Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Bàn về việc thu và chống thất thu quy bảo hiểm xã hội ở cơ quan bảo hiểm xã hội quận Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.84 KB, 60 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

Lời nói đầu
Cùng với những vấn đề thiết yếu của cuộc sống con ngời là việc làm và
thu nhập, thì bảo hiểm xà hội trong bất kỳ một chế độ xà hội nào cũng là
một vấn đề luôn luôn đợc xem xét, bởi vì rủi ro luôn là một vấn đề dễ xảy ra
với mọi ngời. BHXH là chính sách xà hội đợc nhiều quốc gia coi trọng nhằm
đảm bảo về mặt thu nhập cho ngời lao động khi họ tạm thời hoặc vĩnh viễn
mất khả năng lao động. Bảo hiểm xà hội đà trở thành quyền lợi và nghĩa vụ
của ngời lao động gắn liền với quyền về việc làm và thu nhập. Bảo hiểm xÃ
hội ở Việt Nam đà đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm ngay từ khi mới thành
lập nớc và nó đà đóng góp to lớn cho sự phát triển của đất nớc. Hoạt động
của bảo hiểm xà hội ngày càng hiệu quả hơn đặc biệt là sau năm 1995 khi
mà quỹ bảo hiểm xà hội đợc hình thành độc lập nằm ngoài Ngân sách Nhà
nớc. Quỹ bảo hiểm xà hội là xơng sống của bất kỳ một hệ thống bảo hiểm
xà hội nào vì chế độ bảo hiểm xà hội đều nhằm mục đích bảo đảm an toàn
về thu nhập cho ngời lao động, muốn vậy thì cơ quan bảo hiểm xà hội phải
có một lợng tiền nhất định.
Cơ quan bảo hiểm xà hội quận Đống Đa đợc thành lập và bắt đầu hoạt
động từ tháng 10 năm 1995 cho đến nay đà thu đợc nhiều thành tựu nh: phí
thu đợc ngày càng nhiều, chi trả đúng đối tợng ... Tuy nhiên trong quá trình
hoạt động vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế nh: thu bảo hiểm xà hội vẫn cha
đạt kết quả cao, nhiều đơn vị vẫn còn lợi dụng kẽ hở pháp luật để trốn nộp
bảo hiểm xà hội, vẫn tồn tại trục lợi bảo hiểm xà hội ... Điều này đà làm
cho hiệu quả hoạt động của quỹ bảo hiểm xà hội còn cha cao và còn phải
nhờ vào Ngân sách Nhà nớc. Nh vậy, vấn đề thu và chống thất thu quỹ bảo
hiểm xà héi cã mét ý nghÜa rÊt lín ®èi víi sù phát triển của chế độ xà hội
Việt Nam cũng nh bảo hiểm xà hội các tỉnh, huyện trong cả nớc trong đó có
bảo hiểm xà hội quận Đống Đa. Do vậy mà em chọn đề tài: Bàn về việcBàn về việc


thu và chống thất thu quỹ bảo hiểm xà hội ở cơ quan Baỏ hiểm xà hội
quận Đống đa Bàn về việc
Mục đích của đề tài:
- Làm rõ thu và chống thất thu bảo hiểm xà hội là gì?
- Đánh giá thực trạng công tác thu và chống thất thu quỹ bảo hiểm xÃ
hội tại bảo hiểm xà hội quận Đống Đa giai đoạn 1995 2001?

Sinh viên: Lê Khánh ViÖt

1


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

- Đề xuất ý kiến và giải pháp nhằm nâng cao công tác thu và chống
thất thu quỹ bảo hiểm xà hội tại bảo hiểm x· héi qn §èng §a trong thêi
gian tíi
Néi dung cđa Luận văn bao gồm:
Lời nói đầu
Chơng I: Khái chung về bảo hiểm xà hội và thu quỹ bảo hiểm xà hội
Chơng II: Thực trạng công tác thu, và chống thất thu quỹ bảo hiểm
xà hội ở cơ quan bảo hiểm xà hội quận Đống Đa .
Chơng III: Một số ý kiến nhằm nâng cao công tác thu và chống thất
thu quỹ bảo hiểm xà hội ở cơ quan bảo hiểm xà hội quận Đống Đa.
Kết luận.
Luận văn này đợc hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo
GS- TS Nguyễn cao thờng và tập thể cán bộ công nhân viên của cơ quan bảo
hiểm xà hội quận Đống Đa. Mặc dù bản thân em đà có nhiều cố gắng nhng

do trình độ còn hạn chế và bảo hiểm xà hội là một vấn đề lớn và quan trọng
nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy giáo và các
cán bộ trong cơ quan bảo hiểm xà hội quận Đống Đa đóng góp ý kiến để
Luận văn đợc hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2001.
Sinh viên
Lê khánh việt.

Chơng I
khái quát chung về bảo hiểm xà hội và thu quỹ bảo hội và thu quỹ bảo
hiểm xà hội và thu quỹ bảo hội
I. Khái quát chung về BHXH
1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của BHXH
bảo hiểm xà hội ( BHXH ) ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19, khi nền
công nghiệp và kinh tế hàng hoá đà bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nớc
Châu Âu. Nh vậy, BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá
sớm và đến nay đà đợc thực hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. So với các
loại hình bảo hiểm khác, đối tợng, chức năng và tính chất của BHXH có
những điểm khác biệt do b¶n chÊt cđa nã chi phèi.
Con ngêi mn tån tại và phát triển thì trớc hết phải thoả mÃn những nhu cầu
tối thiểu nh ăn, mặc, ở, đi lại do vậy họ phải lao động để làm ra những sản
phẩm cần thiếp. Khi sản phẩm đợc tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con
Sinh viên: Lê Khánh Việt

2


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A


ngời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xà hội ngày càng văn minh hơn. Nh
vậy việc thoả mÃn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời phụ
thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhng trong thực tế không phải
lúc nào con ngời cũng gặp thuận lợi, có thu nhập và điều kiện sống bình thờng mà ngoài ra có rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi ngẫu nhiên phát sinh
làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập và các điều kiện sinh sống khác.
Những trờng hợp nh ốm đau, tai nạn lao động, mất khả năng lao động do tuổi
tác... những trờng hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì
thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên thậm chí còn xuất hiện thêm một
số nhu cầu mới nh cần đợc khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau; tai nạn
thơng tật nặng cần có ngời chăm sóc, nuôi dỡng... Bởi vậy, muốn tồn tại và
ổn định cuộc sống, con ngời và xà hội loài ngời phải tìm ra và thực tế đà tìm
ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: đi vay, san sẻ, đùm bọc lẫn nhau
trong nội bộ cộng đồng, đi xin hoặc sự cứu trợ của Nhà nớc ... Nhng rõ ràng
các cách đó hoàn toàn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn công nhân trở lên phổ
biến. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đà phải
cam kết cả việc đảm bảo cho ngời làm thuê có số thu nhập nhất định để họ
trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may họ bị tai nạn, ốm đau, thai
sản ... Trong thực tế nhiều khi các trờng hợp trên không xảy ra và ngời chủ
không phải chi trả một đồng nào, tuy nhiên nhiều khi nó lại xảy ra dån dËp
bc hä ph¶i bá ra mét lóc mét khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế,
mâu thuẫn chủ thợ phát sinh. Giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ phải
thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác
động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xà hội. Do vậy, Nhà nớc phải đứng ra
can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng đợc vai
trò của Nhà nớc, mặt khác buộc giới chủ và thợ phải đóng góp một khoản
tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán một cách chặt chẽ dựa trên cơ sở xác
suất rủi ro xảy ra đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ
hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn

đợc bổ sung từ ngân sách Nhà nớc khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho
ngời lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan
hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc sống
của ngời lao động và gia đình họ ngày càng đợc đảm bảo ổn định. Giới chủ
cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng
tránh đợc những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tập trung đợc
thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh
lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên đợc thế giới quan niệm là bảo hiểm xà hội đối với ngời lao động. Nh vậy,
"BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời
lao động khi gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo
an toàn xà hội".
Qua khái niệm về bảo hiểm xà hội ta có thể thấy đợc sự cần thiết của BHXH
đối với ngời lao động và xà hội. BHXH có những chức năng chủ yếu sau
đây:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động tham gia bảo
hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất
Sinh viên: Lê Khánh Việt

3


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

việc làm. Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy
cho cùng mất khả năng lao động sẽ ®Õn víi tÊt c¶ mäi ngêi lao ®éng khi hÕt

ti lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và
mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập cũng sẽ đợc hởng trợ cấp cần thiết, thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng quy định.
Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất
và cả cơ chế hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngêi tham gia
BHXH. Tham gia BHXH kh«ng chØ cã ngêi lao động mà cả những ngời sử
dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ
này dùng để trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia khi họ gặp phải biến
cố làm giảm hay mất thu nhập. Số lợng những ngời này chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng số những ngời tham gia đóng góp. Nh vậy, theo quy luật số đông
bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc lẫn chiều
ngang. Phân phối lại giữa những ngời có thu nhập cao và thu nhập thấp, giữa
những ngời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngời ốm đau phải nghỉ
việc... Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công
bằng xà hội.
- Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xà hội. Khi khoẻ mạnh
tham gia lao động sản xuất, ngời lao động đợc chủ sử dụng lao động trả lơng
hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, hoặc khi về già đà có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất.
Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn đợc đảm bảo ổn định và có chỗ
dựa. Do đó ngời lao động luôn yên tâm gắn bó tận tình với công việc và với
nơi làm việc. Từ đó họ rất tích cực lao động, sản xuất, nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện nh một đòn bẩy kinh tế
kích thích ngời lao động nâng cao năng xuất lao động cá nhân và kéo theo
năng suất lao động xà hội.
- Gắn bó lợi ích giữa ngời lao ®éng víi ngêi sư dơng lao ®éng, gi÷a lao ®éng
víi xà hội. Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dụng
lao động có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng, tiền công,
thời gian lao động... Thông qua BHXH những mâu thuẫn đó sẽ đợc điều hoà

và giải quyết. Đặc biệt cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có
lợi và đợc bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích đợc với
nhau. Đối víi Nhµ níc vµ x· héi chi cho BHXH lµ cách thức phải chi ít nhất
và có hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống cho ngời
lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế chính trị
và xà hội đợc phát triển, an toàn hơn.
2. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH.
BHXH đà xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỷ 13 ở Nam Âu
khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đà bắt đầu phát triển. Tuy nhiên,
ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhá hĐp. Tõ thÕ kû
XVI ®Õn thÕ kû XVIII mét số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ lẫn
nhau trong hoạt động nghề nghiệp họ đà thành lập nên các loại quỹ tơng trợ
để giúp nhau.( ở Anh năm
) đà thành lập hội "bằng hữu" để giúp đỡ các
hội viên khi bị ốm đau hau tai nạn nghỊ nghiƯp).
Tõ sau chiÕn tranh thÕ giíi thø II, BHXH lan rộng ra nhiều nớc trên thế giới,
phát triển rất phong phú, đa dạng và có nhiều thay đổi bổ sung. BHXH ngày

Sinh viên: Lê Khánh Việt

4


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một trong các trung
tâm chú ý của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế.
Theo Công ớc Giơnever - 1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế(TLO) đà xác

định BHXH gồm 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp khi tàn phế
- Trợ cấp cho ngời còn sống( trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)
Nhng trên thực tế không phải nớc nào cũng thực hiện đợc toàn bộ 9
chế độ trên và không phải nớc nào cũng có phạm vi, đối tợng nguồn hình
thành quỹ giống nhau. Có nghĩa là việc thực hiện BHXH ở những nớc khác
nhau thì khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nớc và hoàn cảnh cụ
thể của mỗi giai đoạn phát triển mà mỗi nớc có những hình thức áp dụng
khác nhau cho phù hợp.
Trên thế giới có 35 nớc thực hiện đợc 9 chế độ, 37 nớc cha thực hiện đợc chế ®é thø 3 ( trỵ cÊp thÊt nghiƯp), 67 níc cha thực hiện đợc chế độ thứ 3
và chế độ thứ sáu ( trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp gia đình).
TạiViệt Nam dới chính quyền Pháp thuộc, chúng đà thực hiện BHXH
đối với công chức và quân nhân Việt Nam hởng lơng phục vụ trong bộ máy
hành chính và quân đội Pháp ở Đông Dơng khi họ ốm đau, tuổi già hoặc
chết. Còn đối với công nhân Việt Nam việc thực hiện BHXH hết sức khó
khăn, gần nh chính quyền Pháp không công nhận một quyền lợi nào về
BHXH. Công nhân Việt Nam chết, ốm đau, tai nạn trong các nhà máy, đồn
điền cao su không đợc mai táng, chữa bệnh, phụ nữ sinh đẻ vẫn phải làm
việc, trẻ em sinh ra yếu ớt không đợc chăm sóc.
Từ khi nớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đợc thành lập. Chính phủ đÃ
ban hành nhiều văn bản pháp luật về BHXH.Sắc lệnh 54SL ngày 14\6\1946
ấn định việc cấp hu bổng cho công chức. Hai sắc lệnh này quy định công
chức phải đóng bảo hiểm và trong quỹ hu bổng có phần đóng thêm của nhà

nớc . Sắc lệnh 76/SL ngày 20\5\1950 ấn định cụ thể hơn các chế độ trợ cấp hu trí , thai sản và chăm sóc y tế, tai nạn và tiền tuất đối với công chức. Trong
khu vực sản xuất lúc này cha thành lập quỹ BHXH , Nhng sắc lệnh 29\SL
Sinh viên: Lê Khánh Việt

5


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

ngày 12\3\1947 và sắc lệnh 77/SL ngày 22\5\1950 đà ấn định cụ thể hơn các
chế độ trợ cấp hu trí . tai nạn lao động , ốm đau , thai sản , tử tuất đối với
công nhân.
Sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc , thực hiện hiến pháp năm 1949
Hội đồng chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với
công nhân vieen chức nhà nớc kèm theo nghị định 218/CP ra ngày
27\12\1961 của hội đồng chính phủ quy điịnh nh sau: Chế độ trợ cấp BHXH
gồm 6 loại :
1- Trợ cấp ốm đau .
2- Trợ cấp Thai sản.
3- Trợ cấp Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
4- Trợ cấp h trí .
5- Trợ cáp mất sức lao động
6- Trợ cấpTử tuất.
Do môthành phần kinh tế thời kỳ dài bao cấp , nhìn chung 6 chế độ này đÃ
đáp ứng đợc yêu cầu của ngời lao động và của xà hội.Gop phần vào việc
thực hiện nhiều chính sáchxà hội của đảng và nhà nớc.Tuy nhiên khi chuyển
sang kinh tế thị trờng điều kiện kinh tế của nhà nớc đà thay đổi vì vậy nghị
định43\CP ra đời ngày 22/6/1993 và nghị định 12\ CP ngày 26\1\1995 đều

thống nhất một quan điểm là chỉ thực hiện 5 chế độ và bỏ trợ cáp mất sức lao
động (MC)
3. Tính chất của bảo hiểm xà hội
Bảo hiểm xà hội gắn liền với ngời đời sống của ngời lao động, vì vậy nó
có một số tính chất cơ bản sau:
- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xà hội.
Trong quá trình lao động sản xuất ngời lao động có thể gặp phải nhiều
biến cố, rủi ro khi đó ngời sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn
không kém nh: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng và hợp
đồng lao động luôn phải đợc đặt ra để thay thế v.v... Sản xuất càng phát triển,
những rủi ro đối với ngời lao động và những khó khăn đối với ngời sử dụng
lao động càng nhiều và trở nên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ thợ
ngày càng căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nớc phải đứng ra can
thiệp thông qua bảo hiểm xà hội. Và nh vậy, bảo hiểm xà hội ra đời hoàn
toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xà hội của mỗi nớc.
- Bảo hiểm có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian
và không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của
bảo hiểm xà hội. Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp
của các bên tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm xà hội. Từ những rủi ro

Sinh viên: Lê Kh¸nh ViƯt

6


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian đến mức trợ cấp bảo hiĨm

x· héi theo tõng chÕ ®é cho ngêi lao ®éng v.v...
- B¶o hiĨm võa cã tÝnh kinh tÕ, võa cã tính xà hội , đồng thời còn có
tính dịch vụ.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ bảo hiểm xà hội muốn đợc
hình thành, bảo toàn và tăng trởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia
và phải đợc quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các
bên phải đợc tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập
hợp ngời lao động tham gia b¶o hiĨm x· héi. Q b¶o hiĨm x· héi chđ yếu
dùng để trợ cấp cho ngời lao động theo các điều kiện của bảo hiểm xà hội.
Thực chất, phần đóng góp của mỗi bên ngời lao động là không đáng kể, nhng
quyền lợi nhận đợc là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với ngời sử dụng lao động
việc tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xà hội là để bảo hiểm cho ngời lao
động mà mình sử dụng. Xét dới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì không phải
bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải cho những ngời lao động bị mất hoặc
giảm khả năng lao động. Với Nhà nớc, bảo hiểm xà hội góp phần làm giảm
gánh nặng cho ngân sách, đồng thời quỹ bảo hiểm xà hội còn là nguồn đầu t
đáng kể cho nên kinh tế quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống đảm bảo xà hội vì vËy tÝnh x·
héi cđa nã thĨ hiƯn rÊt râ. XÐt về lâu dài, mọi ngời lao động trong xà hội đều
có quyền tham gia BHXH. Và ngợc lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm
cho mọi ngời lao động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi
lao động. Tính xà hội của BHXH luôn gắn chặt với tính chấ dịch vụ của nó.
Khi nền kinh tế xà hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xà hội
hoá của BHXH cũng ngày càng cao.

II: THU QUỹ BHXH Và VấN Đề CHốNG THấT THU.
1. Q b¶o hiĨm x· héi
a. Khi niƯm vỊ q bảo hiểm xà hội
Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia bảo
hiểm: ngời lao ®éng, ngêi sư dơng lao ®éng, Nhµ níc nh»m mơc đích chi trả

cho các chế độ BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
Nhà nớc.
b. Đặc điểm

Sinh viên: Lê Khánh Việt

7


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

- Là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chính trung gian
trong hƯ thèng tµi chÝnh qc gia. Lµ tỉ chức tài chính nằm giao thoa giữa
ngân sách Nhà nớc với các tổ chức tài chính Nhà nớc, tài chính doanh nghiệp
và sau đó là tài chính dân c.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả, vừa mang tính không
hoàn trả. Tính không hoàn trả của quỹ BHXH đợc áp dụng với những ngời đÃ
tham gia BHXH trong suốt qúa trình lao động nhng không ốm đau, tai nạn
lao động, sinh con.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với chức năng vốn
có của Nhà nớc là vì quyền lợi của ngời lao động chứ không vì mục đích
kiếm lời, đồng thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xà hội
và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Khi nền kinh tế
càng phát triển thì càng có nhiều chế độ BHXH đợc thực hiện, và bản thân
từng chế độ cũng đợc áp dụng rộng rÃi hơn, nhu cầu thoả mÃn về BHXH đối
với ngời lao động càng đợc nâng cao. Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển thì
mức thu nhập của ngời lao động càng cao và họ càng có khả năng tham gia

vào nhiều chế độ BHXH.
- Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng đợc thể hiện thông qua mục
tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhng mặt khác nó lại
mang tính dự trữ vì thông thờng, khi ngời lao động đóng góp vào quỹ BHXH
thì họ không đợc quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ thời gian
dự bị.
- Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ
tiết kiệm bắt buộc của xà hội và ngời lao động dành cho ốm đau, hu trí. Đó
cũng là quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng.
c. Nguồn quỹ bảo hiểm xà hội
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân
sách Nhà nớc.
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Ngời sư dơng lao ®éng ®ãng gãp.
- Ngêi lao ®éng ®ãng góp.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm.
-Ngời tự nguyện tham gia BHXH đóng.

Sinh viên: Lê Khánh Việt

8


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

- Các nguồn thu khác( nh cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lÃi do
đầu t phần quỹ nhàn rỗi ...).
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH

cho ngời lao động đợc phân chia cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao
động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi
ro, mà là lợi ích giữa hai bên. VỊ phÝa ngêi sư dơng lao ®éng, sù ®ãng gãp
mét phần BHXH cho ngời lao động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tế do phải chi
ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với ngời lao động mà mình
thuê mớn. Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến
tạo đợc mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ thợ. Về phía ngời lao động, sự đóng
góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi
ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách
chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích.
Vì thế, cũng nh nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không
thể thiếu đợc sự tham gia đóng góp của Nhà nớc. Trớc hết các luật lệ của
Nhà nớc về BHXH là những chuẩn mực pháp lý mà cả ngời lao động và ngời
sử dụng lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ thợ trong lĩnh
vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức
khác nhau, Nhà nớc không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ
BHXH, mà còn trở thành chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động BHXH chắc
chắn và ổn định.
Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các
nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các
bên tham gia BHXH có khác nhau.
Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ
vào mức lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm
thứ hai lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động
đợc cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng
góp.
Về mức ®ãng gãp BHXH, mét sè níc quy ®Þnh ngêi sư dụng lao động
phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y

tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng
lao động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nớc khác lại

Sinh viên: Lê Khánh Việt

9


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

quy định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí Quản
lý BHXH v.v...
Bảng 1: Mức đóng BHXH ở một số nớc trên thế giới
Tên nớc

CHLB Đức
CH Pháp
Inđônêxia
Philipin
Malaixia

Chính phủ

Tỷ lệ đóng gãp cđa Tû lƯ ®ãng gãp cđa ngêi
ngêi lao ®éng so với sử dụng lao động so với
tiền lơng (%)
quỹ l¬ng(%)
Bï thiÕu

14,8 – 18,8
16,3 – 22,6
Bï thiÕu
11,82
19,68
Bï thiÕu
3,0
6,5
Bï thiÕu
2,85 – 9,25
6,85 8,05
Chi toàn bộ chế độ
9,5
12,75
ốm đau,thai sản
(Nguồn: BHXH ë mét sè níc trªn thÕ giíi)

ë níc ta, tõ năm 1962 đến năm 1987, quỹ BHXH chỉ đợc hình thành từ
hai nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ lơng của xí
nghiệp, phần còn lại do ngân sách Nhà nớc đài thọ. Thực chất là không tồn
tại quỹ BHXH độc lập. Từ năm1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh
đóng góp 15% quỹ lơng của đơn vị. Sau khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang
cơ chế thị trờng, Chính phủ đà ban hành Nghị định 43/CP ngay 22/06/1993
và Điều lệ BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày
26/01/1995, trong các văn bản này đều quy định quỹ BHXH đợc hình thành
từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao ®éng ®ãng b»ng 15% so víi tỉng q tiỊn l¬ng của
những ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế
độ hu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.

- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí
và tử tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với ngời lao động.
- Các nguồn khác.
Mức đóng góp BHXH thùc chÊt lµ phÝ BHXH. PhÝ BHXH lµ yÕu tố
quyết định sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải đợc tính toán
một cách khoa học. Trong thùc tÕ, viƯc tÝnh phÝ BHXH lµ mét nghiƯp vụ

Sinh viên: Lê Khánh Việt

10


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

chuyên sâu của BHXH và ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp toán học
khác nhau để xác định. Khi tính phí BHXH, có thể có những căn cứ tính toán
khác nhau:
- Dựa vào tiền lơng và thang lơng để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó
có cơ sở xác định mức phí đóng.
- Quy định mức phí BHXH trớc rồi từ đó mới xác định mức hởng.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của ngời lao động để xác định mức hởng, rồi từ mức hởng BHXH này có thể xác định đợc mức phí phải đóng.
- Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kỹ thuật nhng xác định phí BHXH lại
khá phức tạp vì nó liên quan đến cả ngời lao động, ngời sử dụng lao động và
Nhà nớc. Liên quan đến khả năng cân đối thu nhập của ngời lao động và điều
kiện phát triển kinh tế xà hội của đất nớc. Tuy nhiên, khi xác định phí BHXH
vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc : cân bằng thu chi , lấy số đông bù số ít và

có dự phòng. Mức phí xác định phải đợc cân đối với mức hởng, với nhu cầu
BHXH và điều chỉnh sao cho tối u nhất.
Phí BHXH đợc xác định theo công thức:
P= f1+f2+f3
Trong đó:

P: Phí BHXH
f1: phí thuần tuý trợ cấp BHXH
f2: phí dự phòng

f3: phí quản lý
Phí thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả các chế độ ngăn hạn và dài hạn.
Đối với các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hởng BHXH xảy ra trong
thời gian ngắn( thờng là 1 năm) nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ ...
Vì vậy, số đóng góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối
với chế độ BHXH dài hạn nh: hu trí , trợ cấp mất ngời nuôi dỡng, tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp nặng v.v... quá trình đóng và quá trình hởng
BHXH tơng đối độc lập với nhau và diễn ra trong khoảng thời gian nhất
định. Cho nên sự cân bằng giữa đóng góp và hởng BHXH phải đợc dàn trải
trong cả thời kỳ dài. Vì thế, ngoài phí thuần tuý phải có phí dự phòng để đảm
bảo quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn.
d. Mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm xà hội
Quỹ b¶o hiĨm x· héi bao gåm 3 bé phËn: phÝ thuần, phí quản lý và phí dự
trữ. Nh vậy, quỹ bảo hiểm xà hội đợc sử dụng cho 3 mục đích: chi trả cho

Sinh viên: Lê Khánh Việt

11



Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

các chế độ bảo hiểm x· héi, chi cho viƯc qu¶n lý hƯ thèng b¶o hiểm xà hội
và chi trích lập quỹ dự phòng cho những trờng hợp tổn thất lớn.
Trong cơ cấu chi bảo hiểm xà hội thì chi cho các chế độ bảo hiểm xà hội là
rất lớn và chiếm đa phần lớn nguồn quỹ này vì đây là mục tiêu cơ bản nhất
của bảo hiểm xà hội: đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động, đảm
bảo ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức. Thực tế
cho thấy việc chi trả cho các chế độ bảo hiểm xà hội diễn ra thờng xuyên và
liên tục với số lợng lớn trên phạm vi rất rộng. Một trong những khoản chi thờng xuyên là chi lơng hu cho những ngời đà nghỉ công tác; và chi trả trợ cấp
hàng tháng cho thân nhân của ngời lao động khi họ đà qua đời.
Nguồn chi thứ hai trong bảo hiểm xà hội là chi cho việc quản lý nghiệp vụ
bảo hiểm xà hội. Đây là nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi bảo hiểm xÃ
hội nhng nó cũng là một khoản chi ngày càng lớn. Bởi vì các chế độ bảo
hiểm xà hội ngày càng đợc mở rộng để đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao
của ngời lao động, do đó đội ngũ cán bộ phục vụ bảo hiểm xà hội ngày càng
nhiều dẫn đến chi lơng cán bộ ngày càng lớn. Mặt khác, xà hội càng phát
triển thì nhu cầu về điều kiện làm việc ngày càng tăng. Vì vậy, chi phí cho
việc xây dựng cơ bản , mua sắm máy móc, trang thiết bị văn phòng ngày
càng tăng lên.
Mục đích thứ ba của quỹ bảo hiểm xà hội là chi dự trữ. Thực chất đây là quá
trình tích luỹ trong quá trình sử dụng quỹ bảo hiểm xà hội. Định kỳ hàng
tháng (quý, năm) cơ quan bảo hiểm xà hội tiến hành giữ lại một phần quỹ
của mình để thành lập nên quỹ dự trữ bảo hiểm xà hội. Quỹ này chỉ đợc sử
dụng trong trờng hợp nhu cầu chi trả lớn dẫn đến thâm hụt quỹ bảo hiểm xÃ
hội hoặc trong lúc đồng tiền mất giá.
2.Nội dung của công tác thu
a. Đối tợng đóng bảo hiểm xà hội

Theo quy định về quản lý thu BHXH thc hƯ thèng BHXH ViƯt Nam
(ban hµnh kÌm theo Quyết định số 177/BHXH ngày 30 tháng 12 năm 1996
của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ) đối tợng thu BHXH là ngời sử dụng
lao động và ngời lao động (kể cả ngời lao động đợc cử đi học, đi thực tập,
điều dỡng, công tác ở trong, ngoài nớc vẫn thuộc danh sách trả lơng hoặc
tiền công của cơ quan và đơn vị) làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức
sau đây:
- Các doanh nghiệp Nhà nớc.

Sinh viên: Lê Khánh Việt

12


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có
sử dụng từ 10 lao động trở lên.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu vực chế xuất, khu
công nghiệp.
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự
nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể.
- Các cơ quan, tổ chức nớc ngoài hoặc tổ chức Quốc tế tại Việt Nam,
trừ trờng hợp điều ớc quốc tế mà Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam đà ký
kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Các đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi, đơn vị sự nghiệp hởng nguồn
thu bằng viện trợ nớc ngoài( kể cả viện trợ của tổ chức phi Chính phủ) để trả
lơng cho công nhân viên chức trong đơn vị.

- Các cơ quan quản lý Nhà nớc, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ
quan Đảng, Đoàn thể, hội quần chúng, dân cử, từ Trung ơng đến cấp huyện.
Ngoài ra, còn chú ý một số trờng hợp sau:
- Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lợng vũ trang đợc cử sang làm việc tại các doanh
nghiệp, liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hởng lơng của tổ chức
này cũng thuộc đối tợng nộp bảo hiểm xà hội.
- Ngời lao động đà đợc đăng ký hợp đồng lao động nhng trong thời gian đầu
đang đợc học nghề, tập nghề, thử việc để sau đó làm việc cho ngời sử dụng
lao động thì ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xÃ
hội ngay từ khi ký hợp đồng lao động.
+ Trờng hợp các cơ quan, đơn vị, tổ kinh tế bị giải thể, sáp nhập, phá sản,
chuyển quyền sở hữu, cổ phần hoá đều phải đóng đủ BHXH theo các quy
định hiện hành của Nhà nớc.
+ Trờng hợp một ngời lao động ký kết hợp đồng lao động ở nhiều nơi với
nhiều chủ sử dụng lao động khác nhau thì chỉ đóng BHXH ở một nơi ; nơi
nào quản lý lao động chính thì phải đóng BHXH và đăng ký cấp sổ BHXH
cho ngời đó; hoặc do ngời lao động chọn đơn vị đóng BHXH cho mình thông
qua hợp đồng lao động khi ký kết.
+ Cán bộ công tác tại phờng, xà hởng sinh hoạt phí.
- Các đối tợng cha hoặc không thu BHXH :
+ Những ngời lao động làm việc theo hình thức hợp đồng theo vụ, việc có
thời hạn dới 3 tháng sau đó kết thúc không ký lại hợp đồng hoặc làm những
công việc có tính chất tạm thời khác đà đợc tính gộp tiền BHXH trong tiền lơng, tiền công.
Sinh viên: Lê Khánh Việt

13


Luận văn tốt nghiệp


Bảo hiểm 40A

+ Lao động tự do, ngời sử dụng lao động không quản lý về mặt nhân sự, điều
kiện và phơng tiện làm việc tự nguyện tham gia.
+ Ngêi lao ®éng ®ang nghØ hëng chÕ ®é BHXH nh ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động.
+ Ngời lao ®éng ®· nghØ hu, mÊt søc lao ®éng, nghØ hởng trợ cấp 1 lần đÃ
quá độ tuổi lao động nhng vẫn tiếp tục hợp đồng lao động.
b. Tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội
Tiền lơng là cấp bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cÊp( phô
cÊp chøc vô, phô cÊp khu vùc, phô cÊp đắt đỏ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp tái
cử, hệ số bảo lu nếu có) của từng ngời. Các khoản phụ cấp ngoài quy định
trên không thuộc diện phải đóng BHXH và cũng không đợc đóng để tính
vào tiền lơng hởng BHXH.
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, tiền lơng tháng
trả cho ngời lao động không đủ mức lơng cấp bậc, chức vụ của từng ngời để
đăng ký đóng BHXH thì đợc đóng BHXH theo mức tiền lơng đơn vị thực trả
cho ngời lao động, nhng mức đóng cho từng ngời không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định. Mức lơng tối thiểu theo Thông t 06 hớng
dẫn thực hiện Nghị định 25, 26 của Chính phủ từ ngày 01 tháng 4 năm 1993
đến 30 tháng 12 năm 1996 là 120.000 đồng/tháng và mức lơng tối thiểu đợc
quy định tại Nghị định 06/CP ngày 21 tháng 01 năm1997 và Nghị định
28/CP ngày 28 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ là 144.000 đồng/ tháng.
Nghị định 175/CP ngày 15 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ thì tiền lơng
tối thiểu đợc quy định tại Nghị định này là 180.000 đồng/ tháng và đến Nghị
định 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ điều chỉnh
mức tiền lơng tối thiểu là 210.000 đồng/ tháng.
Mức lơng tối thiểu của ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế thơng
mại nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam có thuê lao động Việt Nam tiền lơng
tính băng đô la Mỹ(USD) đợc quy định trong quyết định số 385/LĐ- TBXH

ngày 01 tháng 04 năm 1996 của Bộ lao động - Thơng binh xà hội áp dụng
cho khu vực Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là 45 USD
Đối với ngời lao động đi làm việc có thời gian ở nớc ngoài theo quy
định tại Thông t số 05/LB-TBXH ngày 16 tháng 01 năm 1996 của Liên Bộ
Tài chính - Lao động Thơng binh XÃ hội kể từ tháng 01 năm 1996 tổ chức
hợp tác đa ngời đi làm việc ở nớc ngoài hàng tháng phải đóng 15% của 2 lần
mức lơng tối thiểu do Chính phủ Việt Nam quy định trong từng thời kỳ.

Sinh viên: Lê Khánh Việt

14


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

Theo Thông t 17/TT - LĐTBXH ngày 24 tháng 01 năm 1997 thì đối
với ngời lao động đà có quá trình tham gia đóng bảo hiểm xà hội thì mức
đóng bảo hiểm xà hội trớc khi ra nớc ngoài làm việc bao gồm: Tiền lơng cấp
bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lu và các khoản phụ cấp chức
vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ( nếu có).
Đối với lao động tham gia bắt buộc ở trong nớc hoặc ngời đà có thời
gian làm việc và đóng bảo hiểm xà hội ở trong nớc nhng thời gian làm việc
và đóng bảo hiểm xà hội ở trong nớc đà đợc giải quyết chế độ ở thì mức
đóng bảo hiểm xà hội hàng tháng bằng 15% của 2 lần mức lơng tối thiểu của
công nhân viên chức Nhà nớc( hiện nay là 210.000 đồng/tháng).
c. Cách xác định tổng quỹ tiền lơng.
Cộng tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội của từng ngời lại sẽ
đợc tổng quỹ lơng của đơn vị làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội. Nh vậy,

muốn biết tổng quỹ tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội của cả đơn vị,
nhất thiết phải lập danh sách lao động thuộc diện đóng bảo hiểm xà hội gồm
các tiêu thức sau:
Số
TT

Họ

tên

Năm
Nghề
Hệ số
Mức
Các
Tiền lơng
sinh nghiệp cấp bậc lơng lơng
khoản
làm căn cứ
bậc, chức
phụ cấp đóng BHXH
vụ
Cách xác định mức đóng bảo hiểm xà hội của từng ngời và của cả đơn
vị khi đà có danh sách lao động và tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xÃ
hội, ta chỉ việc lấy tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiĨm x· héi cđa tõng ngêi
nh©n víi 20%( tøc 0.2) sẽ đợc mức đóng của mỗi ngời. Mức đóng của cả đơn
vị sẽ bằng tổng quỹ tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội nhân với 20%
( tức 0.2) hoặc bằng số tiền đóng bảo hiểm xà hội của từng ngời cộng lại.

d. Thời gian và phơng thức đóng bảo hiểm xà hội.

Theo quy định ngay sau ngày trả lơng hàng tháng nếu trả lơng tháng 2
kỳ thì đóng bảo hiểm xà hội vào sau ngày trả lơng kỳ thứ 2 trong tháng và có
thể đóng bảo hiểm xà hội theo quý. Nhng phải đóng vào tháng giữa quý.
(Ví dụ: Quý I đóng vào tháng 2, quý II đóng vào tháng 5, quý III đóng
vào tháng 8, quý IV đóng vào tháng 11).

Sinh viên: Lê Khánh Việt

15


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

Nếu đóng chậm tháng nào phải nộp lÃi suất tiền gửi Ngân hàng ở thời
điểm nộp chậm( quy định tại Thông t số 58/TC-HCSN ngày 24 tháng 5 năm
1995 của Bộ Tài chính).
Và tại Điều 4 phần III Thông t số 85-1998/TT-BTC ngày 25 tháng 6
năm 1998 của Bộ Tài chính quy định:
" Trờng hợp các đơn vị sử dụng chậm nộp bảo hiểm xà hội từ 30 ngày
trở lên so với kỳ hạn phải nộp, thì ngoài việc phải nộp phạt theo quy định tại
điểm 8 Điều 11 trong Nghị định số 38/CP ngày 25 tháng 06 năm 1996 quy
định xử phạt hành chính về vi phạm pháp luật lao động còn phải nộp sè tiỊn
chËm nép theo møc l·i st tiỊn vay qu¸ hạn do Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam quy định tại thời điểm truy nộp, đồng thời bảo hiểm xà hội các cấp đợc
quyền yêu cầu kho bạc, Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của đơn vị sử dụng
lao động để nộp tiền bảo hiểm xà hội và tiền phạt chậm nộp bảo hiểm xà hội
( nếu có) mà không cần có sự chấp nhận thanh toán của đơn vị sử dụng lao
động"

Hàng tháng, hàng quý các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động đóng, căn
cứ vào kế hoạch Quỹ tiền lơng để đăng ký mức đóng với cơ quan bảo hiểm
xà hội. Đồng thời với việc trả lơng, đơn vị sử dụng lao động trích nộp 20%
tổng Quỹ tiền lơng trong đó 15% tổng quỹ tiền lơng do ngời sử dụng lao
động đóng góp và 5% tiền lơng của ngời lao động.
Cuối mỗi quý các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động cùng cơ quan bảo
hiểm xà hội đối chiếu danh sách trả lơng và Quỹ tiền lơng, lập bảng xác
nhận số nộp bảo hiểm xà hội. Nếu có chênh lệch giữa số đà nộp và số ph¶i
nép sÏ ph¶i nép tiÕp trong quý sau( nÕu cã chênh lệch thiếu) hoặc coi nh nộp
trớc cho quý sau( nếu chênh lệch thừa) và đợc quyết toán trong năm.
Những đơn vị sử dụng lao động cố tình vi phạm thời hạn nộp bảo hiểm
xà hội thì cơ quan bảo hiĨm x· héi c¸c cÊp cã qun tõ chèi viƯc chi trả các
chế độ bảo hiểm xà hội đối với tất cả những ngời lao động của đơn vị sử
dụng lao động đó. Đồng thời lập hồ sơ chuyển sang cơ quan pháp luật đối
với chủ sử dụng lao động.
Vì vậy, đóng bảo hiểm xà hội là nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Kết quả đóng bảo hiểm xà hội là cơ
sở để thực hiện tốt các chế độ hởng bảo hiểm xà hội.
e. Tính đặc thù của nghiệp vụ thu BHXH
Quá trình thu BHXH có những đặc thù sau:
- Việc qui định đóng BHXH đà thành mối quan hệ 3 bên: ngời lao động, ngời sử dụng lao động và cơ quan BHXH, giữa các bên có sự ràng buộc giám
Sinh viên: Lê Khánh Việt

16


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A


sát lẫn nhau về mock ®ãng vµ thêi gian ®ãng BHXH ®Õn tõng ngêi suèt quá
trình tham gia BHXH, lấy đó làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các chế
độ BHXH theo luật định. Đây là một nội dung của nghiệp vụ thu BHXH
không giống với các nghiệp vụ khác.
- Yêu cầu theo dõi kết quả đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị theo từng
tháng, để từ đó ghi nhận kết quả đóng BHXH cho từng ngời, tơng đơng với
mức lơng làm căn cứ đóng BHXH. Đây là công việc đòi hỏi tính chính xác
cao, thờng xuyên, liên tục kéo dài hàng chục năm, lại có sự biến động về
mức đóng. Đồng thời việc theo dõi ghi chép kết quả đóng BHXH của mỗi
ngời là căn cứ pháp lý để thực hiện chế độ BHXH, do đó mỗi lần giải quyết
chế độ BHXH là mỗi lần kinh tế, xác định độ chuẩn xác của nghiệp vụ
BHXH.
- Trong nghiệp vụ Quản lý thu BHXH, ngoài nghiệp vụ kế toán thực hiện
quản lý theo chế độ tài chính thực hiện thu tập trung vào một tài khoản của
cơ quan BHXH các tỉnh, thành phố chuyển lên quỹ BHXH trung ơng đúng
kịp thời; còn có nghiệp vụ quản lý thu BHXH theo danh sách lao động đăng
ký đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị cùng với sổ BHXH của từng ngời
mà việc quản lý theo dõi phảI đợc thực hiện ở cả 3 cấp là : BHXH thành phố
quản lý danh sách, lao động, tiền lơng đơn vị, cơ quan đăng ký đóng BHXH
cơ bản tăng, giảm hàng tháng để ghi nhận kết quả đóng lập thành hồ sơ gốc.
BHXH quận, huyện làm nhiệm vụ đôn đốc và đối chiếu kết quả đóng của cơ
quan, đơn vị theo địa bàn quản lý, từ đó hớng dẫn cơ quan, đơn vị ghi kết qủa
đóng BHXH vào sổ BHXH của từng ngời. Đây là căn cứ để giải quyết chế độ
hởng BHXH.
Chính vì những đặc thù trên mà hoạt động thu BHXH đòi hỏi phải đợc tập
trung thống nhất, có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dới, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về tài chính tiền tệ, đảm bảo độ chính xác trong việc ghi chép
kết quả đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị đến từng lao động theo tiền lơng, lấy đó làm căn cứ đóng BHXH từng tháng trong nhiều năm, kể cả trờng
hợp liên tục cũng nh gián đoạn, làm việc một nơi hay nhiều nơi ... Nh vậy,
quá trình theo dõi ghi kết quả thu BHXH đòi hỏi liên tục trong nhiều năm, kể

cả thời gian ngừng đóng BHXH vẫn phải lu giữ để đảm bảo khi ngời lao
động tiếp tục đóng hoặc yêu cầu giải quyết chế độ đều đợc thực hiện ngay.
Hoạt động thu của BHXH là hoạt động của cả đời ngời, có tính kế thừa, cho
nên nghiệp vụ quản lý thu, lu giữ sổ biều là không có giới hạn và thời gian.
3. Tổ chức và quản lý BHXHVN
Theo nghị định19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, hệ thống
BHXH đợc thành lập đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lý

Sinh viên: Lê Khánh Việt

17


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

Nhà nớc của Bộ lao động thơng binh xà hội và các cơ quan Quản lý Nhà
nớc có liên quan, sự giám sát của Tổ chức công đoàn.

Bảng 2.
Cơ cấu tổ chức:
Chính phủ

Hội đồng
quản lý BHXH

BHXH ViƯt Nam
BHXH tØnh,
thµnh phè


Bé LD TB vµ XH
Së ldtb và xh
tỉnh, thành phố

BHXH quận, huyện

Phòng lđ tb xh
quận, huyện

Đại diện của
BHXH ở cơ sở
(chi nhánh BHXH
xà phờng)
Quan hệ dọc
Quan hệ ngang

Sinh viên: Lê Khánh Việt

18


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

Tổ chức bộ máy Bảo hiểm xà hội Việt Nam nh sau:
Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xà hội Việt Nam là cơ quan quản lý cao
nhÊt cđa B¶o hiĨm x· héi ViƯt Nam.
B¶o hiĨm xà hội Việt Nam đợc tổ chức thành hệ thống từ Trung ơng

đến địa phơng, gồm có: ở trung ơng: Bảo hiểm xà hội Việt Nam
ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là tỉnh) là Bảo
hiểm x· héi tØnh trùc thc B¶o hiĨm x· héi ViƯt Nam.
ở các quận, huyện, thị xÃ, thành phố thuộc tỉnh( gọi chung là huyện)
là Bảo hiểm xà hội huyện trực thc B¶o hiĨm x· héi tØnh.
B¶o hiĨm x· héi ViƯt Nam do Tổng giám đốc quản lý và điều hành
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xà hội Việt
Nam nh sau:
- Ban quản lý chế độ chính sách b¶o hiĨm x· héi.
- Ban qu¶n lý thu b¶o hiĨm x· héi .
- Ban qu¶n lý chi b¶o hiĨm x· héi .
- Ban kiĨm tra – ph¸p chÕ.
- Ban kÕ hoạch tài chính.
- Ban tổ chức cán bộ.
- Văn phòng.
- Trung tâm thông tin khoa học.
Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị nói trên do Tổng
giám đốc quy định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ lÃnh đạo của các tổ chức nói trên
do Tổng giám đốc quyết định.
Bảo hiểm xà hội tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về bảo hiểm xà hội trên
địa bàn tỉnh theo quy định của Tổng giám đốc bảo hiểm x· héi ViƯt Nam.
B¶o hiĨm x· héi tØnh do mét giám đốc quản lý và điều hành. Giúp việc giám
đốc có 1 2 phó giám đốc. Giám đốc, các phó giám đốc bảo hiểm xà hội
tỉnh do Tổng giám đốc Bảo hiểm xà hội Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế các phòng chuyên môn nghiệp vụ nói
trên do Tổng giám đốc Bảo hiểm xà hội Việt Nam quyết định.
Bảo hiểm xà hội huyện có nhiệm vụ là tiếp nhận đăng ký hởng chế ®é
b¶o hiĨm x· héi do b¶o hiĨm x· héi tØnh chuyển đến; thực hiện việc đôn

đốc, theo dõi nộp bảo hiĨm x· héi ®èi víi ngêi sư dơng lao ®éng và ngời lao

Sinh viên: Lê Khánh Việt

19


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm 40A

động trên địa bàn: tổ chức mạng lới hoặc trực tiếp chi trả các chế độ bảo
hiểm xà hội cho ngời đợc hởng trên địa bàn huyện.
Bảo hiểm xà hội huyện do một giám đốc quản lý và điều hành. ở các
huyện có khối lợng công việc nhiều có thể có phó giám đốc giúp việc giám
đốc bảo hiểm xà hội tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo phân cấp của Tổng
giám đốc Bảo hiểm xà hội Việt Nam.
Bảo hiểm xà hội huyện không có cơ cấu tổ chức phòng. Biên chế của
bảo hiểm xà hội huyện do giám đốc bảo hiểm xà hội tỉnh quyết định trong
phạm vi tổng biên chế của bảo hiểm xà hội tỉnh đợc Tổng giám đốc phân bổ.
Giám đốc bảo hiểm xà hội huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của từng viên chức thuộc quyền quản lý.
Việc thành lập bảo hiểm xà hội huyện do Tổng giám đốc Bảo hiểm xÃ
hội Việt Nam quy định căn cứ vào khối lợng công việc, số lợng ngời và đơn
vị tham gia bảo hiểm xà hội trên địa bàn. Tại những nơi cha có đủ điều kiện
thành lập bảo hiểm xà hội huyện thì giám đốc bảo hiểm xà hội tỉnh cử ngời
đại diện tại huyện để thực hiện việc chi trả và đôn đốc theo dõi việc thu, nộp
bảo hiểm xà hội trên địa bàn.

Chơng II: thực trạnG HOạT ĐộNG thu và chốngthất

thu ở cơ quan bảo hiểm xà hội và thu quỹ bảo hội
quận Đống đa.
I. vàI nét về BHXH thành phố hà nội.
1.Qúa trình hình thành và phát triển của BHXH Thành phố Hà Nội
BHXH là mét chÝnh s¸ch lín cđa bÊt kú mét qc gia nào trên thế giới
nhằm bảo về quyền lợi cho ngời lao động. ở nớc ta chính sách này đà đợc
Đảng vµ Nhµ níc chó träng ngay tõ khi míi thµnh lập. Nhng phải đến năm
1995 thì chúng ta mới có một hệ thống bảo hiểm xà hội đầy đủ và hoàn
chỉnh với sự ra đời của BHXH Việt Nam và 61 cơ quan BHXH tại 61 tỉnh và
thành phố trong cả nớc. BHXH Thành phố Hà Nội cũng thuộc vào hệ thống
này nhng quá trình phát triển của nó thì lại bắt đầu ngay từ đầu thập niên 90.
Năm 1990 Thủ đô Hà Nội đợc Chính phủ cho phép tổ chức thí điểm
BHXH. Mời năm qua đợc sự quan tâm của Thành uỷ, Hội đồng nhân dân và
Sinh viên: Lê Kh¸nh ViƯt

20



×