dụng tai Doang Nghiệp 6
1.6.3 Hình thức kế toán đang áp dụng tại Doanh Nghiệp 6
1.6.3.1 Hình thức kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp 6
1.6.3.2 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 7
1.7 Thuận lợi,khó khăn,hướng phát triển của Doanh Nghiệp 8

1.7.1 Thuận lợi 8
1.7.2 Khó khăn 8
1.7.3 Hướng phát triển 8
Chương 2: Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
tại Chi nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Hoàng 9
2.1 Một số vấn đề về lưu chuyển hàng hóa 10
2.1.1 Khái niệm 10
2.1.2 Các loại hàng hóa kinnh doanh của doanh nghiệp 10
2.2 Kế toán quá trình mua hàng 10
2.2.1 Phương thức mua hàng 10
2.2.2 Thời điểm mua hàng 10
2.2.3 Tính giá mua hàng hóa 11

2.2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ 11
2.2.5 Chứng từ sổ sách hạch toán mua hàng 11
2.2.6 Tài khoản sử dụng 12
2.2.6.1 Tài khoản 511 12
2.2.6.2 Tài khoản 156 12
2.2.7 Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ mua hàng 13
2.3 Kế toán quá trình bán hàng 16
2.3.1 Đối tượng bán hàng của Doanh Nghiệp 16
2.3.2 Phương thức bán hàng 16
2.3.2.1 Bán hàng qua kho 16
2.3.2.2 Bán hàng vận chuển thẳng 17
2.3.2.3 Bán lẻ hàng hóa 17
2.3.3 Chứng từ sổ sách 18
2.3.4 Kế toán quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 19
2.3.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 19
2.3.4.2 Doanh thu nội bộ 24
2.3.4.3 Doanh thu tài chính 26

2.3.4.4 Chi phí tài chính 26
2.3.4.5 Tài khoản 531 27
2.3.4.6 Tài khoản 521 28
2.3.4.7 Tài khoản 532 29
2.3.4.8 Tài khoản 632 30
2.4 Hạch toán chi phí bán hàng 31
2.5 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 34
2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 37
Chương 3: Nhận xét, kiến nghị, kết luận 41
3.1 Nhận xét 42
3.2 Kiến nghị 42
3.3 Kết luận 43




















NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
























Bến Tre, ngày… tháng…năm

Kí tên










NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
























Bến Tre, ngày… tháng…năm

Kí tên










LỜI CẢM ƠN

Kính gởi:
BGH Trường Cao Đẳng Bến Tre.
Quý thầy cô Khoa Kinh tế - tài chính.
Ban giám đốc.
Ban chủ nhiệm, các anh chị trong Chi Nhánh DNTN Huy Hoàng.

Qua thời gian học tập tại Trường Cao Đẳng Bến Tre và thời gian thực
tập tại Doanh Nghiệp bước đầu va chạm thực tế gặp không ít khó khăn.
Nhưng với sự giúp đỡ tận tình của phòng kế toán, đã phần nào củng cố được
kiến thức đã học. Tuy công việc ở phòng kế toán nhiều bận rộn nhưng các
anh chị trong doanh nghiệp vẫn nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp
đầy đủ số liệu giúp em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Ban giám hiệu và toàn thể quý thầy cô Trường Cao Đẳng Bến Tre đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt những bài học quý báo cho em trong suốt quá
trình thực tập.
Em xin cảm ơn đến Ban Giám Đốc cùng toàn thể anh chị nhân viên của
Chi Nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Hoàng .Đặc biệt là anh Nguyễn Tấn
Đạt là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập.
Trong suốt quá trình thực tập với trình độ và khả năng tiếp thu còn hạn
hẹp nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, em kính mong được sự chỉ dẫn
và đóng góp ý kiến của thầy cô và toàn thể anh chị tại Doanh Nghiệp, để em
hoàn thành đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Đến nay quá trình thực tập đã kết thúc, em xin gởi đến ban lãnh đạo của
Doanh Nghiệp cùng các anh chị phòng kế toán dồi dào sức khỏe, thành công
tốt đẹp trong mọi lĩnh vực và chúc Doanh Nghiệp ngày một phát triển, ngày

càng đạt kết quả cao trong kinh doanh.
Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành đạt trên bước đường
sự nghiệp.
Chúc Chi Nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Hoàng kinh doanh đạt
hiệu quả cao trong thời gian tới.
Xin nhận nơi em lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất.

Bến Tre, ngày tháng năm2011
Học sinh thực tập
Nguyễn Thị Kim Chi

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, đất nước ta
đang chuyển mình trong giai đoạn mới, giai đoạn của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước ” theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa và hội nhập nền kinh
tế thế giới dưới sự quản lý của nhà nước ”. Đất nước ta là một nước có nền
kinh tế phát triển và hiện nay đã được thế giới công nhận là một trong những
thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO (11/2007) , đó là một yếu tố
quan trọng làm đòn bẩy để nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chống.
Trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghệp, công ty là không tránh khỏi. Thực tiễn cho thấy trong sản xuất kinh
doanh bất kỳ công ty xí nghiệp nào dù với quy mô lớn hay nhỏ thì việc hạch
toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh điều quan trọng.
Trong kinh doanh đối với tất cả các công ty thì mục tiêu quan trọng nhất vẫn
là lợi nhuận tối đa hóa lợi nhuận. Trên thực tế thì đưa hàng hóa vào thị trường
để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng là một vấn đề hết sức khó khăn
nó quyết dịnh sự tồn tại của Doanh Nghiệp
Chính vì vậy Chi Nhánh DNTN Huy Hoàng luôn quan tâm đến những
yếu tố quyết định như: kinh doanh những mặt hàng cho phù hợp, chỉ tiêu giá

vốn, giá thành, lợi nhuận ra sao…? Đi sâu phân tích khả năng tìm ẩn của
Doanh Nghiệp, đến nay Chi Nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Hoàng với
đặc điểm vừa kinh doanh vừa bảo trì sữa chữa đã tạo được một thương hiệu
uy tính trên thị trường . Nên qua thời gian thực tập tại Doanh Nghiệp em đã
quyết định chọn đề tài ” kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh ” để làm báo cáo tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn với vốn kiến thức còn hạn chế lại thiếu
kinh nghiệm thực tế, nên bài báo cáo của em không thể phản ánh tất cả các
khía cạnh của Chi Nhánh Doanh Nghiệp, mà chỉ phản ánh một vài khía cạnh
nào đó. Rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý anh chị,
quý thầy cô, để cá nhân em có thể rút kinh nghiệm đồng thời giúp cho em tạo
được sự khởi đầu tốt cho nghề nghiệp của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bến Tre, ngày tháng năm 2011
Học sinh thực tập
Nguy
ễn Thị Kim Chi




















CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
HUY HOÀNG





















1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Chi Nhánh DNTN Huy Hoàng là một doanh nghiệp tư nhân có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và thực hiện chế độ hạch toán độc lập theo
luật kế toán hiện hành của nhà nước.
- Chi Nhánh Doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng được thành lập năm
2011 là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh xe máy và là
doanh nghiệp duy nhât trong tỉnh được ủy nhiệm cả 4 hãng xe nỗi tiếng
Honda, Yamaha, Suzuki, Sym với 8 chi nhánh trên toàn tỉnh Huy Hoàng đã
cung cấp trên 90.000 xe máy tại Bến Tre, tất cả là nhờ sự tín nhiệm của khách
hàng.
- Tên chính thức: Chi Nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Hoàng
- Tên giao dịch: Chi Nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Hoàng
- Tên viết tắt: CN DNDN Huy Hoàng
- Doanh nghiệp có trụ sở tại: trung tâm xe máy Huy Hoàng 5 chi
nhánh Mỏ Cày Nam số 75A - khu phố 7 - thị trấn Mỏ Cày Nam - tỉnh Bến Tre
- Điện thoại: 0753661661
- Nhờ nắm vững thị trường, linh hoạt trong kinh doanh và với
phương châm “ khách hàng là thượng đế ” tập thể các nhân viên của Doanh
Nghiệp đã vững bước đưa Doanh Nghiệp ngày một phát triển
1.2 Nghành nghề kinh doanh
Huy Hoàng là một trong những Doanh Nghiệp tiên phong trong lĩnh
vực mua bán xe tại Bến Tre hoạt động trong lĩnh vực:
- Các loại xe máy
- dịch vụ bảo trì, sữa chữa
1.3 Quy mô sản xuất kinh doanh
Chi Nhánh Doanh Nghiệp Huy Hoàng có cơ cấu tổ chức sản xuất
gọn, bảo đảm hiệu quả, tập trung mạng lưới kinh doanh của Doanh Nghiệp
gồm:
+ Tổng nhân viên tại Chi Nhánh Doanh Nghiệp là 17 người

+ Bộ phận bán hàng: 02 nhân viên
+ Bộ phận dịch vụ: 10 nhân viên
+ Bộ phận phụ tùng: 02 nhân viên
+ Bộ phận lái xe an toàn: 01 nhân viên
+ Bộ phận kế toán : 02 nhân viên
1.4 Nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của Chi Nhánh Doanh Nghiệp Huy Hoàng
1.4.1 Nhiệm vụ:


Việc thành lập và hoạt động của Doanh Nghiệp nhằm vào việc tiêu
thụ sản phẩm, phục vụ đời sống của mọi người, góp phần phát triển kinh tế
của tỉnh nhà.
Giải quyết lao động, đồng thời tìm kiếm lợi nhuận cho thành viên
trong phương cách làm giàu chính đáng.
1.4.2 Quyền hạn:
Chủ Doanh Nghiệp có quyền chủ động trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của mình
Tùy thuộc vào phương hướng phát triển của Doanh Nghiệp mà có thể
mở ra các chi nhánh, văn phòng đại diện trong tương lai để phục vụ cho kế
hoạch và phương hướng phát triển của Doanh Nghiệp phù hợp với quy định
tại pháp luật.
Chi Nhánh Doanh Nghiệp có quyền tố tụng, khiếu nại trước pháp luật
đối với những vấn đề làm ảnh hưởng đến uy tính và lợi ích thỏa đáng của
doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những hành vi sai trái của mình
1.4.3 Chức năng:
Chi Nhánh Doanh nghiệp Huy Hoàng hoạt động với chức năng chủ
yếu là:
+ Mua bán các loại xe máy
+ Dịch vụ bảo trì, sữa chữa

1.5 Sơ đồ, cơ cấu tổ chức
1.5.1 Sơ đồ:
Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuât quản lý kinh doanh.Vì vậy cần quán triệt các nguyên tắc quản lý và
phải dựa vào chức năng quản lý để tổ chức bộ máy quản lý tốt. Hiện nay Chi
Nhánh Doanh nghiệp đang tổ chức kinh doanh và quản lý theo mô hình sau:












BỘ PHẬN
BÁN HÀNG
CỬA HÀNG TRƯỞNG
BỘ PHẬN
DỊCH VỤ
BỘ PHẬN
PHỤ TÙNG
BỘ PHẬN
LÁI XE
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
GIÁM ĐỐC








1.5.2 Cơ cấu tổ chức:
1.5.2.1 Giám Đốc:
Là người quyết định mọi hoạt động của Chi Nhánh Doanh Nghiệp,
đồng thời chịu trách nhiệm pháp luật về hoạt động của Doanh Nghiệp
1.5.2.2 Phòng kinh doanh:
- Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hóa để cân đối hàng hóa
cần thiết trong kinh doanh
- Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường để thu thập thông tin về khách
hàng, về sản phẩm hàng hóa tiêu thụ. Từ đó có kế hoạch đề xuất phương
hướng để phát triển kinh doanh
1.5.2.3 Phòng kế toán:
- Thực hiện công tác kế toán theo quy định của nhà nước, kiểm tra các
chứng từ thu, chi, các hóa đơn, báo cáo từ đơn vị khác cung cấp
- Lưu trữ bảo quản hồ sơ, tài liệu và quản lý tập trung các số liệu kế
toán, cung cấp các số liệu đó cho bộ phận có liên quan, đồng thời bảo vệ tài
sản của Doanh Nghiệp
1.5.2.4 Phòng kỹ thuật:
- Trao đổi kỹ năng nghề nghiệp
- Có nhiệm vụ bảo trì, sữa chữa
1.6 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh Nghiệp










1.6.1 Nhiệm vụ và chức năng của từng thành viên trong phòng kế toán:
1.6.1.1 Kế toán trưởng:
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ VÀ
THANH TOÁN

THỦ QUỶ
KẾ TOÁN
KHO HÀNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP


KẾ TOÁN
TRƯ
ỞNG



- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, là người giúp đỡ Giám đốc
tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán theo
quy định của nhà nước, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế tài chính
của Doanh Nghiệp.
- Theo dõi tình hình tài chính của Doanh Nghiệp, lập và gởi đầy đủ

các báo cáo kế toán theo chế độ quy định.Tổ chức kiểm tra các số liệu kế toán
trong nội bộ Doanh Nghiệp, tiến hành phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp
thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán theo Nhà nước quy định.
- Tổ chức quản lý số liệu, tài liệu kế toán bí mật của Doanh Nghiệp
1.6.1.2 Kế toán tổng hợp:
- Tập hợp các số liệu quan từ các bộ phận khác để tiến hành ghi chép
sổ sách và báo cáo tài chính
1.6.1.3 Kế toán kho hàng:
Theo dõi hàng hóa nhập- xuất - tồn kho trong kỳ, cuối kỳ báo cáo lên
bộ phận kế toán thông qua việc lập các sổ kho sổ thẻ
1.6.1.4 Kế toán công nợ và thanh toán:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ, đôn đốc thu hồi và theo dõi
qua các khoản hoa hồng trả cho khách hàng và theo dõi thu chi quỹ tiền mặt,
tiền gởi ngân hàng, tiền vay.
1.6.1.5 Thủ quỹ:
Thu - chi theo phiếu thu, phiếu chi do kế toán thanh toán chuyển sang
có ký duyệt của Giám đốc và kế toán, bảo quản tiền mặt và phát lương cho
nhân viên, ghi chép sổ quỹ và báo cáo quỹ tiền mặt hằng ngày.
Theo dõi trực tiếp tình hình thanh toán, các khoản thu, khoản chi, trả và
cung cấp qua ngân hàng.
1.6.2 Hệ thống tài khoản được áp dụng tại Doanh Nghiệp theo
quyết định số 15/QĐ-BTC
1.6.3 Hình thức kế toán đang áp dụng tại Doanh Nghiệp
1.6.3.1 Hình thức kế toán đang áp dụng tại Doanh Nghiệp
Chi Nhánh Doanh Nghiệp HUY HOÀNG hiện đang theo dõi trình tự
ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
















1.6.3.2 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ


CHỨNG TỪ GỐC


SỔQUỶ SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CHI TIẾT


SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT


BÁO CÁO KẾ TOÁN

Chú thích:
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng:

Đối chiếu, kiểm tra:

Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
nhật ký chung theo trình tự thời gian.sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để
ghi vào sổ cái.Trường hợp dùng sổ nhật ký đặt biệt thì hằng ngày căn cứ vào
các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặt biệt có liên quan,
định kỳ hoăc cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật ký đặt biệt và lấy
số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái
ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp
Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi
ghi sổ nhật ký phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ thẻ kế toán chi


tiết liên quan. Cuối tháng, cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, lập các bảng tổng
hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối phát sinh
Sau khi đối chiếu khướp, đúng các số liệu, bảng cân đối số phát sinh
được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các bảng biểu kế toán
khác
1.7 Thuận lợi, khó khăn, hướng phát triển trong những năm tiếp theo
của doanh nghiệp.
1.7.1 Thuận lợi:
Được sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo đã tạo diều kiện cho Doanh
Nghiệp hoat động tốt.
Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm cùng với
việc kinh doanh đa dạng đã dẫn đến việc Doanh Nghiệp ngày càng đứng vững
trên thị trường.
1.7.2 Khó khăn:
Tuy nhiên Doanh Nghiệp còn gặp phải không ít khó khăn, là do sự
thay đổi của cơ cấu thị trường gây ra sự cạnh tranh với các Doanh Nghiệp
khác cùng nghành.

1.7.3 Hướng phát triển trong những năm tiếp theo:
- Mở rộng thị trường, tìm kiếm lợi nhuận, tập thể Doanh Nghiệp cùng
phấn đấu đưa Doanh Nghiệp trở thành nhà phân phối có uy tính trong toàn
tỉnh và xa hơn nữa .
- Tạo hình ảnh đẹp cho Doanh Nghiệp.
- Tăng cường đầu tư và mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và thiết
bị theo hướng hiện đại hoá. Đầu tư từng bước có trọng điểm bảo đảm hiệu
quả đầu tư, không đầu tư phân tán, vượt quá khả năng nguồn vốn, đảm bảo
khả năng trả nợ (nếu có vay vốn).
- Chú trọng đào tạo, nâng cao tay nghề đội ngủ công nhân kỷ thuật,
bảo đảm tính thừa kế của các nhân viên lâu năm và nhân viên trẻ. Giáo dục
tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp, coi trọng chất lượng sản phẩm, cải tiến
mẫu mã, hình thức kỹ thuật tạo được sự hài lòng cho khách hàng.





































CHƯƠNG 2

KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
HUY HOÀNG

























2.1 Một số vấn đề về lưu chuyển hàng hóa
Hàng hóa: là những sản phẩm có lao động, có hình thái vật chất cụ thể được
công ty mang về bán thẳng hoặc thông qua chế biến, doanh nghiệp bán ra với
mục đích kiếm lời.
2.1.1 Khái niệm:
Là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng
thông qua việc trao đổi.
Hoạt động mua bán hàng hoá được thể hiện ở các doanh nghiệp
thương mại dưới hai hình thức: bán buôn và bán lẻ
+ Bán buôn: là bán cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất, doanh nghiệp bán lẻ,…

+ Bán lẻ: là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng (các tổ chức kinh
tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ).
2.1.2 Các loại hàng hoá kinh doanh của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng hiện đang kinh doanh các loại
hàng hóa: xe máy ngoài ra chi nhánh doanh nghiệp tư nhân Huy Hoàng còn
thực hiện dịch vụ bảo trì, sữa chữa.
2.2 Kế toán quá trình mua hàng
2.2.1 Phương thức mua hàng:
Phương thức mua hàng của Chi Nhánh Doanh Nghiệp Huy Hoàng rất
đa dạng, cơ bản là phương thức chuyển hàng, nhận hàng. Tùy theo từng điều
kiện cụ thể mà doanh nghiệp có phương thức mua hàng cho phù hợp với từng
thương vụ.


+ Chuyển hàng: người bán chuyển thẳng đến cho người mua theo
đúng hợp đồng
+ Nhận hàng: người mua đến nhận hàng theo đúng hợp đồng
2.2.2 Thời điểm mua hàng:
Là thời điểm bên mua được quyền sở hữu về hàng hóa, cụ thể như các
trường hợp sau:
- Đã nhận được hàng hóa do bên bán gởi tới theo hợp đồng kinh tế
hoặc đến nhận hàng tại kho, tại nơi giao hàng cho bên bán.
- Chưa nhận được hàng nhưng đã nhận được hóa đơn và các chứng từ
có liên quan đến số hàng đặt mua và đã thanh toán hoặc đã chấp nhận sự
thanh toán.
2.2.3 Tính giá mua hàng hóa:

Giá thực tế của hàng mua = giá mua trên hóa đơn + chi phí mua hàng
+ chi phí gia công sơ chế (nếu có) - khoản giảm giá chiết khấu


2.2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ:
Trước tiên, Doanh nghiệp đại diện cho phòng kinh doanh viết một
phiếu đơn đặt hàng hay gọi điện cho công ty bên bán, các thành phần kinh tế
khác để đặt hàng.
Đến ngày hàng về, kiểm tra hàng hóa đã được nhập kho, đại diện bên
bán mang hóa đơn thanh toán của kho để kế toán lập phiếu thanh toán tiền.
Phiếu thanh toán tiền hàng được kế toán xem xét, kiểm tra nội dung kinh tế,
số liệu ghi chép, phương thức lập chứng từ. Từ đó căn cứ về chế độ chứng từ
kế toán do bộ tài chính ban hành cùng với tình hình thực tế mà tổ chức các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, thực hiện ghi chép và luân chuyển
chứng từ.
2.2.5 Chứng từ sổ sách sử dụng hạch toán mua hàng
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đơn vị mua hàng theo hợp đồng đăng
ký, đơn vị đăng ký khấu trừ, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn thuế GTGT.
Trong trường hợp mua hàng doanh nghiệp là đơn vị mua hàng nên khi nhận
được hóa đơn này, doanh nghiệp sử dụng để thanh toán tiền cho bên bán,
đồng thời kế toán lưu lại để cuối tháng hay cuối quý tính cho cơ quan thuế.
Phiếu nhập kho: Dựa trên hợp đồng đã ký kết giữa doanh nghiệp với
đơn vị bán hàng, kế toán lập phiếu kho hàng hóa căn cứ vào hóa đơn GTGT
mua hàng (sau khi hàng hóa đã được kiểm nhận) phiếu nhập kho chia làm 3
liên:


+Liên 1: liên kiểm tiền
+Liên 2: giao cho chủ kho để ghi thẻ kho
+Liên 3: dùng làm chứng từ kế toán
2.2.6 Tài khoản sử dụng:
2.2.6.1Tài khoản 151:
Hàng mua đang đi trên đường.Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa về đến

doanh nghiệp
TK 151
- Phản ánh trị giá hàng hóa
vật tư đang đi trên đường
- Có TK cuối kỳ

- Trị giá hàng hóa vật tư đang
đi đường cuối kỳ
- Trị giá hàng hóa, vật tư đang
đi trên đường cuối kỳ trước về
nhập kho hoặc chuyển bán
thẳng đã bán giao kỳ này
- Trị giá hàng hóa vật tư đang
đi đường các kỳ trước mất
mát thiếu hụt



2.2.6.2 Tài khoản 156 “ hàng hóa ”:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện vật có và tình hình biến
động ( tăng, giảm ) theo giá thực tế của các loại hàng hóa của doanh nghiệp
bao gồm: hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng
+ TK 1561: giá mua hàng hóa
TK 1561
- Trị giá hàng hóa mua vào
nhập kho theo hóa đơn (giá trị
chưa thuế)
- Thuế nhập khẩu phải nộp
- Trị giá hàng hóa giao gia
công chế biến lại nhập kho

(gồm giá mua vào + chi phí
gia công chế biến )

- Trị giá mua hàng hóa tồn
kho cuối kỳ
- Trị giá mua hàng hóa thực tế
xuất kho
- Khoản giảm giá được hưởng
vì hàng hóa cung cấp không
đúng hợp đồng đã ký khoản
chiết khấu thương mại
- Trị giá hàng hóa thiếu phát
hiện khi kiểm kê



+ TK 1562: chi phí thu mua
TK 1562
- Chi phí thu mua hàng hóa
thực tế phát sinh có liên
quan đến hàng hóa mua vào
trong kỳ
- Phân bổ chi phí thu mua
cho hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ
-Chi phí thu mua hàng hóa
tồn kho cuối kỳ








2.2.7 Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng:
Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty
TNHHSX&TM Đại Lợi 30 baga WAVERS đơn giá 37000đ/cái, thuế GTGT
10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 1.110.000 (30*37.000 baga Ware RS)
Nợ TK 133 111.000
Có TK 111 1.221.000
Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty
TNHHSX&TM Đại Lợi 20 baga SIRIUS đơn giá 39000đ/cái thuế GTGT
10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 780.000 (20* 39.000 baga Sirius)
Nợ TK 133 78.000
Có TK 111 858.000
Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty
TNHHSX&TM Đại Lợi 20 baga TAURUS đơn giá 39.000đ/cái thuế GTGT
10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 780.000 (20*39.000 baga Taurus)
Nợ TK 133 78.000
Có TK 111 858.000
Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công
TNHHSX&TM Đại Lợi 10 baga ARIBLADE đơn giá 39.000đ/cái thuế
GTGT 10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán phản ánh:

Nợ TK 156 390.000 (10*39.000 baga Airblade)
Nợ TK 133 39.000
Có TK 111 429.000
Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công
TNHHSX&TM Đại Lợi 10 baga SMASH đơn giá 39.000đ/cái thuế GTGT
10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán phản ánh
Nợ TK 156 390.000 (10*39.000 baga Smash)
Nợ TK 133 39.000
Có TK 111 429.000


Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công
TNHHSX&TM Đại Lợi 05 baga EXCITER đơn giá 39.000đ/cái thuế GTGT
10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 195.000 (39.000*05 baga Exciter)
Nợ TK 133 19.500
Có TK 111 214.500
Ngày 02/01/2009, CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công
TNHHSX&TM Đại Lợi 20 bảo vệ lóc WAVE đơn giá 15.000đ/bộ thuế
GTGT 10% theo hóa đơn số 0096849 thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 300.000 (20*15.000)
Nợ TK 133 30.000
Có TK 111 330.000
Ngày 02/02/2009 CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty TNHH
T &T TPHCM, 8 chiếc xe xe máy MIKADO 11DES đơn giá,
4,227,272.73đ/chiếc, thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0023320 hình thức
thanh toán bằng tiền mặt

Kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 33.818.182 ( 8 xe Mikado 11 S*4,227,272.73)
Nợ TK 133 3,381,810.2
Có TK 111 37,200,000.2
Ngày 02/02/2009 CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty TNHH
T &T TPHCM, 7 xe máy FAVOUR 11 DES đơn giá 4.227.272,73đ/chiếc,
thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0023320 hình thức thanh toán bằng tiền
mặt
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 29,590,909 ( 7 xe Favour 11 DES*4.227.272,73)
Nợ TK 133 2,959,090.9
Có TK 111 32,549,999.9
Ngày 02/02/2009 CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty TNHH
T &T TPHCM, 5 xe máy MIKADO 11DEF đơn giá 4.318.181,82đ/chiếc ,
thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0023320 hình thức thanh toán bằng tiền
mặt
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 21.590.909 (5 xe Mikado 11 DEF *4,318,182.82)
Nợ TK 133 2.159.090,9


Có TK 111 23.749.999,9
Ngày 02/02/2009 CN DNTN Huy Hoàng đặt mua của công ty TNHH
T &T TPHCM, 5 xe máy FAVOUR 11 DF thuế GTGT 10% theo hóa đơn số
0023320 hình thức thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 21.590.909 (5 xe Favour 11DF*4.318.181,82)
Nợ TK 133 2.159.090,9
Có TK 111 23.749.999,9
Ngày 12/03/2009 CN DNTN Huy Hoàng mua của DNTN Huy Hoàng

01 xe máy FUNSIN (812088)C đơn giá 4.545.455 thuế GTGT 10% thanh
toán bằng tiền mặt theo hóa đơn số 0163766

Kế toán phăn ánh:
Nợ TK 156 4.545.455
Nợ TK 133 454.545
Có TK 111 5000.000
Ngày 25/03/2009 CN DNTN Huy Hoàng mua của công ty TNHH An
Bình 68 xe máy Smash đơn giá 14,148,395.82 thuế GTGT 10% thanh toán
bằng chuyển khoản
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 962.090.916 (68*14.148.395,82)
Nợ TK 133 96.209.092
Có TK 111 1.058.300.008

Ngày 27/03/2009 CN DNTN Huy Hoàng mua của công ty TNHH
Huỳnh Mai 01 xe máy Boss đơn giá 7.272.727 thuế GTGT 10% thanh toán
bằng tiền mặt
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 7.272.727
Nợ TK 133 727.273
Có TK 111 8.000.000
Ngày 30/03/2009 CN DNTN Huy Hoàng mua của công ty TNHH
T&T 16 xe Mio Đơn giá 19.090.909,13 thuế GTGT 10 % thanh toán bằng
chuyển khoản
Nợ TK 156 305.454.546 ( 16 *19.090.090,13)
Nợ TK 133 30.545.455
Có TK 111 336.000.000.




Sơ đồ kế toán mua hàng ngày 30/03/2009
TK111 TK 156

336.000.000 305.454.546



TK133

30.545.455




2.3 Kế toán quá trình bán hàng
2.3.1 Đối tượng bán hàng của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp Huy Hoàng hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh thương
mại nên đối tượng bán của doanh nghiệp khá đa dạng bán cho các cá nhân,
các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan, các tổ chức kinh tế, xã hội…
2.3.2 Phương thức bán hàng
Dưới góc độ kế toán, nghiên cứu các phương thức bán hàng để xác
định trách nhiệm hàng hóa vào và chi phí, thời điểm ghi chép doanh thu bán
hàng vào sổ kế toán
Các loại phương thức bán hàng: bán buôn, bán lẻ, bán hàng qua đại
lý, ký gởi ,…
2.3.2.1 Bán hàng qua kho:
Hàng hóa phải được sản xuất tại kho bảo quản của doanh nghiệp,
phương thức này thực hiện dưới hai hình thức:
* Giao hàng trực tiếp: nghĩa là bên bán giao hàng tại kho bên bán,

người đại diện bên mua nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng
và nhận hàng cùng với hóa đơn dành cho bên mua. Khi giao hàng xong, kế
toán bên bán phải ghi doanh thu bán hàng và hàng đang đi đường trách nhiệm
hàng hóa, chi phí thuộc về bên mua.
* Chuyển hàng: bên bán chuyển hàng từ kho của mình giao cho bên
mua tại địa điểm do bên mua quy định đã thõa thuận ghi trên hợp đồng. Bên
bán xuất hàng gởi đi bán chưa ghi nhận doanh thu. Hàng đi trên đường trách
nhiệm hàng hóa và chi phí thuộc về bên bán, kế toán ghi doanh thu bán hàng


tại thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua theo số thực tế giao, bên mua
chấp nhận mua và ký trên hóa đơn bán hàng.
2.3.2.2 Bán hàng vận chuyển thẳng:
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không
đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua
* Công ty thương mại có tham gia thanh toán: doanh nghiệp thương
mại mua và bán hàng phải trực tiếp thanh toán tiền hàng. Chi phí vận chuyển
do doanh nghiệp chịu hay bên mua chịu tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa
hai bên.
* Công ty thương mại không tham gia thanh toán
Doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, mô giới giữa bên
bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán và bên mua phải trả Bên
mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
2.3.2.3 Bán lẻ hàng hóa:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế, các đơn vị kinh tế , tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa ra khỏi lĩnh vực
lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ,giá bán
thường ổn định

Theo hóa đơn ngày 20/08/2009 Doanh Nghiệp bán cho Doanh Nghiệp
An Bình phụ tùng đồ kiểu giá bán 120.000 thuế GTGT 10% thu bằng tiền mặt
Nợ TK 111 132.000
Có TK 511 120.000
Có TK 3331 12.000

Sơ đồ kế toán:
TK 511 TK111


120.000 132.000


TK 3331


12000



×