Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.15 KB, 81 trang )








Luận văn

Đề tài: Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa ở nước ta
















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.



1

Mục lục
Trang
A. Phần mở đầu 4
B. Nội dung 6
Chơng 1: Tính tất yếu khách quan về vai trò của Nhà nớc trong
quá trình công nghiệp hoá 6
1.1. Vai trò của Nhà nớc trong quá trình công nghiệp hoá 6
1.1.1. Quan niệm công nghiệp hoá- Thực chất công nghiệp hoá 6
1.1.2. Vì sao hiện nay công nghiệp hoá lại gắn với hiện đại hoá 7
1.1.3. Vai trò của Nhà nớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá 8
1.2. Tất yếu khách quan vai trò của Nhà nớc trong quá trình công nghiệp
hoá 9
1.2.1. Vai trò của Nhà nớc trong việc định hớng cho quá trình công nghiệp hoá 9
1.2.2. Vai trò của Nhà nớc trong việc phát triển khoa học công nghệ 11
1.2.3. Nhà nớc với vai trò phát triển nguồn vốn 13
1.2.4. Vai trò của Nhà nớc trong quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá 14
Chơng 2: Thực trạng vai trò của Nhà nớc trong quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta 16


2

2.1. Định hớng cho quá trình công nghiệp hoá 16
2.1.1. Việc đề ra mục tiêu chiến lợc kế hoạch bớc đi của công nghiệp hoá 16
2.1.2. Thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với bớc đi của quá trình
công ngiệp hoá 16
2.1.3. Tạo nguồn lực cho tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc 17

2.1.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực nớc ta hiện nay 18
2.1.4. Phát triển giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc 20
2.2. Chính sách phát triển công nghệ 21
2.2.1. Phát triển công nghệ sản xuất 21
2.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học 23
2.2.3. Nâng cao hiệu quả quảnlý Nhà nớc về khoa học và công nghệ trong thời kì
công nghiệp hoá hiện đại hoá 24
2.2.3.1. Một số thành tựu về ứng dụng khoa học và công nghệ ở nớc ta trong thời
kì đổi mới 24
2.2.3.2. Thực trạng quản lý Nhà nớc về khoa học và công nghệ 25
2.3. Chính sách huy động và sử dụng nguồn vốn 26
2.3.1. Thực trạng huy động vốn của Nhà nớc 26
2.3.2. Thực trạng vai trò của Nhà nớc trong việc sử dụng và quản lý vốn 27


3

2.4. Quản lý quá trình công nghiệp hoá 29
2.4.1. Thực trạng vai trò quản lý của Nhà nớc 29
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Nhà nớc
trong quá trình công nghiệp hoá ở nớc ta trong thời gian tới 32
3.1. Định hớng quá trình công nghiệp hoá 32
3.1.1. Xác định một cách toàn diện thích hợp hơn quá trình công nghiệp hoá 32
3.1.2. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với bớc đi của công nghiệp
hoá hiện đại hoá 32
3.1.3. Một số giải pháp cụ thể nhằm củng cố và nâng cao chất lợng nguồn nhân
lực 33
3.1.4. Một số giải pháp phát triển giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực
cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc 36

3.2. Chính sách phát triển khoa học công nghệ 39
3.2.1. Công nghệ nớc ngoài 39
3.2.2. Công nghệ và cán bộ khoa học trong nớc 40
3.2.3. Một số giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý Nhà nớc về KH - CN 42
3.3. Phát triển nguồn vốn 42
3.3.1. Giải pháp huy động vốn 42
3.3.2. Giải pháp sử dụng và quản lý vốn 44
3.3.3. Đổi mới tổ chức bộ máy tài chính quốc gia và công tác kiểm toán kế toán 45


4

3.4. Giải pháp trong vấn đề quản lý 48
3.4.1. Xác định đúng phơng hớng của cơ chế quản lý 48
3.4.2. Xây dựng hệ thống luật kinh tế 49
C. Kết luận 52
Tài liệu tham khảo 53
















5

Lời mở đầu
Bất kì một quốc gia nào muốn phát triển, đạt đợc trình độ một nớc phát triển
đều phải trải qua nấc thang có tính tất yếu lịch sử. Đó là công nghiệp hoá. Trên thế
giới đã có nhiều nớc tiến hành thành công công nghiệp hoá và hiện nay cũng còn
nhiều nớc đang tiến hành công nghiệp hoá. Trong các giai đoạn phát triển khác
nhau của lịch sử loài ngời, công nghiệp hoá ở những nớc khác nhau có sự khác
nhau về mô hình, về thời gian thực hiện và do đó có sự khác nhau về ảnh hởng của
nó đến phát triển kinh tế xã hội. Nớc ta bắt đầu công nghiệp hoá từ năm 1960 theo
đờng lối do đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của đảng đề ra. Đến nay sự
nghiệp đó vẫn tiếp tục. Nhng hoàn cảnh, điều kiện quốc tế và trong nớc, trình độ
phát triển kinh tế nớc ta hiện nay khác nhiều so với năm 1960. Điều đó đặt ra
nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn phải giải quyết nh: Công nghiệp hoá có còn là tất
yếu khách quan nữa không? Đánh giá nh thế nào về thực trạng công nghiệp hoá ở
nớc ta những năm qua? Mục tiêu, mô hình, nội dung công nghiệp hoá gắn với
hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay nh thế nào?
Sự phát triển của nền kinh tế trong hơn mời năm kể từ khi đổi mới đến nay đã
thu đợc nhiều kết quả đáng kể.Trong đó phải kể đến vai trò rất quan trọng của
Đảng và Nhà nớc. Nhà nớc là ngời hoạch định ra các chính sách chiến lợc phát
triển kinh tế, phát huy tối đa những mặt tích cực, hạn chế tối thiểu những mặt tiêu
cực của kinh tế thị trờng. Mà quan trọng nhất là sự định hớng của nhà nớc để
kinh tế phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân đã lựa chọn. Đây
là điểm khác biệt giữa cơ chế kinh tế thị trờng ở nớc ta và các nớc khác.
Mặc dù Nhà nớc ta đã phát huy vai trò của mình một cách có hiệu quả trong
sự nghiệp này, nhng không phải là không có hạn chế. Đó là sự cồng kềnh của bộ
máy, cha xóa bỏ đợc thói quen của cơ chế cũ, cha thích nghi với cơ chế mới
nên hiệu quả cha cao. Để nhận thức rõ hơn về vai trò của nhà nớc trong phát

triển kinh tế nói chung và trong công nghiệp hoá hiện đại hoá nói riêng, trong bài


6

viết này, em xin chọn đề tài: Vai trò của Nhà nớc đối với quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta.
Do trình độ có hạn, không thể bao quát đợc hết mọi khía cạnh của vấn đề to
lớn và khó khăn này, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ xoay quanh một số vấn
đề về vai trò của Nhà nớc trong việc phát triển những điều kiện chính của quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong bài viết này, em xin đợc trình bày các
nội dung cơ bản về đề tài trên nh: Tại sao công nghiệp hoá lại phải có vai trò của
nhà nớc? Nhà nớc đóng vai trò quan trọng nh thế nào? Thực trạng vai trò của
nhà nớc ra sao? Và cuối cùng là một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà
nớc trong thời gian tới.Và kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới về vai trò
của Nhà nớc đối với công nghiệp hoá hiện đại hoá











7







Nội dung

Chơng 1: Tính tất yếu khách quan về vai trò của Nhà nớc trong
quá trình công nghiệp hoá

1.1. Vai trò của nhà nớc trong quá trình công nghiệp hoá
1.1.1. Quan niệm công nghiệp hoá - Thực chất công nghiệp
Quan niệm đơn giản nhất về công nghiệp hoá cho rằng: Công nghiệp hoálà
tạo đặc tính công nghiệp cho một hoạt động, trang bị (cho vùng, cho một nớc) các
nhà máy công nghiệp. Quan niệm này có những mặt cha hợp lí:
Trớc hết nó không cho thấy mục tiêu của quá trình cần thực hiện
Thứ hai, trong nội dung trình bày, quan niệm này gần nh đồng nhất quá trình
công nghiệp hoá với quá trình phát triển công nghiệp. Và cũng không thể hiện đợc


8

tính lịch sử của quá trình công nghiệp hoá. Vì thế nó đợc sử dụng rất hạn chế
trong thực tiễn. Đặt biệt là trong sách báo của Liên Xô (trớc đây) tồn tại một định
nghĩa phổ biến : Công nghiệp hoá là quá trình xây dựng đại cơ khí có khả năng cải
tạo cả nông nghiệp. Đó là sự phát triển công nghiệp nặng với ngành trung tâm là
chế tạo máy. Quan niệm này đợc coi là hợp lí trong điều kiện của Liên Xô thời kì
đó. Nhng sẽ là rất sai lầm nếu coi đó là quan niệm phổ biến để áp dụng cho tất cả
các nớc đang phát triển trong điều kiện hiện nay.
Năm 1963 tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc đã đa ra định
nghĩa sau: Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một

bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân đợc động viên để phát triển
cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nớc với kĩ thuật hiện đại. Đặt điểm của cơ cấu
này là có một bộ phận chế biến sản xuất ra t liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có
khả năng bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế xã hội.
Hiện nay ở nớc ta, công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa đợc coi là nhiệm vụ
trung tâm của thời kì quá độ. Đảng ta đã xác định thực chất của công nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa là: Quá trình thực hiện cách mạng kĩ thuật, thực hiện sự phân công
mới về lao động xã hội và là quá trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa không ngừng thực
hiện tái sản xuất mở rộng.
Từ đó cho ta thấy: Công nghiệp hoá là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật của chủ nghĩa xã hội, do giai cấp công nhân và nhân dân lao động thực hiện
dới sự chỉ đạo và tổ chức của nhà nớc chuyên chính vô sản, sự lãnh đạo của đảng
cộng sản. Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ đa nền kinh tế nớc ta
từ nền sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn trở thành một nớc công nông nghiệp hiện
đại, văn hoá và khoa học tiên tiến, quốc phòng vững mạnh cuộc sống ấm no hạnh
phúc. Đờng lối công nghiệp hoá đợc xác định là: u tiên phát triển công nông
nghiệp một cách hợp lí trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đại
hội lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam lại một lần nữa xác định mục tiêu
của công nghiệp hoá hiện đại hoá là: Xây dựng nớc ta thành một nớc có cơ sở


9

vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao,
quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp.

1.1.2. Vì sao hiện nay công nghiệp hoá lại gắn với hiện đại hoá

Cho đến nay, thế giới đã trải qua hai lần cách mạng về kĩ thuật và công nghệ.
Lần thứ nhất với tên gọi là cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, diễn ra vào cuối thế
kỉ 18 đợc thực hiện đầu tiên ở nớc Anh mà nội dung chủ yếu là thay thế lao động
thủ công bằng lao động cơ khí hoá. Lần thứ hai với tên gọi là cuộc cách mạng khoa
học công nghệ hiện đại đợc bắt đầu vào giữa thế kỉ 20 mà nội dung chủ yếu của
nó không chỉ dừng lại ở tính chất hiện đại của các yếu tố t liệu sản xuất, mà còn ở
kĩ thuật công nghệ sản xuất hiện đại, phơng pháp sản xuất tiên tiến Hiện nay
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ có nhiều nội dung phong phú, đa dạng
trong đó có thể chỉ ra những nội dung nổi bật sau đây:
Môt là, cách mạng về phơng pháp sản xuất: Đó là tự động hoá. Ngoài phạm
vi tự động trớc đây, hiện nay tự động hoá còn bao gồm cả việc sử dụng rộng rãi
ngời máy thay thế cho con ngời để điều khiển quá trình sản xuất.
Hai là, cách mạng về năng lợng: Bên cạnh những năng lợng truyền thống
mà con ngời đã sử dụng trớc đây nh nhiệt điện, thuỷ điện, thì ngày nay con
ngời ngày càng khám phá ra nhiều năng lợng mới và sử dụng chúng rộng rãi
trong sản xuất nh: Năng lợng nguyên tử, năng lợng mặt trời
Ba là, cách mạng về vật liệu mới: Ngày nay ngoài việc sử dụng các vật liệu tự
nhiên, con ngời ngày càng tạo ra nhiều vật liệu nhân tạo mới thay thế hiệu quả
cho các vật liệu tự nhiên.


10

Bốn là, cách mạng về công nghệ sinh học: Các thành tựu của cuộc cách mạng
này đợc áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế , hoá chất
và nhiều lĩnh vực khác.
Năm là, cách mạng về điện tử tin học: Đây là một lĩnh vực mà hiện nay con
ngời đang đặc biệt quan tâm nhất là máy tính điện tử.
Đất nớc ta tiến hành công nghiệp hoá trong điều kiện thế giới đã trải qua hai
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ nh vậy, vì thế nếu chỉ công nghiệp hoá

nền kinh tế thì sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của xã hội, không thể
theo kịp các nớc phát triển trong khu vực và thế giới. Công nghiệp hoá có thể coi
là cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất, hiện đại hoá có thể coi là cuộc
cách mạng khoa học lần thứ hai. Muốn rút ngắn khoảng cách tụt hậu giữa nớc ta
với các nớc phát triển thì chúng ta phải thực hiện đồng thời cả hai cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật hay thực hiện công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Có nh
vậy thì sự nghiệp công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân mới có thể thành công, đa
đất nớc ta trở thành một nớc công nghiệp hiện đại tiến lên chủ nghĩa xã hội.

1.1.3. Vai trò của nhà nớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
Trớc khi nói đến vai trò của nhà nớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá phải
nói đến vai trò của nhà nớc trong nền kinh tế. Nghiên cứu quá trình phát triển của
các nớc ASEAN trong mấy thập kỉ qua cho ta thấy: Nhà nớc có vai trò đặt biệt
quan trọng đối với sự tăng trởng kinh tế. Tuy kết quả đạt đợc không giống nhau
nhng từ thực tiễn có thể rút ra những vai trò cơ bản sau của nhà nớc trong quản lí
vĩ mô:
Nhà nớc định hớng chiến lợc đúng đắn mang tính chất tiên quyết đối với
sự phát triển kinh tế mỗi nớc. Nhà nớc có chính sách thu hút vốn đầu t từ các
nguồn trong và ngoài nớc, đặc biệt là vốn đầu t nớc ngoài, khuyến khích t bản


11

nớc ngoài đầu t bằng cách có các chính sách u đãi đảm bảo và tạo điều kiện cho
hoạt động của các công ty nớc ngoài, lập ra các khu vực mậu dịch tự do. Nhà nớc
thực hiện chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát ổn định tiền tệ.
Nhà nớc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo.
Ví dụ: chính phủ Malaixia bằng việc thực hiện mục tiêu là xoá đói giảm nghèo
tiến tới xoá bỏ nghèo và cấu trúc lại nền kinh tế xã hội đã giảm tỉ lệ ngời sống
dới mức nghèo khổ từ 49,3% (năm 1970) xuống 17% (1990) và 13,5% (1993).

Nhà nớc điều chỉnh kịp thời việc sử dụng các thành phần kinh tế, nhấn mạnh
việc sử dụng các thành phần kinh tế nhng các doanh nghiệp nhà nớc vẫn giữ vai
trò chủ yếu trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Nhà nớc xây dựng chiến
lợc phát triển nguồn nhân lực, đầu t thích đáng cho giáo dục đào tạo, sử dụng
hiệu quả nguồn lao động đã đợc đào tạo. Tại INĐÔNÊXIA, chí phí của nhà nớc
cho giáo dục và đào tạo so với tổng nguồn chi tăng từ 9% (1969 - 1974) lên 17,6%
(1984 - 1989) và 21% (1990 - 1995).
Từ đó cho ta thấy vai trò hết sức quan trọng của nhà nớc trong sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá.

1.2. Tất yếu khách quan vai trò của nhà nớc trong quá trình công nghiệp hoá
1.2.1. Vai trò của nhà nớc trong việc định hớng cho quá trình công nghiệp
hoá
Công nghiệp hoá là một quá trình diễn ra liên tục với những nội dung, bớc đi
thích hợp cho từng thời kì, phù hợp với nền kinh tế. Nớc ta cũng nh nền kinh tế
thế giới. Muốn thực hiện thành công công nghiệp hoá hiện đại hoá thì phải có một
phơng hớng cụ thể chiến lợc đúng đắn thích hợp. Sau khi xác định đợc mục
tiêu, quan điểm nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta thì
một vấn đề không kém quan trọng là đề ra những bớc đi để đạt đến mục tiêu đó.


12

Những bớc đi trong công nghiệp hoá có thể nêu ra đại thể cho mỗi thời kì nhng
phải đợc một số chỉ tiêu quan trọng nh: Thu nhập quốc dân tính theo đầu ngời,
tỉ trọng của các ngành trong cơ cấu kinh tế, tỉ trọng đầu t, tỉ trọng xuất khẩu trong
GDP Mặt khác trong từng lĩnh vực cũng phải có những bớc đi cụ thể. Có thể
hình dung sự nghiệp công nghiệp hoá là một Cây mục tiêu mà đỉnh của nó đợc
lợng hoá bằng GDP tính theo đầu ngời. Các cành nhánh của nó là những mục
tiêu quan trọng nh: cơ cấu kinh tế, cơ cấu sở hữu. Mỗi mục tiêu có vị trí quan

trọng khác nhau trong quá trình công nghiệp hoá, có tác động qua lại thúc đẩy nhau
phát triển nhng bao trùm nhất, quyết định nhất là làm cho dân giàu nớc mạnh xã
hội công bằng văn minh.
Nhà nớc có vai trò quyết định trong việc định hớng cũng nh thực hiện các
bớc đi của quá trình công nghiệp hoá nền kinh tế. Bởi vì chỉ có nhà nớc mới có
thể quyết định:
Mục tiêu chiến lợc và kế hoạch tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá nền
kinh tế trong từng giai đoạn. Huy động và phân bổ tập trung các nguồn lực cần
thiết theo yêu cầu công nghiệp hoá, cân đối và điều chỉnh thờng xuyên quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Đề ra các chính sách cần thiết để khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực trong và
ngoài nớc để thực hiện nhanh, chắc quá trình công nghiệp hoá.
Nhà nớc tổ chức lại, xây dựng lại bộ máy quản lý đủ mạnh về cả chất lợng
và số lợng để quản lý có hiệu quả, kiên quyết thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ
công chức nhà nớc, lựa chọn các cán bộ có khả năng, trình độ kinh nghiệm để đa
đất nớc ta nhanh chóng tiến lên hiện đại hoá hệ thống quản lý nhà nớc theo yêu
cầu công nghiệp hoá.
Nhà nớc thức hiện việc quản lý quá trình công nghiệp hoá bằng pháp luật và
các văn bản dới luật. Hoàn thiện và xây dựng mới các công cụ cần thiết nh chế


13

độ thống kê toán và kiểm toán, chế độ tài chính và bao cáo tài chính công khai
chính xác để quản lý thống nhất.
Nhà nớc phối hợp, điều hoà các hoạt động trong quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân theo mục tiêu và định hớng đúng đắn đã đợc
xác định, vì quá trình công nghiệp hoá chỉ có thể thành công khi có sự phối hợp cả
về chiều ngang và chiều dọc.
Nhà nớc tổ chức việc kiểm tra giám sát quá trình công nghiệp hoá để phát

hiện kịp thời những sai sót lệch lạc mất cân đối. Quyết định đúng đắn việc điều
chỉnh quá trình thực hiện công nghiệp hoá là việc làm cần thiết và thờng xuyên để
cân đối lại hoàn chỉnh nâng cao chất lợng hoạt động của các ngành các địa
phơng và cơ sở.
Nhà nớc đảm bảo đồng bộ các điều kiện chủ yếu để thực hiện thành công
công nghiệp hoá. Những quan điểm phơng hớng bớc đi của công nghiệp hoá có
đợc thực hiện đầy đủ đúng đắn hay không hoàn toàn phụ thuộc vào các điều kiện
chủ yếu có đợc đảm bảo hay không. Nếu không có đủ các điều kiện chủ yếu thì
quá trình công nghiệp hoá sẽ không thể thành công. Từ đó ta thấy vai trò hết sức
quan trọng của nhà nớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế.

1.2.2. Vai trò của nhà nớc trong việc phát triển khoa học công nghệ
Từ trớc đến nay đảng và nhà nớc ta luôn xác định khoa học và công nghệ
có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế.
Nghị quyết hội nghị trung ơng lần thứ VII (khoá VII) đã coi công nghệ là nền
tảng của công nghiệp hoá. Theo những đánh giá của bộ khoa học công nghệ và môi
trờng thì trình độ khoa học và công nghệ ở nớc ta lạc hậu nhiều thế hệ so với thế
giới và khu vực. Trang thiết bị cũ nát, chắp vá và các thiết bị đo lờng thử nghiệm
nói chung không đồng bộ, tổ chức sản xuất còn nhiều bất cập Với thực trạng


14

công nghệ sản xuất nh vậy thì chúng ta không thể thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hoá. Với những nớc đang phát triển nh nớc ta, công nghiệp hoá
không phải là sự phát triển ngành công nghiệp với mục đích tự thân mà là quá trình
tạo tính chất công nghiệp cho nền kinh tế quốc dân, là quá trình tăng trởng nền
kinh tế dựa trên cơ sở nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất xã hội. Thực
chất của quá trình công nghiệp hoá là nâng cao một cách mạnh mẽ và nhanh chóng
trình độ công nghệ nhằm sử dụng và phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển

kinh tế xã hội. ở nớc ta quá trình công nghiệp hoá đợc xác định là quá trình
chuyển từ tình trạng công nghệ lạc hậu với năng suất lao động và hiệu quả thấp lên
trình độ công nghệ tiên tiến hiện đại với năng suất lao động cao, làm chuyển biến
cơ cấu kinh tế và cớ cấu lao động, cơ cấu dân c theo hớng tăng tỷ trọng đối với
việc hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Vì thế có thể thấy công nghệ là một vấn đề
rất quan trọng cần phải giải quyết khi bắt tay vào thực hiện công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
Để giải quyết vấn đề này phải có những chính sách đúng đắn của nhà nớc,
những chính sách đó sẽ kích thích các đơn vị kinh tế nhanh chóng đổi mới công
nghệ sản xuất.
Chính sách đổi mới mở cửa làm các doanh nghiệp phải đổi mới và nâng cao
trình độ công nghệ. Cơ chế thị trờng buộc mọi cơ sở phải tìm cách để tồn tại, để
phát triển.
Muốn vậy chỉ có một con đờng là đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ.
Nhà nớc khuyến khích phát triển công nghệ bằng các chính sách: Ưu đãi trong
việc vay vốn ngân hàng để đầu t xây dựng, mở rộng cơ sở hiện có, mua máy móc
thiết bị mới cần thiết cho sản xuất tạo điều kiện thuận lợi trong xuất nhập khẩu,
nhất là xuất khẩu những sản phẩm do cơ sở mình sản xuất, nhập khẩu máy móc
thiết bị tiên tiến của nớc ngoài, đa cán bộ ra nớc ngoài để tiếp cận thị trờng,
nghiên cứu học tập công nghệ mới. Chính sách mở cửa với những điều kiện u đãi
trong việc đầu t nớc ngoài đã tạo điều kiện cho các đầu t nớc ngoài tìm đến


15

liên doanh, đem theo những máy móc thiết bị phụ tùng hiện đại, những chuyên gia
kĩ thuật, chuyên gia quản lý tiên tiến của thế giới. Việc đó đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong nớc nhanh chóng tiếp cận và tiếp nhận công nghệ tiên tiến
hơn nhiều so với công nghệ hiện có trong nớc. Nhà nớc cũng là nơi ban hành
những chính sách, cơ chế u đãi làm động lực kích thích cán bộ hoạt động trong

lĩnh vực khoa học công nghệ trong nớc, kích thích phát huy tính sáng tạo nghiên
cứu triển khai khoa học công nghệ mới phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc.
1.2.3. Nhà nớc với vai trò phát triển nguồn vốn
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy nhân tố hàng đầu, nếu không muốn
nói là quan trọng nhất đối với công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng nh đối với sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế là phải có vốn lớn. Vấn đề huy động vốn cho quá
trình công nghiệp hoá có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế nớc ta. Trớc hết
là huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế trong nớc. Đây là nguồn vốn có tính quyết
định, là nhân tố nội lực. Nguồn vốn nội bộ đợc tạo ra từ sự liên doanh liên kết giữa
các ngành, các lĩnh vực, vùng, miền của nền kinh tế đất nớc, từ sự phát triển mạnh
mẽ của các công ty cổ phần, thông qua việc huy động tiền nhàn rỗi của dân c, của
các cơ sở kinh tế, các tổ chức đoàn thể, các khoản thuế nộp ngân sách của nhà
nớc.
Nguồn vốn nội bộ của nền kinh tế có tính chất quyết định trong quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá nhng vẫn còn hạn hẹp. Các quốc gia khác trên thế
giới cũng nh nớc ta đều phải dùng mọi biện pháp để thu hút vốn đầu t nớc
ngoài thông qua các hình thức: Liên doanh, hợp tác kinh doanh, vay với lãi suất
thấp, viện trợ. Trong điều kiện kinh tế tích luỹ vốn còn chậm thì thu hút đợc nhiều
vốn đầu t nớc ngoài là rất quan trọng. Từ nguồn vốn bên ngoài biến thành nguồn
lực trong nớc tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Để
huy động vốn đầu t nớc ngoài cần có cơ chế chính sách thoả đáng để thu hút
ngày càng nhiều và tranh thủ cùng với công nghệ tiên tiến. Muốn tiếp nhận vốn đầu


16

t nớc ngoài thì cần phải có một nguồn vốn tơng ứng trong nớc. Còn việc vay
vốn thì phải tính đến trả nợ. Ngoài ra còn phải đảm bảo các yếu tố khác về độc lập,
chủ quyền, kinh tế, chính trị. Vì thế mà nguồn vốn nội bộ có ý nghĩa quyết định.

Nhà nớc phải tạo điều kiện cho từng địa phơng từng cơ sở phát triển mạnh mẽ
sản xuất nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân phục vụ có hiệu quả sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Song song với việc huy động các nguồn vốn, vấn đề bảo toàn, sử dụng và phát
triển vốn cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Yêu cầu bảo toàn vốn đợc thể hiện trớc
hết trong công tác tổ chức tài chính. Sự cần thiết của chế độ bảo toàn và phát triển
vốn trớc hết xuất phát từ yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới, phải hoạch toán
kinh tế kinh doanh.
Xuất phát từ yêu cầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá là phải đảm bảo tính
hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, để quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, để nền kinh tế phát triển bền vững tất yếu phải
bảo toàn và phát triển vốn, phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.2.4. Vai trò của nhà nớc trong quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá chỉ có thể thành công khi đợc thực
hiện theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Công nghiệp hoá hiện đại
hoá là một quá trình lâu dài và phức tạp. Nó tuân theo quy luật và tính quy luật của
các quan hệ cung cầu trên thị trờng. Điều đó có nghĩa là cơ chế thị trờng và các
bộ phận cấu thành: Cung cầu, giá cả, cạnh tranh sẽ quyết định quá trình công
nghiệp hoá, quyết định các phơng án phát triển lựa chọn đầu t Nhng cơ chế
thị trờng có những khuyết tật và hạn chế riêng của nó, cho nên nếu quá trình công
nghiệp hoá lệ thuộc vào cơ chế thị trờng thì sẽ không đạt đợc những mục tiêu
công bằng xã hội, an ninh quốc gia và sự bền vững của môi trờng. Thực tế khách


17

quan này đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nớc. Sự quản lý của nhà nớc là một
bộ phận không thể thiếu của cơ chế quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại

hoá.
Nhà nớc quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá phải là nhà nớc
của dân do dân. Nhà nớc thực hiện quyền quản lý của mình thông qua các công cụ
chủ yếu nh: Định hớng kế hoạch phát triển, hệ thống luật pháp, các chính sách
kinh tế xã hội, các quỹ quốc gia Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá trong
điều kiện chuyển sang nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nhà nớc có vai trò quản
lý vĩ mô sau:
Một là, tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đảm bảo sự ổn định về chính trị xã hội, thiết lập khuôn khổ luật pháp
thống nhất, có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi trờng ổn định và tạo điều
kiện thuận lợi cho công nghiệp hoá.
Hai là, định hớng cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, trực tiếp đầu
t vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế phát triển theo hớng xã hội chủ
nghĩa, ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô nh: Chống lạm phát, chống khủng hoảng,
ngăn ngừa những đột biến xấu trong nền kinh tế.
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đảm bảo yêu cầu của công
nghiệp hoá hiện đại hoá, thực hiện đúng các chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế
và chức năng chủ sở hữu tài sản công cuả nhà nớc.
Bốn là, khắc phục hạn chế các mắt tiêu cực của cơ chế thị trờng, phân phối
thu nhập quốc dân một cách công bằng, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
gắn với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội.
Ngoài ra vai trò của nhà nớc trong việc tổ chức quản lý quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá còn thể hiện trong việc lựa chọn sử dụng những công cụ


18

quản lý có hiệu quả cao nh hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế xã hội đặc
biệt là các chính sách kinh tế nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình

công nghiệp hoá, lựa chọn các phơng pháp quản lý nh: Giáo dục, thuyết phục,
động viên, phơng pháp tổ chức hành chính, phơng pháp kinh tế, bố trí hợp lý các
cán bộ đầu ngành chủ chốt trong các cơ quan quản lý, tóm lại nhà nớc có vai trò
rất quan trọng trong việc quản lý quá trình công nghiệp hoá.










Chơng 2: Thực trạng vai trò của nhà nớc trong quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta

2.1. Định hớng cho quá trình công nghiệp hoá
2.1.1. Việc đề ra muc tiêu chiến lợc kế hoạch bớc đi của công nghiệp hoá


19

Thực hiện công nghiệp hoá nhằm tạo ra những chuyển biến cơ bản về kinh tế,
trên cơ sở đó góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đảm bảo
công bằng xã hội. Nhng việc xác định phơng hớng bớc đi của công nghiệp hoá
hiện nay còn nhiều thiếu xót bất cập. Tuy nhà nớc đã u tiên đầu t cho phát triển
kinh tế nhng cha giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng.
Các chính sách kinh tế của nhà nớc cha gắn bó hữu cơ với các chính sách xã hội.
Chính sách xoá đói giảm nghèo đã đợc triển khai nhng phơng pháp thực hiện

cha hữu hiệu, tốc độ còn chậm. Phơng hớng và bớc đi thực hiện công nghiệp
hoá hiện đại hoá cha gắn bó chặt chẽ với phơng hớng và bớc đi thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cha định hớng phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn
để phát huy có hiệu quả nguồn lực và lợi thế của đất nớc.
Định hớng phát triển vẫn còn khá dàn trải, cha đều cho các ngành, cha
khai thác và động viên có hiệu quả mọi nguồn lực có sẵn trong nớc. Tuy nhà nớc
ta đã cố gắng tích cực tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài phù hợp với khả năng
tiếp thu, quản lý và sử dụng công nghệ, nhân lực nhng không có chính sách kiểm
tra giám sát chặt chẽ nên vẫn còn nhiều lãng phí, kém hiệu quả. Nhà nớc cha
thúc đẩy nhanh chóng quá trình đổi mới thiết bị, công cụ lao động trong các ngành
kinh tế quốc dân, đặc biệt là các ngành trọng điểm.
Việc lựa chọn mục tiêu các giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
nền kinh tế của nhà nớc còn nhiều thiếu xót, chủ quan, nóng vội, duy ý chí, vợt
qua khả năng thực hiện.

2.1.2. Thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với bớc đi của quá
trình công nghiệp hoá
Nớc ta khi bớc vào thời kì đổi mới đã phải tiếp nhận thực trạng của một cơ
cấu kinh tế mang nặng đặc trng của một nớc nông nghiệp lạc hậu. Sau nhiều kế
hoạch phát triển kinh tế lần lợt các mô hình cơ cấu kinh tế đợc hình thành, song


20

cho đến cuối những năm 80 nền kinh tế về cơ bản vẫn là cơ cấu kinh tế cũ lạc hậu
và kém hiệu quả mà việc cấu trúc lại không phải là đơn giản. Qua hơn 10 năm đổi
mới cơ cấu kinh tế bớc đầu có sự chuyển biến đáng khích lệ: Tỷ trọng công
nghiệp và xây dng trong GDP từ 22,7% năm 1990 tăng lên 30,1% năm 1995; tỷ
trọng ngành dịch vụ từ 38,6% năm 1990 tăng lên 42,4% năm 1995.Nớc ta đã
chuyển hẳn sang một thời kì mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá,

phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá
để đến năm 2000 về cơ bản nớc ta trở thành một nớc công nghiệp.
Tuy vậy nhng về cơ cấu ngành kinh tế, nhà nớc cha thúc đẩy nhanh các
vùng tập chung chuyên canh, chậm đa công nghệ sinh học và các phơng pháp
canh tác tiên tiến vào nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản xuất
khẩu cha phát triển, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cơ bản thiết yếu còn ít
ỏi nhỏ bé. Ngành cơ khí cha hớng vào sản xuất công cụ thiết bị phục vụ sản xuất
nông lâm ng nghiệp, thiết bị phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản
Nhà nớc cha chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với bớc đi của
công nghiệp hoá hiện đaị hoá. Tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp vẫn còn ở
mức cao, tỷ suất hàng hoá nông lâm sản thấp, tỷ trọng hàng xuất khẩu nhỏ bé manh
mún.
Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng GDP còn thấp. Công nghiệp chế
biến nông lâm hải sản và công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng để xuất khẩu phát
triển chậm

2.1.3. Tạo nguồn lực cho tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc
Chúng ta đang bớc vào thời kỳ phát triển mới rất quan trọng đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, phấn đấu đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở


21

thành một nớc công nghiệp. Để thực hiện đợc điều đó, Hội nghị lần thứ II Ban
chấp hành trung ơng Đảng khoá VIII đã khẳng định: Cùng với giáo dục đào tạo,
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội,
là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội. Vì thế cần phải phát huy nguồn lực con ngời, yếu tố phát triển
mạnh và bền vững.

Kinh nghiệm cho thấy, hiện đại hoá nền kinh tế ở các nớc phát triển, thực
chất là thay đổi cơ cấu công nghiệp dựa trên các ngành công nghệ cao, trong đó
những công nghệ cũ, tiêu hao nhiều tài nguyên và lao động, dựa trên nền tảng điện
cơ khí, đợc thay thế bằng ngành công nghiệp cao cấp, dựa trên nền tảng cơ điện
tử, giảm suất tiêu hao của các nguồn lực tính trên một đơn vị tổng sản phẩm nội
địa. Sự phát triển của khoa học và công nghệ đang đòi hỏi một nguồn nhân lực mới
phù hợp với nền văn minh trí tuệ. Trí tuệ có tính sáng tạo sẽ là nền tảng của sự
thịnh vợng, giàu có của mỗi xã hội, mỗi quốc gia và đợc thể hiện qua nguồn
nhân lực của bản thân quốc đó.

2.1.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực nớc ta hiện nay
Một trong những nguồn nhân lực quan trọng bậc nhất của đất nớc hiện nay
là đội ngũ tri thức. Theo thống kê năm 1995 của bộ khoa học công nghệ và môi
trờng cho thấy so với một số nớc có thu nhập thấp ở mức ngang bằng thì lực
lợng lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đợc đào tạo ở nớc ta là tơng
đối lớn.Lực lợng này bao gồm khoảng 9.300 tiến sĩ và phó tiến sĩ; 930.000 ngời
có trình độ đại học, cao đẳng, trên 3,5 triệu cán bộ kĩ thuật và công nhân kĩ thuật.
Đội ngũ tri thức Việt Nam đã có những công hiến to lớn trong hai cuộc kháng
chiến chống pháp và chống mỹ, góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng đất
nớc hiện nay. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ mang bản sắc dân tộc:
Thông minh, khiêm tốn, hiếu học, khả năng tiếp thu và ứng dụng công nghệ mới


22

nhanh. Điều này đợc các chuyên gia nớc ngoài đánh giá rất cao. Nhiều công
trình kĩ thuật hiện đại, phức tạp của thế giới nh trong các lĩnh vực điện tử, viễn
thông, dầu khí hoặc lắp đặt những công trình công nghệ lớn: Thuỷ điện, nhiệt điện,
xi măng Thế nhng thực trạng đội ngũ cán bộ tri thức Việt Nam, đặc biệt cán bộ
tri thức bậc cao đang là một vấn đề cần quan tâm.

Thứ nhất, sự già hoá của đội ngũ tri thức. Trong các viện và trung tâm khoa
học, tuổi bình quân tiến sĩ là 52,8 ; phó giáo s là 56,4 ; cấp viện trởng là 55 ; Cấp
viện phó là 50. Nh vậy đến năm 2000 hơn 80% số ngời có học hàm, học vị sẽ
đến tuổi về hu. Từ đó gây nên tình trạng hẫng hụt cán bộ khoa học kế cận. Nhìn
vào độ tuổi của đội ngũ cán bộ giáo dục tại các trờng đại học và cao đẳng ở nớc
ta có thể thấy một thực trạng là sự già hoá quá nhanh, dẫn tới sự hụt hẫng cán bộ
giáo dục vào cuối thế kỉ XX, nhất là cán bộ đầu đàn.
Thứ hai, việc đầu t cho khoa học và công nghệ cũng nh giáo dục và đào tạo
cha đủ để phát triển nguồn lực. Chúng ta muốn mau chóng trở thành một nớc
công nghiệp, muốn hội nhập với thế giới, phát triển giáo dục và đào tạo, tạo nguồn
nhân lực, nhân tài, phải luôn đợc coi là quốc sách hàng đầu. Đảng và chính phủ ta
đã có những cố gắng lớn tăng nguồn đầu t tài chính cho giáo dục và đào tạo. Tỉ
trọng ngân sách nhà nớc chi cho giáo dục và đào tạo tăng hàng năm và tăng nhanh
chóng những năm gần đây, từ 5,83% năm 1986 với mức chi 120 tỉ đồng, đến năm
1990 tăng lên 8,9% với mức chi 9186 tỉ và năm 1996 là 10,08% với mức chi là
70000 tỉ. Tuy vậy tỉ lệ này còn thấp so với các nớc trên thế giới và khu vực.
Thứ ba, cơ cấu nguồn nhân lực của nớc ta hiện nay cha hợp lý: 1 đại học/
1,6 trung học chuyên nghiệp/ 3 công nhân. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ở nớc ta
mới chỉ đạt 10% so với tổng số lao động là quá thấp. Việc phân bố cán bộ theo
ngành nghề cũng còn rất bất cập. Theo con số của tổng cục thống kê năm 1997 cơ
cấu cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ tiến sĩ và phó tiến sĩ theo các ngành
khoa học nh sau: Tự nhiên: 38%; xã hội và nhân văn: 20%; công nghệ: 27%;
dợc: 8%; nông nghiệp: 7%. Hơn thế nữa đội ngũ này nằm trong các cơ quan trung


23

ơng tới 94,4%, ở các cơ quan địa phơng chỉ 5,4%. Còn trong các doanh nghiệp,
cán bộ đại học và cao đẳng chỉ chiếm 32% so với Hàn Quốc là 48%, Nhật Bản là
64,4%, Thái Lan 58,2%.

Thứ t, hiện tợng chảy máu chất xám đã và đang xảy ra ngay trong đội ngũ
tri thức. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, một bộ phận cán bộ khoa học và công
nghệ không còn hào hứng với công việc của mình, xin đợc chuyển sang những
ngành nghề không phải đợc đào tạo, phần lớn là những ngời khoẻ,trẻ và có năng
lực. Còn sinh viên ra trờng chỉ muốn xin vào làm cho các liên doanh, không muốn
vào các viện nghiên cứu, trờng học hoặc các cơ quan của đảng và nhà nớc.
Nh vậy, khai thác tiềm năng của đội ngũ tri thức Việt Nam giàu tính sáng
tạo - một nguồn tài nguyên đặc biệt, đang còn nhiều vấn đề cần phải bàn tới và tìm
hớng giải quyết.

2.1.4. Phát triển giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
Trong cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dânViệt Nam, cấp giáo dục nào cũng có
vị trí, tầm quan trọng của nó. Trong từng giai đoạn xác định, tuỳ thuộc vào tình
hình chính trị, kinh tế và xã hội cụ thể mà đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ và có sự sắp
xếp, u tiên cho mỗi cấp đào tạo.
Để có nguồn nhân lực dồi dào đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc hiện nay, chúng ta phải có một nền giáo dục đại học phát
triển. Văn kiện đại hội IX của đảng đã khẳng định trong những năm tới phải: Phát
triển và nâng cao chất lợng đào tạo đại học, sau đại học ; tập trung đầu t xây
dựng một số trờng đại học trọng điểm quốc gia ngang tầm khu vực, tiến tới đạt
trình độ quốc tế


24

Kinh nghiệm của thế giới cho thấy, những nớc kinh tế lạc hậu, tài nguyên
thiên nhiên có hạn, vẫn có thể vơn nhanh trên con đờng hiện đại hoá nếu có một
nền giáo dục đại học phát triển. Khi tỉ lệ dân c có trình độ đại học cao thì khả
năng tiếp thu, nắm bắt và vận dụng những thành tựu mới nhất của nhân loại về kĩ

thuật, công nghệ rất hiệu quả.
Trong hoàn cảnh hiện nay nớc ta còn nghèo, chúng ta cha đủ lực để thực
hiện đồng loạt những yêu cầu xã hội đòi hỏi, do đó phải lựa chọn sự u tiên để tiến
từng bớc vững chắc. Sự u tiên này phải thể hiện trong từng ngành và từng cấp.
Chẳng hạn, nhiêm vụ của giáo dục là góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và
hoàn thiện nhân cách, cả hai nhiệm vụ đó đều quan trọng, nhng nguy cơ tụt hậu
về kinh tế ngày càng xa của đất nớc đòi hỏi giáo dục phải lấy nhiệm vụ thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội làm u tiên. Từ đó, trong các chủ trơng của từng cấp học,
bậc học, ngành học, quan hệ giữa các ngành học, trong đầu t, xây dựng đội ngũ
phải quán triệt sự lựa chọn u tiên này.
Những năm qua, chúng ta đã nhận thức đợc vấn đề này và có những bớc
điều chỉnh, do đó cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân nớc ta đã có những đổi mới
nhất định. Giáo dục đại học ở nớc ta gồm hai cấp: Cấp đại học và sau đại học.
Cấp đại học chia làm hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ đại học, cấp sau
đại học có hai trình độ là trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. Cấp sau đại học trớc
đây đào tạo ba trình độ: Thạc sĩ, phó tiến sĩ và tiến sĩ, nhng cách tổ chức này sẽ
kéo dài thời gian học tập của học sinh tại trờng, thời gian phục vụ xã hội và cống
hiến cho khoa học sẽ rút ngắn, do vậy, cấp sau đại học bỏ bớt trình độ phó tiến sĩ,
chỉ còn hai trình độ là thạc sĩ và tiến sĩ. Sự điều chỉnh đó là phù hợp, tạo ra sự
thống nhất về hệ thống văn bằng giữa nớc ta với các nớc trong khu vực và thế
giới, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình giao lu giáo dục đào tạo. Những
chuyển biến có tầm chiến lợc ở giáo dục đại học có tác dụng đầu tàu đối với toàn
bộ hệ thống giáo dục quốc dân, thúc đẩy sự phát triển mạnh ở giáo dục phổ thông,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Những chuyển biến bớc đầu sang một thế
mới, một trạng thái mới của giáo dục đại học có tác dụng to lớn về đào tạo cán bộ,

×