Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

luận văn hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.02 KB, 103 trang )

Luận văn
Hồn thiện kế tốn xác định kết
quả kinh doanh và phân phối lợi
nhuận trong công ty cổ phần
dịch vụ giải trí Hà nội


Lời mở đầu

Sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế của nước ta, từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã đem lại cho nước ta rất nhiều thuận lợi
trong sự phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó, ngày càng nhiều các công ty liên
doanh, công ty TNHH, công ty cổ phần ra đời nên cạnh tranh là điều không thể
tránh khỏi. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải kinh doanh có hiệu
quả. Muốn vậy, các doanh nghiệp tiến hành hạch tốn, lấy thu bù chi và có lãi.
Song với việc hạch toán các nhà quản trị doanh nghiệp phải đưa ra quyết định
kịp thời, đúng đắn để nắm bắt cơ hội trong kinh doanh. Do đó, hạch tốn kế tốn
một bộ phận khơng thể thiếu được trong doanh nghiệp.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ
chế kinh tế, kế tốn Việt nam đã khơng ngừng hồn thiện và phát triển, góp phần
tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp,
quản lý tài chính quốc gia. Cho nên, các kế toán phần hành trong doanh nghiệp
cũng cần phải có những thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán Việt nam hiện
hành, trong đó có kế tốn xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Kết quả kinh doanh là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp,
của nền kinh tế. Vì thế, em chọn đề tài: “ Hồn thiện kế toán xác định kết quả
kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí
Hà nội”.
Kết cấu đề tài gồm ba chương:
Chương I. Lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân
phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp.


Chương II. Thực trạng cơng tác kế tốn xác định kết quả kinh doanh và
phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội.
Chương III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện kế toán xác định kết
quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.


Chương I
Lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi
nhuận trong các doah nghiệp.

I. Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1. Khái niệm và nội dung của kết quả kinh doanh.
1.1.

Khái niệm.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa
một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hạt
động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn
hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi( lợi nhuận ) ngược lại nếu doanh thu và thu
nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ( 1).
1.2 Nội dung.
Kết quả kinh doanh gồm hai bộ phận:
 Kết quả hoạt động kinh doanh( lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh).
 Kết quả hoạt động khác( lợi nhuận khác).
1.3 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh( lợi nhuận trước thuế).
Kết quả
kinh doanh


=

Kết quả hoạt động
kinh doanh

Kết quả hoạt

+

động khác

Hay
Lợi nhuận
trước thuế

=

Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

+

Lợi nhuận
khác

1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh( 2).
Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh)
trong doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hhoá, kinh doanh được tính tốn trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ cộng doanh thu hoạt động tài chính trừ chi phí tài chính, chi phí bán



hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ đã bán trong kỳ bào cáo và được xác định bằng công thức.
(1) TS. Ng. Văn Cơng/ Hạch tốn kế tốn trong các DNTM/ NXB tài
chính
(2) Thơng tư 89/ 2002/ tt - BTC
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động

Lợi nhuận
gộp về bán

=

hàng và cung

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

cấp dịch vụ

động tài

=

=

doanh

thu thực
tế

Chi
phí

-

chính

tài

hàng và cung cấp dịch vụ

Chiết
-

khấu
thương

Giảm
-

mại

Chi
phí

-


bán

chính

Doanh thu thuần về bán

Tổng số

Doanh thu

hàng và cung

thu hoạt

+

cấp dịch vụ

kinh doanh

thuần về bán

Doanh

giá
hàng
bán

Chi phí
-


hàng

-

quản lý
doanh
nghiệp

Giá vốn hàng
bán

Doanh
-

thu hàng
bán bị

-

Thuế

trả lại

Trong đó:
 Tổng số doanh thu thực tế gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và
doanh thu nội bộ trong kỳ báo cáo:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ được tính
theo giá bán ghi trên hố đơn hoặc hợp đồng bán hàng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

thì tổng số doanh thu thực tế không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì tổng số
doanh thu thực tế gồm cả thuế giá trị gia tăng.


 Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trong
trường hợp người mua hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn
trong kỳ báo cáo và được ghi trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế.
 Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng và
giá bán thoả thuận do hàng hoá, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất
phát sinh trong kỳ báo cáo.
 Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá bán của số hàng hoá thành phẩm đã bán
bị khách hàng trả lại trong kỳ do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi
phạm hợp đồng kinh tế . . .
 Thuế gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp phải nộp trong kỳ báo cáo.
 Giá vốn hàng bán là tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành
phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được
tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
 Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
 Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu
tư trái phiếu, tín phiếu , chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hoá, dịch vụ . . .
 Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng
sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính .
. .)
 Cổ tức, lợi nhuận được chia.
 Thu nhập về các hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn và
dài hạn.

 Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
 Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
 Lãi tỷ giá hối đoái.
 Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
...


Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu hoạt động tài chính
thuần( tổng doanh thu trừ đi thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp(
nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp).
 Chi phí tài chính bao gồm:
 Chi phí cho vay và đi vay vốn.
 Chiết khấu bán hàng.
 Chi phí góp vốn liên doanh, lỗ liên doanh phải chịu.
 Chi phí giao dịch bán chứng khốn.
 Khoản lập và hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư chứng khoán.
 Các khoản lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch
tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và
phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ.
 Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
 Chi phí đất chyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu
thụ.
 Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
bảo quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho q trình tiêu thụ hàng hố, sản
phẩm, dịch vụ( 3).
Để xác định kết quả kinh doanh chi phí bán hàng được xác định theo cơng
thức:
Tổng chi


phí
bán
hàng

=

Các

phí bán

Chi

khoản

hàng phát

-

ghi

sinh trong

giảm

kỳ

phí

CFBH chờ


CFBH chờ kết
+

chuyển kỳ trước
chờ kết chuyển
sang kỳ này

kết chuyển kỳ
-

này chờ kết
chuyển sang
kỳ sau


 Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác phát sinh
trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung
khác liên quan đến toàn doanh nghiệp( 4) .
(3 ), ( 4 ) )TS. Ng. Văn Cơng/ Hạch tốn kế tốn trong các DNTM/ NXB
tài chính
Để xác định kết quả kinh doanh chi phí quản lý doanh nghiệp được xác
định theo cơng thức:
Tổng

quản lý

=


doanh

Các

CFQLDN chờ

CFQLDN chờ

CFQLD

Chi phí

khoản

kết chuyển kỳ

kết chuyển kỳ

N phát

-

ghi

+

trước chờ kết

-


này chờ kết

sinh

giảm

chuyển sang kỳ

chuyển sang kỳ

trong kỳ

nghiệp

phí

này

sau

1.3.2. Kết quả hoạt động khác( 5 ).
Kết quả hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi
phí khác phát sinh trong một thời kỳ nhất định và được xác định bằng công thức:

Lợi nhuận khác

=

Thu nhập khác


-

Chi phí khác

Trong đó:
 Thu nhập khác gồm:
 Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
 Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
 Thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xố sổ.
 Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.
 Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
 Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng
hố, sản phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu( nếu có)
 Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp.


 Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay
qn ghi số kế tốn năm nay mới phát hiện ra . . .
Để xác định kết quả hoạt động khác thu nhập khác phản ánh khoản thu
nhập khác đã trừ thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp( nếu
có) phát sinh trong kỳ báo cáo.
 Chi phí khác là khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
họat động thông thương của các doanh nghiệp bao gồm:
 Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài
sản cố định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định( nếu có).
 Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
 Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
 Các khoản chi phí do kế tốn bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế tốn.
 Các khoản chi phí khác.

( 5 ) ) Thông tư 89/ 2002/ tt - BTC
2.
2.1.

Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
Yếu tố khách quan.
Trước tiên ta đề cặp đến yếu tố thị trường và sự cạnh tranh. Thị trường

ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh xuất phát từ nhu cầu thị trường.
Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến việc cung cấp hàng
hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ra thị trường. Nếu cung lớn hơn cầu
chứng tỏ nhu cầu thị trường về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối
đầy đủ. Lúc này doanh nghiệp tăng khối lượng hàng hoá sản phẩm, dịch vụ bán
ra kết hợp với các chính sách khuyến khích mua hàng thì cũng đem lại hiệu quả
tốt mà sẽ làm cho lợi nhuận giảm. Còn nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ nhu cầu
về mặt hàng kinh doanh chưa được đáp ứng đầy đủ. Khách hàng quan tâm, ưa
chuộng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Cho nên doanh nghiệp sẽ đẩy
mạnh bán ra để tăng doanh thu lợi nhuận. Khi nói đến thị trường ta không thể bỏ
quên yếu tố cạnh tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán


một loại hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, những loại hàng hố, sản phẩm dịch vụ
có thể thay thế lẫn nhau. Vì thế doanh nghiệp phải chia sẻ khách hàng làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, Nhà nước giữ vai trị chủ đạo. Nhà
nước khơng can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà Nhà nước điều tiết hoạt động
kinh tế bằng các chính sách, luật lệ và cơng cụ tài chính. Thuế và các chính sách
kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả
hàng hoá sản phẩ dịch vụ trên thị trường . . . Như vậy các chính sách kinh tế của

nhà nước ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến kết quả tài chính là sự biến động của
giá trị tiền tệ. Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đối giữa
ngoại tệ với đồng tiền đó cũng thay đổi( biến động tăng hoặc giảm) ảnh hưởng
đến các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối
đối tăng thì lợi nhuận của nhà xuất nhập khẩu tăng nhưng lợi nhuận của nhà
nhập khẩu giảm và ngược lại. Mặt khác khi giá trị đồng tiền thay đổi thì sức
mua đồng tiền thay đổi ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này thể hiện rất rõ ở giá cả của các yếu tố đầu vào. Bởi doanh
nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì cần có các yếu tố đầu vào. Bên
cạnh đó giá cả của các yếu tố đầu vào do cung cầu trên thị trường quyết định.
Cho nên các nhà quản trị phải chú ý đến việc bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh tránh hiện tượng lãi giả lỗ thật.
2.2.

Yếu tố chủ quan.
Nhân tố ln ln đóng vai trị trung tâm trong mọi hoạt động doanh

nghiệp đó là nhân tố con người. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng
như sự nhạy bén của người lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là yếu tố
không thể thiếu. Muốn doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì các nhà quản trị
phải tìm ra phương án kinh doanh khả thi và tổ chức thực hiện nó một cách linh


hoạt, mềm dẻo. Bên cạnh đó trình độ chun mơn và ý thức trách nhiệm của
người lao động trong doanh nghiệp cũng quyết định đến sự thành công của
doanh nghiệp. Bởi muốn thực hiện phương án kinh doanh cần có con người và
con người đó cần có trình độ chun mơn để thực hiện cơng việc của mình.

Nhưng trình độ chun mơn chưa đủ mà cịn cần ý thức trách nhiệm của những
người lao động đó. Khi họ ý thức trách nhiệm cao thì phương án kinh doanh đạt
hiệu quả càng cao. Bên cạnh đó khoa học kỹ thuật ln phát triển nên trình độ
của người lao động, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải luôn được
trau dồi và phát triển để theo kịp sự phát triển của xã hội và nâng cao năng suất
lao động, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên
của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là vấn đề sống cịn
đối với doanh nghiệp. Trong q trình cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp
nào có lợi thế về vốn càng lớn sẽ có lợi thế trong kinh doanh. Doanh nghiệp đã
phát hiện ra cơ hội kinh doanh nhưng có thể khơng nắm bắt được nó bởi vì thiếu
vốn. Nếu doanh nghiệp có khả năng về vốn dồi dào sẽ dành được cơ hội kinh
doanh, tạo điều kiện mở rộng thị trường, nâng cao được vị thế của mình trên
thương trường từ đó tạo điều kiện nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận. Vì thế
khả năng tài chính ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các yếu tố tác động đến việc tiêu
thụ sản phẩm như chất lượng, kết cấu kỹ thuật . . . những yếu tố đó có ảnh
hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ bởi ngày nay khách hàng khơng chỉ tiêu dùng
hàng hố, sản phẩm dịch vụ với mục đích thoả mãn nhu cầu tối thiểu mà cịn với
mục đích an tồn và thẩm mỹ, cũng có thể họ tiêu dùng với mục đích khám phá
sự mới lạ của sản phẩm, hàng hố, dịch vụ. Cho nên chất lượng sản phẩm đảm
bảo đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó phải thường xuyên thay đổi
mẫu mã, cải tiến chất lượng sản phẩm. Mặt khác giá cả hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ cũng ảnh hưởng đến việc tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp đưa ra mức giá quá


cao khơng phù hợp với khả năng tài chính của người tiêu dùng thì tốc độ tiêu
thụ sẽ chậm. Cịn nếu đưa ra mức giá quá thấp thì khách hàng sẽ nghi ngờ chất
lượng của hàng hoá, sản phẩm làm giảm tốc độ tiêu thụ, ứ đọng hàng gây ảnh

hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá như phương thức bán hàng, cơ cấu mạng lưới
bán hàng . . . Để giảm thiểu những rủi ro do việc kinh doanh một loại hàng hoá
đem lại doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng khác nhau( đối với doanh
nghiệp thương mại). Tuy nhiên mức độ phù hợp với thị hiếu khách hàng của các
mặt hàng là khác nhau nên tốc độ tiêu thụ khác nhau. Một cơ cấu mặt hàng hợp
lý sẽ tránh được tình trạng ứ đọng hàng hoá gây ứ đọng vốn khi lượng dự trữ
hàng hoá quá lớn so với nhu cầu của thị trường hoặc doanh nghiệp có thể bỏ lỡ
cơ hội kinh doanh tốt khi nhu cầu của thị trường cao mà doanh nghiệp dự trữ ít.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp biết phát huy những mặt tích cực và hạn
chế những mặt tiêu cực trong sự tác động của các nhân tố. Trên cơ sở đó doanh
nghiệp biết được nhân tố nào mình có thể trực tiếp tác động điều chỉnh, nhân tố
nào doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ để có sự thay đổi hoạt động của mình
sao cho phù hợp với nhân tố đó góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh.
3.1.

Nâng cao doanh thu bán hàng.
Trong điều kiện các yếu tố khác tương đối ổn định thì số lượng sản phẩm

tiêu thụ trong kỳ có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ
là một biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp. Để nâng cao doanh thu bán hàng doanh nghiệp cần chú ý đến
các biện pháp cụ thể sau:
 Xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị
trường.



Cơ cấu mặt hàng kinh doanh là yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp có thể tác động điều chỉnh cho phù
hợp với nhu cầu thị trường. Việc điều chỉnh cơ cấu mặt hàng kinh doanh là cần
thiết để tăng doanh thu bởi vì một sp trên thị trường bao giờ cũng có một chu kỳ
sống nhất định. Xã hội càng phát triển thì chu kỳ sống của sp càng ngắn nên
doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu để đưa sp mới ra thị trường. Đối với
doanh nghiệp thương mại đa dạng hố mặt hàng kinh doanh là cần thiết vì các
mặt hàng bổ trợ cho nhau để doanh thu không bị gián đoạn góp phần tăng lợi
nhuận. Vì thế doanh nghiệp phải xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh cho hợp
lý, phù hợp với nhu cầu thị trường tức là doanh nghiệp phải nghiên cứu lúc nào
có thể tung sp mới ra thị trường, việc đa dạng hoá mặt hàng với chủng loại và tỷ
trọng nào cho phù hợp phụ thuộc vào vịng đời của sản phẩm.
 Có chính sách giá cả phù hợp trong từng giai đoạn của vòng đời sản phẩm
hàng hố.
Tuỳ thuộc vào đặc tính của sản phẩm và chu kỳ sống của sp mà doanh
nghiệp đưa ra chính sách giá của sản phẩm cho phù hợp. Bên cạnh đó doanh
nghiệp cần phải theo dõi các chính sách của đối thủ cạnh tranh để có sự điều
chỉnh chính sách giá của mình góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ.
 Đa dạng hoá các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán nhằm
khai thác triệt để thị trường tiêu thụ. Phương thức bán hàng chúng ta thường
thấy nhất là bán hàng trực tiếp và phương thức thanh toán bằng tiền. Nhưng
xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu thị trường thay đổi nhiều và đòi hỏi
đáp ứng ở mức độ cao. Nhiều khách hàng không thể trực tiếp mua hàng bởi
vì hạn chế về hồn cảnh, điều kiện. Để đáp ứng nhu cầu này doanh nghiệp có
thể bán hàng qua điện thoại, qua mạng Internet . . . Bên cạnh đó phương thức
thanh tốn cũng phải đa dạng thêm như thanh toán bằng thẻ, bằng thư tín
dụng . . . Mặt khác doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu mở rộng thị trường
tiêu thụ. Bởi vì nhu cầu một khu vực thị trường nào đó sẽ đến lúc được thoả
mãn đầy đủ nên việc mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp tăng



khối lượng sản phẩm tiêu thụ đồng thời khẳng định vị trí của doanh nghiệp
trên thương trường.
 Bố trí mạng lưới kinh doanh hợp lý thuận tiện cho khách hàng.
Biện pháp này góp phần nâng cao doanh thu cì khi khách hàng có nhu
cầu nhưng những điểm cung cấp hàng của doanh nghiệp lại quá xa hay đi lại bất
tiện, lúc đó khách hàng sẽ thay đổi ý định và sẽ mua loại hàng khác thay thế.
Ngoài biện pháp trên doanh nghiệp cịn có thể quảng cáo cho sản phẩm
của mình, dùng các chính sách ưu đãi để khuyến khích khách hàng mua hàng
đồng thời người bán hàng, trung gian cần phải có trình độ, chun mơn, khả
năng, lịng nhiệt tình sẽ tăng tốc độ tiêu thụ góp phần nâng cao doanh thu, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3.2 Tiết kiệm chi phí
Tất cả các doanh nghiệp đều tìm cách để hạ thấp chi phí kinh doanh.
Muốn hạ thấp chi phí kinh doanh, doanh nghiệp cần quán triệt nguyên tắc tiết
kiệm, phải hiểu rõ nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để hạ thấp chi phí doanh nghiệp cần tiến hành các
biệp pháp cụ thể.
 Khai thác và đa dạnh hoá nguồn hàng
Doanh nghiệp thương mại mua hàng hoá về bán, doanh nghiệp sản xuất
mua nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. Các doanh nghiệp đều muốn mua
hàng với chi phí thấp nhất. Khi đã tìm được nguồn hàng đó. Chẳng hạn, nguồn
hàng đó ổn định, khẳng năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp tốt thì doanh
nghiệp cần tạo lập mối quan hệ thân thiện để doanh nghiệp có điều kiện thuận
tiện trong việc mua hàng. Nhưng doanh nghiệp chỉ có một nguồn hàng là khơng
tốt vì một nguồn hàng dễ gây khó khăn cho doanh nghiệp hoặc do mất mùa, gặp
rủi ro trong quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần đa dạng hoá nguồn hàng.
 Trang bị máy móc thiết bị, phương tiện phục vị hoạt động kinh doanh trong
khả năng tài chính của doanh nghiệp



Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, doanh nghiệp có khả năng trang
bị máy móc, thiết bị mới, tiên tiến để nâng cao năng suất lao động giảm chi phí
tiền lương góp phần giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, doanh nghiệp cần khai thác triệt để công suất công dụng tài sản
cố định trong doanh nghiệp. Đồng thời tìm cách giải quyết những tài sản khơng
sử dụng đến, tài sản hỏng không dùng nữa để hạn chế ứ đọng, mất mát và giảm
giá.
 Tăng cường công tác quản lý chi phí
Doanh nghiệp cần phải lập dự tốn chi phí ngắn hạn căn cứ vào kế hoạch
tài chính năm, q. Sau đó, doanh nghiệp tiến hành phân cấp quản lý chi phí.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp thường xun tiến hành kiểm tra, kiểm sốt tiến
trình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh
nhằm giảm chi phí kinh doanh.
3.3 Tăng cường cơng tác quản lý tài chính của doanh nghiệp
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Muốn nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp cần tăng cường công
tác quản lý tài chính chặt chẽ ở tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Phương pháp kế toán kết quả kinh doanh.
4.1.

Hạch toán ban đầu.

Kế tốn sử dụng:
 Bảng tính kết quả kinh doanh.
 Báo cáo quyết toán năm.
 Các chứng từ tự lập khác.
4.2.


Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng các tài khoản sau:

 Tài khoản 911" Xác định kết quả kinh doanh": Tài khoản này dùng để xác
định kết quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch
toán, chi tiết theo từng hoạt động( hoạt động kinh doanh, hoạt động khác).


Bên Nợ:
Giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ hạch tốn
Chi phí tài chính của kỳ hạch tốn.
Kết chuyển kết quả ( lợi nhuận) của các hoạt động kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Doanh thu thuần từ hoạt động tài chính trong kỳ.
Thu nhập khác của kỳ hạch toán.
Kết chuyển kết quả( lỗ) của các hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 911 cuối kỳ khơng có số dư.
 Tài khoản 421 " Lợi nhuận chưa phân phối": Tài khoản này dùng để phản
ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Phân phối lợi nhuận.
Lỗ của các hoạt động kinh doanh.
Bên Có:
Lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh .
Xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
Số dư có: phản ánh số lợi nhuận cịn lại chưa phân phối.

Số dư nợ(nếu có): phản ánh số lỗ chưa xử lý.
Tài khoản 421 có hai tài khoản cấp 2:
Tài khoản 4211: " Lợi nhuận năm trước".
Tài khoản 4212: " Lợi nhuận năm nay".
Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các tài khoản liên quan như: Tài khoản 511,
512, 632, 515, 635, 641, 642, 711, 811, 142.
4.3.

Trình tự kế tốn.

4.3.1. Trình tự kế tốn kết quả hoạt động kinh doanh.


 Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu bán hàng nội
bộ.
- Khi hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ thì căn cứ vào hố
đơn, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 . . .
Có TK 511, 512.
Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*)
- Khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp, căn cứ vào hợp đồng
kinh tế và chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131

: Phải thu khách hàng.

Có TK 511

: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

( theo giá bán trả ngay)

Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*)
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện( phần chênh lệch
giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán
trả ngay).
- Khi xuất hàng bán, thành phẩm, dịch vụ để thanh tốn tiền lương cho cán bộ
cơng nhân viên, để đổi lấy hàng, căn cứ vào hoá đơn, bảng thanh toán lương và
BHXH . . . kế toán ghi:
Nợ TK 334, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*)
- Khi xuất hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ để biếu tặng, để sử dụng trong nội bộ
doanh nghiệp, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 512
Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*)


- Khi phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, căn cứ vào thông
báo của cơ quan thuế kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333( 3332, 3333)
( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (*)
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*))
 Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Khi phát sinh chiết khấu thương mại, căn cứ vào hoá đơn hay hợp đồng kinh tế
và các chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333( 33311 ): Thuế GTGT đầu ra ( * )

Có TK 111, 112, 131
- Khi phát sinh khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại, căn cứ vào biên bản kiểm
nhận hàng hoá, yêu cầu giảm giá, trả lại của bên mua đã được chấp nhận và
chứng từ thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 531, 532
Nợ TK 333( 33311 ): Thuế GTGT đầu ra ( * )
Có TK 111, 112, 131
( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* )
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*))
 Phản ánh giá giá vốn hàng bán.
- Khi hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ, căn cứ vào phiếu
xuất kho, bảng tính giá thành kế tốn ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 156, 157, 611, 154, 631
- Khi phản ánh số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế
phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm
hoặc chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức bình thường, căn cứ vào biên bản
quyết tốn cơng trìn, cơng suất bình thường . . . kế toán ghi:


Nợ TK 632
Có TK 154, 241
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, căn cứ vào biên bản nghiệm thu hàng
hoá, quyết định xử lý kế tốn ghi:
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 456, 138( 1381)
- Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế
toán ghi
Nợ TK 156 : Hàng hố

Có TK 632 : Giá vốn hàng bán.
 Phản ánh doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi tính và thanh tốn các khoản tiền lãi, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có của
ngân hàng . . . kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, 121, 221, 338(3387)
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
- Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn cổ
phần, liên doanh, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có, phiếu nhập kho . . . kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138, 152, 156, 221, 222
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi chuyển nhượng chứng khốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ vào giá bán
chứng khoán kế tốn ghi:
+ Nếu lãi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 515
Có TK 121, 221
+ Nếu lỗ:
Nợ TK 111, 112, 131

Doanh thu hoạt động tài chính


Nợ 635

Chi phí tài chính

Có TK 121, 221
- Khi bán ngoại tệ, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi:
+ Nếu lãi:

Nợ TK 111(1111), 112(1121) Tỷ giá thực tế bán
Có TK 111(1112), 112( 1122) Tỷ giá trên sổ kế tốn
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Nếu lỗ:
Nợ TK 111(1111), 112( 1121) Tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Có TK 11(1112). 112(1122) Tỷ giá trên sổ kế toán
- Nếu doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh bất động sản.
Khi bán bất động sản, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu hay giấy báo có của
ngân hàng kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*)
. Trị giá đầu tư bất động sản đã bán:
Nợ TK 635
Có TK 228

: Chi phí tài chính
: Đầu tư dài hạn khác.

. Chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động bán bất động sản
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * )
Có TK 111, 112
( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* )
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*))


- Khi phản ánh số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua
hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận căn cứ vào hoá đơn, hợp đồng

kinh tế kế toán ghi:
Nợ TK331

: Phải trả người bán

Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi phản ánh số tiền thu về từ việc cho thuê tài sản, cho sử dụng tài sản, cho
thuê cơ sở hạ tầng, căn cứ hợp đồng thuê, chứng từ thanh tốn kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 515

Doanh thu hoạt động tài chính

+ Chi phí liên quan đến việc môi giới, bốc dỡ tài sản cho thuê căn cứ vào
phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng kế tốn ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 331
+ Phản ánh khấu hao tài sản thuê, chi phí đất chuyển nhượng cho thuê cơ
sở hạ tầng, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao, sổ theo dõi tài sản, kế
tốn ghi:
Nợ TK 635

: Chi phí tài chính

Có TK 214, 228
 Phản ánh chi phí tài chính.
- Chi phí liên quan đến hoạt động mua, bán chứng khoán, cho vay vốn, mua bán
ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Có TK 111, 112, 141

- Khi phản ánh lãi tiền vay đã trả, phải trả, căn cứ vào hợp đồng tín dụng kế tốn
ghi:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 111, 112, 341, 311, 335
- Khi phản ánh khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng bán, dịch vụ
được hưởng, kế toán ghi:


Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 131
 Phản ánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Khi tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên ở khâu bán hàng, khâu quản lý,
các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định trên tiền lương nhân viên,
căn cứ vào bảng tính lương và bảo hiểm xã hội, kế tốn ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 334, 338( 3382, 3383, 3384)
- Khi xuất dùng vật liệu phục vụ cho tiêu thụ, cho quả lý doanh nghiệp, căn cứ
vào phiếu xuất kho kế tốn ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài được chuyển thẳng vào sử dụng cho tiêu thụ,
cho quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ kế toán
ghi:
Nợ TK 641, 642
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * )
Có TK 111, 112, 331.
- Khi xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
doanh nghiệp, căn cứ vào phiếu xuất kho kế tốn ghi:
+ Nếu cơng cụ, dụng cụ loại phân bổ một lần:
Nợ TK 641, 642

Có TK 153 : Cơng cụ, dụng cụ.
+ Nếu công cụ, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần
Nợ TK 142, 242
Có TK 153 : Cơng cụ, dụng cụ.
Nếu công cụ dụng cụ được chuyển thẳng vào sử dụng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi . . . kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642( hoặc 142, 242)


Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * )
Có TK 111, 112, 331.
- Trích khấu hao TSCĐ ở khâu bán hàng, khâu quản lý doanh nghiệp, căn cứ
vào bảng tính và phân bổ khấu hao kế tốn ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 214 : Hao mịn TSCĐ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Phân bổ các khoản chi phí trả trước( giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc
loại phân bổ nhiều lần; giá trị cơng trình sửa chữa lớn ngồi kế hoạch TSCĐ
dùng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp . . . ) vào chi phí kỳ này kế tốn ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 142, 242
- Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng cho bán hàng, quản lý doanh
nghiệp theo kế hoạch, tiền thuê cửa hàng phải trả, chi phí bảo hành hàng hố
theo kế hoạch kế tốn ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 335 : Chi phí phải trả
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi( hoa hồng đại lý bán hàng, hoa hồng uỷ
thác xuất khẩu . . .) căn cứ vào hợp đồng kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112, 331

Nợ TK 641
Có TK 511

Chi phí bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*)
( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* )
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*))
- Khi phát sinh các khoản thuế, phí, lệ phí có tính chất chi phí căn cứ vào biên
lai nộp thuế, vé lệ phí giao thơng kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642


Có TK 333( 3338, 3339)
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi,
giấy báo nợ kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * )
Có TK 111, 112, 331
( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (*)
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*))
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế
phát sinh( vật tư xuất dùng khơng hết, phế liệu thu hồi) kế tốn ghi:
Nợ TK 152, 111, 112
Có TK 641, 642
 Cuối kỳ
- Xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ hạch toán
Nợ TK 413, 131, 341, 342 ( Gốc ngoại tệ)
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính

Hoặc
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Có TK 413, 131, 341, 342 ( gốc ngoại tệ)
- Hạch tốn khoản trích lập hoặc hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho,
dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn, dự phịng nợ phải thu khó địi.
+ Trường hợp số phải lập dự phịng năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập
ở cuối niên độ kế tốn năm trước, thì số lệch lớn hơn lập thêm:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Có TK 129, 229
Nợ TK 642 Chi phí QLDN.
Có TK 139 Dự phịng nợ phải thu khó đòi.


+ Trường hợp dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở
cuối niên độ kế tốn năm trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được hồn nhập.
Nợ TK 159 Dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 632 Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 129, 229
Có TK 635 Chi phí tài chính.
Nợ TK 139 Dự phịng nợ phải thu khó địi.
Có TK 642 Chi phí QLDN.
- Tính tốn, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 511, 512, 515
Có TK 3331( 33311) Thuế GTGT đầu vào.
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511, 512
Có TK 521, 531, 532
- Xác định và kết chuyển doanh thu thuần.

Nợ TK 511, 512, 515
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
- Xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí tài chính.
Nợ TK 911
Có TK 632, 635
- Tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
và tiến hành phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và hàng hoá tồn cuối
kỳ( nếu cần) sau đó kết chuyển chi phí:
Nợ TK 911

Xác định kết quả kinh doanh

Nợ TK 142( 1422) Chi phí chờ kết chuyển
Có TK 641, 642
Đồng thời kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của
kỳ trước chờ phân bổ cho kỳ này:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh


Có TK 142(1422) Chi phí chờ kết chuyển
- Xác định và kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh.
Nếu lãi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 421( 4212) Lợi nhuận chưa phân phối.
Nếu lỗ:
Nợ TK 421( 4212)
Có TK 911
4.3.2. Trình tự kế tốn kết quả hoạt động khác
 Phản ánh thu nhập khác
- Khi tiến hành thanh lý, nhượng bán TSCĐ, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu, giấy

báo có kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711 Thu nhập khác
Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*)
( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (*)
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*))
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp kế tốn ghi:
Nợ TK 711 Thu nhập khác
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu vào
- Khi thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế, phản ánh tiền bảo hiểm
được các tổ chức bảo hiểm bồi thường, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có, hợp
đồng kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 Thu nhập khác
- Khoản thuế mà doanh nghiệp được miễn giảm, hồn lại kế tốn ghi:
Nợ TK 333, 111, 112
Có TK 711 Thu nhập khác


×