Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

luận văn kế toán xác định kết quả kinh doanh tại dntn vật liệu xây dựng nguyễn thành phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 75 trang )












Đề tài:








KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI DNTN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
NGUYỄN THÀNH PHÁT
QUÝ IV/2011
Trang i

LỜI CÁM ƠN


Kính gởi:
- Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi;


- Ban GĐ DNTN Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát
- Thầy Nguyễn Hữu Cường.

Sau hai năm học tập tại trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi em đã được thầy cô
truyền đạt cho chúng em những kiến thức vô cùng bổ ích và hơn thế nữa là sự giúp đỡ
và chỉ dẫn tận tình của thầy cô đã không quản ngại khó khăn đã giãng dạy bằng cả tâm
huyết của mình , thầy cô trong khoa kinh tế tài chính và thầy Nguyễn Hữu Cường là
người đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức theo chuyên nghành mà em đang học.
Theo lời dạy của Bác: “học phải đi đôi với hành” vì vậy để tốt nghiệp ra trường
và để có dịp tiếp xúc, củng cố và vận dụng kiến thức sau thời gian học tập ở trường,
được sự phân công của Ban Giám Hiệu nhà trường và sự chấp thuận của đơn vị thực
tập em được bố trí thực tập tại DNTN Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát. Tại đây
em đã được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong doanh nghiệp đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành đề tài theo đúng thời gian quy định cụ thể như: cung cấp
tài liệu liên quan và số liệu thực tế để thực hiện đề tài.
Em thành thật biết ơn thầy cô tại trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi, giáo viên
hướng dẫn Nguyễn Hữu Cường và các cô chú, anh chị tại doanh nghiệp đã giúp đỡ cho
em hoàn thành khoá học và báo cáo thực tập. Cuối lời em xin chúc quý thầy cô trường
Cao Đẳng Đồng Khởi và cô chú, anh chị tại doanh nghiệp được dồi dào sức khỏe và
thành công trong công việc của mình xin nhận nơi đây lòng thành ghi ơn.
Bến Tre, ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực tập


Nguyễn Minh Phong




Trang ii


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
……
















Bến Tre, ngày….tháng……năm 2012
















Trang iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……
















Bến Tre, ngày….tháng……năm 2012
Trang iv





Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có
sự điều tiết của nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối
quan tâm lớn nhất và là hàng đầu của các Doanh nghiệp là lợi nhuận: Lợi nhuận quyết
định sự tồn tại hay không tồn tại của Doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế, các Doanh
nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh
doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất
với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục đích này đòi hỏi các Doanh nghiệp
phải quan tâm tới mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình.
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất
nói chung và trong Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn
đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai
chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ Doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối quan
hệ khăng khít và không tách rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong
việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự
tồn tại, củng cố chỗ đứng của Doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh
tế thị trường. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các Doanh nghiệp cần tổ chức công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng
đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ
thể tiết kiệm các khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp, qua thời gian học tập tại trường Cao Đẳng Đồng Khởi và
thực tập tại DNTN Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát, từ ý nghĩa thực tiến kế toán
ở doanh nghiệp, được sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Hữu Cường cùng với các
cán bộ Ban Tài chính – Kế toán của doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Kế toán xác
định kết quả kinh doanh” để làm đề tài tốt nghiệp cho mình. Thông qua lý luận để
tìm hiểu thực tiễn, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ kiến thức đã học ở trường. Tuy

nhiên do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bài báo cáo của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định .
Em hy vọng nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô giáo,
bạn bè để em có thể nâng cao sự hiểu biết và hoàn thiện bài báo cáo của mình.
Trang 1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Kế toán doanh thu, thu nhập
1.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1.1.1.1. Khái niệm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng hợp lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp gớp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.1.2. Nội dung kế toán doanh thu
a. Tài khoản sử dụng “TK 511: DT bán hàng và cung cấp DV”
TK 511
- Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán
chiết khấu thương mại khi bán hàng
và doanh thu bán hàng.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ
trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu về tiêu thụ
trong kỳ

*TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 04 tài khoản cấp II:
TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá

TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 Doanh thu trợ cấp giá
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi nhận doanh thu:
Doanh thu tiêu thụ = Số lượng tiêu thụ x Đơn giá
b. Nguyên tắc hạch toán:
* Bán hàng thông thường:
Trang 2
+ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 – Giá có thuế GTGT.
Có TK 511 – Giá chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
+ Cuối kỳ tính thuế GTGT phải nộp cho phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 511
Có TK 3331
* Bán hàng theo phương thức trả góp:
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131 – Theo giá trả góp.
Có TK 511 – Theo giá bán trả ngay.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 – Lãi trả góp.
* Bán hàng thông qua đại lý:
- Xuất kho gửi đại lý bán đúng giá:
Nợ TK 157

Có TK 155
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu:
Trang 3
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK 911:
Nợ TK 511
Có TK 911
1.1.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
* Tài khoản sử dụng
Đơn vị sử dụng tài khoản 521 chiết khấu thương mại
TK 521
Số tiền chiết khấu thương mại Số tiến đã trả cho người mua
Kết chuyển về TK 511 XĐQKD

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
TK 521 chiết khấu thương mại có 3 TK cấp 2
TK 5211: chiết khấu hàng hoá

TK 5212: chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
* Phương pháp hạch toán
Để phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán
định khoản:
Nợ TK 521 Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333 Thuế GTGT (nếu có)
Có 111, 112, 131 Số tiền phải thu
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 Chiết khấu thương mại
Trang 4
b. Kế toán giảm giá hàng bán
* Khái niệm
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trên hợp
đồng.
* Tài khoản sử dụng
Đơn vị sử dụng tài khoản 532 giảm giá hàng bán
Kết cấu tài khoản 532
TK 532
- Khoản giảm giá đã chấp nhận
với người mua
-Kết chuyển khoản giảm giá hàng
bán về tài khoản 511 xác định kết quả
kinh doanh.

Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng về số lượng đã bán,

kế toán định khoản
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 333 Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112, 131 Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 511 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán
định khoản
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 Giảm giá hàng bán.
c. Kế toán hàng bán bị trả lại
* Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng
kinh tế: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại
Trang 5
Doanh thu Số lượng hàng Đơn giá đã bán
= x
hàng bán bị trả lại bị trả lại ghi trên hoá đơn

Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do hàng
trả lại, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, kèm theo hoá đơn (nếu trả lại
toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần) và kèm theo chứng từ nhập lại
kho của doanh nghiệp số hàng trên.
* Tài khoản sử dụng
Đơn vị sử dụng tài khoản 531 hàng bán bị trả lại
Nội dung kết cấu tài khoản 531
TK 531
Giá trị sản phẩm, hàng hoá bị trả lại -Kết chuyển khoản 511 để xác định kết
quả kinh doanh.

TK 531 không có số dư cuối kỳ

* Phương pháp hạch toán
Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại, kế toán định khoản:
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333 Thuế GTGT
Có TK 111,112,131 Số tiền trả lại cho khách
Các khoản chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại ( nếu có ), kế toán định
khoản:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 Tạm ứng
Phản ánh giá trị hàng hoá nhập lại kho, kế toán định khoản
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 632 Giá vốn
Trang 6
Cuối kỳ kết chuyển về TK 511 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán định
khoản:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 Hàng bán bị trả lại
d. Kế toán Thuế GTGT:
Thuế GTGT là thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ, đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Có 2 loại thuế GTGT:
Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Khi công ty mua tài sản, hàng hoá, dịch vụ, hạch toán thuế GTGT đầu vào,
khi bán hàng hoá, dịch vụ phải nộp hoá đơn thuế GTGT đầu ra.
Cuối tháng khấu trừ thuế GTGT theo công thức:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

Nếu thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn đầu vào đơn vị được khấu trừ thuế đầu ra
thực tế, số thuế đầu vào còn lại chuyển sang kỳ sau khấu trừ thuế:
Công thức tính thuế GTGT:
Thuế GTGT = Doanh thu chưa thuế x thuế suất
Khi bán hàng hoá, dịch vụ, khi viết hoá đơn bán hàng ghi rõ giá bán (giá
chưa thuế), thuế GTGT phải nộp, tồng giá thanh toán và doanh thu bán hàng.
Kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp
trong kỳ:
Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
Trang 7
Kế toán định khoản:
Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Khi nộp thuế vào ngân sách nhà nước:
Kế toán định khoản:
Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112 Tổng số tiền nộp
Nếu thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn thuế GTGT đầu vào thì nhà nước hoàn thuế
Kế toán định khoản
Nợ TK 111,112 Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 133 Thuế GTGT khấu trừ
Trường hợp giảm thuế
Nếu số giảm được khấu trừ vào số thuế phải nộp, kế toán ghi:
Nếu TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 Thu nhập khác
Nếu phần thuế được nhà nước trả lại bằng tiền, kế toán ghi:

Nợ TK 111,112 Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 711 Thu nhập khác
1.1.1.4. Kế toán doanh thu thuần về bán hàng:
a. Khái niệm:
Doanh thu thuần bán hàng là toàn bộ doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty….
b. Tài khoản sử dụng: “TK 512: Doanh thu thuần bán hàng”
c. Nguyên tắc hạch toán doanh thu thuần bán hàng
Khi xuất sản phẩm dùng để khuyến mãi, quảng cáo, tiêu dùng nội bộ:
+ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155
Trang 8
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 641
Có TK 512
Có TK 3331
1.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
1.1.2.1. Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư
tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại.
1.1.2.2. Nội dung kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
a. Tài khoản sử dụng: “TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính”
Nợ TK 515 Có
- Kết chuyển doanh thu hoạt động - Phản ánh thu nhập hoạt động tài
tài chính sang TK 911 chính phát sinh trong kỳ
TK 515 không có số dư cuối kỳ
b. Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính:
- Phản ánh doanh thu, cổ tức, lợi nhuận được chia:
Nợ TK 111, 112, 138, 152, 156, 133, 228, 222…

Có TK 515
- Định kỳ tính lãi và thu lãi trái phiếu, tín phiếu :
Trường hợp không nhận tiền lãi về, mà tiếp tục bổ sung mua trái phiếu, tín phiếu :
Nợ TK 121, 228
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ vào TK 911
Nợ TK 515
Có TK 911
1.1.3. Kế toán thu nhập khác:
1.1.3.1. Khái niệm:
Thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính
trước được hoặc những khoản thu nhập khác không thường xuyên.
1.1.3.2. Nội dung kế toán thu nhập khác “ TK 711: Thu nhập khác”

Trang 9
a.Tài khoản sử dụng
Nợ TK 711 Có
- Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có ) đối - Các khoản thu nhập khác phát
với DN nộp thuế theo PP trực tiếp sinh trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu
nhập khác trong kỳ sang TK 911
TK 711 không có số dư cuối kỳ
b. Nguyên tắc hạch toán thu nhập khác:
- Phản ánh thu nhập về thanh lý nhượng bán tài sản cố định:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Các trường hợp phát sinh liên quan đến thuế được miễn, được giảm:
Nợ TK 3331
Có TK 711

- Khi được ngân sách nhà nước hoàn lại số thuế được miễn giảm:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ vào TK 911:
Nợ TK 711
Có TK 911
1.2. Kế toán chi phí
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ được xác định
tiêu thụ hay cung cấp trong kỳ.
1.2.1.2. Nội dung:
Khi xuất hàng bán cho khách hàng thì việc đầu tiên là kế toán phải xác định
giá vốn hàng đã bán.
Khi hợp đồng mua bán đã ký kết, đơn vị mua đã thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì sẽ tiến hành giao hàng
Trang 10
Trong thực tế, giá trị của hàng hoá sẽ tính theo giá trị trên hoá đơn cộng với
chi phí thu mua hàng hoá, phải mua ở đơn vị khác những chi phí như tiền vận
chuyển, bốc dỡ, tiền tàu xe, chi phí được người mua xuất tiền ra để mua hàng hoá
đó về sử dụng.
a. Chứng từ hạch toán
Phiếu thủ kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, phiếu chi…
b. Tài khoản sử dụng:
Đơn vị sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán
Tài khoản này có thể xác định giá vốn của hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Nội
dung và kết cấu của TK 632
TK 632
Tập hợp giá trị mua hàng hoá
Giá trị thực tế của dịch vụ để xác định

là tiêu thụ

Trị giá mua hàng hoá đã bán bị người
mua trả lại
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã
tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 632 là tài khoản không có số dư cuối kỳ
c. Cách tính giá xuất
-Hàng hoá xuất kho khi đem đi tiêu thụ được tính bằng 4 phương pháp:
+ Nhập trước –xuất trước
+ Nhập sau- xuất trước
+ Đơn giá bình quân
+ Thực tế đích doanh
- Đặc điểm và công thức tính của từng phương pháp
+ Nhập trước – xuất trước: Hàng hoá bán ra được tính theo giá tồn kho tương ứng
với số lượng của nó nếu không đủ thì lấy theo giá tiếp kế tiếp theo thứ tự từ trước đến sau
+Nhập sau-xuất trước: hàng hoá bán ra được tính theo giá của lần nhập sau
cùng tương ứng với số lượng của nó và lần lượt tính ngược lên theo thời gian nhập
+Đơn giá bình quân (ĐGBQ)
.Bình quân cuối kỳ: vào cuối kỳ kế toán phải xác định đơn giá binh quân của
hàng hoá tồn và nhập trong kỳ để làm giá xuất kho
Trang 11
Công thức




+Bình quân liên hoàn: Vào mỗi lần xuất kế toán phải xác định đơn giá bình
quân cửa hàng tồn và nhập đến lần xuất đó để làm giá xuất kho
Công thức









d. Phương pháp hạch toán
Khi hợp đồng mua bán đã ký kết bên bán sẽ xuất những hoá đơn cho nhà
khách, cuối cùng Nhà khách sẽ dựa vào giá trị trên hoá đơn cộng với chi phí thu
mua hàng hoá để làm giá gốc của hàng hoá và tính tiền cho đơn vị bán hàng. Tiền
mà Nhà khách thanh toán cho người bán chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt.
Tài khoản sử dụng: đơn vị sử dụng tài khoản 632 hạch toán giá vốn
Đầu kỳ công ty nhập hàng về nhập kho
Kế toán định khoản
Nợ TK 156 Hàng hoá
Có TK 111,112 Số tiền




Đơn giá Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ+Trị giá hàng hóa nhập trong kỳ
Bình =
quân Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ+Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
Đơn giá Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ+Trị giá hàng hóa nhập trong kỳ
Bình =
quân Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ+Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
Trị giá hàng hóa số lượng hàng hóa đơn giá
= x

xuất trong kỳ xuất trong kỳ bình quân
Trang 12
e. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán











1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.2.1. Khái niệm:
Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật chất và lao
động sống trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ
Theo qui định của bộ tài chính, chi phí bán hàng gồm: tiền lương, các khoản
phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói…
Khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu bao bì, hoa hồng, chi phí bán gắn
liền với kho bảo quản sản phẩm hàng hoá, chi phí quảng cáo.
1.2.2.2. Nội dung
Tại công ty chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng gồm các khoản tiền lương phải trả công nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng
hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảo hiểm xã hội 15%
Bảo hiểm y tế 2%
Kinh phí công đoàn 2%

Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho việc bán hàng dụng cụ đo lường, bàn
ghế, máy tính
111,112,13 621
Mua hàng hóa bằng tiền
632
Chi phí NVL
tr
ực tiếp

Kết chuyển chi phí nhân
công tr
ực tiếp

Xuất kho NVL chế
tạo thành phẩm
154
622

Kết chuyển chi phí sản
xu
ất chung

627
Trang 13
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng, chi phí thuê
ngoài, sửa chữa tài sản cố định, chuyển hàng hoá đi tiêu thụ
Chi phí khác bằng tiền, phát sinh trong khâu bán hàng, ngoài các chi phí kể
trên như: chi phí tiếp tân ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm quảng
cáo, chi phí hội nghị tiếp tân.
a. Chứng từ hạch toán

Phiếu chi
Hoá đơn tiền điện nước
Uỷ nhiệm chi
b. Tài khoản sử dụng
Đơn vị sử dụng tài khoản 641 để hạch toán chi phí bán hàng
Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu tài khoản 641
TK 641
Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán kết chuyển
trong kỳ hàng sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh
Tài khoản 641 là tài khoản không có số dư cuối kỳ và chi tiết có 7 TK cấp 2
TK 6411 Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 Chi phí bảo hành sản phẩm
c. Phương pháp hạch toán
Đề tập hợp phí bán hàng kế toán ghi
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 334 Tiền lương
Có TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 214 Khấu hao tài sản cố định
Có TK 142 Chi phí trả trước
Trang 14

d. Sơ đồ kế toán tổng hợp






















111 334
Tiền lương
911
Cuối kỳ kết
chuyển về TK 911
Chi phí TL trả cho
CNV bán hàng

641
152,153
Xuất NVL, CC dùng cho hoạt động bán hàng
214
Khấu hao tài sản cố định
111,112
Các khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền
m
ặt, tiền gửi ngân h
àng

338
Các khoản trích theo lương
331
Chi phí thuê ngoài phải trả cho
ho
ạt động bán h
àng

Trang 15
1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3.1. Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là: chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật
hoá và lao động dùng cho quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản
lý chung khác liên quan đến hoạt động của nhà khách.
1.2.3.2. Nội dung:
Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm: tiền lương và các khoản phụ
cấp phải trả cho giám đốc, nhân viên các phòng ban và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.

Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Các khoản chi phí về thuế: thuế nhà đất, các khoản chi phí và lệ phí khác…
Các chi phí thuộc quản lý chung của nhà khách ngoài các chi phí kể trên còn
có chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, đi phép, dân quân tự vệ, đào tạo
cán bộ, lãi vay vốn khi kinh doanh phải trả.
a. Chứng từ hạch toán:
Hoá đơn GTGT
Phiếu chi
b. TK sử dụng:
Đơn vị sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này
dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu TK 642
TK 642
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Các khoản được phép giảm chi phí thực
tế phát sinh trong kỳ quản lý, kết
chuyển về TK 911
TK 642 là tài khoản không có số dư cuối kỳ
TK 642 có các tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Trang 16
TK 6422: Chi phí vật liệu cho quản lý doanh nghiệp
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
c. Phương pháp hạch toán
Kế toán hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 Tiền lương
Có TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

Có TK 214 Trích khấu hao TSCĐ
Có TK 331 Phải trả người bán
Có TK 111, 112 Chi phí phát sinh bằng tiền
d. Sơ đồ kế toán tổng hợp
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp












Tiền lương trả cho nhân viên
334 911
Kết chuyển
CP QLDN
642
214
Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận QLDN
338

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương
của bộ phận quản lý doanh nghiệp
111,112
Chi phí QLDN phát sinh bằng tiền ở bộ phận

quản lý doanh nghiệp

Trang 17
1.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính:
1.2.4.1 Khái niệm: Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí
hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động tài chính, chi phí cho vay và đi vay
vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn
hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán …
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu
a.Tài khoản sử dụng: 635 “Chi phí hoạt động tài chính”
- Kết cấu:
635
- Các khoản chi phí và lỗ của hoạt
động đầu tư tài chính phát

sinh trong kỳ.

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán;

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển
toàn bộ chi phí tài chính phát inh
trong kỳ để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
b. Phương pháp kế toán chi phí hoạt động tài chính
- Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 141…

- Khi bán góp vốn liên doanh, bán vốn đầu tư vào công ty con, công ty liên kết
mà giá bán nhỏ hơn giá trị vốn góp (lỗ), ghi:
Nợ các TK 111, 112, … (Giá bán)
Nợ TK 635 (Số lỗ)
Có TK 221
Có TK 222
Có TK 223
Trang 18
- Khi nhận lại vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, nhận
lại vốn góp vào công ty con, công ty liên kết mà giá trị tài sản được chia nhỏ hơn
giá trị vốn góp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211 (Giá trị tài sản được chia)
Nợ TK 635
Có TK 221
Có TK 222
Có TK 223
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 141, …
- Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn:
+ Nếu số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 129
Có TK 229
+ Nếu số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 129
Nợ TK 229
Có TK 635

- Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng được hưởng do thanh toán
trước hạn (theo thoả thuận khi mua), ghi:
Nợ TK 635
Có TK 131, 111, 112, …
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 (Khoản lỗ – nếu có)
Có TK 111, 112 (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi:
Trang 19
Nợ TK 142, 242
Có TK 111, 112, …
- Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính,
ghi:
Nợ TK 635
Có TK 142, 242
- Chi phí đi vay vốn ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh (trừ trường hợp (TH) chi phí đi vay được vốn hoá theo quy định)
Nợ TK 635
Có TK 111, 112: TH thanh toán định kỳ cho bên cho vay.
Có TK 335: TH trả sau, tính chi phí đi vay phải trả từng kỳ
Có TK 311, 341: TH nhập vào nợ vay phải trả
- Định kỳ tính vào chi phí tài chính số lãi trả chậm, trả góp từng kỳ (khi mua
TSCĐ theo phương thức trả chậm trả góp)
Nợ TK 635
Có TK 242
- Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc phụ trội để huy động vốn
vay dùng vào SXKD, định kỳ khi tính chi phí lãi, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112 (trả lãi vay định kỳ)

Có TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn (phân bổ chi phí đi vay phải trả
trong kỳ nếu trả trước dài hạn chi phí đi vay)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ)
+ Nếu phát hành trái phiếu có chiết khấu, định kỳ, khi phân bổ chiết khấu
trái phiếu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ từng kỳ)
- Lỗ do bán ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 111 (1111), 112 (1121): theo tỷ giá thực tế bán
Nợ TK 635: Lỗ (C/L tỷ giá thực tế bán nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 111 (1111), 112 (1121): theo tỷ giá trên sổ kế toán
Trang 20
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản
mục tiền tệ có góc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kế toán, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
- Bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn mà giá bán nhỏ hơn giá vốn, ghi:
Nợ TK 111, 112 (giá bán)
Nợ TK 635 (số chênh lệch giữa giá vốn lớn hơn giá gốc)
Có TK 121, 228
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 635
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP

111,112,335,242,…
129, 229
111, 112, 331
152, 156, 211, 642

129, 229
911
121,228,221, 222, 223
1111, 1121
111, 112
1112, 1122
635413

×