Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

khóa luận tốt nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho thương mại điện tử ở việt nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.8 MB, 105 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
KHÓA
LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÀO TẠO
NGUỔN
NHÂN Lực
CHO
THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ

VIỆT
NAM
-
THỰC
TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viển thực hiện : LÊ THAM THÚY HANG
Lóp
:
Anh 12-K41D-KTNT
Giáo
viên


hướng
dẫn:
GS.
TS. NGÚT.
NGUYỄN THỊ Mơ
ỉ — í
c
" '

Ly-01550

Nội,
tháng 11 năm
2006
L^£°

Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

LỜI
CẢM ƠN
Tôi
xin
trân

trọng
cảm ơn
đến nhà
trường,
các
thấy

giáo
trong
Khoa
Kinh
tế
Ngoại
thương, trường
Đại
học
Ngoại
Thương

Nội
đã
giảng
dạy,
cung
cấp
tri
thức

hướng
dẫn cách tìm

tài
liệu
giúp
tôi
hoàn thành khóa
luận
tốt
nghiệp
này.
Tôi
xin
bày
tỏ
lời
cảm ơn
đặc
biệt tới
Giáo
sư, Tiến sĩ,
Nhà
giáo
ưu tú
Nguyễn
Thị Mơ, cô đã
tận
tình
hướng
dẫn, chử
bảo và
tạo

mọi
điều
kiện
thuận
lợi
cho tôi trong
quá trình
thực hiện
đề
tài
khóa
luận
này.
Tôi
cũng
xin
chân thành
cảm
ơn
Ths.
Nguyễn
Văn Thoăn đã
chử
dạy
tận
tình bộ môn Thương mại
điện
tử,
giúp
tôi


kiến thức

sỡ
đế
làm
đề
tài
này.
Tôi
cũng
xin
trân
trọng
và chân thành
cảm ơn
gia
đình

bạn

tôi
đã
giúp
tôi trong
quá
trình
tìm
tài
liệu

để
thực hiện
để
tài
này.
Do

sự hạn
chế
về mặt
thời
gian, tài
liệu

kiến thức,
nên
trong
quá
trình
thực hiện
đề
tài
này
chắc
chắn
không
thể
tránh
khỏi
những

sai sót.
Tôi
rất
mong
nhận
được
sự
cảm thông và góp ý
của
quý
vị.

Nội,
tháng 10
năm
2006
Sinh
viên
thực hiện
đề tài

THẨM
THÚY
HẰNG
LớpA12-K41
- KTNT
Đại
học
Ngoại
Thương


Nội
Lẽ Thâm Thúy Hảng
A12
- K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

MỤC
LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG Ị:
TONG QUAN VỀ
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ VÀ
ĐÀO
TẠO NGUỒN
NHÂN
Lực CHO

THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ

VIỆT
NAM 3
ì. Tổng
quan
về thương mại điện tử
3
Ì. Khái
niệm
về thương mại
điện
tử
3
2.
Đặc
điểm
của
thương mại
điện
tử
6
3. Các
loại
hình
giao
dịch

thương mại
điện
tứ
7
4. Các hình
thức
hoạt
động
của
thương mại
điện
tử
9
5.
Lợi
ích
của
thương mại
điện
tử
10
li.
Đào tạo nguồn nhân lực cho thương
mại
điện
tử ỏ
Việt
Nam 13
1.
Nguồn nhân

lực
cho thương
mại điện
tử
13
2.
Sự cân
thiết
phải
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
cho thương mại
điện
tử
16
3. Các hình
thức
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
cho thương mại
điện
tử

Việt

Nam
hiện
nay
22
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN
Lực
CHO
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ Ở
VIỆT
NAM TRONG
THỜI
GIAN
QUA 27
ì. Thực
trạng
thương mại điện
tử
trong
thi
gian
qua
27
Ì.
Thực
trạng

thương mại
điện
tử
điện
tử
trên
thế
giới
trong
thi
27
gian
qua
2. Thực
trạng
thương mại
điện tử

Việt
Nam
trong
thi
gian
31
qua
Lẽ Thâm Thúy Hảng
A12
- K41D

KTNT

Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

n.
Đánh giá
thực
trạng
đào
tạo nguồn
nhân
lực
cho thương
38
mại điện
tử

Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
Ì. Những
thuận

lợi

kết
quả
đạt
được
38
2.
Những khó
khăn,
yếu
kém và nguyên nhân
46
CHƯƠNG
3:
MỘT
số GIẢI PHÁP ĐAY
MẠNH
ĐÀO TẠO
NGUỒN
NHÂN Lực
CHO
THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ Ở
VIỆT
NAM TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
51

ì.
Tìm
hiểu kinh
nghiệm
đào
tạo
nguồn
nhân lực
cho
thương mại
điện
tử

một sô nước
51
Ì.
Kinh
nghiệm của Nhật
Bản
51
2.
Kinh
nghiệm
cùa
Singapo
55
li.
Dự báo về
nhu cầu
đào

tạo nguồn
nhân
lực
cho thương
mại điện tử

Việt
Nam
trong
thời
gian
tới
59
Ì.
Dự
báo sự phát
triển
của
thương
mại điện
tử
59
2.
Dự
báo vé nhu cầu đào
tạo
65
IU. Giải
pháp cỆ thê
66

1. Giải
pháp về phía nhà nước
66
2.
Giải
pháp về phía các
doanh
nghiệp
làm thương mại
điện tử
69
3.
Giải
pháp
đối với
các cơ
sở
đào
tạo
72
KẾT
LUẬN
76
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 77
BẢNG
BIỂU
81
PHỤ LỤC

82
Lẽ Thâm Thúy Hảng
A12
- K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

CÁC
CHỮ
VIẾT
TẤT
TRONG
KHÓA
LUẬN
TIẾNG
VIỆT:
CNTT
Công
nghệ
thõng
tin
CNH - HĐH

Công
nghiệp
hóa,
hiện đại
hóa
GDĐT Giáo dục đào
tạo
TMĐT Thương mại
điện tử
TNHH
Trách
nhiệm
hữu hạn
TM - DV
Thương mại
-
dịch
vụ
QTKD
Quản
trị
kinh
doanh
TIÊNG
ANH
ADSL
APEC
ASEAN
B2B
B2C

B2G
B2Bi
Asynchronous
Digital
Subscriber Line
(Đường
thuê bao
số
hóa không đồng bộ)
Asian
-
Pacific
Economic
Cooperation
(Tổ
chức
hợp
tác
kinh
tế
cháu
Á
-
Thái Bình Dương)
Association
of SouthEast Asian Nations
(Hiệp
hội
các nước Đông
Nam Á)

Business to Business
(Giao
dịch
thương mại
điện
tử giữa
doanh
nghiệp với
doanh
nghiệp)
Business to
Customer
(Giao
dịch
thương mại
điện
tử giữa
doanh
nghiệp với
khách
hàng)
Business to
Government
(Giao
dịch
thương mại
điện
tử giữa
doanh
nghiệp với

chính
ph)
Business to Business
integration
Lẽ Thâm Thúy Hảng
A12
- K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

C2C
C2B
C2G
CRM
CIDRC
G2G
G2C
G2B
EDI
EU
(Giao
dịch

thương mại
điện
tử
giữa
doanh
nghiệp
vói
doanh
nghiệp
ở mức độ ứng
dụng
cao)
Customer
to
Customer
(Giao
dịch
thương mại
điện
tử giữa
khách hàng
với
khách
hàng)
Customer
to
Business
(Giao
dịch
thương mại

điện
tử giữa
khách hàng
với
doanh
nghiệp)
Customer
to
Government
(Giao
dịch
thương mại
điện tử
giữa
khách hàng
với
chính
phủ)
Customer
Relation
Management
(Quản
trị
khách hàng)
China
Internet
Development Research
Center
(Trung
tâm nghiên cứu phát

triển
Internet
Trung
Quốc)
Government
to
Government
(Giao
dịch
thương mại
điện tử
giữa
chính phũ
với
chính
phủ)
Governmenl
to
Customer
(Giao
dịch
thương mại
điện
tử
giữa
chính phủ
với người
tiêu dùng)
Government
to

Business
(Giao
dịch
thương mại
điện
tử
giữa
chính phủ
với doanh
nghiệp)
Electronics
Data
Interchange
(Trao đổi
dữ
liệu
điện
tử)
European
Union
(Liên
minh
châu Âu)
Lẽ Thâm Thúy Hảng
A12 - K41D

KTNT
Khóa
luận tốt nghiệp
GVHD: GS.

TS.
NGÚT. Nguyền
Thị

EIU
Economist
Intelligent
Unit
(Tổ
chức
thông
tin
kinh
tế
thuộc
thời
báo The
Economist)
ERP
Enterprise
Resources
Planning
(Giải
pháp
hoạch
định
nguồn
lực
doanh nghiệp)
ECOM

Electronic
Commerce
Promotion
Council
of
Japan
(Hội
đồng xúc
tiến
thương mại
điện
tử
Nhật
Bản)
HÚT
Hanoi
University
of
Technology
(Đại
học Bách Khoa Hà
Nội)
MBA
Master
of
Business
Administration
(Thạc
sỹ
quản

trị
kinh
doanh)
NCU
North
Cetral
University
(Trường
đại
học
North
Central,
Mỹ)
PKI
Public
Key Inírastructure
(Hạ
tầng
khóa công
cộng)
OECD
Organization
for
Economic
Co-operation
and
Development
(Tổ
chức
hợp

tác
và phát
triỷn
kinh
tế)
UNCTAD
United
Nations
Coiứerence
ôn
Trade
and
Development
(Ban
thư

của Liên hợp
quốc
về
thương mại

phát
triỷn)
UNCITRAL
United
Nations
Commision
ôn
International
Trade

Law
(Uỷ
ban Liên hợp
quốc
về
luật
thương mại
quốc
tế)
VCCI
Vietnam
Chamber
of
Commerce and
Industry
(Phòng Thương
mại
và công
nghiệp
Việt
Nam)
WTO
World Trade
Organization
(Tổ
chức
thương mại
thế
giới)
WB

World
Bank
(Ngân hằng
thế giới)
Lê Thâm Thúy Hắng
A12
- K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

LỜI
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp
thiết
của đề tài
Ngày
nay,
thương mại
điện
tử (TMĐT) đóng một
vai
trò ngày càng

quan
trọng trong
sự
phát
triển
của
nên
kinh tế thế
giới.
Mang
lại
một hình
thức
kinh
doanh
mới mẻ và có
hiệu
quả cao
đối với
các
doanh
nghiệp.
Nhận
thức
được
xu
hướng
này,

Việt

Nam TMĐT đang dổn được xây
dựng
và phát
triển
mạnh
mẽ, đặc
biệt

những
năm gổn đây cùng
với
sự bùng nổ của
CNTT

hội
nhập
sâu
rộng nền
kinh tế thế
giới.
Năm
2005,
đánh dấu bước
ngoặt
trong
sự phát
triển
cùa TMĐT ở
Việt
Nam,

từ
đây TMĐT
Việt
Nam đã bước
sang
một
giai
đoạn
phát
triển
mới.
Bên
cạnh
những
khó khăn
nhất
định,
song
trong
thời
gian
qua
đạt
được
nhũng
kết
quả

thuận
lợi

nhất
đáng mừng.
Liệu
chúng
ta
có nên
lạc
quan
tin
tương vào
sự
phát
triển
mạnh
mẽ cùa TMĐT
Việt
Nam
trong
những
năm sắp
tới?
Vị trí
của
TMĐT
Việt
Nam trên
thế
giới
ra
sao?

Chính các
doanh
nghiệp, lực
lượng
nòng
cốt
trong
phát
triển
TMĐT ở
Việt
Nam
sẽ quyết
định.
Thêm vào
đó,
nắm
bắt
lấy

hội
kinh
doanh
điện
tử

tất
yếu nếu
doanh
nghiệp

muốn đứng
vững

khẳng
định
vị
trị
trong
một môi trường
cạnh
trạnh
đổy thách
thức khi

Việt
Nam đã
gia
nhập
WTO ngày
7/11/2006
vừa qua.
Để
phát
triển
TMĐT
tại
các
doanh
nghiệp
cấn

rất nhiều
yếu
tố,
song
yếu
tố
quan
trọng
nhất, yếu tố quyết
định
chính

con
người
-
nguồn
nhân
lực
cho
TMĐT. Từ nam
2005
đến
này,
dù có
những
tín
hiệu
đáng
mừng
trong

đào
tạo
nguồn
nhãn
lực
cho TMĐT,
song
có thê nói
nguồn
nhân
lực
cho TMĐT ớ
Việt
Nam
hiện
nay "vừa
thiếu
lại
vừa
yếu".
Trong
thời
gian,
số
lượng
doanh
nghiệp
tham
gia
kinh

doanh
điện
tử sẽ nhiều
hơn và mức độ
tham
gia
sâu
rộng
hơn,
chính

thế

việc
đào
tạo
nguồn
nhân
lực

chất
lượng
cho
TMĐT
trờ
thành một
nhiệm
vụ
trọng
tâm.

Đây là vấn để khá mới mẻ và có
nhiều
ý
nghĩa
trong
thực
tế,
do đó
người
viết
đã
chọn
đề
tài
này đế nghiên cứu cho khóa
luận tốt
nghiệp Đại
học
của
mình.
Lẽ Thâm Thúy Hảng
Ì
A12 - K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.

TS.
NGÚT. Nguyền
Thị

2.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sờ nêu rõ
vai
trò của công tác đào
tạo nguồn
nhân
lực
cho
TMĐT ở
Việt
Nam và đánh giá
thực
trạng
đào
tạo
nguồn
lực
TMĐT ở
Việt
Nam
trong
thời
gian
vừa
qua,

Đề
tài
đề
xuất
một
số
giải
pháp nhằm phát
triển
nguồn
lực
cho
TMĐT ở
Việt
Nam
trong
thời
gian
tậi.
3.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
-
Đối
tượng
nghiên cứu
của

đề
tài là vấn
đề đào
tạo
nguồn
nhân
lực
cho
TMĐT ở
Việt
Nam.
-
Phạm
vi
nghiên
cứu:
Đẻ tài
giậi
hạn phạm
vi
nghiên cứu ở
việc
tập
trung
phân tích vấn đề đào
tạo nguồn
nhân
lực
cho TMĐT
trong

các
doanh
nghiệp
của
Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa
luận
sử
dụng
các phương pháp nghiên cứu
tổng
hợp như:
thống
kê,
hệ
thống
hóa,
phân tích & so sánh để nghiên cứu các vấn đề liên
quan
tậi
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
cho TMĐT ở
Việt
Nam,

kinh
nghiệm
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
ở một số nưậc
khác.
Trên cơ sờ
đó,
các phương pháp
thống
kê,
tổng
hợp,
luận
giải, luật
so sánh được sử
dụng
để khái quát hóa các vấn đề nhằm
đưa
ra
các
kiến
nghị
đào
tạo
nguồn
nhân

lực
cho
TMĐT ờ
Việt
Nam
5. Bố
cục
của khóa
luận
Ngoài
lời
nói
đầu, kết
luận,
phụ
lục,
bảng
biểu

danh
mục tài
liệu
tham
khảo,
nội
dung của
khóa
luận
được bố
cục

3 chương như
sau:
Chương 1:
Tổng quan
về thương mại
điện
tử và đào tạo
nguồn
nhân
lực
cho thương mại
điện tử
Chương
2: Thực
trạng
đào
tạo
nguồn
nhân
lục
cho thương mại
điện
tứ
trong
thời
gian
qua
Chương
3:
Một sỏ

giải
pháp đẩy
mạnh
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
cho
thương mại
điện
tử

Việt
Nam
trong
thời
gian
tậi.
Lẽ Thâm Thúy Hảng
2
A12 - K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.

NGÚT. Nguyễn
Thị

CHƯƠNG Ị
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ ĐÀO TẠO
NGUỒN
NHÂN Lực CHO TMĐT Ở VIỆT NAM
ì. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Khái niệm về thương mại điện tử
Hiện
nay có
nhiều
cách
quan
điểm
và cách
hiếu
khác
nhau
về TMĐT
(e-commerce)
và khác
với
quan
điểm
do chính IBM
khởi
xướng
năm 1997:
"TMDT

lả
những

diễn
ra
khi kết
nối
khả năng rộng
lớn
của mạng
Ịnternet
với
các
hệ
thông công nghệ thòng
tin
truyền thống"'.
Đây là một hình thái
hoạt
động
mới,
với
cùng
nội
dung
được
hiếu
như
nhau,


nhiều
tên
gọi
khác
nhau
như: thương mại
trực
tuyến
(electronic
trade), kinh
doanh
điện
tử
(electronic
business),
Ihươna mại phi
giấy
tờ
(paperless
commerce),
thương mại
điện
tử
(electronic
commerce).
Song
tựu
trung
lại


hai
quan
điểm
lớn
trên
thế
giới:
Quan điếm
thứ
nhất:
Hiểu
TMĐT
theo
nghĩa
hẹp, chi
đơn
thuần
bó hẹp
TMĐT
[rong việc
mua bán hàng hóa
dịch
vụ thông qua các phương
tiện
điện
tử,
nhất
là qua
Internet
và các

mạng
liên thông khác. TMĐT được nói đến ở
đây là hình
thổc
mua bán hàng hóa được trưng bày
tại
các
trang
web trên
Internet
với
phương
thổc thanh
toán
bằng
thẻ
tín
dụng.
Các
tổ chổc
như: tổ
chổc
thương mại
thế
giới
(WTO),
tổ
chổc
hợp tác phát
triển

kinh
tế
của
Liên
hợp
quốc,
tổ
chổc
hợp
tác
kinh
tế
châu Á Thái Bình Dương (APEC) đưa
ra
các
khái
niệm
TMĐT
theo
hướng
này.
Theo
WTO: "TMĐT bao gốm
việc
sản
xuất,
quảng
cáo,
bán hàng và
phân

phối
sản
phẩm được mua bán và
thanh toán trên
mạng
Internet,
nhưng
1
VCCI
(2005),
Kiến thức thương
mại
điện
tử,
i.
com.
vn/phobien_kienthuc/thuongmai_dientu/Muỉtilingual_News.
Lẽ Thâm Thúy Hảng
ì
A12 - K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyền
Thị


được giao nhăn một cách hữu
hình,cả
các sản phẩm giao nhận cũng như
những
thong
tin
số hóa
thông
qua mạng
Internet"
2
.
Khái
niệm
do tổ
chức
hợp tác
kinh
tế
của Liên hợp
quốc
đưa ra là:
"TMĐT

các
giao dịch thương
mại dựa
trên truyền
dữ

liệu
qua các mạng
truyền thông nhưInternet"
3
Theo
các khái
niệm
trên,
chúng
ta

thể
hiểu
rằng
theo
nghĩa
hẹp
TMĐT
chỉ
bao gồm
những
hoạt
động
thương mại
được
thực
hiện
thông qua
mạng
Internet

mà không tín đến các phương
tiện
điện
tử
khác như
điện
thoại,
fax,
telex
• Quan điềm
thứ
hai:
hiểu
TMĐT
theo
nghĩa
rộng
thì "TMĐT là toàn
bộ
chu trình và các
hoạt
động
kinh
doanh
liên
quan
đến
tổ
chức
hay cá nhân



việc
tiến
hành các
hoạt
động
thương mại sư
dậng
các phương
tiện
điện
tử
và công
nghệ
xử

thông
tin
số
hóa".
Theo
quan
điểm
này,

hai
định
nghĩa
khái quát

được
đầy đù phạm
vi
hoạt
động
của
TMĐT:
Luật
mẫu về TMĐT của Uy ban Liên
hiệp
quốc
về
Luật
Thương mại
quốc
tế
(UNCITRAL)
định
nghĩa:
"thuật
ngữ
thương
mại ịcommerce) cần
được
diễn giải theo nghĩa rộng
để
bao
quát
các văn đề
phát sinh

từ
mỉi quan
hệ mang
tính chất thương
mại dù có hay
không trong
hợp
đồng.
Các vấn quan
hệ mang
tính thương
mại bao gồm, nhưng không
chỉ
bao gồm, các
giao dịch
sau
đây:
bất cứ
giao dịch
nào về cung cấp hoặc
trao
đối hàng hóa
dịch
v;
thỏa
thuận
phân
phối;
đại
diện

hoặc đại

thương
mại,
ủy
thác
hoa hóng
(/actoring),
cho
thuê
dài
hạn
(leasing);
xây dựng các công
trình;

vấn kỹ
2
VCCI
(2005),
Kiến thức thương
mại
điện
tử,

1
VCCI
(2005),
Kiến thức thương
mại

điện tử,

Lê Thấm Thúy Hàng
4
A12 - K41D
-
KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

thuật
công
trình (engineering);
đầu
tư;
cấp
vốn,
nhân
hàng;
baỏa
hiểm; thỏa
thuận khác hoặc tô
nhượng, liên
doanh và các hình thức về hợp

tác
công
nghiệp
hoặc
kinh
doanh;
chuyên
chờ hàng hóa hay hành khách bẵng đường
biền,
đường
không,
đường
sắt
hoặc
đường bộ
"
4
,
Theo
định
nghĩa
này có
thể thấy
phạm
vi
hoạt
động
cùa TMĐT
rất
rộng,

bao quát hầu
hết
các
lĩnh vực
hoạt
động
kinh
tế,
trong
đó
hoạt
động
mua
bán hàng hóa và
dịch
vụ
chỉ là
một phạm
vi rất
nhỏ
trong
TMĐT.
Theo
Uỷ ban cháu Âu EU, "TMĐT
được hiếu

việc thực hiện
các
hoạt
động

kinh
doanh qua các phương
tiện điện
tớ.
Nó dựa
trên việc
xử


truyền
dữ
liệu điện
tử
dưới
dạng
text,
ăm
thanh

hình
ảnh
"
s
.
TMĐT
trong
định
nghĩa
này gồm
nhiều

hành
vi
trong
đó:
hoạt
động
mua bán hàng hóa;
dịch
vụ; giao
nhận
các
nội
dung
kỹ
thuật
trên
mạng;
chuyến
tiền
điện
tử;
mua
bán cớ
phiếu
điện
tử,
vận
đơn
điện
tử;

đấu giá thương
mại;
hợp
tác
thiết
kế;
tài
nguyên trên
mạng;
mua sắm công
công;
thiếp thị
trực
tiếp
với
người
tiêu dùng
và các
dịch
vụ sau bán
hàng;
đối với
thương mại hàng hóa (như hàng tiêu
dùng,
thiết
bị
y
tế
chuyên
dụng)

và thương mại
dịch
vụ (như
dịch
vụ
cung
cấp
thông
tin,dịch
vụ pháp
lý,
tài
chính);
các
hoạt
động
truyền
thống
(như chăm
sóc
sức
khỏe,
giáo
dục)
và các
hoạt
động
mới (như
siêu
thị ảo).

Tóm
lại,
theo
nghĩa
rộng
thì
TMĐT có
thế
được
hiểu

các
giao
dịch
tài
chính và thương mại
bằng
phương
tiện
điện
tử
như:
trao
đới
dữ
liệu
điện
tử;
chuyên tiên
điện

tử
và các
hoạt
động
gửi rút
tiền
bằng
thẻ tín
dụng.
2.
Đặc
điểm
của thương mại
điện
tử
4
VCCI
(2005),
Kiến thức thương
mại
điện
tử,
i.
com.
vn/phobien_kienthuc/thuongmai_dientu/Multilingual_News.
5
VCCI
(2005),
Kiến thức thương
mại

điện
tớ,
.
vn/phobỉen_kienthuc/thuongmai_dientu/Multilingual_News.
Lê Thấm Thúy Hàng
5
A12 - K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

Thương mại
điện
tử ra đời
và phát
triển
như là một
điều
tất
yếu
trong
nền kinh tế hội
nhập

và phát
triển,
nó gắn
liền
với sự
phát
triển
như

bão cùa
công
nghệ
thông
tin,
vì vậy

so với
thương mại
truyền
thống,
TMĐT có một
số đặc
điểm
như
sau:
• Các
giao
dịch
được
tiến

hành trên các phương
tiện
điện
tử,

thể
một
phần
hoặc
toàn bộ quá trình
giao
dịch.
Như hợp đừng
giữa
các
đối tác, việc
vận
chuyển
hàng hóa được
tiến
hành như
trong
thương mại
truyền
thống,
nhưng
việc
đàm
phán,


kết
hợp
đừng,
trao đừi
các
chứng
từ,
thanh
toán có
thể
được
tiến
hành qua các phương
tiện
điện
tử.
• Các bên
giao
dịch
không cẩn
tiếp
xúc
trực
tiếp
với
nhau

cũng
không cần
biết

nhau
từ
trước.
Trong
thương mại
truyền
thống,
các bên thường
gặp
gỡ
trực
tiếp
để
tiến
hành
giao
dịch
với
nhau.
Các
giao
dịch
được
thực
hiện
chủ
yếu
theo
nguyên
tắc vật

lý như
chuyển
tiền,
séc,
hóa đơn, vận đơn,
gửi
báo
cáo
Các phương
tiện
viễn
thông như
fax,
telex,
chỉ
được sử
dụng
để
trao
đừi
số
liệu
kinh
doanh.
Từ
khi
xuất
hiện
mạng
truyền

thông
Internet
thì
việc trao đừi
thông
tin
không
chỉ
giới
hạn
trong
quan
hệ
giữa
công
ty

doanh
nghiệp
mà các
hoạt
động thương mại đa
dạng
đã mở
rộng
nhanh
chóng trên
phạm
vi
toàn

thế
giới
với
số
lượng
người
tham
gia
ngày càng tăng.
Trong
TMĐT,
thông
tin
được số hóa
dưới
dạng
các
byte,
lưu
giữ trong
các máy
vi
tính và
truyền
qua
mạng
với tốc
độ ánh sáng. Chính
điểu
này đã làm cho

người
bán và
người
mua không cần qua khâu
trung gian
hỗ
trợ
của
bất
kỳ
công
ty
thương mại
nào.
TMĐT cho phép mọi
người
cùng
tham
gia

bất
cứ
đâu
từ
vung
xa xôi hẻo lánh đến các đô
thị
và thành phố
lớn,
tạo

điều
kiện
cho
các bén có cơ
hội
ngang
nhau
tham
gia
giao
dịch
trên
thị
trường toàn cầu mà
không đòi
hỏi phải
quen
biết
nhau.
• Các
giao
dịch
trong
TMĐT được
thực
hiện trong
mói trường không
biên
giới.
TMĐT phát

triển
làm cho các máy tính
trở
thành
cửa
sừ mở
cho
các
doanh
nghiệp
hướng
ra thị
trường
thế
giới.
Việc
tham
gia
vào
thị
trường không
Lẽ Thâm Thúy Hảng
6
A12 - K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp

GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

chỉ
có các
tập
đoàn
lớn
mạnh

mạng
lưới
phân
phối rộng
khắp,

ngay
cả
các
doanh
nghiệp
nhỏ
cũng

thể

mạng
lưới

tiêu
thụ
và phân
phối
không
biên
giới
ngay
đầu ngón
tay
cùa
mình.
Đối
vói TMĐT, một công
ty
vứa mới
thành
lập cũng

thể
kinh
doanh

bất
kờ nước nào chỉ
với
máy tính
nối
mạng.


Trong
TMĐT có sự
tham
gia
cùa
ít
nhất
3 chủ
thể,
trong
đó có một
bên không
thể
thiếu

người cung cấp dịch
vụ
mạng.các

quan chứng
thực.
Bên
thứ
3 ở đày là
những người
tạo
môi trường cho các
giao
dịch
TMĐT. Nhà

cung
cấp dịch
vụ
mạng
và cơ
quan chứng
thực

nhiệm
vụ
truyền
đi,
lưu
trữ
các thông
tin
giữa
các bên
tham
gia giao
dịch
TMĐT, đổng
thời
họ
cũng
xác
nhận
độ
tin
cậy

các thông
tin
trong
giao
dịch
TMĐT.

Đối
với thương mại
truyền
thống
thì
mạng
lưới
thông
tin
chỉ là
phương
tiện
để
trao
đổi
dữ
liệu,
còn
đối
với
TMĐT (hì
mạng
lưới

thông
tin
chính

thị
trường,
qua
đó,
người
ta

thể
mua
hoặc
bán
sản
phẩm.
3. Các
loại
hình
giao
dịch
TMĐT:
Giao
dịch
TMĐT
diễn
ra
bên
trong


giữa
các
đối
tác chủ
yếu:
doanh
nghiệp
(B),
chính phù
(G)

người
tiêu dùng
(C).
Giao dịch
giữa
các
đối
tác
trên được
tiến
hành ở
nhiều
cấp
độ và mục đích khác
nhau
bao gồm:
3.1.
Giữa doanh

nghiệp với
doanh
nghiệp
(
Business
to
business
-
B2B)
Các
giao
dịch
này nhằm
trao
đổi
dữ
liệu,
mua
bán,
thanh
toán hàng hóa

dịch vụ, Giao dịch
bên
trong
doanh
nghiệp

giữa
các

doanh
nghiệp
với
nhau
chủ yếu gồm: Thư
điện
tử,
truyền
gửi
các thông
tin
khẩn
cấp
tới
nhãn
viên,
quản

tài
chín.
nhàn sự và
vật tư;
phục
vụ hậu
cần; xuất
bản
trực
tuyến
tài
liệu

của
doanh
nghiệp;
tìm
kiếm
tài
liệu,
dự
án,
bạn hàng;
gửi
thông
tin
hoặc
báo cáo về xử lý đơn hàng cho
người cung
cấp hàng, Một
trong
những
hoạt
động phổ
biến nhất
của
giao
dịch
TMĐT B2B là
doanh
nghiệp tự
quảng
Lẽ Thâm Thúy Hảng

7
A12 - K41D

KTNT
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: GS. TS. NGÚT. Nguyễn Thị Mơ
cáo trên
mạng
thông qua
website,
đặt hàng và
dịch
vụ từ phía
người
cung
cấp
cũng
như
nhận
các đơn
hang
từ phía
doanh
nghiệp
có nhu cầu. Việc
thanh
thoăn các hóa đơn,
trao
đổi dữ
liệu

cũng
thực
hiện qua mạng.
3.2. Giữa
doanh
nghiệp
với người tiêu dùng
(Business
to
customer
-
B2C)
Các
giao
dịch
B2C chủ yếu gồm: tìm
kiếm
thông tin về hàng hóa và
dịch
vụ trên mạng; đặt hàng;
thanh
toàn hàng hóa và
dịch
vụ
trực
tuyến cho
khách hàng.
Giao
dịch
B2C xuất phát từ nhu cầu cẩn giứn

tiện
trong
quá trình
tìm
kiếm
sứn
phẩm
của
người
tiêu dùng. Họ muốn có sứn
phẩm
đáp ứng được
yêu cầu với giá cứ hợp lý
nhất,
TMĐT cho phép họ
thực
hiện so sánh giá cà
chào hàng cùa các
doanh
nghiệp
một cách khách
quan
và mua
hang
tại nhà.
3.3. Giữa
doanh
nghiệp
và cơ
quan

chính phủ (
Business
to
government
- B2G)
Loại
hình này bao gồm: mua sắm chính phù
trực
tuyến,
thực
hiện
quứn
lý hành chính (thuế, hứi
quan ),
thông tin về các văn bán pháp luật
Hiện
nay, nhiều nước bắt đầu phát
triển
"Chính phù điện từ"
nhằm
giứm thiểu sự
phức
tạp của các thủ tục hành chíh công, tăng cường sự minh
bạch
trong
việc
thi
hành các chính sách của Nhà nước, góp
phần
tích cực thúc đẩy

hoạt
động
kinh
doanh
cùa các
doanh
nghiệp.
3.4. Giữa các chính phủ
(Government
to
government
- G2G)
Giao
dịch
giữa các cơ
quan
chính phủ với
nhau
hoặc
giữa các chính
phủ
nhằm
trao
đổi thông tin
trong
các
hoạt
động mua bán, hợp tác, trợ giúp
3.5. Giữa co
quan

chính phủ và người tiêu dùng
(Government
to
customer
- G2C)
Hình
thức
này chủ yếu
nhằm
thông tin cho
người
tiêu dùng biết về các
dịch
vụ công mà các cơ
quan
chính phủ
cung
cấp cho họ như
dịch
vụ tư vấn,
giáo dục, y tế và các phúc lợi xã hội khác. Chính phủ
cũng
co thể yêu cầu
Lẽ Thâm Thúy Hảng
8
A12 - K41D • KTNT
Khóa luận
tốt
nghiệp
GVHD:

GS.
TS. NGÚT. Nguyễn Thị

người
dân
thực hiện
một số
nghĩa
vụ
với
Nhà
nước như nộp
thuế thu
nhập
trực
tiếp
qua mạng.
3.6. Giữa người
tiêu dùng vời
người
tiêu dùng (
Customer
to
customer
- C2C)
Người
tiêu dùng

thể
liên

lạc,
giao
dịch
với
nhau
thông qua
Internet
những
vấn
đề
về
mua
bán hàng hóa, đấu giá
trực
tuyến, thanh
toán
tiến
mặt.
4. Các hình
thức
hoạt
động
của
TMĐT
4.1.
Thư
điện
tầ
Các
đối

tác sầ
dụng
hòm
thầ
điện
tầ
để
gầi
thư cho
nhau
một cách
trực
tuyến
thông qua mạng,
gọi
là thư
điện
tầ
(email).
Đây
là một hình
thức
thõng
tin

dạng
"phi
cầu
trúc",
thông

tin
không cần tuân
thủ
cấu trúc
đã
thỏa thuận
trước.
4.2.
Thanh
toán
điện
tầ
Đây là
việc
thanh
toán
tiền
thông qua thông
điệp
điện
tầ.
Sự
hình thành
và phát
triển
của TMĐT
đã
hướng
thanh
toán

điện
tứ
mỡ
rộng
sang
các
lĩnh
vực mới,
gồm:
trao
đổi
dữ
liệu
điện
tầ
tài chính,
tiền
mặt
Internet,
túi
tiền
điện
tầ,
thẻ
thông
minh,
giao
dịch
ngân hàng
số hóa và

giao
dịch
chứng
khoán
số
hóa.
4.3. Trao đổi
dữ
liệu
điện
tầ
Theo
Uy
ban Liên hợp
quốc
về
Luật
thương mại
quốc
tế
(UNCITRAL),
trao
đổi
dữ
liệu
điện
tầ
(EDI)

"việc

chuyển
giao
thông
tin
tầ
máy
tính
điện
tầ
này
sang
máy
tính
điện
tầ
khác
bằng
phương
tiện
điện
tầ
mà sầ
dụng
một
tiểu
chuẩn
đã
được
thỏa thuận
về

cấu trúc thông
tin".
EDI ngày càng được
sầ
dụng
rộng
rãi trên toàn cẩu

chủ yếu được
thực hiện
thông qua các
mạng
nội
bộ

liên
mạng
nội
bộ.
4.4. Truyền
dung
liệu
Lẽ Thâm Thúy Hảng
9
A12
- K41D

KTNT
Khóa
luận

tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

Dung
liệu
là các hàng hóa mà cái
người
ta
cần đến là
nội
dung
của nó
(chính
nội
dung
là hàng hóa) mà không
phải
là bản thân
vật
mang
nội
dung
như:
sách,
tin tức,
nhạc,

phim,
phần
mềm
4.5.
Bán
lẻ
hàng hóa hữu hình
Nhờ có
Internet
và web,
người
mua hàng có
thể
xem hàng hóa
hiến thị
trên màn
hình,
xác
nhận
mua và
trả
tiền
qua
mạng.
Vì hàng hóa là hữu hình,
tất
yếu
sau đó
người cung
cấp

phải
dùng
tới
các phương
tiện
truyền
thống
để
đưa hàng
tới
cho khách
hàng.
Điểu quan
trợng
nhất
ớ đày
là:
người
mua có
thế
ngồi
tại
nhà mà
vẫn
mua được hàng.
5.
Lợi
ích
của
TMĐT

5.1. Đỏi
vói chính phủ
Chính phũ là một chủ
thể
đặc
biệt
của TMĐT và
chỉ tham
gia
vào một
số hoại
động TMĐT
nhất
định,
chủ yếu nhằm tạo môi trường
với những
nguyên
tắc
đúng đắn và chính sách công
cộng
đảm bảo sự phát
triển
của một
nền kinh tế
số hóa.
Chính phủ
thực hiện việc
quàn lý cùa mình thông qua một
mô hình
quản

lý tiên
tiến,
đó là chính phủ
điện
tử.
Khái
niệm
này chỉ
việc
dùng công
nghệ
thông
tin
(CNTT) nhầm năng cao
hiệu
quả
điều
hành
quản

nhà nước và nâng cao chát
lượng
các
dịch
vụ công dựa trên nhu ca của dân
chúng,
khách
hàng,
là sự
kết

hợp
giữa cải
cách hành chính
với
ứng
dụng
thành
quà phát
triển
cùa
mạng
Internet.
Việc
tham gia
TMĐT của chính phủ có
những
lợi
ích
sau:
-
Thiết
lập
kênh thông
tin
đa
chiều giữa
chính phủ
với
nhân dân và
doanh

nghiệp
nhằm đơn
giản
hóa các thù
tục
hành chính
- Là
chất
xúc
tác,
thúc đẩy các
doanh
nghiệp
ứng
dụng
TMĐT,
từ
đó
tăng khả năng
cạnh
tranh

hiệu
quả của nền
kinh
tế,
năng cao
tốc
độ tăng
trường.

- Quản lý nhà nước công
khai,
minh bạch
và dễ
dang cho
viẹc
tiếp
cận.
5.2.
Đôi
với
doanh
nghiệp
Lẽ Thâm Thúy Hảng
lo
A12 - K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

- Cập
nhập
thông

tin:
Internet
như một thư
viện
khổng
lồ,
được cập
nhật
liên
tục.
Nhờ đó,
doanh
nghiệp

thể theo
sát
biến
động của
thị
trường,
nắm
bắt
liên
tục,
thường xuyên các thông
tin
liên
quan
đến
hoạt

động của mình, từ
đó tìm
hiểu thị
trường và
ra
các
quyết
định
kinh
doanh
ờ các
thời
điểm
và địa
điểm
khác
nhau.
- Cơ
hội
tiếp
cân và
hiện diện
trên
thị
trường toàn
cầu:
Khi đã
kết
nối
Internet

và xây
dảng
website,
các
doanh
nghiệp
có cùng cơ
hội
để tìm
kiếm
thông
tin;
giao
dịc
trảc
tiếp
và liên
tục với đối
tác trên toàn
cầu.
Sả
hiện diện
trên toàn cầu trông 24h/7ngày mang
lại
nhiều

hội
kinh
doanh
hơn; các

doanh
nghiệp
vừa và nhỏ có thêm cơ
hội
để
cạnh
trạnh
với
các
doanh
nghiệp
lớn
hơn
- Giảm chi phí,
tiết
kiệm
thời
gian,
năng cao
hiệu
quà
kinh
doanh:
doanh
nghiệp

thể
tiết
kiệm
được bình quân 50%

chi phiso với
kinh
doanh
truyền
thống.Khoản
tiết
kiệm
này có được nhờ
giảm
chi
phí ờ
những
hoạt
động
sau: chi
tiêu cho cơ sỏ
vật chất; chi
phí nhân công;
giảm
chi
phí và
thời
gian
giao
dịch;
chi
phí bán hàng và
tiếp
thị
- Nâng cao khả năng

phục
vụ khách hàng:
Internet
tạo
điều
kiện
phục
vụ
khách hàng
tốt
hơn ớ cả 3
giai
đoạn
trước,
trong
và sau
khi
bán hàng. Cửa
hàng ảo trên
mạng

thể
cung
cấp thông
tin
về hàng hóa chuyên
nghiệp
hơn
một
nhân viên bán hàng, góp

phần
nhanh
chóng dấn
tới
quyết
định mua hàng
của
khách hàng.
Internet
là công cụ
điện
tử
duy
nhất
cho phép chù động tương
tác
hai chiều với từng
khách hàng. Qua thư
điện
tử.
Doanh
nghiệp

thể
cung
cấp
thõng
tin
cụ
thể thể

yêu cầu của
từng
khách hàng và
nhận phản
hổi
ngay
lập
tức đế xác
nhận
thông
tin.
Mặt khác,
phần
mềm được
lập
trình sấn cho
phép tả động phân tích,
tổng
hợp dữ
liệu
trên cơ sở
kinh
doanh
ảo của
người
bán đế nắm đặc
điếm
của
từng
khách hàng, nhóm khách hàng; từ đó phân

đoạn
thị
trường.
Có chính sách phù hợp cho
từng
lại
khách hàng
-
Thiết
lập

củng
cố
quan
hệ
với
đối
tấc:
TMĐT
tạo
điều
kiện
cho
việc
thiết
lập

củng
cố mối
quan

hệ
giữa
các thành
tố
tham
gia.
Thông qua
Lẽ Thâm Thúy Hảng

A12 - K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD:
GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

mang,
các
thành
phần tham
gia

thể
giao

tiếp
tróc
tiếp

liên
tục với
nhau
gần
như
không
cong khoảng
cách
địa lý

thời
gian.
Nhờ đó
cả
sụ
hợp
tạc lẫn
sự
quản
lý đều được
tiến
hành
nhanh
chóng

liên

tục;
các
bạn hàng
mới,
các

hội kinh
doanh
mới được phát
hiện
nhanh
chóng trên bình
diện
rộng
và có
nhiều

hội
đẻ
lựa
chọn
hơn.
-
Thay đổi
cách
thỗc
kinh
doanh
cùa
doanh

nghiệp:
Để
canh
tranh,
doanh
nghiệp
phải phối
hợp
trong
một
hệ
thống
mạng
lưới
các
doanh
nghiệp
-
cung
cấp,
phân
phối,
bán
lẻ
và các
dịch
vụ hỗ
trợ
khách
đế

cạnh
tranh hiệu
quả.
Việc
quản

dãy
chuyền cung
ỗng
ngày
cang
trỏ
nên
quan
trọng
hơn
khi
áp
dụng
công
nghệ mới.
Trong
TMĐT,
quản
lý dây
chuyêng cúng
ỗng
gômg
các
chỗc

năng
sau:
quàn

cung cấp, quản
lý kho
hàng,
quản
lý quá
trình
phân
phối,
quản

kênh thông
tin,
quản

thanh
toán.
Các
khâu
này
được
rút
ngắn
về
thời
gian


ít chi
phí hơn.
-
Tạo
điều
kiện
tiếp
cận
"kinh tế
số hóa":
Xét
trên bình
diện
quốc
gia,
trước
mắt
TMĐT kích thích
sự
phát
triển
của ngành
CNTT
là nagành

lợi
nhuận
cao
nhất


đóng
vai
trò
ngày càng
lớn
trong
nền
kinh tế.
Nhìn
rộng
hơn,
TMĐT
tạo
điều
kiện
cho
việc
sớm
tiếp
cận
với
nền
kinh tế
số
hóa
(digital
economy).
Lợi
ích này có một ý
nghĩa quan

trọng trong
các
nước đang phát
triển
để
tránh bị
tụt
hậu và có
thể
tiến
kịp
các
nước
đi
trước
trong
thời
gian
ngắn
hơn.
5.3.
Đôi
vói nguôi tiêu dùng
• TMĐT
xuất
hiện
làm
thay
đổi
cách

thỗc
mua sắm của
người
tiêu
dùng,
tạo
ra
sự đơn
giản

tiện
dụng
cho quá
trình
mua sắm.
Khái
niệm
"chợ"

"đi
chợ" bắt
đầu
thay đổi khi
các
phương
tiện
điện
tử
được
áp

dụng
trong việc
mua bán
hàng
hóa.
Người
tiêu dùng

thể ngồi
một
nơi

vẫn

thê
mua
được hàng
hóa
khi
chỉ
cần
một máy
tính
nối
mạng
Internet,

nhiều
kiến
thỗc

hơn
khi ra
quyết
định
mua
sấm,

sự
lựa
chọn
nhiều
hơn và mỗc độ
đòi
hỏi
cao hơn.
Quá
trình
mua
hàng ngày nay

quá trình
tự
phục vụ.
Lẽ Thâm Thúy Hảng
12
A12
- K41D

KTNT
Khóa

luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

ũ.
NGUỒN
NHÂN Lực CHO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.
Khái quát về
nguồn
nhân
lực
cho thương mại
điện
tử
1.1.
Khái
niệm
nguồn
nhàn
lực
Nguồn
nhân
lực
(Human
resources):

Là nguồn
lực
con
người,
yếu tố
quan
trọng,
năng động
nhất
của
tăng trưởng
và phát
triền kinh
tế
- xã
hội.
Nguồn nhăn
lực
có thề xác
định
cho một quốc
gia,
vùng
lãnh
thổ,
địa
phương
(tỉnh, thành phố )
và nó khác
với

các nguồn
lực
khác
(tài
chính,
đất
đai,
công
nghệ )
ờ chỗ
nguồn
lực
con
người
với
hoạt
động
lao
động sáng
tạo,
tác
động vào thế
giới
tự
nhiên, biến
đổi
giới
tự
nhiên


trong
quá
trình
lao
động
ny
sinh
các
quan hệ
lao
động

quan
hệ

hội
6
.
Cụ
thế
hơn,
nguồn
nhản
lực
của
một
quốc
gia biểu hiện
ờ các khía
cạnh

sau
đây:
- Trước
hết
với
tư cách là
nguồn
cung
cấp sức
lao
động cho xã
hội,

nghĩa
rộng
nhất
thì
nguồn
nhãn
lực
bao gồm toàn bộ dân cư có khá
nổng
lao
động,
không phân
biệt
người
đó đang được phân bố vào ngành
nghề,
lĩnh

vực,
khu
vực
nào và có
thể coi
đây

nguồn
nhàn
lực

hội.
-
Với
tư cách là khả năng đảm đương
lao
động chính của xã
hội
thì
nguồn
nhân
lực
được
hiếu
theo
nghĩa
hẹp
hơn,
bao gồm nhóm dân cư
trong

độ
tuổi
lao
động có khả năng
lao
động
(do
pháp
luật
quy
định).
Hiện
nay,
trong
lĩnh
vực
lao
động còn có khái
niệm
"nguồn
lao
động"

toàn bộ dân số
trong
độ
tuổi
lao
động có khả năng
lao

động.
Do
đó,
với
khái
niệm
này thì
nguồn
nhãn
lực
tương đương
với
khái
niệm
nguồn
lao
động.
- Nguồn
nhân
lực thể
hiện
toàn bộ
những
con
người
cụ
thể tham gia
vaog
quá trình
lao

động,
với
cách
hiểu
này
nguồn
nhân
lực
bao gồm
những
người
từ
giới
hạn
dưới
cùa độ
tuổi
lao
động
trở
lên và có
khả
năng
lao
động
(ớ
nước
ta hiện
nay


những
người
đủ 15
tuổi
trở
lên có
khả
năng
lao
động)
7
.
6
PGS.
TS.
Nguyền
Tiệp
(T6/2006).
Giáo ninh
Nguồn
nhàn
lực,
Trường
đại
học
Lao
dộng
- Xa
hội
' Bộ

luật
dãn
sự
được
Quốc
hội
khóa
XI,
kỳ họp
thứ
7 thông qua ngày
14/6/2005,

hiệu
lực thi
hành
từ
ngày
1/1/2006.
Lê Thấm Thúy Hàng
13
A12 - K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.

NGÚT. Nguyễn
Thị

Chất
lượng
nguồn
nhân
lực

trạng
thái
nhất
định của
nguồn
nhân
lực.

tố chất,
bản
chất
bên
trong
của
nguồn
nhân
lực,
nó luôn có sự
vận
động và
phản

ánh trình độ phát
triển
kinh tế
- xã
hội
cũng
như mức
sống,
dân
trí
cùa
dân
cư.
Trong
bối
cảnh
những
thành
tựu đạt
được không
ngừng
của
khoa
học
công
nghẩ
và toàn cầu hóa
diễn ra
mạnh
mẽ có tác động thúc đẩy phát

triển
nhanh
qua trình
kinh tế
- xã
hội thì chất
lượng
nguồn
nhân
lực
luôn có sự vận
động,
phát
triển
đi lên
theo
hướng tích
cực

cũng

nhiều
thách
thức đặt ra
đối với
nguồn
nhân
lực.
Sự
vận

động tích cực của
nguồn
nhân
lực
ở trình độ
ngày càng cao hơn
mang
tính quy
luật,
là cơ sở để
cải biến

hội
và không
ngừng
nâng cao
đời
sống
vật chất
-
tinh
thần
và hoàn
thiẩn
con
người
lao
động.
Vậy
nguồn

nhân
lực
cho TMĐT được
hiếu

tất

những
người
hoạt
động
trong lĩnh
vực TMĐT, cả
hiẩn
tại
và tương
lai.
Đó
là,
các cơ
quan
nhà
nước
về TMĐT, các cơ sờ đào
tạo
TMĐT, các chuyên
gia
CNTT.
các
doanh

nghiẩp
làm TMĐT,
những
người
được đào
tạo
về TMĐT và đông đảo
quẩn
chúng nhân
dân.
Tuy
nhiên,
trong
phạm
vi
khóa
luận
tốt
nghiẩp
này
chi
đề cập
đến
nguồn
nhân
lực trong
doanh
nghiẩp,
đó là
những

người
làm
trong
các
doanh
nghiẩp
làm TMĐT, và
những
người
được đang được đào
tạo
đế làm
trong
các
doanh
nghiẩp
TMĐT
sau
này.
1.2.
Vai trò của
nguồn
nhân
lục
đôi
với
sự phát
triển
của thương
mại

điẩn
tử
Ngày
nay, khi
nói đến chiên lược phát
triển
kinh tế
- xã
hội,
chúng
ta
đều
nói đến
"chiến
lược con
người".
Thực
ra,
đây không
phải

hai nội
dung,
vấn
đề tách
rời
nhau,
mà là sự
nhấn
mạnh

và bước đầu
thể hiẩn
sự
coi trọng
yếu tố con
người.
Bời
lẽ,
nếu không thành công
trong "chiến
lược con
người"
thì sẽ
thất
bại trong
mọi
chiến
lược phát
triển
kinh tế
- xã
hội
hay nói cách
khác sự không thành công
trong "chiến
lược con
người"
đổng
thời
cũng

là sự
thất
bại trong chiến
lược phát
triển
kinh tế
- xã
hội.
Trong
tác phẩm "Hưng
thịnh
và sự suy
vong
của các cường
quốc,
nhà sử học Mỹ
nổi tiếng
Paul
Lẽ Thâm Thúy Hảng
14
A12 - K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn

Thị

Kennedy cũng
cho
rằng
"Sức
mạnh
của
một
quốc
gia,
dân
tộc
trước
hết
bao
gồm bản thân
quốc gia
đó:
những
con
người
với những
tài năng,
nghị lực,
tham
vọng,
kỷ
luật,
sáng

kiến
của
họ ".
Đây là
điều

tợt
cả các
nước,
tổ
chức
kinh
tế,

hội
trên
thế
giới
đểu
nhận
thức
được.
Bởi,
"cho dù có đù các
nguồn
lực
khác mà không có
những
con
người

tương
xứng,
đủ khả năng
khai
thác các
nguồn
lực
đó và nếu không có một môi trường
kinh
tế,
chính
trị,

hội,
tâm lý và dư
luận

hội
thuận
lợi
cho con
người
hành động thì
vị
tợt
đã

thể đạt
được
sự

phát
triển
như mong muốn"
8
.
Ở nước
ta, trong
sự
nghiệp
công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa đợt
nước.
Đảng
và Nhà nước
cũng
luôn quán
triệt
quan
điểm:
"nguồn
nhân
lực
là yếu tố
quyết
định"
và "Đáp ứng yêu cầu về con

người

nguồn
nhân
lực
là nhãn tố
quyết
định sự phát
triển
đợt
nước
trong
thời
kỳ CNH, HĐH"
(Đại
hội lần
thứ
IX
của
Đảng),
hay
trong
Hội nghị
lẩn thứ
tư Ban Chợp hành
Trung
ương khóa
VU của
Đảng cũng khẳng
định:

"Con
người,
chù
thế
của mọi sáng
tạo,
mọi
nguồn của
cải vật
chợt
và văn
hóa,
mọi nền văn
minh của
các
quốc
gia"
Nói tóm
lại,
nguồn
lực
con
người
là nguồn
lực
duy
nhợt
mà nhờ
nó,
các

nguồn
lực
khác mới phát huy được tác
dụng
và có ý
nghĩa
tích cực
đối với
sự
phát
triển
kinh tế
- xã
hội.
Với
ý
nghĩa đó, nguồn
nhân
lực
là yếu
tố tợt
yếu,
không
thay
thể
được.
Trong
TMĐT,
nguồn
nhân

lực cũng
là một
trong
những
nhân
tố quan
trọng
cho sự phát
triển
của
TMĐT.
Để
phát
triển
TMĐT
cẩn
rợt
nhiều
yếu
tố,
đó
là:
hạ
tầng
cơ sở nhân
lực
cho
TMĐT. hạ
tầng
cơ sờ công

nghệ,
hạ
tầng
cơ sờ bảo mật an
toàn,
hạ
tầng
cơ sở
thanh
toán
điện
tử,
hạ
tầng
cơ sở bảo vệ sỏ hữu
trí
tuệ,
vợn đề bảo vệ
người
tiêu
dùng,
hạ
tầng
cơ sở pháp
lý.
Song, nguồn
nhân
lực giữ
một
vai

trò
quan
trọng trong
sự phát
triển
của
TMĐT.
Bởi
lẽ,
dù nhà nước có
tạo
điều
kiện
để phát
triển
TMĐT, dù
doanh
nghiệp

lắp
đắt
máy móc
hiện đại
đến đâu
* TS. Đoàn Vãn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình CNH - HĐH ớ \ 'lệt
Nam, NXB Lý
luận
chính
trị,


Nội,
tr
79 - 80.
Lẽ Thâm Thúy Hảng
15
A12 - K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

mà không có
người
biết
sử
dụng

khai
thác

thì
lợi
ích cùa TMĐT
đối

vói
doanh
nghiệp
vẫn là con số
không.

sao TMĐT vẫn chưa phát
triển

Việt
Nam?
Ngoài

do các

sở hạ
tầng
cho TMĐT chưa hoàn
thiện,
thì còn một

do
quan
trọng
đó
là con
người
-
hiểu
biết

về
internet,
về TMĐT

nhận
thức
cùa
con
người
về ích
lợi
TMĐT

Việt
Nam
vẫn
còn
thấp.
Số
lượng
chuyên
gia
CNTT
chưa
nhiều, đại
đa
số
quần
chúng nhân
dãn

còn xa
lạ vồi
TMĐT,
còn
về phía các
doanh
nghiệp
thì chỉ mồi bưồc đầu
nhận
thức
được
tầm
quan
trọng
của
nguồn
nhân
lực
cho phát
triển
TMĐT.
Thực
tế
cho
thấy
doanh
nghiệp
nào đầu tư phát
triển
nguồn

nhân
lực
cho
hoạt
động TMĐT thì
lợi
ích
thu
lại
cho
doanh
nghiệp
đó

rất
lồn.
2.
Sự
cần
thiết
phải
đào
tạo
nguồn
nhãn
lực
cho thương mại
điện
tử
2.1.

Muôn thương mại
điện
tử phát
triển
thì
phải
đào
tạo
nguồn
nhãn
lực
Trưồc
khi
để
cập đến tính cấp
thiết
phải
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
cho
TMĐT,
ta
xem
xét
khái
niệm
về đào

tạo:
Đào
tạo
nguồn
nhân
lực
là quá trình thúc đẩy phát
triển
nguồn
lực
con
người
tri
thức,
phát
triển
các kỹ năng và các phẩm
chất lao
động
mồi,
thúc đẩy
sáng
tạo
thành
tựu
khoa
học
-
kỹ
thuật mồi,

đảm
bảo cho sự
vận
động tích cực
của
các ngành
nghề,
lĩnh
vực

toàn bộ

hội.
Quá
trình đào
tạo
làm
biến
đổi
nguồn
nhân
lực
cả về số
lượng,
chất
lượng
và cơ
cấu
nhằm phát
huy,

khơi
dậy
những
tiềm
năng con
người;
phát
triển
toàn bộ và
từng
bộ
phận
trong
cấu
trúc nhân cách; phát
triển
cả về năng
lực vật chất

năng
lực
tinh
thần, tạo
dựng
và ngày càng nâng cao
hơn,
hoàn
thiện
cả về đạo đức và
tay

nghề,
cả về
tâm hồn và hành
vi
từ
trình
độ
chất
lượng
này lên trình độ
chất
lượng
khác cao
hơn,
toàn
diện hơn.
đáp
ứns,
ngày càng
tốt
hơn nhu
cầu
nhàn
lực
cho sự
nghiệp
CNH HĐH
đất
nưồc.
Vậy

vì sao
phải
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
cho
TMĐT?.

nhũng
lý do
sau
đây:
Lẽ Thâm Thúy Hảng
16
A12
- K41D

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
GVHD: GS.
TS.
NGÚT. Nguyễn
Thị

Thứ

nhất,
đào
tạo nguồn
nhân
lực
là vấn đề
tất
yếu của sự phát
triển
TMĐT.
Phân
tích

phần
trên
cho
ta
thấy

vai
trò
của con
ngươi - cùa
nguồn
nhân
lực đối với
TMĐT

rất
to

lớn,
song
để con
người
thực
sự phát huy
hết
khả
năng của mình cho sự phát
triển
của
TMĐT
thì
tất
yếu
phải
được đào
tạo
chu
đáo và bài
bàn.
Thêm vào
đó,
do đặc thù của TMĐT là sử
dỹng những
công
nghệ
tiên
tiến
và yêu

cầu cao về
kỹ năng
thực
hành ứng
dỹng,
nên
những
người
hoạt
động
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
TMĐT không
thế
chỉ qua
kinh
nghiệm
thực
tiễn
mà còn
phải
được bổ
sung những
kiến
thức
nền
tảng

và cần
thiết,
cũng
như
những
kiến
thức
chuyên sâu tùy
theo
vị trí
đảm
nhiệm.
Chính

thế
mà có
thể
nói đào
tạo
là vấn
đề
tất
yếu của
sự phát
triển
TMĐT.
Thứ
hai, lợi
ích mà đào
tạo nguồn

nhân
lực
TMĐT mang
lại
cho các
doanh
nghiệp
làm TMĐT

rất lớn.
Mỹc tiêu cùa đào
tao
nguồn
nhàn
lực
cho
TMĐT là sử
dỹng
tối
đa
nguồn
lực
hiện
có và nâng cao tính
hiệu
qua cùa
tổ
chức
thông qua
việc

giúp
cho
người
lao
động
hiếu
rõ hơn về công
việc,
nắm rõ
hơn về
nghề
nghiệp
của
mình và
thực
hiện
các
chức
năng
nhiệm
vỹ của mình
một
cách
tự
giác
hơn,
với
thái độ
tốt
hơn, cũng

như nâng cao khả năng thích
ứng của
họ
với
các công
việc trong
tương
lai.
Đào
tạo
nguồn
nhân
lực
cho
doanh
nghiệp
nói
chung

doanh
nghiệp
làm TMĐT nói
riêng

điểu
kiện
quyết
định đế một
tổ chức


thế tổn
tại

đi lên
trong
cuộc cạnh
tranh
khốc
liệt.
Một
thức
tế
cho
tháy
doanh
nghiệp
nào
chú
trọng
vấn đề đào
tạo
cho các nhân
viên,
lãnh đạo
doanh
nghiệp
một cách
thường
xuyên và có
chiến

lược thì công
ty
đó sẽ thành
công.
Chính vì
thế

trong
nhiều
tổ chức
đào
tạo
và phát
triển
nguồn
nhãn
lực
được
thực
hiện
một
cách có
tổ
chức
và kê
hoạch,
như
những
công
ty lớn Ford,

Uniliver
Với
những
lợi
ích
to lớn
đó, thì không có lý do gì
doanh
nghiệp
lại
không
thực
hiện
chính sách đào
tạo
và phát
triển
nguồr^
nhân
lực
cho TMĐT.

Việt
Nam hiên
nay,
vấn đề đào
tạo
nguồn
đh&íYÌẸc^dho
TMĐT

cũng
được
nhiều
doanh
nghiệp
chú
trọng.
LƯ.0155Ở
dJõũí
Lẻ Thấm Thúy Hàng Ì
7
A12 - K41D
-
KTNT

×