Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

khóa luận tốt nghiệp đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm tại thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.35 MB, 105 trang )

nu
'HI
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA:
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề
tài:
ĐA
DẠNG
HÓA SẢN PHÀM
BẢO
HIỂM
ĐÁP
ỨNG NHU
CẦU
BẢO
HIỂM
TẠI
THI
TRƯỜNG
VIỆT


NAM
THU*
VIÊN

CUÔNG ĐAI MÓC/
LV./MSến
Họ và tên sinh viên : Trương
Thị
Hải
Hoa
mL
)
Lớp
Nhật
2
Khoa
:
41F
-
KTNT
Giáo viên
hướng
dẫn :
PGS.TS Nguyễn
Như
Tiên

Nội,
11/2006


[ffi
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐẨU
Ì
DANH
MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Được
DÙNG
TRONG KHOA
LUẬN:
4
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN VẾ
CÁC SẢN
PHẨM BẢO
HIỂM
TRÊN THỊ
TRƯỜNG
BẢO
HIỂM
VIỆT
NAM 5
ì.
Tổng

quan
về
thị
trường Bo hiểm
Việt
Nam: 5
/.
Khái niệm
thị
trường
Bảo
hiểm:
5
2.Đặc trưng cơ bản của
thị
trường
Bảo
hiểm:
5
2.1.
Cung, cầu về các
loại
sản phẩm
luôn biến
động:
5
2.2.
Giá cả sản phẩm phụ
thuộc
vào

nhiều
yếu
tố:
6
2.3.
Cạnh
tranh

liên
kết
diễn
ra
liên
tục:
6
2.4. Thị
phần các Doanh
nghiệp
luôn
thay
đổi:
8
3.
Thị trường
Bảo
hiểm
Việt
Nam: 9
3.1.
Quá

trình
ra
đời
và sự phát
triền
của
thị
trường
Bảo hiểm
Việt
Nam:
9
3.1.1.
Thị trường Bảo
hiểm
Việt
Nam
trước
năm
1975:
9
3.1.2.
Giai
đoạn
từ sau
năm
1975 đến trước Nghị địnhlOO/CP: .10
3.1.3.
Giai
đoạn

sau
nghị
định 100CP-NĐ của Chính
Phủ:
li
3.2.
Quản

Nhà
nưửc
đối vửi
hoạt động
kinh
doanh Bảo hiểm:
13
3.2.1.
Chức năng chủ yếu của các

quan
quản
lý Nhà
nước:
14
3.2.2.
Thanh
tra
hoạt
động
kinh
doanh

Bảo
hiểm:
17
3.3.
Quan hệ hợp
tác
giữa
các
Doanh
nghiệp trên
thị
trường
Bảo
hiểm:
18
3.3.1.
Vai
trò của Chính Phủ
trong việc tạo
môi trường
cạnh
tranh
lành
mạnh
giữa
các Doanh
nghiệp
bảo
hiểm:
18

3.3.2.
Các Doanh
nghiệp
đã
chủ
động hợp
tác
cạnh
tranh
lành
mạnh
19
3.4.
Môi
trường
Pháp

cửa
hoạt
động
kinh
doanh Bảo hiểm:
20
3.4.1. Hệ
thống
văn bản pháp
luật
điều
chỉnh
hoạt

động
kinh
doanh
Bảo
hiểm:
20
3.4.2
Hệ
thống
văn bản pháp
luật
liên
quan
điểu
chinh hoạt
động
kinh
doanh
Bảo
hiểm:
22
li.
Các sản
phẩm
Bảo hiểm trên
thị
trường
Việt
Nam
hiện

nay: 23
ĩ.
Căn cứ vào cơ chế
hoạt
động cua Bảo hiểm: 23
LI. Bảo hiểm Xã
hội: ị
Social lnsurance)
23
1.2.
Bảo hiểm Thương mại:

Commercìal
Insurance)
24
2.
Căn cứ vào
tính chất
của Bảo hiểm: 24
2.1.
Bảo hiếm Nhân
thọ ị
Life Insurance)
24
2.2.
Bảo hiểm
phi
nhân
thọ: (
Non-life Insurance)

25
3.
Căn cứ vào
đối
tượng Bảo hiểm: 26
3.1.
Báo hiểm
tài
sản:
26
3.2.
Bảo hiểm
trách
nhiệm: 26
3.3.
Bảo hiểm con
người:
27
4.
Theo qui định của pháp
luật:
27
IU.
Nhận
xét về các sản
phẩm
Bảo hiểm trên
thị
trường
Việt

Nam:
28
/.
Ưu điểm: 28
2.
Nhược điểm: 30
CHƯƠNG
li:
NHU CẦU ĐA
DẠNG
HOA CÁC SẢN PHÀM BẢO
HIỂM
TRÊN THỊ
TRƯỜNG
VIỆT NAM
HIỆN
NAY 32
ì.
Cơ sở của
việc
đa dng hoa các sản
phẩm
Bảo hiểm: 32
/.
Ý
nghĩa,
vai trò
của bảo hiểm 32
ỉ.LÝ
nghĩa

của Bảo hiếm 32
1.2.
Vai
trò
của Bảo hiểm đối
với
nền Kinh tế Quốc dân: 33
2.
Nhu cu đôi
với
các sản phm Bảo hiểm
trên
thị
trường hiện
nay:
38
li.
Thuận
lợi
đôi
với việc
đa dng hoa các sản
phẩm
Bảo hiểm: 42
/.
Nền Kinh
tế
dn
đi
vào ổn

định:
42
2.
Sụ
thay
đổi
trong
chính sách của Nhà nước: 43
3.
Sự
xuất hiện
của
những
yêu tố
Quốc
tế:
43
4.
Sự
gia
tăng
của
nhu
cầu
Bảo
hiểm trên
thị
trường:
45
4.1.

Vị
trí
nhỏ bé của
thị
trường
Bảo
hiểm
Việt
Nam
trong
nền
Kinh
tế
Quốc
dân:
45
4.2.
Các
cơ hội cho
việc
đa
dạng
hoa các sản
phẩm Bảo
hiểm trên
thị
trường Việt
Nam:
47
in.

Những khó khăn
trong
việc
đa
dạng
hóa các
sản
phẩm
Bảo
hiểm:
52
1.
Khó
khăn từ
phía
các
Doanh
nghiệp
bảo
hiểm:
52
1.1.
Sự
cạnh tranh không lành
mạnh
giữa
các
Doanh
nghiệp:
52

1.2.
Năng
lực
tài chính
của
Doanh
nghiệp
còn
nhiều
hạn chế:
54
1.3.
Đội ngũ cán bộ còn non kém:
55
1.4. Yếu
kém
trong
tớ
chức
Quản
lý, tính
độc
quyền ngành
còn
cao:.56
Ì
.5.
Các
loại hình
sản

phẩm
phục
vụ

hội
chưa
đa
dạng:
58
2.
Khó
khăn từ
phía
Nhà
nước:
59
3.
Khó
khăn từ
phía
thị
trường:
61
3.1.
Nền
Kinh
tế
còn gặp
nhiều
khó

khăn:
61
3.2.
Thách thức trong
quá
trình
hội
nhập Kinh
tế
nhanh chóng:
63
CHƯƠNG
III:
CÁC
GIẢI PHÁP
ĐẨY
MẠNH
ĐA DẠNG
HOA
CÁC
SẢN
PHẨM
BẢO
HIỂM
NHẰM
ĐÁP ÚNG
NHU
CẦU
TẠI
THỊ TRƯỜNG

VIỆT
NAM 66
ì.
Định
hướng
cho
việc
đa
dạng
hoa
các
sản
phẩm
Bảo
hiểm
tại
thị
trường
Việt
Nam:
66
1.
Một
số
mục
tiêu
cụ
thể:
(5(5
2.


hoạch
đa
dạng
hoa các sản
phẩm
Bảo
hiểm
phục
vụ cho các
ngành,
các
thành
phần
Kinh tế:
68
2.1. Sản
phẩm Bảo
hiếm phục
vụ cho
hoạt động
đẩu tư

hội:
68
2.2. Sản
phẩm Bảo
hiểm phục
vụ
cho

việc phát triển
khu
vực
Kinh
tế

nhân:
J0
2.3. Sản
phẩm Bảo
hiểm phục
vụ cho
phát triển Thương
mại:
70
2.4. Sản
phẩm Bảo
hiếm phục
vụ cho các
dịch
vụ tài
chính:
71
2.5. Sản
phẩm Bảo
hiếm phục
vụ cho đời
sống

hội:

72
2.6. Sẩn
phẩm Bảo
hiểm
Nhân
thọ
phục
vụ cho đời
sống
của
nhân
dân: 72
3.
Việc
sắp xếp lại các
Doanh
nghiệp kinh doanh
Bảo
hiểm trên
thị
trường: 73
3.1.
Tổng
Công
ty
Bảo
hiểm Việt
Nam

Bảo

Việt):
73
3.2.
Công
ty
Bảo
hiểm thành
phô Hồ
Chí
Minh
(
Bảo
Mình)
:
74
3.3.
Công
ty Tái
Bảo
hiểm
Quốc
gia
Việt
Nam
(
VINARE)
:
75
3.4.
Công

ty
Bảo
hiểm chuyên ngành:
75
3.5.
Đôi
với các
doanh nghiệp
bảo
hiểm
có vốn đẩu tư
nước ngoài
(ĐTNN) đã
đưởc
cấp
giấy phép hoạt động
tại
Việt
Nam: 77
li.
Các
giải
pháp đẩy
mạnh
đa
dạng
hóa các
sản
phẩm bảo
hiểm:77

ì.
Đa dạng hoa
các
loại hình dịch
vụ, các
loại
sẩn
phẩm

chăm
sóc
khách
hàng:
77
LI.
Đa
dạng
hoa các
loại hình
sản
phẩm
báo
hiểm:
77
1.2.
Nâng
cao
chất lưởng dịch
vụ
chăm

sóc
khách hàng:
84
2.
Nâng
cao vai trò tự
quản
của
Hiệp
hội
Bảo hiểm
Việt
Nam: 84
3.
Các
doanh nghiệp
Bảo
hiểm
xây
dựng
văn
hoa doanh
nghiệp

chăm
lo đào tạo đội
ngũ
cán
bộ nhân
lực

riêng: 86
4.
Mở
rộng
đầu tư
dể
bảo
toàn

nhân
vốn,
tăng
nguồn
vốn
cho
công
tác
đa dạng hoa
các sẩn
phẩm Bảo
hiểm:
88
HI.
Một
số
kiến
nghị

giải
pháp cụ

thể
để đẩy
nhanh
công
tác
đa
dạng
hoa:
89
ì.
Vế
phía
Nhà
nước:
89
2.
Về
phía
Doanh
nghiệp kinh doanh
Bảo
hiểm:
90
2.1.
Nâng
cao
năng
lực tài
chính
của các

Doanh
nghiệp
Bảo
hiểm:.
90
2.2.Phát triển kênh phân phối rộng khắp
và có
chất lưởng:
91
2.3.
Công
tác tiếp thị :
92
2.4. Liên kết phối hợp
để
có những sản
phẩm
có chất lượng đáp ứng
được nhu cáu của khách hàng
93
3.

phui Hiệp hội
Bảo
hiểm:
93
3.1.
Mạnh
dạn cải tổ, giao quyền, đào tạo đội ngũ chuyên nghiệp
trong quản lý bảo hiểm

93
3.2.
Nâng
cao vai trò của Hiệp hội bảo hiểm
94
KẾT
LUẬN
95
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
:
97
DChoá luận
tốt
nghiệp
LỜI
MỞ ĐẦU
Đời
sống
Kinh
tế- Chính trị- Xã hội của nhân
loại
ngày càng phát
triển
không ngừng, mức sống cũng theo đó ngày càng được nâng cao. Cùng với
những
điều

kiện
vật
chất,
tinh
thần
được
cọi
thiện,
nhu cầu cùa con
người
cũng
luôn được biến đổi theo chiều hướng tăng dần. Khi đã thoa mãn các nhu cẩu
vật chất cơ bọn, con người luôn có khát vọng vươn tới những mục đích cao
đẹp hơn. Đó là quy
luật
tất yếu của đời
sống
xã hội. Thế nhưng, từ muôn đời
xưa cho đến cuộc sống hiện đại ngày nay, những rủi ro không được báo trước
luôn luôn tồn tại song hành cùng với hoạt động đời sống của con người, và
cũng
không
ngừng
tăng lên khi
cuộc
sống
ngày càng hoàn
thiện.
Những thiên
tai tổn

thất,
địch
hoa,
những
tai nạn
trong
đời
sống
và sọn
xuất
luôn rình rập
làm tổn hại đến các hoạt động Kinh tế- Xã hội cũng như đời sống sinh hoạt
của con
người,
gây ra
những
thiệt
hại không chỉ vật
chất
mà còn tính
mạng
con
người,
mang
lại
nhiều
điều
đáng
tiếc.
Để đối phó với những rủi ro và hậu quọ khôn lường của chúng, loài người

đã
biết
cùng
nhau
chung
sức
chia
sẻ
những
rủi ro và góp
phần
giọi
quyết
khắc
phục
hậu quọ một cách hữu
hiệu.
Đó chính là
hoạt
động
Bọo
hiểm,
một
loại
hình chia sẻ rủi ro cho nhiều ngườu cùng gánh chịu từ đó hạn chế tính chất
nghiêm
trọng
của các tổn
thất
này. Ngành Bọo

hiểm
do đó mà đã ra đời từ rất
sớm, phát
triển
nhanh
chóng và
song
hành cùng với sự phát
triển
của đời
sống
Kinh
tế- Xã hội của toàn nhân
loại.
Vai trò và tầm
quan
trọng
của Bọo
hiếm

vô cùng có ý nghĩa đối với mọi nền Kinh tế. Bọo hiếm đã góp phần bồi thường
thiệt
hại cho các rủi ro
trong
sọn
xuất
và đời
sống,
là sự bọo đọm cho các
^ĩeùờtiq

&ỊÙ
tK>ắỉ '3Coà
1
Mép.:
QUtật 2 JC41(J
~Kỉif>á
luận
tốt
nghiệp
Doanh
nghiệp
và các
tầng
lớp
dân cư có
thể
yên tâm sản
xuất,
kinh
doanh,
tiến
hành các hoạt động thương mại cũng như sinh hoạt hàng ngày. Không những
thế,
hoạt
động
Bảo
hiểm
còn đóng góp to lớn cho sự phát
triển
của nền

Kinh
tế
Quốc dân, tăng mức GDP,
đổng
thời
tạo ra hàng
triệu
công ăn
việc
làm cho
lao
động
giúp
giải
quyết
cơ bản vấn đề
việc
làm cho nền
Kinh
tê.
Thị
trường
Bảo
hiểm
Việt
Nam
cũng
không nởm ngoài xu
hướng
vận

động
và phát
triển
chung
của thị
trường
Bảo
hiểm
Quốc tế. Đời
sống
Kinh
tế- Xã hội
của
Việt
Nam đang ngày càng
được
cải
thiện
theo
chiều
hướng
tích cực, do đó
nhu cầu về Bảo hiểm cũng ngày một tăng cao. Các Công ty kinh doanh Bảo hiểm

Việt
Nam từ khi mới
được
thành lập và
trong
suốt

quá trình phát
triển
cho đến
nay đã luôn không
ngừng
cố
gắng
hoàn
thiện
tốt hơn
những
sản phẩm Bảo
hiểm
truyền
thống
cũng
như tìm cách nghiên cứu,
thiết
kế và phát
triển
những
sản
phẩm mới nhởm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của thị trường.
Khoa luận " Đa dạng hoa các sản phẩm Bảo hiểm nhởm đáp ứng nhu cầu
bảo
hiểm
tại thị
trường
Việt
Nam" tập

trung
nghiên cứu
thực
trạng
của các sản
phẩm Bảo
hiểm
hiện
có trên thị
trường
Bảo
hiểm
Việt
Nam dựa trên cơ sở
phân tích, đánh giá tình hình thị trường Bảo hiểm, các nhu cầu bảo hiểm của
nền kinh tế cũng như của các tầng lóp dân cư. Khoa luận cũng cố gắng đề cập
đến
những
thuận
lợi và khó khăn
trong
việc
đa
dạng
hoa các sản phẩm Bảo
hiếm
nhởm đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Qua đó,
người

viết
mạnh
dạn đưa
ra một số
giải
pháp nhởm đấy
mạnh
việc
đa
dạng
hoa sản phẩm Bảo
hiểm
trên
thị trường Bảo hiểm Việt Nam.
Bố cục của khoa luận gồm ba chương:
^ĨpưttitQ
&hị
'Jùẵĩ !Hjtìà
2
£ApA (Nhật 2 -Jt41(J-
JCCĩOt<7
~Kỉif>á
luận
tốt
nghiệp
Chương
ỉ:
" Tổng quan về các sản phẩm Bảo hiểm
trên
thị

trường Bảo
hiểm Việt Nam". Chương này đề cập đến những vấn để cơ bản
nhất
bao gồm
nhận
xét
chung
về
thị
trường Bảo
hiểm
Việt
Nam và đánh giá khái quát những
sản
phẩm
Bảo
hiểm
trên
thị
trường.
Chương li: "Nhu cầu đa dạng hoa các sản phẩm Bảo hiểm trẽn thị
trường
Việt
Nam hiện
nay". Trong
chương này,
người
viết
đề cập đến nhu cầu
đối

với
các sản
phẩm
Bảo
hiếm
trên
thị
trường
cũng
như
nhạn
xét về những
thuận
lợi
và khó khăn
trong việc
thực
hiện
đa dạng hoa sản
phẩm
Bảo
hiếm.
Chương
III:
"Các
giải
pháp đẩy mạnh đa dạng hoa sản phẩm Bảo hiểm
nhằm đáp ứng nhu cầu của
thị
trường".

Người
viết
mạnh
dạn đưa
ra
mừt số đề
xuất
nhỏ
trong việc
đẩy
mạnh
hơn nữa
thực
hiện
đa dạng hoa các sản
phẩm
Bảo
hiểm
nhằm
thoa
mãn
tốt
hơn các nhu cầu
từ
thị
trường.
Trong
quá trình
thực
hiện,

do điều
kiện
thời
gian

kiến
thức
chuyên
môn còn
nhiều
hạn
chế,
khoa
luận
chắc
chắn
còn gặp
nhiều
khiếm
khuyết
về
mặt nừi
dung
cũng
như lí
luận,
em
rất
mong
nhận

được sự thông cảm và
những
ý
kiến
đóng góp quý báu
từ
phía các
thầy
cô giáo và bạn đọc.
Em
xin
chân thành cảm ơn Phó Giáo sư-
Tiến
sĩ Nguyễn Như
Tiến
đã
nhiệt
tình giúp đỡ,
tận
tàm chỉ
bảo,
hướng dẫn về
nừi
đung, hình
thức,
phương
pháp nghiên cứu và
cung
cấp những
kiến

thức
chuyên môn quý báu để em có
thể
hoàn thành
tốt
khoa
luận
này.

Nừi,
tháng 11 năm 2006
Trương Thị Hải Hòa
ĩ
?7rtí'tfnạ
&hị
'Jùẵĩ !Hjtìà JẼâỊt:
QUuự 2 DC41(J
-
JC7Q(CJ
~Kỉl(>ú
luận
tất
nợ/ùệp.
DANH
MỤC
CÁC TỪ
VIẾT
TẮT Được DÙNG
TRONG KHOA
LUẬN:

DNBH
:
Doanh
nghiệp
bảo
hiểm
SPBH
: Sản
phẩm
Bảo
hiểm
KT-XH
:
Kinh
tế-Xã
hội
CNXH
: Chủ
nghĩa
Xã hội
BHNT
: Bảo
hiểm
Nhân
thọ
BHPNT
: Bảo
hiểm
Phi
Nhân

thọ
MGBH
: Môi
giới
Bảo
hiểm
^ĩeùờtiq
&ỊÙ
tK>ắỉ '3Coà
4
£Ãps Qíkệi
2
-JC4lCf-
~Kh(ìá
luân
tốt nợềũỀp,
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ CÁC SẢN
PHẨM BẢO
HIỂM
TRÊN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM
ì. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM:
1. Khái niệm thị trường Bảo hiểm:
Thị trường là nơi những người bán, người mua gặp nhau để trao đổi, mua
bán một
hoặc
nhiều

loại
hàng
hóa
nhất
định
với một mức giá
nhất
định
nhằm
thỏa mãn nhu cẩu của các bên tham gia.
Tương tự như vợy, thị trường bảo hiểm là nơi những người có nhu cầu
Bảo
hiểm
được
giới
thiệu
các sản
phẩm
bảo
hiếm
bởi các
trung
gian
bảo
hiểm
và Công ty Bảo hiểm, sau đó quyết định mua sản phẩm bảo hiểm đó với một
mức giá cả và quyền lợi bảo hiểm xác định.
2.Đặc trung cơ bản của thị trường Bảo hiểm:
Thị
trường

Bảo
hiểm
cũng
là một
kiểu
thị
trường
đặc
biệt,
do đó
mang
những nét đặc trưng cơ bản riêng. Những đặc trưng cơ bản có thể thấy ở thị
trường bảo hiểm đó là:
2.1. Cung, cẩu vê các loại sản phẩm luôn biến đọng:
Cung về bảo hiểm do các Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện. Doanh
nghiệp bảo hiểm ngày một nhiều và luôn đưa ra những sản phẩm mới thích
ứng với thị
trường,
sản
phẩm
BH
ngày
một
nhiều

luôn
gắn
liền
với sự
phát

triển
của
KHKT,
của quá
trình
hội
nhợp

toàn
cầu hoa. Cầu về BH của dãn
cư, của các tổ chức xã hội, của Doanh nghiệp cũng không ngừng tăng lên.
&Fti'rfếtíj
&hĩ
ycáì '3ŨOÌI
5
MỚỊU Qlhật
2
-Jt41(J-
xom®
~Kỉif>á
luận
tốt
nghiệp
Cung
cầu về
SPBH
luôn phát
triển
song
hành,

cầu tăng thì
cung
cũng
tăng và
ngược lại.
2.2. Giá cả sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yêu tố:
Giá cả BH thực chất là Phí BH. Phí BH được thoa thuận giữa nguôi mua
và người bán, cũng có thể xem đó là giá chấp nhận của thị trường về dịch vụ
hoặc
SPBH.
Phí BH luôn
thay
đổi
theo
thời
gian.
Vì mồi
thời
gian
có xác
suất
rủi ro khác
nhau,
mớc độ
thiệt
hại khác
nhau,
điều
kiện
BH

cũng
thay
đổi
theo
nhận thớc của con người.
Mạt khác, những chính sách quản lý của Nhà nước như chính sách thuế,
lãi
suất
cũng
ảnh
hưởng
đến chi phí
quản
lý, chính sách đầu tư của các
DNBH.
Như vậy, phí BH, giá BH phụ thuộc nhiều yếu tố. Ngoài những yếu tố
trên,
phí BH còn phụ
thuộc
Quy
luật
cung
cầu của thị
trường,
quy
luật
cạnh
tranh
trên thị
trường.

2.3. Cạnh tranh và liên kết diễn ra liên tục:
Thị trường Bảo hiểm cũng giống như rất nhiều thị trường khác, các
Doanh
nghiệp
luôn cố
gắng
cạnh
tranh
nhau
để giành
được
phẩn
lớn khách
hàng, đổng nghĩa với việc thu được nhiều lợi nhuận. Sự cạnh tranh này diễn ra
ngày càng gay gắt và
quyết
liệt.
Cạnh
tranh
diễn
ra trên
nhiều
khía
cạnh,
thủ
thuật.
Do đặc
điểm
của các sản phẩm bảo
hiểm

là có nội
dung
hình
thớc
đơn
giản, dễ bắt chước, lại không được bảo hộ bản quyền nên các Doanh nghiệp
ngoài
việc
tung
vào thị
trường
các sản phẩm mới do bản thân
Doanh
nghiệp
mình tự
thiết
kế, thì
cũng
không
ngần
ngại
đổ xô vào
việc
tung
ra các sản
phẩm cũ
hoặc
truyền
thống
vốn

được
thị
trường
dễ dàng
chấp
nhận
bàng cách
^ĨpưttitQ
&hị
'Jùẵĩ !Hjtìà
6
£ApA (Nhật 2 -Jt41(J-
JCCĩOt<7
DCỈtíìá luân t ÔI tỉ I/li lép
cải
tiến,
hoàn
thiện
các sản phẩm đó
theo
những
hướng
tốt
hơn các
Doanh
nghiệp
khác nhằm tạo thế
cạnh
tranh.
Thực

tế đó càng
được
chứng
minh

ràng hơn khi thị
trường
Bảo
hiểm
Việt
Nam ngày càng có
nhiều
Doanh
nghiệp
thuộc đủ các thành phẩn Kinh tế tham gia.
Cùng với
cạnh
tranh
là liên kết. Cạnh
tranh
càng
mạnh
thì
cũng
thúc đẩy
liên kết ngày càng phát
triển.
Liên kết
thường
diổn

ra
dưới
các hình
thức
như:
Sự liên kết diổn ra giữa các Doanh nghiệp mới, khi tiềm lực của các Doanh
nghiệp
này còn non yếu, thì liên kết giúp tạo ra sức
mạnh
cạnh
tranh.
Liên kết
còn diổn ra giữa các Doanh nghiệp nhỏ và Doanh nghiệp lớn. sự liên kết này
giúp tạo ra sức
mạnh
cho
Doanh
nghiệp
nhỏ, đảm bảo an toàn cho
cạnh
tranh,
đồng
thời
cũng
tăng thêm
đổng
minh
cho
Doanh
nghiệp

lớn. Liên kết còn là
nhu cầu của thị
trường
Bảo
hiểm
mới hình thành và phát
triển
trong
điêu
kiện
thị
trường
thế
giới
đã ổn
định
và có
tiềm
lực. Liên kết
cũng
là xu
hướng
của
hội
nhập
và toàn cầu hoa
trong
tình hình nhu cầu hôi
nhập
ngày càng trở nên

thiết yếu.
Thị
trường
Bảo
hiểm
Việt
Nam tuy mới hình thành và phát
triển
nhưng sự
cạnh
tranh
cũng
diổn
ra hết sức gay gắt
giữa
các
Doanh
nghiệp
với muôn vàn
thủ
thuật,
mánh
khoe,
những
tiểu
xảo
tinh
vi và không từ cả
những
thủ

đoạn.
Sự
cạnh
tranh
khốc
liệt
đó đã gây
những
thiệt
hại đáng kể cho
những
Doanh
nghiệp
nhỏ,
tiềm
lực chưa đủ
mạnh.
Đồng
thời

cũng
mang
lại thành công
và lợi nhuận cho những Doanh nghiệp có lợi thế hơn. Đế đảm bảo quyền lợi
cho các
Doanh
nghiệp
trước
sự
canh

tranh
gay gắt và
khốc
liệt
đó, các
Doanh
nghiệp
đã liên kết lại
trong
tổ
chức
gọi là
"Hiệp
hội Bảo
hiểm"
để điêu hoa,
^ĩrưtíníị
£77f/
^Cáì 'dũữù
Móp: Qỉhật 2 -JC41(J. XĨŨQICĨ
DCỈtíìá
luân t ÔI tỉ I/li lép
giữ
thế
cân
bằng
trong kinh
doanh
trước
hiện

tượng
giảm
phí và tâng
ti
lệ
hoa
hồng
tuy
tiện
đang ngày càng gia tăng do các
Doanh
nghiệp
tích cực áp
dụng
dưới
nhiều
hình
thức
cả
trực
tiếp
và gián
tiếp.
2.4. Thị phần các Doanh nghiệp luôn thay đổi:
Thị phẩn Bảo hiểm là tỉ lệ phần trăm (%) của mội Doanh nghiệp bảo
hiểm chiếm lĩnh trên thị trường Bảo hiểm. Thị phần của Doanh nghiệp bảo
hiểm thường được tính theo doanh thu phí Bảo hiểm của Doanh nghiệp so
với Tổng phí thu được của toàn bộ thị trường. Thị phần của Doanh nghiệp
càng lớn thì chứng tỏ vị trí của Doanh nghiệp trên thị trường rất cao, uy tín
của

Doanh
nghiệp
khá
mạnh,và
kết quả
kinh
doanh
của
Doanh
nghiệp
càng
phát
triển.
Nói đến thị
phần
là nói đến thị
trường
phát
triển
không còn
mang
tính
độc
quyền
do có sự
tham
gia
đồng
thời
của rất

nhiều
các
Doanh
nghiệp
trên thị
trường,
ở đây, cơ hội
chia
đều cho tất cả các
Doanh
nghiệp
và khả năng
tiếp
cận cơ
hội của các Doanh nghiệp là ngang nhau. Tuy nhiên vẫn có những Doanh nghiệp
giành được thị phần nhiều hơn. Đó là do doanh nghiệp đó đã làm tốt công tác
quảng
cáo
tiếp
thị cho
Doanh
nghiệp
cũng
như cho các sản phẩm của họ,
đồng
thời
cũng
chứng
tỏ
được

chất
lượng
trong
từng
sản phẩm họ
cung
cấp tốt hơn.
Như vậy, thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm luôn thay đổi do số lượng
Doanh nghiệp tham gia vào thị trường Bảo hiểm thay đổi. Bên cạnh đó là so
chiến lược marketing, chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả của bản thân
mội Doanh nghiệp thay đổi không những giữ vững được thị phần sẵn có của
^ĩrưtíníị
£77f/
^Cáì
'dũữù
8
Móp.!
Qlhật 2 -JC4irj-
DChúá
luận tồi
mị li ỉ ĩ'Ịì
các Doanh
nghiệp
mà còn giúp Doanh
nghiệp
giành được
thị
phần
của các
Doanh nghiệp khác.

3. Thị trường Bảo hiểm Việt Nam:
3.1. Quá trình ra đời và sự phát triển của thị trường Bảo hiểm Việt Nam:
3.1.1. Thị trường Bảo hiểm Việt Nam trước năm 1975:
Trước thập niên 50, hoạt động Bảo hiếm đã có mặt tại Viêt Nam, tuy
nhiên, thực chất đó chỉ là đại lý của các hãng Bảo hiểm nước ngoài, toàn bộ
thị trường là do các công ty Bảo
hiểm
Pháp
thực
hiện.
Nhìn
chung,
vị trí của
ngành Bảo
hiểm
trong
nền
kinh
tế là không đáng kế.
Miền
Nam đã ra đời hàng
loạt
các công ty
dưới
nhiêù
loại
hình pháp
lý: Công ty Bảo hiểm cử phần, công ty bảo hiểm nước ngoài. Bảo hiểm thương
mại tương đối phát
triển.

Năm 1965, chính
quyền
Sài Gòn đưa ra một sắc
luật
15/65
giống
luật
của Pháp nhưng cả
chỉnh
sửa để phù hợp với tình hình Viêl
Nam. Năm 1972, Sài Gòn có
khoảng
50 công ty Bảo
hiếm
trong
và ngoài
nước. Trước năm 1975 cũng đã có công ty Bảo hiểm nhân thọ, Bảo hiếm hoa
hoạn.
Giai đoạn từ 1954 đến 1975, đất nước bị chia cắt, miền Bắc đi lên Chủ
nghĩa Xã hội, ngày 17/12/1964, Hội đồng Chính phủ ra quyết định thành lập
công ty Bảo
hiểm
Việt
Nam ( Bảo
Việt).
Công ty Bảo
hiểm
Việt
Nam chính
thức đi vào hoạt động kể từ tháng 1/1965. Thời kì này, bảo hiếm chủ yếu tập

trung
vào hai
nghiệp
vụ là Bảo
hiểm
hàng hoa
xuất
nhập
khẩu
và Bảo
hiểm
tàu
biển.
Với duy
nhất
một công ty Bảo
hiểm,
tại
hoạt
động độc
quyền
nên Bảo
hiếm
Việt
Nam vẫn chưa được coi là một thị trường
thực
sự.
^etitinq &hị
"dCtíĩ
^ôtìà

9 Múp., QUÙỊI 2 -JC41(f
DChúá
luận tồi
mị li ỉ ĩ'Ịì
3.12. Giai đoạn từ sau
năm
1975 đến trước Nghị địnhlOOICP:
Sau khi
giải
phóng,
việc
quốc
hữu hoa
đượcc
thực
hiện
với 54 công ty Bảo
hiểm
cũ của
miền
Nam.
Điều
đó đã dẫn đến
việc
thành lập công ty Bảo
hiểm
và tái
Bảo
hiểm
Việt

Nam (
BAVINA).
BAVINA
tiếp
tục
thực
hiện
trách
nhiệm
của các
công ty cũ với
người
được
Bảo
hiểm
muốn
tiếp
tục
thực
hiện
hợp
đồng
bảo
hiểm.
Năm 1976, sau khi thống nhất đất nước về mặt Nhà nước, công ty Bảo
hiểm
và tái Bảo
hiểm
miền
Nam

được
sát
nhập
với công ty Bảo
hiểm
Việt
Nam. Lúc này Bảo
Việt
cũng
bột đầu mở
rộng
quy mô với
việc
thành lập thêm
chi nhánh ở các
tỉnh.
Hoạt
động
bảo
hiểm
được
củng
cố vù mở
rộng
trong
toàn
quốc.
Cũng
trong
giai

đoạn
này,
nhiều
công ty Bảo
hiểm
của các
nước
Tây
Âu, Nhật Bản cũng đặt quan hệ tái Bảo hiểm đối với Việt Nam, và cũng từ
đày,
quan
hệ tái bảo
hiểm
thông qua môi
giới
được
bột đầu.
Nhiều
công ty
môi
giới
lớn như
Wills,
Fab,
Sedgwork

nhiều
công ty tái Bảo
hiểm
trực

tiếp
như Swiss Re, Munich Re, Tokyo cũng đã đặt quan hệ với Bảo Việt.
Năm 1987, Nhà nước ban hành chính sách mở cửa cùng Luật Đầu tư
nước
ngoài tại
Việt
Nam,
hoạt
động
Bảo
hiểm
bột đầu
khởi
sộc. Hơn thế nữa,
Bào
Việt
đã trở thành thành viên của Liên đoàn Bảo
hiểm
và Tái Bảo
hiểm
á-Phi
(
FAIR)
đánh dấu
bước
phát
triển
của
hoạt
động

Bảo
hiểm
tại
Việt
Nam.
Ngày
17/2/1989,
Bộ Tài chính ra
quyết
định
số
27/TCQD-TCCB
thành
lập
Tổng
Công ty Bảo
hiểm
Việt
Nam trên cơ sở Công ty Bảo
hiểm
trước
đây
làm nòng cốt, nâng cấp chi nhánh tại các tỉnh lèn thành các công ty Bảo hiểm
trực
thuộc
Tổng
Công ty Bảo
hiểm
Việt
Nam. Cùng với

việc
mở
rộng
quy mô
Bào hiểm cũng mở rộng quan hệ kinh doanh với hàng trăm công ty bào hiểm
^etitinq &hị
"dCtíĩ
^ôtìà
10
Móp.) (nhật
2-3C4K7-
DChúá luận
tồi
mị li ỉ ĩ'Ịì
tái Bảo
hiểm,
môi
giới
có uy tín trên Thế
giới
đồng
thời
có thêm các
nghiệp
vụ
bảo
hiểm
mới nhờ bảo
hiểm
đầu tư nước ngoài vào

Việt
Nam.
Cho đến năm 1992,
Tổng
Công ty Bảo
hiểm
Việt
Nam là nhà
cung
cấp
dịch cụ độc quyển trên thị truồng. Tuy nhiên dịch vụ bảo hiểm mới chỉ thực
hiện
ở một số
loại
hình Bảo
hiểm
truyền
thống
với
khoảng
gần 20
loại
sản
phởm như: Bảo hiểm hàng hoa xuất nhập khởu, Bảo hiếm tàu biên, Bảo hiểm
tai nạn hành khách và mới chỉ dừng lại ở chức năng bảo vệ tài sản mà chưa
thực
hiện
được
chức
năng

tiết
kiệm
và đầu tư.
Cùng với sự phát
triển
của nền
kinh
tế,
hoạt
động Bảo
hiểm
và tái Bảo
hiểm được mở rộng, do đó việc đa dạng hoa thị trường Bảo hiểm, tái Bảo hiểm
mà đặc
biệt

việc
đa
dạng
hoa các sản
phởm
bảo
hiểm
là một vấn đề cấp
bách được đặt ra
trong
thời
kỳ mới.
Trong bối cảnh đó, ngày 18 tháng 12 năm 1993, Chính phủ nước Cộng
hoa Xã hội Chủ

nghĩa
Việt
Nam ban hành Nghị định
100/CP
quy định về
hoạt
động
kinh
doanh
Bảo
hiểm
làm
tiền
đề cho
việc
mở
rộng
và phát
triển
thị trường
Bảo hiểm- tái Bảo hiểm ở Việt Nam cũng như là cơ sở cho việc đa dạng hoa các
sản phởm Bảo hiểm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng trên thị trường. Nghị
định này có
hiệu
lực từ ngày
1/1/1994,
là nền
tảng
pháp lý đầu tiên
trong

lĩnh
vực
kinh
doanh
Bảo
hiểm.
Đây chính là bước
ngoặt
lớn cho
hoạt
động Bảo
hiểm

Việt
Nam, đánh dấu một bước
chuyển
mình trên
nhiều
phương
diện,
từng
bước vươn
lên trở thành ngành
kinh
tế mũi
nhọn
trong
cơ cấu
chung
của nền

Kinh
tế.
3.1.3. Giai đoạn sau nghị định 100CP-NĐ của Chính Phủ:
- Giai đoạn từ 1994 đến nay:
^etitinq &hị
"dCtíĩ
^ôtìà
11 Mấp.:
aihật
2-JC41<?-
Jt&QL<3
DChúá luận
tồi
mị li ỉ ĩ'Ịì
Sau
Nghị định 100CP-NĐ ngày
18/12/1993
của Chính Phủ, từ năm
1994 nhiều công ty Bảo hiểm mới được cấp phép hoạt động. Nghị định
100CP-NĐ đã thể
hiện
chủ trương phát
triển
một ngành đa thành
phần
của
Nhà nước ta. Tuy nhiên, xét về thực chất, kể từ khi có sự ra đòi cùa công ty
Liên
doanh
Bảo

hiểm
quốc
tế
Việt
Nam (VÍA) vào tháng 8/1996 và đặc
biệt
là sự ra đòi cùa các công ty Bảo hiếm 100% vốn nước ngoài từ năm 1999 như
công ty Bảo hiểm Nhân thọ Chiníon Manuliíe, công ty Bảo hiếm
Allianz-AGF, công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudential UK, thị trưỉng Báo hiểm
Vịêt
Nam mới chấm dứt
giai
đoạn
độc
quyền
Nhà nước về Bảo
hiểm.
Ngày
19/12/2000,
Quốc hội nước Cộng hoa Xã hội Chủ
nghĩa
Việt
Nam đã thông qua Luật kinh doanh Bảo hiểm, tạo hành lang pháp lý hoàn
chỉnh
cho thị trưỉng Bảo
hiểm
Việt
Nam. Các công ty Bảo
hiểm
có lúc

phải
đối đầu với tình
trạng
cạnh
tranh
và đôi khi tình
trạng
cạnh
tranh
còn hơi chút
"quá khích"
song
không thể phủ
nhận
rằng
cạnh
tranh
là một động lực thúc
đẩy thị trưỉng Bảo
hiểm
Việt
Nam phát
triển.
Nhiều
Doanh
nghiệp
hoạt
động,
thị trưỉng tiềm năng sẽ được khai thác tốt hơn và thực tế cho thấy sau hơn 5
năm qua, doanh thu toàn ngành Bảo hiểm tăng khá nhanh, với tốc độ doanh

thu là 18% hàng năm. Các nghiệp vụ Phi nhân thọ cũng được mở ra nhiều
hơn. Công nghệ thông tin và trình độ tin học ở các Doanh nghiệp bảo hiếm
cũng
được chú
trọng
phát
triển.
Nghị định 100CP-NĐ tạo một bước
ngoặt
trong
việc
tạo ra môi trưỉng
pháp lý cho
việc
phát
triển
một thị trưỉng Bảo
hiểm
cạnh
tranh,
đa
dạng
hoa
sỏ hữu tại
Việt
Nam. Trước năm 1994, Bảo
Việt
là Doanh
nghiệp
độc

quyền.
^etitinq &hị
"dCtíĩ
^ôtìà
12
£Sn> QUtột 2
-
3C41C?
-
JC&QIQ
DChúá luận
tồi
mị li ỉ ĩ'Ịì
sau
Nghị định 100CP đã
thể
hiện

quan
điểm
của Chính phủ
trong việc
phát
triển
một thị
trường
Bảo
hiểm
dựa trên cơ sở
cạnh

tranh
và đa
dạng
hoa sở
hữu, cho phép các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước
như Công ty cổ phần, Công ty 100% vốn nước ngoài, Công ty liên doanh
thành lập Doanh nghiệp bảo hiểm.
Sau khi Nghị định ban hành, quá trình đa dạng hoa thị trường Bảo
hiểm
đã
diỗn
ra
nhanh
chóng. Chủ trương phát
triển
thị
trường
Bảo
hiểm
cạnh
tranh, đa dạng hoa sở hữu đã thu hút sự chú ý của các Doanh nghiệp bảo hiếm
nước ngoài với sự xuất hiện của khoảng 30 văn phòng đại diện nướcngoài gián
tiếp
tham
gia vào thị
trường
Bảo
hiểm
thõng qua các hình
thức

hỗ trợ, môi
giới
Bảo
hiếm.
Có thể nói, tốc độ đa
dạng
hoa và phát
triển
thị
trường
trên là khá
nhanh
chóng
trong
một
thời
gian
ngắn.
Việc
đa
dạng
hoa thị
trường
đã phá vỡ
cơ chế cạnh tranh trên thị trường Bảo hiểm, các Doanh nghiệp cạnh tranh về
sự đa
dạng
của các sản phẩm Bảo
hiểm,
cạnh

tranh
về giá cả,
chất
lượng
dịch
vụ, kênh phân phối và cam kết đưa các sản phẩm Bảo hiếm tốt nhất cho khách
hàng.
Đồng
thời
các
Doanh
nghiệp
cũng
không
ngừng
tự cải tạo, hoàn
thiện
mình để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
3.2. Quản lý Nhà nước đôi với hoạt động kinh doanh Bảo hiểm:
Mỗi Quốc gia đều
thiết
lập một cơ
quan
chuyên trách của Nhà
nước
chuyên quản lý hoạt động kinh doanh Bảo hiểm, có thể gọi là Cơ quan giám
sát Bảo hiểm Nhà nước hoặc Cơ quan Quản lý Bảo hiểm. Cơ quan này cả trách
nhiệm bào đảm hoạt động của các công ty Bảo hiểm tuân thủ theo đúng những
^etitinq &hị
"dCtíĩ

^ôtìà
13
JÊẩfi: aihật
2-JC41<?-
Jt&QL<3
Te ỉ li) á luận tối Itiịỉiìĩp
quy
định của pháp
luật
và các quy định khác có liên
quan
của Quốc
gia.
Đối
với
Việt
Nam,
quản
lý Nhà nước về Bảo
hiểm
được
thực
hiện
thông qua:
- Chính Phủ: thống nhất quản lý của Nhà nước về hoạt động Bảo hiểm
và kinh doanh Bảo hiểm.
- Bộ Tài chính: chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
Nhà nước về
kinh
doanh

Bảo
hiểm.
Kể từ ngày
20/8/2003,
mọi
hoạt
động
Bảo
hiểm

Việt
Nam đều
chịu
sự giám sát
quản
lý của vẫ Bảo
hiếm
trực
thuộc Bộ Tài chính,có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất
quản
lý Nhà nước về
kinh
doanh
Bảo
hiểm
trong
phạm vi cả
nước.
về cơ
bản, còng tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động Bảo hiểm được thể hiện

trên một số khía cạnh sau:
3.2.1. Chức năng chủ yếu của các Cơ quan quản lý Nhà nước:
Các Cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm đảm báo hoạt động của
các công ty Bảo
hiểm
tuân thủ
theo
đúng quy định của Pháp
luật
thông qua
những chức năng và nhiệm vẫ cẫ thể là:
* Về phía Chính phủ:
Chính phủ
thống
nhất
quản
lý Nhà nước về
kinh
doanh
Bảo
hiểm.
* Về phía Bộ Tài chính:
- Ban hành và hướng dẫn
thực
hiện
các văn bản, quy phạm pháp
luật
về
hoạt
động

kinh
doanh
Bảo
hiểm,
xây
dựng
chính sách,
chiến
lược,
quy
hoạch
phát
triển
thị trường Bảo
hiểm
cũng
như
việc
đa
dạng
hoa các sản phẩm Bảo
hiểm nhằm đáp ứng nhu cầu đang ngày càng tăng nhanh trên thị trường.
&ruWnạ &hi '3ôảỉ 2ốfHÌ 14 jẼẬpj QUŨỊI 2 3i41(J-
DCỈtíìá
luân t ÔI tỉ I/li lép
- Ban
hành,
phê
chuẩn,
hướng

dẫn
thực
hiện
các quy
tắc,
điều
khoản,
biểu phí, hoa hổng Bảo hiểm.
- Cấp và thu hổi giấy phép thành lập, hoạt động của các Doanh nghiệp
bảo
hiểm,
Doanh
nghiệp
môi
giới
Bảo
hiểm,
giấy
phép đặt văn phòng đại
diện
của
Doanh
nghiệp
bảo
hiểm,
Doanh
nghiệp
môi
giới
Bảo

hiếm
nước
ngoài tại
Việt Nam.
- Áp
dụng
các
biện
pháp cửn
thiết
để các
Doanh
nghiệp
bảo
hiểm
bảo
đảm các yêu cửu về tài chính
cũng
như đảm bảo
việc
thực
hiện
những
cam kết
với bên mua Bảo hiểm.
- Tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp cập nhật thông tin cũng như dự báo
tình hình thị trường Bảo hiểm, xu hướng vận động và biến động cùa nó.
-
Thanh
tra,

kiểm
tra
việc
chấp
hành pháp
luật

thực
hiện
các quy
định
khác có liên
quan
của các tổ
chức,
doanh
nghiệp
bảo
hiểm,
giải
quyết
khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật
trong
hoạt
động
kinh
doanh
Bảo

hiểm.
- Mở rộng và tăng cường đẩy mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác Quốc tế
trong lĩnh vực bảo hiểm.
- Ký kết tham gia các Điều ước Quốc tế, các Tổ chức Quốc tế về Bảo
hiểm,
xúc
tiến
các mối
quan
hệ Quốc tế
trong
lĩnh
vực Bảo
hiểm.
- Quản lý văn phòng đại diện của các Doanh nghiệp bảo hiểm, Doanh
nghiệp
môi
giới
Bảo
hiểm
nước
ngoài tại
Việt
Nam.
- Chấp
nhận
việc
Doanh
nghiệp
bảo

hiểm,
Doanh
nghiệp
môi
giới
Bảo
hiểm hoạt động ớ nước ngoài.
^ĩrưtíníị
£77f/
^Cáì 'dũữù
15
£âft:
nhật 2
-3t41(J
JCJ<WJ
DCỈtíìá
luân t ÔI tỉ I/li lép
- TỔ
chức
việc
đào
tạo,
xây
dựng
đội
ngũ cán bộ
quản
lý và chuyên
môn, nghiệpvụ về Bảo hiểm.
- Tổ

chức
tuyên
truyền
pháp
luật
về
hoạt
động
kinh
doanh
Bảo
hiểm.
- Tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ để thực hiện quản lý Nhà nước về
kinh doanh Bảo hiểm.
- Về phía các Bộ, các cơ
quan ngang
Bộ, cơ
quan
thuộc
Chính phú
trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
-
Phối
hợp với Bộ Tài chính
trong
việc
xây
dựng
các chính

sách,
chế độ
liên quan đến hoạt động kinh doanh Bảo hiểm.
-
Phối
hợp với Bộ Tài chính
trong
việc
kiểm
tra, giám sát
việc
thực
hiện
pháp
luật
về
kinh
doanh
Bảo
hiểm,
giải
quyết
khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp
luật
về
kinh
doanh
Bảo

hiểm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thm quyền theo quy định của
Pháp
luật.
* Về phía Uy Ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong
phạm vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn của mình có trách
nhiệm:
-
Giải
quyết
các thủ tục liên
quan
đến
việc
thành lập và
hoạt
động
của
Doanh
nghiệp
bảo
hiểm,
Doanh
nghiệp
môi

giới
Bảo
hiểm,
Văn phòng đại
diện
của
Doanh
nghiệp
bảo
hiểm,
Doanh
nghiệp
môi
giới
Bảo
hiểm
nước
ngoài tại
Việt
Nam trên địa bàn
quản
lý, sau khi đã
được
Bộ Tài chính cấp
giấy phép.
-
Phối
hợp với Bộ tài chính
trong
việc

giải
quyết
khiếu
nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp
luật
về
kinh
doanh
Bảo
hiểm
trong
phạm vi địa bàn
quản
lý.
^ĩrưtíníị
£77f/
^Cáì 'dũữù
16
Mên Qlhật
2-3t4i(J- OC&QIQ
DCỈtíìá
luân t
ÔI
tỉ I/li lép
-
Thực
hiện
các
nhiệm

vụ khác
thuộc
thèm
quyền
theo
quy định của
pháp
luật.
3.2.2. Thanh tra hoạt động kinh doanh Bảo hiểm:
Cũng như các ngành Kinh tế khác, quản lý Nhà nước không thế tách rời
công tác kiểm tra thanh tra nhằm ngăn chặn tiêu cực cũng như tạo ra một môi
trường
cạnh
tranh
lành
mạnh
giữa
các Doanh
nghiệp
bảo
hiểm.
Công tác
kiểm
tra thanh tra hoạt động Bảo hiểm cơ bản mang những đặc thù sau:
- Việc thanh tra hoạt động của Doanh nghiệp kinh doanh Bảo hiếm phải
được thực hiện đúng chốc năng, đúng thẩm quyền, tuân thú đầy đù các quy
định của pháp
luật
về
kinh

doanh
Bảo
hiểm
cũng
như các quy định khác có
liên quan.
-
Việc thanh
tra tài chính được
thực
hiện
không quá một lần
trong
một
năm đối với Doanh
nghiệp. Thời
hạn
thanh
tra không quá 30 ngày,
trong
trường
hợp đặc
biệt thời
hạn
thanh
tra
được
gia
hạn
theo qiiỵÃMinlV^ỉii


quan
cấp trên có
thẩm
quyền
nhưng
thời
gian
gia hạn
cũng
không được plhép
:L\J.ỠĨ563
quá 30
ngày.
— -

&rQ6
- Khi
tiến
hành
thanh
tra
phải

quyết
định của Cơ quẵrTvâ cùa
người
có thẩm quyền, khi kết thúc kiểm tra phải có biên bản kết luận thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm về nội dung biên bản và kết luận
thanh tra.

- Việc thanh tra bất thường chỉ được thực hiện khi cả căn cố, bằng
chống
sự vi phạm pháp
luật
của Doanh
nghiệp
kinh
doanh
Bảo
hiểm

phải
được sự cho phép của Cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
^ĩrưtíníị
£77f/
^Cáì
'dũữù
Ì7
Mép.:
Qlhậl 2 -3C41CĨ- 3CVQVZ
DCỈtíìá
luân t
ÔI
tỉ I/li lép
-
Người
ra
quyết
định
thanh

tra
không đúng pháp
luật
hoặc
lợi
dụng
thanh tra để vụ lợi, sách nhiêu gây phiền hà cho hoạt động kinh doanh của
Doanh
nghiệp
thì tuy
theo
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật
hoặc
bị
truy
cứu trách
nhiệm
hình sự, nếu gây
thiệt
hại thì
phải
bấi
thường
cho
Doanh
nghiệp
theo
quy
định

của Pháp
luật.
3.3. Quan hệ họp tác giữa các Doanh nghiệp trên thị trường Bảo hiểm:
3.3.1. Vai trò của Chính Phủ trong việc tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
giữa các Doanh nghiệp bảo hiểm:
Mặc dù các quy
định
của pháp
luật
liên
quan
đến
việc
điều
chính
quan
hệ
cạnh
tranh
giữa
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
nói
chung
chưa hoàn
thiện,
tuy

nhiên
trong
lĩnh
vực Bảo
hiểm
Chính phủ đã có
những
nỗ lực
nhất
định
để hạn
chế tình
trạng
cạnh
tranh
không lành
mạnh
giữa
các
Doanh
nghiệp,
thể
hiển

các nội dung cơ bản sau:
Các hành vi thị trường cùa các Doanh nghiệp được lành mạnh hoa qua
yêu cầu bắt buộc của Chính phủ. Luật Bảo hiểm và các nghị định, thông tư
hướng dẫn đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp bảo hiếm
cũng như bên tham gia Bảo hiểm, nội dung và các yêu cầu trong các hợp đấng
Bảo

hiểm,
quy
định
các hành vi vi phạm pháp
luật
trong
kinh
doanh
Bảo
hiểm.
Các qui định này đã tạo ra chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp bảo hiểm theo các chuẩn mực quốc tế. Nghị định về xử phạt vật chất
đối với các hành vi vi phạm pháp
luật
về
kinh
doanh
Bảo
hiểm
đang
được
soạn
thảo
và sẽ sớm
được
ban
hành.
Bên
cạnh
đó, các vãn bản pháp

luật
về
cạnh
tranh

chống
độc
quyền
cũng
đang
được
Chính phủ nghiên cứu ban
hành.
^ĩrưtíníị
&hỉ ^Cáì
'dũữù
18
£Ểp.: (nhại 2
-JC41(J- JCQQƯJ

×