Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.23 KB, 90 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI











KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở
VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP



Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thúy
Lớp : Nhật 4
Khóa : 43G
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Thái Phong







Hà Nội, 6 - 2008
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

1
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1: Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối 7
Bảng 2: Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối 9
Bảng 3: Doanh thu thị trường bán lẻ Việt Nam từ năm 2004-2007 26
Bảng 4: Số lượng doanh nghiệp phân phối bán lẻ (2000 – 2006) 27
Bảng 5: Tốc độ phát triển của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ 28
Bảng 6: Lao động trong các doanh nghiệp phân phối bán lẻ (2000 – 2006) 29
Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2004 đến 2007 46
Bảng 8: Bảng số liệu về vốn của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam 62

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁN LẺ 5
I. BÁN LẺ VÀ VỊ TRÍ CỦA BÁN LẺ TRONG KÊNH PHÂN PHỐI 5
1. Định nghĩa bán lẻ 5
2. Vị trí của bán lẻ trong kênh phân phối 6
2.1. Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối 6
2.2. Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối 9
2.3 Chức năng của nhà bán lẻ với tư cách là một thành viên của
kênh phân phối 10

II. MỘT SỐ QUYẾT ĐỊNH MARKETING CỦA NHÀ BÁN LẺ 14
1. Quyết định về thị trƣờng mục tiêu 14
2. Quyết định về chủng loại hàng hoá và dịch vụ 14
3. Quyết định về giá cả 15
4. Quyết định về phƣơng pháp kích thích tiêu dùng 16
5. Quyết định về địa điểm bố trí cửa hàng 16
III. CÁC DẠNG CỬA HÀNG BÁN LẺ 17
IV. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƢƠNG
MẠI 20
1. Tiêu chuẩn Siêu thị 20
1.1. Siêu thị hạng I: 20
1.2. Siêu thị hạng II: 21
1.3. Siêu thị hạng III: 22
2. Tiêu chuẩn Trung tâm thƣơng mại 23
2.1. Trung tâm thương mại hạng I 23
2.2. Trung tâm thương mại hạng II 24
2.3. Trung tâm thương mại hạng III 24
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG Ở VIỆT NAM 25
I. SỨC HẤP DẪN CỦA THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG Ở VIỆT NAM 25
1. Xếp hạng cao trên thế giới 25
2. Tốc độ tăng trƣởng về doanh số 26
3. Dân số trẻ và chi cho tiêu dùng cao 27
II. TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG CỦA HỆ THỐNG BÁN LẺ VIỆT
NAM 27
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ TẬP ĐOÀN BÁN LẺ LỚN ĐANG
HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM 30
1. Các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài 30
1.1. Tập đoàn bán lẻ Metro Cash&Carry 30

1.2. Siêu thị Big C thuộc tập đoàn Casino (Pháp) 36
1.3. Trung tâm thương mại Parkson 41
2. Phân tích SWOT đối với các tập đoàn nƣớc ngoài 42
2.1. Điểm mạnh 42
2.2. Điểm yếu 45
2.3. Cơ hội 45
2.4. Thách thức 48
3. Các tập đoàn bán lẻ trong nƣớc 49
3.1. Tổng công ty dịch vụ thương mại Hà Nội Hapro 50
3.2. Chuỗi cửa hàng G7 mart 54
4. Phân tích SWOT đối với các tập đoàn trong nƣớc. 61
4.1. Điểm mạnh 61
4.2. Điểm yếu 61
4.3. Cơ hội 65
4.4. Thách thức 66
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM 69
I. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG Ở VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 VÀ SAU 2010 69
1. Xu hƣớng gia tăng nhanh chóng trong chi tiêu cá nhân 69
2. Xu hƣớng thay đổi trong cách thức mua sắm 69
3. Sự thâm nhập của các tập đoàn bán lẻ đa quốc gia 70
4. Phát triển mạnh của các tập đoàn bán lẻ trong nƣớc 71
5. Liên kết mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam 71
6. Xu hƣớng thay đổi trong mô hình tổ chức kinh doanh phân phối
72
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TRONG NƢỚC 73
1. Về phía nhà nƣớc 73
1.1. Chính sách tuyên truyền, phổ biến và giáo dục đào tạo 73

1.2. Chính sách hành chính và kinh tế 74
2. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam 75
2.1. Phải có sự liên kết giữa các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam và
giữa các doanh nghiệp bán lẻ với nhà sản xuất. 75
2.2.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 77
2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ 77
2.4 Áp dụng công nghệ mới vào quản lý 79
2.5. Nâng cao các hoạt động Marketing 80
2.6. Xây dựng và phát triển thương hiệu 81
2.7. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp 82
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường bán lẻ Việt Nam trong những năm vừa qua được đánh giá là
một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất trên thế giới. Với tốc độ tăng
trưởng kinh tế luôn đạt trên 8% nhiều năm, 50% dân số nằm trong độ tuổi từ
25 đến 33, 70% thu nhập được chi cho tiêu dùng, cơ hội mở ra cho các nhà
bán lẻ nói chung và các nhà bán lẻ Việt Nam nói riêng là rất lớn.
Tuy nhiên kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO thì các thách thức đè nặng lên vai các nhà bán lẻ Việt Nam cũng không
phải là nhỏ. Những cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường bán lẻ được
đánh giá khá cao. Điều này đồng nghĩa với việc ngành bán lẻ Việt Nam sẽ
chịu nhiều tác động từ quá trình mở cửa thị trường trong khuôn khổ thực hiện
các cam kết của WTO.
Một số doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam sẽ bị tổn thương do phải cạnh
tranh với các tập đoàn bán lẻ trên thế giới. Ở thời điểm hiện tại, một số tập

đoàn bán lẻ nước ngoài đã và đang hoạt động rất thành công tại thị trường
Việt Nam. Số khác đang có những sự chuẩn bị kĩ hơn nhằm chiếm lĩnh thị
trường Việt Nam như họ đã từng làm ở nhiều quốc gia khác. Sức ép đối với
các nhà phân phối, bán lẻ trong nước là rất lớn. Đối mặt với các tập đoàn
nước ngoài hùng mạnh trong điều kiện cơ sở hạ tầng yếu kém, Nhà nước chưa
có những chính sách, quy hoạch rõ ràng cho thị trường bán lẻ, lại gặp rất
nhiều khó khăn về vốn, nhân lực, hậu cần, kinh nghiệm…các nhà bán lẻ trong
nước đang đứng trước nguy cơ “thua trên sân nhà”. Và hậu quả sẽ không chỉ
dừng lại ở chỗ mất thị trường bán lẻ vào tay các tập đoàn nước ngoài, mà kéo
theo nó là sự sụp đổ của các nhà sản xuất trong nước, các hoạt động xuất
nhập khẩu.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

2
Vậy các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ đó
như thế nào? Thực trạng thị trường bán lẻ Việt Nam hiện nay ra sao? Những
điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam là gì? Và cần
những giải pháp gì để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán
lẻ Việt Nam trong những năm tới?
Nhận thấy đây là một vấn đề rất cấp thiết trong tình hình hiện nay,
người viết chọn đề tài: “Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở Việt Nam: thực
trạng và giải pháp” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều tác giả đã và đang nghiên cứu về thị
trường bán lẻ. Nhiều khoá luận và luận văn cũng đã nghiên cứu về đề tài này.
Các số liệu thống kê về thị trường bán lẻ cũng được đề cập đến trong các báo
cáo thường niên hay trong các thống kê về hoạt động thương mại nội địa của
Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Tổng cục Thống kê.
Có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến một vài khía cạnh của
thị trường bán lẻ như: “Xây dựng mô hình chuỗi siêu thị Co.op mart tại Việt

Nam” của nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Hoà; “Những giải pháp phát triển
mạng lưới siêu thị ở Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2010” của TS.
Nguyễn Thị Nhiễu hay “Giải pháp phát triển cửa hàng tiện lợi vận doanh theo
chuỗi ở Việt Nam đến năm 2010” của Th.S Lê Minh Châu; và một số đề tài
nghiên cứu cấp Bộ do Bộ Thương mại chủ trì về mô hình tổ chức trung tâm
thương mại, các giải pháp phát triển chợ, giải pháp phát triển kênh phân phối
hàng hoá…Trong khoảng thời gian 3 năm gần đây, có một số cuộc hội thảo
về vấn đề phát triển hệ thống phân phối bán lẻ đã được tổ chức tại thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

3
3. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận đưa ra những phân tích, đánh giá khái quát về thị trường
phân phối bán lẻ Việt Nam và phân tích SWOT đối với các doanh nghiệp bán
lẻ Việt Nam, tập đoàn bán lẻ nước ngoài, một số nhận định về xu hướng phát
triển thị trường bán lẻ Việt Nam trong tương lai; qua đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, khoá luận có nhiệm vụ:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về bán lẻ;
- Tìm hiểu hoạt động của một số tập đoàn bán lẻ nước ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam và một số tập đoàn bán lẻ trong nước;
- Phân tích SWOT đối với các tập đoàn bán lẻ nước ngoài và các doanh
nghiệp bán lẻ Việt Nam;
- Đưa ra một số nhận định về tương lai thị trường bán lẻ Việt Nam từ nay
đến năm 2010 và sau 2010;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam và các tập
đoàn bán lẻ nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung phân tích đánh giá hoạt động
của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam và các tập đoàn phân phối
nước ngoài qua hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại và các cửa hàng
tiện ích.
Do hạn chế về tài liệu, thời gian, nên các phân tích thực trạng chỉ tập
trung phân tích những nét tổng quan nhất của các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

4
Nam trong giai đoạn 2000 – 2008; các dự báo, đề xuất được thực hiện cho
giai đoạn từ nay đến năm 2010 và sau 2010.
Các giải pháp đề xuất chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ tự chọn ở Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mà người viết sử dụng trong quá trình thực
hiện khoá luận là: nghiên cứu tài liệu, quan sát thực tế, phân tích, đánh giá, so
sánh và lý luận logic.
7. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về bán lẻ.
Chương 2: Tổng quan về thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước.

Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

5

CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁN LẺ
I. BÁN LẺ VÀ VỊ TRÍ CỦA BÁN LẺ TRONG KÊNH PHÂN PHỐI
1. Định nghĩa bán lẻ
Có nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ, trong đó có 2 định nghĩa
được thừa nhận và sử dụng khá rộng rãi, đó là định nghĩa bán lẻ của Philip
Kotler và định nghĩa của Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia.
Trong “Marketing Essentials” - Philip Kotler đã định nghĩa bán lẻ như sau:
Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bán hàng hoá hay dịch vụ trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không mang tính
thương mại .
Theo định nghĩa, bất kỳ một tổ chức nào làm công việc này cũng là
một tổ chức bán lẻ, bất kể hàng hoá hay dịch vụ đó được bán như thế nào (bán
trực tiếp, qua bưu điện, qua điện thoại hay qua máy bán hàng tự động) và ở
đâu (trong cửa hàng, trong chợ, trên đường phố hay tại nhà người tiêu dùng).
Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia đưa ra định nghĩa:
Bán lẻ bao gồm việc bán hàng hoá cho cá nhân hoặc hộ gia đình để họ
tiêu dùng, tại một địa điểm cố định, hoặc không tại một địa điểm cố định mà
qua các dịch vụ liên quan
Trong thương mại, nhà bán lẻ mua hàng hoá với số lượng lớn từ nhà sản
xuất hoặc nhà nhập khẩu, trực tiếp hoặc qua nhà bán buôn, và sau đó bán lại
từng mặt hàng hoặc lượng nhỏ hàng hoá tới người tiêu dùng cuối cùng. Nhà
bán lẻ nằm ở mắt xích cuối cùng nối nhà sản xuất với người tiêu dùng. Các nhà
sản xuất coi bán lẻ là một khâu quan trọng trong chiến thuật phân phối.
Các cửa hàng bán lẻ có thể nằm trong các khu dân cư, các khu phố
dành riêng cho mua sắm hay tại các trung tâm thương mại hiện đại. Ngày nay
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

6
sự ra đời của Internet làm xuất hiện thêm một dạng bán lẻ mới, không cần cửa
hàng đó là bán hàng qua Internet. Đã có nhiều hình thức bán hàng không cần

cửa hàng, cửa hiệu như bán lẻ qua điện thoại, qua catalog…nhưng bán hàng
qua Internet được xem là hình thức bán hàng không cần cửa hàng hiện đại
nhất hiện nay.
Khách hàng đến với các cửa hàng bán lẻ có thể để mua sắm các sản
phẩm cần thiết hàng ngày như quần áo, dầu gội đầu…Đôi khi khách hàng đến
với các cửa hàng bán lẻ chỉ để giải trí, thư giãn và thường không thực hiện
việc mua sắm.
Người viết xin đưa ra định nghĩa riêng về bán lẻ trong khoá luận của
mình như sau:
Bán lẻ là các hoạt động phân phối, hàng hoá dịch vụ trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng nhằm nhu cầu sử dụng cá nhân, phi thương mại.
Như vậy tất cả các hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ trực tiếp cho người
tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân không mang tính
thương mại đều được coi là bán lẻ.
2. Vị trí của bán lẻ trong kênh phân phối
2.1. Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối
Theo tài liệu mã số MTN.GNS/W/120 được xây dựng trong vòng
Urugoay dựa trên Phân loại danh mục sản phẩm trung tâm tạm thời của Liên
Hiệp Quốc (CPC) và được hầu hết các thành viên WTO sử dụng làm cơ sở
cho việc xây dựng lộ trình cam kết, thì bán lẻ là một trong bốn nhóm dịch vụ
chính của dịch vụ phân phối. 4 nhóm dịch vụ này bao gồm:
1) Dịch vụ đại lý hoa hồng;
2) Dịch vụ bán buôn;
3) Dịch vụ bán lẻ;
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

7
4) Nhượng quyền;
Bảng 1: Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân
phối


Dịch vụ đại lí hoa hồng: Là hoạt động thương mại trong đó người đại
lí có thể đại diện cho bên mua hoặc bên bán thực hiện các hoạt động mua,
bán. Người đại lí không có quyền sở hữu về hàng hoá, cũng không chịu rủi ro
khi kinh doanh hàng hoá đó. Lợi nhuận của đại lí được tính bằng phần trăm
hoa hồng mà bên bán hoặc bên mua phải trả cho đại lí, phần trăm này được
quy định trong các hợp đồng đại lí. Khác với dịch vụ bán buôn và dịch vụ bán
lẻ, trong dịch vụ đại lí hoa hồng các nhà đại lí không có quyền quyết định đến
giá bán hàng hoá.
Dịch vụ bán buôn: Là hoạt động thương mại bao gồm tất cả các những
hoạt động liên quan đến việc bán hàng hoá và dịch vụ cho người mua để bán
lại hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Dịch vụ bán buôn đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ phân phối. Sự
phát triển sản xuất càng cao, phân công lao động xã hội ngày càng sâu thì vai
trò của người bán buôn ngày càng gia tăng. Người bán buôn thường có khả
năng lớn về vốn, có khả năng cung cấp tín dụng và tài chính và có thể chi
phối các quan hệ thị trường lớn. Những giao dịch của người bán buôn thường
lớn và phân phối trên một thị trường rộng. Họ có sức đẩy hàng hóa ra thị
trường, chi phối hoạt động phân phối của những trung gian bán lẻ gây ảnh
hưởng kinh doanh đến nhà sản xuất.
Dịch vụ
phân phối
Dịch vụ
đại lý hoa hồng
Dịch vụ
Bán lẻ
Nhượng quyền
Dịch vụ bán buôn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G


8
Dịch vụ bán lẻ: Là hoạt động thương mại bao gồm tất cả các hoạt động
phân phối hàng hoá hoặc dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng
nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân, phi thương mại.
Trong dịch vụ bán lẻ, người bán lẻ tuy không có quy mô lớn, không có
khả năng về vốn nhưng ngược lại họ có những phương tiện bán hàng đa dạng,
hệ thống cửa hàng phong phú như cửa hàng tổng hợp, siêu thị, các cửa hàng
khuyến mại, giảm giá.
Nhượng quyền: là hoạt động thương mại trong đó bên nhượng quyền
cho phép bên nhận nhượng quyền được tự mình tiến hành việc mua bán hàng
hoá hay cung ứng dịch vụ theo những điều kiện nhất định đã đề ra và bên
nhận uỷ quyền phải tuân theo. Bên nhận nhượng quyền phải phải trả cho bên
nhượng quyền một khoản phí.
Bên nhượng quyền (franchisor) phải đảm bảo cung cấp đúng, đủ và hỗ
trợ thành viên gia nhập hệ thống đó; còn bên nhận nhượng quyền (franchisee)
phải đảm bảo thực hiện theo đúng các khuôn mẫu, tiêu chuẩn nghiêm ngặt
của hệ thống, từ cách trang trí đến nội dung hàng hóa và dịch vụ, giá cả được
chuyển giao. Các tài sản hữu hình và vô hình khác, như quảng cáo, tập huấn
quốc tế và quốc nội cũng như các dịch vụ hỗ trợ khác nói chung được bên
nhượng quyền thực hiện, và trên thực tế có thể được bên nhượng quyền yêu
cầu, nói chung là đòi hỏi sổ sách kế toán phải được kiểm toán và buộc bên
nhận nhượng quyền và/hoặc các đại lý phải chấp nhận việc kiểm tra định kỳ
và đột xuất. Nếu không đạt qua các đợt kiểm tra này thì các quyền trong
nhượng quyền kinh doanh có thể không được gia hạn hay bị hủy bỏ.
Hệ thống kinh doanh kiểu nhượng quyền kinh doanh đảm bảo các
thành viên của hệ thống một sự đồng bộ tối đa cả về hình thức và nội dung
cũng như đảm bảo với người tiêu dùng về sự nhận biết hệ thống, các tiêu
chuẩn của hàng hóa, dịch vụ được cung cấp bởi một điểm bán bất kỳ trong hệ
thống đó.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G


9
2.2. Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối
Các nhà sản xuất thường cung cấp hàng hoá của mình cho thị trường
thông qua các kênh phân phối và các nhà bán lẻ nằm ở vị trí cuối cùng trong
kênh phân phối đó. Nhà bán lẻ nhận hàng hoá từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu
hoặc nhà bán buôn, và bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy nhà bán lẻ là mắt xích cuối cùng trong kênh phân phối nối
nhà sản xuất với người tiêu dùng.
Sơ đồ sau thể hiện vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối:
Bảng 2: Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối










Nguồn: Marketing Essentials-Philip Kotler, nhà xuất bản thống kê 2001
Kênh cấp không (còn gọi là kênh Marketing trực tiếp): gồm nhà sản
xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Các phương thức bán hàng chủ
yếu áp dụng ở kênh này là bán hàng đến tận tay các hộ gia đình, bán qua thư
đặt hàng, bán qua hệ thống viễn thông, và bán qua hệ thống cửa hàng của nhà
Nhà
SX
(NK)
Người

tiêu
dùng
Nhà
SX
(NK)

Nhà
SX
(NK)

Nhà
SX
(NK)

Người
tiêu
dùng
Người
tiêu
dùng
Người
tiêu dùng
Nhà
bán lẻ
Nhà
bán lẻ
Nhà
bán lẻ
Nhà
bán sỉ

Nhà
bán sỉ
Người
bán sỉ
nhỏ
Kênh
cấp
không
Kênh
một
cấp
Kênh
hai cấp
Kênh
ba cấp
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

10
sản xuất. Ví dụ công ty mỹ phẩm Avon bán các sản phẩm trực tiếp tới người
tiêu dùng.
Kênh một cấp: bao gồm một người trung gian. Trên các thị trường
hàng tiêu dùng, người trung gian thường là người bán lẻ, còn trên các thị
trường hàng tư liệu sản xuất thì người trung gian thường là đại lí tiêu thụ hay
người môi giới.
Kênh hai cấp: bao gồm hai người trung gian. Trên các thị trường
người tiêu dùng, những người trung gian này thường là những người bán sỉ và
bán lẻ, còn trên các thị trường hàng tư liệu sản xuất thì có thể là người phân
phối hay đại lí công nghiệp.
Kênh ba cấp: bao gồm ba người trung gian. Ví dụ trong công nghiệp
chế biến thịt giữa người bán sỉ và bán lẻ thường có một người bán sỉ nhỏ.

Những người bán sỉ nhỏ mua hàng của những người bán sỉ lớn để bán lại cho
những cửa hàng bán lẻ nhỏ mà thông thường là những người bán sỉ lớn không
phục vụ.
Cũng có cả những kênh nhiều cấp hơn nhưng ít khi gặp. Theo quan
điểm của người sản xuất kênh phân phối càng nhiều cấp thì càng ít khả năng
kiểm soát nó.
2.3 Chức năng của nhà bán lẻ với tư cách là một thành viên của kênh
phân phối
Nhà bán lẻ là một khâu trong quá trình phân phối, vì thế, nhà bán lẻ
cũng đảm nhiệm đầy đủ các chức năng của một thành viên trong kênh phân
phối, bao gồm:

Nghiên cứu, thu thập thông tin cần thiết về nhu cầu của khách hàng
Như chúng ta đã thấy trong sơ đồ trên, vị trí của nhà bán lẻ là vị trí cuối
cùng trong kênh phân phối, tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng. Vì thế,
người bán lẻ có nhiều thuận lợi trong việc thu thập những thông tin cần thiết
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

11
về nhu cầu, về thị hiếu khách hàng…Những thông tin này giúp nhà bán lẻ
thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng tốt hơn. Thêm vào đó, nhà bán lẻ còn
có thể phản ánh những thông tin này trở lại nhà sản xuất, giúp nhà sản xuất
cải tiến hàng hoá của mình hoặc sản xuất ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu
cầu khách hàng.

Kích thích tiêu thụ, xúc tiến bán hàng
Do là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng các nhà bán lẻ có thể
cung cấp các thông tin thuyết phục về sản phẩm, nhãn hiệu, giá cả …để kích
thích tiêu thụ. Các nhà bán lẻ có thể tiếp tục các biện pháp kích thích tiêu thụ
của nhà sản xuất hoặc có phương pháp kích thích tiêu thụ riêng của mình. Ví

dụ các nhà bán lẻ quần áo có thể giới thiệu cho khách hàng về màu sắc đang
được ưa chuộng, xu hướng thời trang trong thời điểm hiện tại hay các mẫu
mã, chất liệu mới. Các nhà bán lẻ cũng đồng thời là nhà tư vấn cho khách
hàng, giúp khách hàng lựa chọn các sản phẩm thích hợp. Rõ ràng, những
thông tin nhà bán lẻ đưa ra có ảnh hưởng rất lớn tới quyết định mua hàng của
khách hàng.

Thiết lập các mối liên hệ, tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những
người mua tiềm ẩn.
Nhà bán lẻ chính là người trực tiếp thực hiện công việc tạo dựng và
duy trì mối liên hệ với người tiêu dùng nói chung và với những khách hàng
tiềm năng mà nhà sản xuất nhắm tới nói riêng. Các nhà bán lẻ có thể thường
xuyên gọi điện cho các khách hàng giới thiệu về các sản phẩm mới để giữ
chân các khách hàng trung thành. Ngoài ra nếu nhà bán lẻ có thể thoả mãn
nhu cầu của các khách hàng, các khách hàng sẽ giới thiệu bạn bè, người thân
đến với cửa hàng. Như vậy nhà bán lẻ không chỉ đóng vai trò trong việc duy
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

12
trì các khách hàng trung thành mà còn trong việc thiết lập thêm các khách
hàng mới.

Hoàn thiện hàng hoá, làm cho hàng hoá đáp ứng được những yêu
cầu của người mua.
Nhà bán lẻ có thể nhận hàng hoá đã hoàn thiện từ nhà sản xuất hay nhà
bán buôn, nhưng với nhiều mặt hàng, nhà bán lẻ cũng đảm nhiệm vai trò phân
loại, sắp xếp, sơ chế, đóng gói…để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng
trong điều kiện tốt nhất và dưới hình thức phù hợp nhất. Việc trưng bày và
sắp xếp hàng hoá cũng đóng vai trò quan trọng trong việc làm cho hàng hoá
trở nên hấp dẫn với người tiêu dùng. Ngoài ra nhà bán lẻ cũng nắm được thị

hiếu của người tiêu dùng nên đã giúp các nhà sản xuất cải tiến mẫu mã, chất
lượng phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng. Ví dụ nhà bán lẻ có thể
yêu cầu nhà sản xuất đưa ra các mầu sắc hay chất liệu mà người tiêu dùng
đang ưa chuộng vào một thời điểm nào đó.

Đàm phán
Nhà bán lẻ tiến hành thương lượng, thoả thuận với nhà sản xuất, nhà
nhập khẩu hay nhà bán buôn về giá cả và các điều kiện khác để thực hiện
bước tiếp theo là chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng cho người
tiêu dùng cuối cùng. Nhiều nhà bán lẻ phải mất rất nhiều thời gian và sức
lực để công việc đàm phán thành công. Việc đàm phán của các nhà bán lẻ
có ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ hàng hóa. Nếu nhà bán lẻ đàm phán
được ở mức giá rẻ, số lượng hàng hoá bán ra có thể nhiều hơn. Nhà bán lẻ
nào có khả năng đàm phán tốt thì các khách hàng của họ sẽ là người được
lợi cuối cùng.

Lưu thông
Nhà bán lẻ thực hiện chức năng bảo tồn, vận chuyển, dự trữ hàng hoá, liên tục
lưu thông hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng. Các nhà bán lẻ có thể bán hàng trực
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

13
tiếp đến tay người tiêu dùng hoặc có các kho, cửa hàng cho khách hàng tự lựa chọn.
Các nhà bán lẻ cũng có các dịch vụ chuyển hàng trực tiếp đến tận tay người tiêu
dùng. Các hình thức bán hàng như bán hàng qua điện thoại, Internet các nhà bán lẻ sẽ
đảm nhiệm chức năng chuyển hàng trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng. Như vậy
nhờ có các nhà bán lẻ mà hàng hóa luôn được lưu thông liên tục.

Tài chính
Đảm bảo kinh phí, tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp các chi

phí hoạt động của kênh phân phối. Nhà bán lẻ thanh toán các chi phí trong
hoạt động của kênh phân phối. Doanh nghiệp thu được tài chính để bù đắp chi
phí và tiếp tục tái đầu tư. Người bán lẻ cũng là người đầu tư tài chính để xây
dựng hệ thống cửa hàng đa dạng, phong phú như các cửa hàng tổng hợp, các
siêu thị, các cửa hàng khuyến mại, giảm giá. Đồng thời các nhà bán lẻ cũng
đầu tư mua sắm các phương tiện cần thiết trong cửa hàng như máy thanh toán
tiền, các phương tiện bảo quản hàng hóa.

Chia sẻ rủi ro và gánh chịu trách nhiệm về hoạt động của kênh
Các chức năng trong phân phối luôn đi kèm theo các chi phí phát sinh
khi thực hiện chúng. Nếu như các nhà sản xuất cố gắng thực hiện chức năng
này thì chi phí sản xuất sẽ tăng lên và phải gánh chịu toàn bộ rủi ro, đồng thời
giá cả hàng hóa cũng tăng lên. Khi các chức năng này được chuyển giao cho
các trung gian thì chi phí hoạt động của các trung gian sẽ tăng lên đồng thời
giảm bớt rủi ro cho nhà sản xuất. Nhà bán lẻ là một trung gian trong kênh
phân phối. Do đó nhà bán lẻ cũng đóng vai trò trong việc chia sẻ rủi ro với
nhà sản xuất và một số các nhà trung gian khác các vấn đề như hàng hoá bị hư
hỏng, mất cắp, lỗi thời.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

14
II. MỘT SỐ QUYẾT ĐỊNH MARKETING CỦA NHÀ BÁN LẺ
1. Quyết định về thị trƣờng mục tiêu
Quyết định quan trọng nhất mà người bán lẻ phải thông qua là lựa chọn
thị trường mục tiêu. Không lựa chọn thị trường mục tiêu và không xác định
được tính chất, đặc điểm của nó thì không thể thông qua được những quyết
định tiếp theo cần tương hợp với nhau về chủng loại hàng hoá, cách trang trí
cửa hàng, giá cả, quảng cáo, nội dung quảng cáo…Nếu người bán lẻ không có
được ý niệm rõ ràng về thị trường mục tiêu thì rất khó có thể thành công.
2. Quyết định về chủng loại hàng hoá và dịch vụ

Những người bán lẻ phải thông qua quyết định về ba yếu tố cơ bản:
chủng loại hàng hoá, chất lượng dịch vụ và bầu không khí tại cửa hàng.
Chủng loại hàng hoá phải đáp ứng được những mong đợi của người mua
thuộc thị trường mục tiêu. Chủng loại hàng hoá chính là một yếu tố tạo ra sực
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp bán lẻ. Chủng loại hàng hoá càng đa
dạng sức hấp dẫn với người tiêu dùng càng lớn. Tại Việt Nam, với chủng loại
hàng hoá đa dạng và phong phú, 2 siêu thị Big C và Metro đã thu hút được
một lượng khách hàng lớn hơn hẳn so với các siêu thị khác như Fivimart,
Hapromart…Bên cạnh về chủng loại hàng hoá chất lượng hàng hoá cũng là
vấn đề hết sức quan trọng. Người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến sự lựa
chọn thoải mái, mà còn quan tâm đến chất lượng hàng hoá. Nếu chất lượng
hàng hoá không đáp ứng yêu cầu thì người tiêu dùng sẽ mất lòng tin vào nhà
bán lẻ. Thực tế đã chỉ ra nhiều doanh nghiệp bán lẻ đã bị mất niềm tin của
khách hàng như Big C bán rượu nhập không rõ nguồn gốc, Hapro mart bán
thịt lợn, Metro bán sữa tươi quá hạn sử dụng.
Người bán lẻ cũng phải quyết định những dịch vụ mà mình sẽ đảm bảo
cho khách hàng. Bên cạnh giá cả, số lượng dịch vụ là một trong những công
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

15
cụ quyết định trong cạnh tranh, làm cho cửa hàng trội hơn số cửa hàng khác.
Có thể kể đến một số dịch vụ điển hình mà các nhà bán lẻ cần quan tâm như:
dịch vụ giao hàng tại nhà và thu tiền, bao gói quà tặng, gửi xe miễn phí, nơi
vui chơi dành cho trẻ em, sửa chữa hàng, phòng ngồi nghỉ…
Yếu tố thứ ba trong vũ khí của người bán lẻ là bầu không khí của cửa
hàng. Mỗi gian hàng đều có cách bố trí mặt bằng riêng có thể gây khó khăn
hay thuận tiện cho người mua đi lại. Mỗi cửa hàng tạo ra một ấn tượng nhất
định. Có cửa hàng được xem là bố trí hợp lí, có cửa hàng lại được xem là lộn
xộn, có cửa hàng tạo ra không khí mua sắm vui nhộn, bắt mắt lại có cửa hàng
gây ra sự ảm đạm cho người mua. Vì thế cửa hàng cần tạo ra bầu không khí

phù hợp với người tiêu dùng thuộc thị trường muc tiêu. Ví dụ với các cửa
hàng bán đồ chơi trẻ em cần những màu sắc rực rỡ vui nhộn, trong khi cửa
hàng dành cho lứa tuổi già và trung niên lại cần màu sắc nhẹ nhàng. Bầu
không khí của cửa hàng là do người thiết kế tạo ra bằng cách kết hợp các tác
nhân thị giác, thính giác, khứu giác và đạt được kết quả như mong muốn.
3. Quyết định về giá cả
Giá cả mà người bán lẻ định ra là một yếu tố then chốt trong cạnh tranh
và đồng thời phản ánh chất lượng hàng hoá. Khả năng người bán lẻ tính toán
kĩ khi mua hàng vào là bộ phận quan trọng nhất của việc kinh doanh thành
đạt. Ngoài ra còn phải chú ý rất nhiều tới các cách quyết định giá. Đôi khi
việc định giá sản phẩm quá thấp lại khiến khách hàng không tin tưởng vào
chất lượng sản phẩm, nhưng sự định giá quá cao lại không hấp dẫn được
lượng đông khách hàng. Vì thế quyết định giá cả một sản phẩm là hết sức
quan trọng.
Ngoài ra còn có thể sử dụng một số cách định giá khác như: Đối với
một số mặt hàng có thể tính phụ giá thấp nhằm mục đích biến những hàng hoá
đó thành mồi câu, hay chịu thua lỗ với hi vọng là những người tiêu dùng vào
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

16
cửa hàng sẽ tiện thể mua các hàng hoá khác với phụ giá cao hơn. Những việc
giảm giá này thường được tính toán trước.
4. Quyết định về phƣơng pháp kích thích tiêu dùng
Để thu hút người tiêu dùng, những nhà bán lẻ thường sử dụng những
công cụ kích thích như quảng cáo, bán hàng trực tiếp, các biện pháp kích
thích tiêu thụ và tuyên truyền. Có nhiều cách để cho nhà bán lẻ thực hiện việc
kích thích khách hàng mua hàng. Nhà bán lẻ có thể đăng quảng cáo trên báo
chí, trên đài phát thanh truyền hình. Thỉnh thoảng có bổ sung thêm cho quảng
cáo đại chúng như các bức thư điện tử hay những catalog gửi tới tận nhà. Việc
kích thích tiêu thụ có thể thực hiện bằng cách tiến hành trưng bày trong nội bộ

cửa hàng, sử dụng các phiếu mua hàng trừ dần, rút thăm trúng thưởng. Các
nhà bán lẻ cũng có thể sử dụng các hoạt động PR công chúng biết đến cửa
hàng. Một số ví dụ về phương pháp kích thích như sau: công ty dịch vụ
thương mại G7 Mart đã thực hiện các chương trình đánh vào tâm lí niềm tự
hào dân tộc của người Việt như tổng kết diễn đàn “nước Việt ta nhỏ hay
không nhỏ” hay ngày đi ủng hộ “vì nước Việt ta hùng mạnh”. Big C chọn
cách tiếp thị bằng việc đi phát tờ rơi các chương trình khuyến mại, giảm giá;
gửi thư điện tử tới từng hộ hay gia hay tặng thẻ mua hàng tại Big C. Fivimart
tặng thẻ mua hàng giảm giá nếu mua một số lượng lớn. Tóm lại mỗi nhà bán
lẻ sử dụng các biện pháp kích thích khác nhau để thu hút khách hàng đến với
cửa hàng.
5. Quyết định về địa điểm bố trí cửa hàng
Việc lựa chọn địa điểm bố trí cửa hàng là một trong những yếu tố cạnh
tranh quyết định việc thu hút người mua. Giá cả, cách phục vụ và những nét
đặc biệt của cửa hàng là rất quan trọng nhưng chọn vị trí đẹp là yếu tố chính
thu hút người tiêu dùng. Vì thế các nhà bán lẻ rất chú ý về việc nên đặt cửa
hàng ở đâu, có gần đối thủ cạnh tranh không, có tiềm năng bán hàng hay
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

17
không, tình hình giao thông thế nào, các luật lệ trong khu vực và những vấn
đề khác có liên quan. Ví như trong khi lựa chọn gần với các đối thủ, cái lợi là
sự tập trung nhiều cửa hàng sẽ thu hút nhiều khách hàng khác nhau. Nhưng
nếu như các cửa hàng hiện hữu đã có đủ sức cung ứng cho người mua hàng
trong khu vực thì cửa hàng mới sẽ phải cạnh tranh rất mệt và có thể phải đóng
cửa. Các nhà bán lẻ cũng thường hay để ý tới quy mô cửa hàng của các đối
thủ cạnh tranh để biết được sức hút và tài chính của họ. Những cửa hàng hiện
có đôi khi lợi dụng những thế mạnh tài chính để đánh bại các cửa hàng mới ra
đời. Các nhà bán lẻ cũng thường nghiên cứu tiềm năng bán hàng bằng cách
xem xét quy mô dân số, thành phần, mức thu nhập và việc làm của các khách

hàng hay tới khu vực mà mình định mở cửa hàng và mua hàng.
Bên cạnh đó việc tính toán đến số lượng người sẽ đi qua cửa hàng cũng
hết sức quan trọng. Trong quá trình lựa chọn vị trí của cửa hàng các nhà bán
lẻ còn quan tâm đến khả năng dễ nhìn thấy. Các cửa hàng càng được nhiều
người đi lại thì vị trí càng giá trị. Các cửa hàng cũng cần phải tính toán đến
nơi đỗ xe. Nơi đậu xe cần phải đủ rộng để có chỗ chứa xe của khách hàng.
III. CÁC DẠNG CỬA HÀNG BÁN LẺ
Có nhiều tiêu chí để phân loại các dạng cửa hàng bán lẻ:
 Phân theo mức độ phục vụ:
- Bán lẻ tự phục vụ: trong các cửa hàng này người tiêu dùng sẵn sàng tự
tìm, sẵn sàng và lựa chọn hàng hoá.
- Bán lẻ phục vụ có giới hạn: Người bán hàng sẽ giúp đỡ khi khách
hàng có yêu cầu. Khách hàng sau khi mua hàng xong sẽ đến chỗ người bán
hàng để trả tiền.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

18
- Bán lẻ phục vụ toàn phần: Nhân viên bán hàng sẵn sàng giúp đỡ trực
tiếp người mua trong tất cả các giai đoạn của quá trình tìm kiếm, so sánh và
lựa chọn hàng hoá.
 Phân theo giá bán:
-Cửa hàng hạ giá: Các cửa hàng này bán những hàng hoá tiêu chuẩn
theo giá thấp hơn nhưng khối lượng hàng hoá bán ra lớn.
- Các kho-cửa hàng: Kho-cửa hàng là một doanh nghiệp thương mại hạ
giá với khối lượng dịch vụ hạn chế và bỏ mọi thứ rườm rà với mục đích là
bán một khối lượng lớn hàng theo giá hạ.
- Các cửa hàng bán đúng giá theo yêu cầu: các cửa hàng này bán đúng
giá được ghi trên nhãn mác của các sản phẩm.
 Phân theo tính chất của gian hàng
- Bán qua bưu điện hay điện thoại: Các hoạt động tiêu thụ có sử dụng

các kênh bưu điện hay đường dây điện thoại để thu nhận đơn đặt hàng hay hỗ
trợ đưa hàng đến nhà. Hệ thống bán hàng qua bưu điện đã nảy sinh khi khách
hàng bắt đầu gửi đơn đặt hàng cho người sản xuất hay người bán hàng qua
bưu điện.
- Bán qua Catalog : Cửa hàng giới thiệu sản phẩm bán theo Catalog kết
hợp các nguyên tắc bán hàng theo catalog và nguyên tắc bán hàng hạ giá để
tiêu thụ nhiều chủng loại có nhãn hiệu bán chạy.
- Bán bằng máy bán hàng tự động : Máy bán hàng tự động bán rất
nhiều mặt hàng khác nhau, trong đó có các hàng hoá tiêu dùng thường ngày
như thuốc lá, đồ uống, mỹ phẩm. Tuy nhiên loại hình bán lẻ này vẫn chưa phổ
biến tại Việt Nam.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

19
- Bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng : Các nhân viên bán lẻ gặp trực
tiếp khách hàng tư vấn, giới thiệu các sản phẩm cho khách hàng và bán hàng.
 Phân theo mô hình kinh doanh :
- Cửa hàng bán lẻ chuyên doanh : Cửa hàng chuyên doanh chuyên bán
một số chủng loại hàng hoá. Ví dụ các cửa hàng chuyên bán quần áo, thực
phẩm Còn có thể phân nhỏ các cửa hàng chuyên doanh, ví dụ như cửa hàng
quần áo nam hay quần áo công sở.
- Cửa hàng tạp hoá : Cửa hàng tạp hoá bán một số nhóm chủng loại
mặt hàng thông thường là quần áo, đồ gia dụng, đồ làm bếp. Mỗi nhóm chủng
loại do một bộ phận của cửa hàng chuyên trách. Đứng đầu các bộ phận này là
người thu mua hay người mua bán.
- Các cửa hàng tiện ích : Các cửa hàng tiện ích có quy mô nhỏ hơn các
siêu thị phục vụ các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày và có tốc độ quay vòng
cao. Tuy nhiên các cửa hàng này thường hiện đại hơn các đại lí hay bách hoá
vì có sử dụng các loại máy móc như máy thanh toán tính tiền.
- Chợ : nơi diễn ra hoạt động mua bán hay trao đổi các sản phẩm hàng

hóa khác nhau. Hàng hóa trong chợ rất đa dạng bao gồm nhiều loại sản phẩm
dùng trong cuộc sống hàng ngày. Chợ được chia ra làm nhiều các gian hàng
khác nhau. Điểm khác biệt nhất ở chợ là tại chợ có rất nhiều người bán, mỗi
người bán một số loại sản phẩm nhất định và số lượng sản phẩm mang bán là
không nhiều.
- Siêu thị : Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp
hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo
đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ
thuật và trình độ quản lý tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn
minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G

20
- Các trung tâm thương mại cao cấp : Trung tâm thương mại là loại
hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, bao gồm tổ hợp
các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ; hội trường, phòng họp, văn
phòng cho thuê được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công
trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang
bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục
vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của
thương nhân và thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.
IV. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƢƠNG MẠI
Một số quy định về siêu thị, trung tâm thương mại được ban hành trong
Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-
BTM ngày 24/9/2004.
1. Tiêu chuẩn Siêu thị
Được gọi là Siêu thị và phân hạng Siêu thị nếu cơ sở kinh doanh
thương mại có địa điểm kinh doanh phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng
lưới thương mại của tỉnh, thành phố và có quy mô, trình độ tổ chức kinh
doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của một trong ba hạng Siêu thị theo quy

định dưới đây:
1.1. Siêu thị hạng I:
 Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
- Có diện tích kinh doanh từ 5.000 m2 trở lên;
- Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;
- Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao,
có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối

×