Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Công tác bảo hộ lao động của Công ty In Công Đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.26 KB, 62 trang )

Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
Lời nói đầu
Bảo hộ lao động là một chính sách kinh tế xã hội lớn của Đảng và Nhà n-
ớc ta, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lợc phát triển đất nớc. Bảo hộ lao
động không những giữ một vai trò quan trọng trong lĩnh vực phát triển kinh tế
xã hội mà còn góp phần củng cố chính trị, xây dựng một đất nớc XHCN vững
mạnh. Chính vì thế, Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm dến công tác BHLĐ.
Mục tiêu của công tác BHLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học , kĩ
thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh
trong quá trình sản xuất , tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng
đợc cải thiện , để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp , hạn chế ốm
đau giảm sút sức khoẻ và bảo vệ tính mạng cho ngời lao động , trực tiếp góp phần
bảo vệ và phát triển lực lợng sản xuất , tăng năng suất lao động.
Để thực hiện tốt công tác BHLĐ nhằm ngăn chặn hạn chế đến mức thấp nhất
các vụ tai nạn lao động, sự cố trong sản xuất, thiệt hại do cháy nổ gây nên cũng
nh hạn chế bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động thì đòi hỏi các cấp các ngành có
chức năng cần đa ra các giải pháp cụ thể và hiêu quả . Trách nhiệm của Liên
đoàn phải làm cho các cơ quan , các bộ các ngành và chính quyền nhận thức đợc
tầm quan trọng của công tác BHLĐ. Liên đoàn cần phối hợp chặt chẽ với Bộ lao
động thơng binh và xã hội , Bộ y tế, bộ nội vụ, Bộ khoa học công nghệ và môi tr-
ờng để làm tốt công tác này. Các tổ chức công đoàn cần tăng cờng công tác tuyên
truyền , giáo dục một cách thờng xuyên về AT-VSLĐ, PCCN cho ngời lao động,
tổ chức huấn luyện về AT- VSLĐ , PCCC cho ngời lao động và ngời sử dụng lao
động.
Nhận thức từ vấn đề trên , với những kiến thức đã đợc trang bị trong thời gian
học tập tại trờng, em đã chọn Công ty In Công đoàn để tìm hiểu công tác BHLĐ
ở cơ sở này trong đợt thực tập. Báo cáo tình hình công tác AT-VSLĐ tại Công ty
In Công đoàn là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động BHLĐ
tại cơ sở này.
Nội dung chính của báo cáo bao gồm :
Phần 1: Cơ sở lý luận khoa học kỹ thuật BHLĐ.


Phần 2: Đặc điểm tình hình sản xuất của Công ty.
Phần 3: Thực trạng công tác BHLĐ của Công ty.
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_1_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
Phần 4: Nhận xét , đánh giá , kiến nghị về công tác BHLĐ và các giải pháp
cải thiện điều kiện lao động , chăm sóc sức khỏe ngời lao động trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Xuân Thú cùng các cán bộ công
nhân viên của Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2005.
Sinh viên: Nguyễn Hải Long.
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_2_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
Danh mục các từ viết tắt trong đồ án
BHLĐ : Bảo hộ lao động
MTLĐ : Môi trờng lao động
ĐKLĐ : Điều kiện lao động
ATLĐ-VSLĐ: An toàn lao động-Vệ sinh lao động
TNLĐ : Tai nạn lao động
BNN : Bệnh nghề nghiệp
Tổng LĐLĐVN : Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam
PCCN : Phòng chống cháy nổ
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_3_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
Phần 1 :Cơ sở lý luận khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động
1.1.1. Bảo hộ lao động:
Bảo hộ lao động là tổng hợp tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp, tổ

chức, hành chính, kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm mục đích cải thiện
điều kiện cải thiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
đảm bảo an toàn sức khoẻ cho ngời lao động.
Nội dung chủ yếu của Bảo hộ lao động là an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Bởi vậy, trong nhiều trờng hợp ngời ta dùng cụm từ an toàn và vệ sinh lao
động để chỉ công tác Bảo hộ lao động. Trong trờng hợp nói đến Bảo hộ lao
động, chúng ta hiểu đó là bao gồm cả an toàn lao động, vệ sinh lao động và cả
những vấn đề về chính sách đối với ngời lao động nh: vấn đề lao động và nghỉ
ngơi, vấn đề lao động nữ, vấn đề bồi dỡng độc hại.
1.1.2. Điều kiện lao động
Trong quá trình lao động, để tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã
hội, con ngời phải làm việc trong những điều kiện nhất định. Chúng ta gọi đó là
điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh
tế, xã hội đợc hiểu thông qua các công cụ và phơng tiện lao động, đối tợng lao
động, quá trình công nghệ, môi trờng lao động và sự sắp xếp, bố trí, tác động qua
lại của chúng trong mối quan hệ với con ngời, tạo nên một điều kiện nhất định
cho con ngời trong quá trình lao động.
Điều kiện lao động có ảnh hởng lớn tới ngời lao động nên việc đánh giá mức
độ ảnh hởng đó là một vấn đề quan trọng. Muốn vậy chúng ta phải đi sâu phân
tích các vấn đề đặc trng của điều kiện lao động, xem xét, đánh giá các yếu tố đó
có ảnh hởng nh thế nào đến sức khoẻ và tính mạng của ngời lao động.
Đối tợng lao động là cái mà con ngời thông qua công cụ, máy móc tác động
vào nó để tạo ra sản phẩm. Có thể hiểu đơn giản đối tợng lao động là nguyên vật
liệu, nhiên liệu trong sản xuất. Đối tợng lao động rất đa dạng và phong phú cả về
số lợng và chủng loại. Đối tợng lao động có thể là những loại đơn giản, an toàn
không gây ảnh hởng xấu nhng cũng có thể là những loại phức tạp, độc hại gây
nguy hiểm cho ngời nh: dòng điện, hoá chất, vật liệu nổ
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_4_

Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
Môi trờng lao động là nơi con ngời trực tiếp làm việc. Môi trờng lao động tập
hợp các yếu tố tác động của tự nhiên và các yếu tố phát sinh trong quá trình lao
động. Môi trờng lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngợc
lại rất khắc nghiệt, độc hại đều tác động rất lớn đến sức khoẻ ngời lao động.
Với cách đánh giá trên, một điều kiện lao động đợc đánh giá là tốt, tiện nghi
là một điều kiện lao động mà ở đó cả bốn yếu tố nói trên đều có những tác động
cho con ngời theo chiều hớng có lợi cả về sức khoẻ cũng nh sự an toàn về tính
mạng. Do vậy, khi đánh giá một điều kiện lao động cụ thể, ta phải xem xét và
phân tích đồng thời các tác động của bốn yếu tố trên đối với ngời lao động. Việc
đánh giá, phân tích điều kiện lao động của bất kỳ một cơ sở, một ngành sản xuất
nào là phải tiến hành đánh giá, phân tích đồng thời trong mối quan hệ tác động
qua lại của cả 4 yếu tố biểu hiện nói trên. Không thể chỉ nhìn một mặt, một yếu
tố nào đó mà đã vội kết luận điều kiện lao động đó là xấu hay tốt, tiện nghi hay
khắc nghiệt. Đánh giá đúng thực trạng lao động và thờng xuyên chăm lo cải thiện
nó là một nội dung quan trọng nhất của công tác Bảo hộ lao động.
1.1.3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Trong quá trình lao động sản xuất, dù công nghệ có thô sơ hay hiện đại, quy
trình công nghệ đơn giản hay phức tạp cũng đều có những yếu tố có thể ảnh hởng
đến ngời lao động nh: làm giảm sút sức khoẻ, gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp
cho ngời lao động. Ta gọi các yếu tố đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại.
Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình lao động đợc chia
thành 4 nhóm yếu tố sau:
+Các yếu tố vật lý: nh nhiệt độ, độ ẩm
+Các yếu tố hoá học: chất độc,bụi độc, chất phóng xạ
+Các yếu tố sinh vật: các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn
+Các yếu tố bất lợi về t thế lao động, không tiện nghi là do không gian chỗ
làm việc, nhà xởng chật hẹp, các yếu tố tâm lý không thuận lợi.
Việc xác định rõ nguồn gốc, mức độ ảnh hởng của các yếu tố nguy hiểm và có
hại đối với con ngời và đề ra các biện pháp để làm giảm tiến tới loại trừ các yếu

tố đó là nội dung quan trọng nhất để cải thiện điều kiện lao động.
1.1.4. Tại nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra do tác động của các yếu tố nguy hiểm, độc
hại trong lao động gây tổn thơng cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể
ngời lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_5_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
thực hiện công việc, chuẩn bị nhiệm vụ lao động (trong thời gian làm việc, chuẩn
bị hoặc thu dọn sau khi làm việc).
Đợc coi là tai nạn lao động các trờng hợp tai nạn xảy ra đối với ngời lao động
khi đi từ nơi ở tới nơi lam việc, từ nơi làm việc về nơi ở và khi đang thực hiện các
nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà Luật Lao Động và nôi quy lao động của cơ sở cho
phép (nh nghỉ giải lao, ăn cơm giữa ca, ăn bồi dỡng hiện vật, cho con bú, tắm rửa,
đi vệ sinh ). Tất cả những tr ờng hợp trên phải thực hiện ở địa điểm và thời gian
hợp lý.
Khi ngời lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể 1 lợng
lớn các chất độc thì gọi là nhiễm độc cấp tính, có thể gây chết ngời ngay tức khắc
hoặc huỷ hoại chức năng nào đó cuả cơ thể thì cũng đợc coi là tai nạn lao động.
Để đánh giá tình hình tai nạn lao động, ngời ta sử dụng hệ số tần suất tai nạn
lao động K (số tai nạn lao động tính trên 1000 ngời lao động trong 1 năm):
N
n
K
1000
ì
=
Trong đó:
n: số ngời bị TNLĐ ( tính cho 1 cơ sở, địa phơng, ngành hay cả nớc)
N: số ngời lao đông tơng ứng

1.1.5. Bệnh nghề nghiệp
Theo Thông t liên bộ số 08 ban hành ngày19/5/1976 thì: Bệnh nghề nghiệp
là bệnh đặc trng của 1 nghề do yếu tố độc hại trong nghề đó tác động thờng
xuyên và từ từ vào cơ thể ngời lao động mà gây bệnh.
Trong điều 106 chơng IX của Bộ Luật Lao động có ghi: Bệnh nghề
nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động
đối với ngời lao động.
Nói tóm lại, BNN là sự suy yếu dần sức khoẻ của ngời lao động gây nên bệnh
tật xảy ra trong quá trình lao động, công tác do tác động của các yêu tố có hại
phát sinh trong sản xuất lên cơ thể của ngời lao động.
Mỗi quốc gia đều có 1 danh mục BNN riêng với các quy định khác nhau về
chế độ đền bù. Việt Nam cho đến nay đã có 21 bệnh nghề nghiệp đợc công nhận
bảo hiểm đó là:
*8 bệnh đầu tiên đợc công nhận trong thông t 08 ban hành ngày 19/5/1976:
1.Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì
2.Bệnh nhiễm độc benzene và các đồng đẳng của benzene
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_6_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
3.Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân
4.Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan
5.Bệnh bụi phổi Silic
6.Bệnh bụi phổi amiăng
7.Bệnh nhiễm các tia phóng xạ và tia X
8.Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn
*Ngày 15/12/1991 trong Thông t 29 do Nhà nớc ban hành đã bổ xung thêm 8
BNN đó là:
9. Bệnh sạm da
10.Loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc
11.Bệnh rung chuyển nghề nghiệp

12.Bệnh bụi phổi bông
13.Bệnh lao nghề nghiệp
14.Bệnh gan do virut nghề nghiệp
15.Bệnh leptospira nghề nghiệp
16.Bệnh nhiễm độc TNT (Trinitro toluene)
*Quyết định 167/QĐ- 4/2/1997 của Bộ trởng bộ y tế ban hành bổ sung 5
bệnh nghề nghiệp mới nữa là:
17.Bệnh nhiễm độc Asen và các hợp chất Asen nghề nghiệp
18.Bệnh nhiễm độc Nicôtin nghề nghiệp
19.Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp
20.Bệnh giảm áp nghề nghiệp
21.Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp
Mặc dù số lợng bệnh nghề nghiệp đợc công nhận còn ít so với hàng trăm
BNN của các nớc trên thế giới, nhng cũng đánh dấu những cố gắng của chúng ta
nhằm đáp ứng đợc sự nghiệp công nghiệp - hoá hiện đại hoá đất nớc.
1.2. Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác Bảo hộ lao động
1.2.1. Mục đích
Công tác BHLĐ đã có những mục tiêu nhất định đó là thông qua các biện
pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy
hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi
và ngày càng đợc cải thiện tốt hơn, để ngăn ngừa TNLĐ và BNN, hạn chế ốm
đau, giảm sức khoẻ cũng nh những thiệt hại khác đối với ngời lao động, nhằm
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_7_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng ngời lao động trực tiếp góp phần
bảo vệ và phát triển lực lợng sản xuất, tăng năng suất lao động.
1.2.2. ý nghĩa
Mang trong mình những mục đích nh vậy nên công tác Bảo hộ lao động có
những ý nghĩa rất quan trọng không chỉ về mặt chính trị, xã hội mà còn cả về mặt

kinh tế.
Chính vì vậy mà công tác Bảo hộ lao động hiện nay đang đợc xác định là một
chính sách kinh tế xã hội lớn của Đảng và Nhà nớc ta. Nó là một nhiệm vụ
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời nó mang một ý nghĩa chính
trị, xã hội và nhân đạo sâu sắc.
1.2.3.Tính chất của công tác Bảo hộ lao động
Để đạt đợc mục tiêu kinh tế xã hội nh đã nêu, nhất thiết công tác Bảo hộ lao
động phải mang đầy đủ 3 tính chất: Khoa học kĩ thuật, pháp lý và quần chúng. Ba
tính chất này có một mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn
nhau trong một mục tiêu chung.
1.2.3.1.Tính khoa học kỹ thuật
Chúng ta biết rằng, mục tiêu của công tác BHLĐ là loại trừ các yếu tố nguy
hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất để cải thiện điều kiện làm việc, ngăn
ngừa TNLĐ và BNN . Mà mọi hoạt động để thực hiện mục tiêu đó, từ điều tra,
khảo sát điều kiện lao động, phân tích đánh giá các yếu tố nguy hiểm độc hại và
ảnh hởng của chúng cho đến việc để xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa,
xử lý, khắc phục đều đợc thực hiện trên cơ sở khoa học và giải pháp khoa học kĩ
thuật.
Thật vậy, để cải thiện đợc điều kiện lao động ở một ngành nghề nào đó thì ta
phải giải quyết tất cả các vấn đề có liên quan trên các lĩnh vực nh thông gió,
chiếu sáng, tiếng ồn, rung động, tâm sinh lý lao động . Để giải quyết vấn đề
này, ngay từ khâu khảo sát, đánh giá rồi đến phân tích và tìm giải pháp khắc phục
đều phải áp dụng khoa học kỹ thuật. Do vậy khoa hoc kỹ thuật là một mặt không
thể tách rời của công tác Bảo hộ lao động, là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết
định cho sự thắng lợi của công tác Bảo hộ lao động.
1.2.3.2.Tính pháp lý
Tính pháp lý của công tác BHLĐ thể hiện ở chỗ: muốn cho các giải pháp
khoa học kỹ thuật, cũng nh các biện pháp về tổ chức và xã hội đợc thực hiện tốt,
đảm bảo cho công tác Bảo hộ lao động hoạt động có hiệu quả thì phải thể chế hoá
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú

_8_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
chúng thành các luật lệ, các quy định, quy phạm hớng dẫn để lấy đó làm cơ sở
bắt buộc các cấp, các ngành, các tổ chức cũng nh mỗi cá nhân phải nghiêm chỉnh
thực hiện. Đồng thời phải tiến hành kiểm tra một cách thờng xuyên, có khen th-
ởng và kỷ luật kịp thời nghiêm minh nhằm phát huy những mặt đợc, ngăn ngừa
những mặt cha đợc để cho công tác Bảo hộ lao động ngày càng phát triển và có
hiệu quả hơn.
Nh vậy, tính pháp lý trong công tác Bảo hộ lao động là một mặt, một yếu tố
quan trọng. Nó luôn tồn tại song hành với tính khoa học kỹ thuật tạo nên hiệu
quả của công tác Bảo hộ lao động.
1.2.3.3.Tính quần chúng
Một tính chất nữa không thể thiếu trong công tác Bảo hộ lao động là tính
quần chúng rộng rãi. BHLĐ có liên quan đến tất cả mọi ngời từ ngời lao động
cho đến ngời sử dụng lao động.
Bởi vì ngời lao động là những ngời trực tiếp vân hành sử dụng máy móc,
nguyên vật liệu, trực tiếp tiếp xúc với điều kiện lao động. Do vậy họ có thể phát
hiện thấy những thiếu sót trong công tác BHLĐ một cách chính xác nhất. Đóng
góp ý kiến để xây dựng các giải pháp, các qui trình, qui phạm về an toàn vệ sinh
lao động, làm cho hệ thống các qui trình, qui phạm ngày càng trở nên hoàn thiện.
Tuy nhiên, các chế độ chính sách cũng nh các tiêu chuẩn, qui trình, qui phạm hay
các giải pháp khoa học cho dù có đợc xây dựng hoàn thiện đến thế nào đi chăng
nữa mà các cấp, các ngành, ngời sử dụng lao động ch a thấy đợc lợi ích thiết
thực của nó, cha tự giác chấp hành và thực hiện thì công tác Bảo hộ lao động sẽ
không thể thực hiện đợc.
Rõ ràng, công tác Bảo hộ lao động là của đông đảo công nhân lao động, ngời
sử dụng lao động, các cấp, các ngành. Vì thế, việc tuyên truyền sâu rộng công tác
BHLĐ cho đông đảo quần chúng là một yếu tố quan trọng và cần thiết. Đó sẽ là
động lực thúc đẩy cho công tác BHLĐ ngày càng thu đợc kết quả cao.
1.3.Những nội dung chủ yếu của công tác Bảo hộ lao động

Để đạt đợc mục tiêu và thực hiện đợc tính chất nh trên, công tác Bảo hộ lao
động phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+Những nội dung về khoa học kỹ thuật
+Những nội dung về xây dựng và thực hiện các luật pháp, chế độ chính sách,
thể lệ về Bảo hộ lao động.
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_9_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
+Những nội dung về giáo dục, tổ chức, vận động quần chúng làm tốt công
tác Bảo hộ lao động.
1.3.1.Nội dung về khoa học kỹ thuật
1.3.1.1.Nội dung về kỹ thuật an toàn
Kỹ thuật an toàn là một hệ thống các biện pháp về mặt tổ chức và kỹ thuật
nhằm bảo vệ ngời lao động khỏi những tai nạn của những yếu tố nguy hiểm gây
ra trong sản xuất. Để đạt đợc điều đó, khoa học về kỹ thuật an toàn cần đi sâu
nghiên cứu và đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị, quá trình sản xuất, đề
ra những yêu cầu an toàn khi vận hành, sử dụng các thiết bị để bảo vệ con ngời
khi làm việc tiếp xúc với các bộ phận nguy hiểm của máy móc, tiến hành xây
dựng các tiêu chuẩn, quy trình hớng dẫn, nội quy an toàn để buộc ngời lao động
phải tuân theo trong khi làm việc. áp dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ
thuật nh tự động hoá, điều khiển học để dần thay thế các thao tác khó, cách ly ng-
ời lao động khỏi những nơi có các yếu tố nguy hiểm độc hại. Khi thiết kế, thi
công các công trình, thiết bị, máy móc phải tính toán loại trừ các yếu tố nguy
hiểm có hại.
1.3.1.1.1.Kỹ thuật an toàn điện
Điện ngày càng đợc sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong sản xuất hiện nay điện là
yếu tố không thể thiếu. Nhng điện cũng gây cho con ngời những tác hại khôn l-
ờng. Thực tế cho thấy, việc thiếu hiểu biết về điện, không tuân thủ các quy tắc,
kỹ thuật an toàn điện đã gây nên nhiều tai nạn điện với hậu quả rất nghiêm trọng.
Tính nguy hiểm của điện ở chỗ, nó không có dấu hiệu gì xuất hiện để báo trớc

cho con ngời mà chỉ đến khi có tai nạn xảy ra mới phát hiện đợc, do vậy khó có
thể ngăn ngừa tai nạn do điện.
Khoa học BHLĐ đi sâu nghiên cứu, phân tích các yếu tố của điện và những tác
động, hậu quả của điện đến con ngời, tìm ra nguyên nhân thờng gây ra tai nạn
điện trong sản xuất từ đó đa ra các biện pháp phòng ngừa.
1.3.1.1.2.Kỹ thuật an toàn cơ khí
Các máy móc sử dụng trong ngành cơ khí thờng mang tính nguy hiểm cao
nh: máy tiện, máy phay, máy rèn, đột dập . Do vậy, kỹ thuật an toàn cơ khí là
một mặt quan trọng trong khoa học kỹ thuật an toàn.
Kỹ thuật an toàn cơ khí đi vào nghiên cứu, đánh giá thiết bị máy móc, phân
tích các bộ phận, máy móc thờng và có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, các tác
động của nó đến ngời lao động để từ đó có giải pháp khắc phục, phòng ngừa tai
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_10_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đảm bảo an toàn lao động cho ngời lao động
trong khi vận hành, sử dụng máy móc.
1.3.1.1.3.Kỹ thuật an toàn nồi hơi và các thiết bị chịu áp lực
Nồi hơi và các thiết bị chịu áp lực là những thiết bị mang tính nguy hiểm cao,
có những yêu cầu nghiêm ngặt trong việc sử dụng và bảo quản. Sản xuất ngày
càng phát triển thì nhu cầu về sử dụng nồi hơi hay thiết bị chịu áp lực càng nhiều
và ngày càng đa dạng. Chỉ cần nồi hơi hay thiết bị chịu áp lực nổ cũng làm phá
huỷ nhà cửa, công trình, máy móc, thiết bị và gây chấn thơng, tai nạn lao động và
có khả năng dẫn đến chết ngời.
Công tác Bảo hộ lao động nói chung va kỹ thuật an toàn về nồi hơi và các
thiết bị chịu áp lực nói riêng đi sâu vào nghiên cứu phân tích các yếu tố gây nên
sự nổ vỡ thiết bị, từ đó đề ra các biện pháp quản lý, sử dụng nồi hơi và các thiết bị
chịu áp lực nhằm bảo đảm tính an toàn cao trong sản xuất nói chung và cho ngời
lao động nói riêng.
1.3.1.1.4.Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng

Thiết bị nâng ngày càng đợc sử dụng rộng rãi và đa dạng trong các ngành
nghề. Chính vì thế dẫn đến trờng hợp sử dụng lạm dụng thiết bị nâng, sự thiếu
hiểu biết về thiết bị và an toàn thiết bị đã gây nên không ít tai nạn. Trong thực tế,
trờng hợp thờng gặp nhất là đứt cáp làm rơi tải, gây nguy hiểm cho ngời đang thi
công, làm việc, gây thiệt hại về của cải vật chất và làm gián đoạn sản xuất.
Khoa học kỹ thuật an toàn về thiết bị nâng khảo sát, phân tích làm rõ từng
yếu tố nguy hiểm của thiết bị và các yếu tố có liên quan, vạch rõ nguyên nhân
gây ra tai nạn chủ yếu, đề xuất các giải pháp khả thi để ngăn chặn, loại trừ tối đa
các tai nạn xảy ra.
1.3.1.2.Nội dung về vệ sinh lao động
Khoa học về vệ sinh lao động là những lĩnh vực khoa học đi sâu nghiên cứu
và ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố có hại trong
sản xuất, cải thiện môi trờng lao động, làm cho môi trờng lao động trong khu vực
sản xuất đợc trong sạch và tiện nghi hơn, nhờ đó ngời lao động làm việc dễ chịu,
thoải mái và có năng suất cao hơn, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng
giảm đi.
1.3.1.2.1.Thông gió công nghiệp
Trong quá trình sản xuất luôn phát sinh các yếu tố có hại cho ngời lao động
nh: bụi, khí độc, nhiệt độ cao Không chỉ có hại cho ng ời lao động mà nó còn
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_11_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
có những ảnh hởng nhất định trong sản xuất. Thêm vào đó là điều kiện khí hậu
của nớc ta không thuận lợi cho sản xuất. Do vậy, kỹ thuật thông gió trong công
nghiệp là một nội dung của công tác BHLĐ nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kỹ
thuật nhằm cải thiện điều kiện làm việc, tạo ra những điều kiện tối u cho con ng-
ời, đảm bảo sức khỏe cho họ và ngăn chặn BNN.
Tuỳ theo tính chất và yêu cầu cụ thể ở mỗi nơi mà có thể áp dụng biện pháp
thông gió tự nhiên hay thông gió cơ khí .
1.3.1.2.2.Kỹ thuật ánh sáng

Chiếu sáng hợp lý là một trong các giải pháp cần thiết để cải thiện điều kiện
làm việc cho ngời lao động, góp phần nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm
làm ra. Việc chiếu sáng không đầy đủ sẽ làm cho ngời lao động căng thẳng thờng
xuyên. Điều này làm cho các dây thần kinh bị căng thẳng, phản xạ chậm, nếu kéo
dài sẽ làm giảm thị lực của mắt. Đây là nguyên nhân gián tiếp gây nên sự mất an
toàn trong sản xuất, đồng thời làm giảm năng suất, chất lợng sản phẩm. Để chiếu
sáng hợp lý không những phải đảm bảo đủ độ rọi bề mặt làm việc mà còn phải
đảm bảo ánh sáng phân bố đều trong phạm vi làm việc, không có hiện tợng chói
lóa, không có bóng đen và sự tơng phản lớn.Tuỳ theo yêu cầu và tính chất của
mỗi công việc cụ thể mà có những biện pháp chiếu sáng tối u nh: Chiếu sáng tự
nhiên, chiếu sáng nhân tạo hoặc chiếu sáng hỗn hợp nhằm tạo ra một môi trờng
ánh sáng phù hợp với ngời lao động.
1.3.1.2.3.Tiếng ồn trong sản xuất
Trong sản xuất công nghiệp, phần lớn các thiết bị, máy móc là nguồn gây ra
tiếng ồn khá lớn. Tiếng ồn không chỉ làm ảnh hởng đến cơ quan thính giác dẫn
đến bệnh điếc nghề nghiệp, mà còn tác dụng lên hệ thần kinh và các chức năng
khác trong cơ thể con ngời. Đây là nguyên nhân gián tiếp làm giảm năng suất lao
động.
Khoa học kỹ thuật nghiên cứu tiếng ồn về : Tác hại của tiếng ồn và nguồn
gốc phát sinh ra tiếng ồn trong sản xuất. Từ đó có các biện pháp khắc phục, làm
giảm tiếng ồn đến dới tiêu chuẩn cho phép.
Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà ngời ta có thể áp dụng các biện pháp khác
nhau để giảm tác động của tiếng ồn đối với cơ thể ngời lao động: Sử dụng các
biện pháp công nghệ, các biện pháp tổ chức hay các biện pháp phòng hộ cá nhân
chống ồn.
1.3.1.2.4.Rung động trong sản xuất
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_12_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
Các nghiên cứu khẳng định, sự rung động ở cờng độ nhỏ ngắn sẽ có tác động

tốt cho cơ thể con ngời nh: Tăng lực cơ bắp, làm giảm mệt mỏi Ng ợc lại, khi c-
ờng độ lớn, tác động lâu dài sẽ dẫn đến sự thay đổi hoạt động của tim bộ phận
nhạy cảm nhất cuả cơ thể, rối loạn dinh dỡng, thay đổi chức năng của tuyến giáp
trạng thái và cơ thể đau khớp xơng .
Vì vậy, khoa học kỹ thuật BHLĐ đi sâu vào nghiên cứu khả năng chịu tác
động trực tiếp của cơ thể con ngời đối với rung động, đề ra các chuẩn cho phép,
khảo sát và tìm ra nguồn gốc chủ yếu gây rung động và các biện pháp khắc phục
nó. Tuỳ theo đặc điểm và những điều kiện cụ thể mà có những biện pháp hữu
hiệu để giảm tác động của rung động lên cơ thể ngời lao động.
1.3.1.2.5.An toàn bức xạ
Hiện nay, bức xạ đang đợc sử dụng rộng rãi trong các nghành kinh tế quốc
dân và mang lại những lợi ích kinh tế to lớn góp phần thúc đẩy khoa học và công
nghệ phát triển. Trong sản xuất, bức xạ đang đợc sử dụng rất nhiều nh: thăm dò
khuyết tật của kim loại, kiểm tra mối hàn, xử lý hạt giống, đóng chai Song ở n -
ớc ta, bức xạ vẫn là một lĩnh vực khá mới mẻ, cha phổ biến nên nhiều ngời cha
am hiểu về nó. Trong khi đó, nguồn bức xạ luôn mang tính nguy hiểm , độc hại
cao đối với cơ thể ngời lao động.
Để đảm bảo an toàn cho ngời lao động, khoa học kỹ thuật BHLĐ đã nghiên
cứu và ứng dụng các giải pháp an toàn bức xạ, giảm thiểu tác động có hại của
chúng lên cơ thể ngời lao động, ngăn chặn BNN.
1.3.1.3. Khoa học y học lao động
Khoa học y học lao động là lĩnh vực đi sâu khảo sát đánh giá các yếu tố nguy
hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất và ảnh hởng của chúng đối với cơ thể ng-
ời lao động. Từ đó đề ra các biện pháp y học và phơng hớng cho các giải pháp để
cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa BNN, đồng thời đánh giá hiệu quả của
các giải pháp đó với sức khoẻ ngời lao động.
Khoa học y học lao động có nhiệm vụ quản lý và theo dõi sức khoẻ ngời lao
động để phát hiện sớm BNN và có giải pháp điều trị nó.
1.3.1.4. Khoa học về phơng tiện bảo vệ cá nhân
Là lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các phơng tiện để bảo vệ cho ngời

lao động khỏi ảnh hởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản
xuất, khi mà các giải pháp về an toàn lao động không thể loại trừ đợc.
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_13_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
Khoa học về phơng tiện bảo vệ cá nhân đã áp dụng thành tựu của nhiều
ngành khoa học khác nh: Vật lý, hoá học, mỹ thuật để tạo ra những loại ph ơng
tiện bảo vệ có hiệu quả, chất lợng sử dụng và có tính thẩm mỹ cao.
1.3.1.5. Khoa học về écgônômi
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi cả về chất l-
ợng và môi trờng sống, làm việc của con ngời. Chủ yếu làm biến đổi điều kiện
làm việc của họ. Môn khoa học liên ngành có khả năng thực hiện có hiệu quả
mục tiêu bảo vệ con ngời và phát triển nhân cách ngời lao động trong điều kiện
cách mạng khoa học kỹ thuật ngày nay là écgônômi.
Ngày nay, quan niệm của BHLĐ cho rằng: Máy móc thiết bị khi đa vào sử
dụng thì không những không đợc để tồn tại những nguy cơ gây nên tai nạn, mà
còn không đợc để dẫn đến những cố gắng quá mức về mặt thể lực và thần kinh,
tâm lý cho ngời điều khiển. Nhằm hoàn thiện hệ thống BHLĐ, khoa học
écgônômi ra đời với mục đích là tối u hoá các quá trình lao động sản xuất, nhằm
thu đợc năng suất và hiệu quả lao động cao nhất với tổn hao sinh học nhỏ nhất.
Đồng thời, đảm bảo an toàn và sức khoẻ cho ngời lao động.
1.3.2.Nội dung về chế độ chính sách
Để hệ thống công tác Bảo hộ lao động ngày càng trở lên hoàn thiện và hoạt
động có hiệu quả, song song với công tác phát triển và ứng dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật. Đảng và Nhà nớc ta cũng không ngừng hoàn thiện các văn bản
có tính pháp luật, quy định các chế độ chính sách bảo vệ con ngời trong lao động
sản xuất.
Trải qua một thời gian dài phát triển cùng đất nớc, đến nay chúng ta đã có
một hệ thống pháp luật về Bảo hộ lao động đợc thể hiện nh sau:


Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_14_
Hiến pháp
Bộ Luật LĐ
Nghị định
Hệ thống tiêu chuẩn
quy phạm, quy định về an
toàn vệ sinh lao động
Thông tư Chỉ thị
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
* Trong điều 54 Hiến pháp nớc CHXHCNVN có câu: Nhà n ớc ban hành
chế độ chính sách về Bảo hộ lao động .
* Luật lao động là văn bản pháp luật chủ yếu về Bảo hộ lao động ở nớc ta, gồm
có 17 chơng, 198 điều, trong đó:
+ Chơng VII: Nói về thời gian làm việc, nghỉ ngơi
+ Chơng IX: Hớng dẫn những nội dung cơ bản về công tác an toàn vệ sinh
lao động
+ Chơng X: Những qui định riêng về lao động nữ
+ Chơng XI: Những qui định riêng đối với lao động cha thành niên và một
số qui định khác
+ Chơng XVI: Thanh tra nhà nớc về lao động, xử phạt vi phạm luật lao động
* Nghị định của Chính phủ bao gồm:
+ Nghị định 06/CP ban hành ngày 20/10/1995: Qui định chi tiết một số vấn
đề về an toàn vệ sinh lao động
+ Nghị định 195/CP ban hành ngày 31/12/1994: Qui định chi tiết và hớng
dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời gian làm việc, thời gian
nghỉ ngơi.
+Nghị định 38/CP ngày 25/6/1996: Quy định xử phạt hành chính về hành vi
vi phạm pháp luật lao động.
+ Nghị định 46/CP ngày 6/8/1996: Quy định việc xử phạt hành chính trong

lĩnh vực quản lý Nhà nớc về y tế.
* Thông t quan trọng nhất là thông t liên tịnh số 14/1998/TTLT BLĐTBXH
BYT TLĐLĐVN ngày 31/10/1998 hớng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác
BHLĐ trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, các thông t, chỉ thị, quy phạm an toàn cũng nh các văn bản hớng dẫn
của Nhà nớc và các ngành liên quan về Bảo hộ lao động có rất nhiều, tập trung
vào các nội dung chủ yếu sau:
+ Tăng cờng công tác BHLĐ, cải thiện điều kiện làm việc
+ Hớng dẫn việc tổ chức, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch Bảo hộ lao động
+ Huấn luyện kĩ thuật an toàn và Bảo hộ lao động
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_15_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
+ Quy định về chế độ giờ làm việc, ngày nghỉ, phụ cấp, chế độ lao động nữ
và lao động vị thành niên, trang cấp phơng tiện bảo vệ cá nhân, bảo dỡng độc hại.
+ Chế độ thanh kiểm tra Bảo hộ lao động, màng lới an toàn vệ sinh viên.
+ Khai báo, điều tra, thống kê tai nạn lao động
+ Hớng dẫn các biện pháp an toàn lao động chung cho cơ sở và biện pháp an
toàn lao động cho một số công việc đặc thù.
1.3.3.Nội dung về công tác tuyên truyền, giáo dục vận động quần chúng
Công tác BHLĐ liên quan đến tất cả mọi ngời, từ ngời lao động cho đến ngời
sử dụng lao động. Mọi cố gắng trở lên vô nghĩa nếu không đợc mọi ngời ủng hộ.
Công tác Bảo hộ lao động sẽ chỉ đạt hiệu quả khi mà quần chúng hiểu và nhận
thức đầy đủ các luật lệ, chế độ và quy định về BHLĐ. Do vậy, một trong những
nội dung cơ bản về công tác Bảo hộ lao động là tuyên truyền, giáo dục vận động
quần chúng. Công tác giáo dục, vận động quần chúng lao động gồm những mặt
chủ yếu sau:
+ Tuyên truyền, giáo dục cho ngời lao động nhận thức đợc sự cần thiết phải
đảm bảo an toàn trong sản xuất, phải biết tự bảo vệ mình.
+ Huấn luyện cho ngời laođộng phải thành thạo tay nghề và nắm vững các

yêu cầu kỹ thuật an toàn, vệ sinh trong sản xuất.
+ Giáo dục ý thức lao động có kỉ luật, đảm bảo nguyên tắc an toàn, thực hiện
nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, chống làm bừa, làm ẩu.
+ Vận động, khuyến khích quần chúng phát huy sáng kiến cải thiện điều kiện
làm việc, biết bảo quản và sử dụng các phơng tiện bảo vệ cá nhân.
+Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc, tại đơn vị, cơ sở sản
xuất. Duy trì màng lới an toàn vệ sinh viên hoạt động trong các tổ, phân xởng.
Là một tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của ngời lao động, tổ chức Công
Đoàn có một vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo quần chúng làm
công tác Bảo hộ lao động.
1.4.Nội dung về phòng chống cháy nổ
Thực tế cho thấy, mỗi một đám cháy xảy ra đều gây nên những thiệt hại về
ngời và của, ảnh hởng đến an ninh trật tự xã hội. Kinh tế càng phát triển, các tiến
bộ khoa học kỹ thuật ngày càng đợc áp dụng nhiều vào sản xuất thì nguy cơ gây
cháy, nổ càng cao và thiệt hại càng lớn. Do vậy, phòng chống cháy nổ nhằm bảo
đảm an toàn tài sản của Nhà nớc, tính mạng và tài sản của nhân dân, góp phần
giữ gìn và bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội ngày càng trở lên bức
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_16_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
thiết hơn. Bảo hộ lao động với mục đích duy nhất là bảo đảm an toàn trong sản
xuất bao hàm cả nội dung phòng chống cháy nổ.
Kỹ thuật phòng chống cháy nổ trong công tác Bảo hộ lao động đi vào nghiên
cứu, phân tích các nguyên nhân phát sinh cháy nổ và thực hiện các biện pháp
phòng chống cháy nổ một cách có hiệu quả nhất.

Phần 2: Đặc điểm tình hình của công ty
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty In Công Đoàn Việt Nam là doanh nghiệp thuộc Tổng liên đoàn Việt
Nam trong thời kỳ chống Pháp, tiền thân là nhà in Công đoàn đợc thành lập ngày

22/8/1946 tại xóm Mẫu, thôn Cao Vân, xã Vân Lang, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái
Nguyên với mục đích ban đầu là in báo Lao Động và các tài liệu khác để phục vụ
công tác tuyên truyền của Đảng và Tổng Công Đoàn Việt Nam.
Năm 1965, nhà in lao động đợc Tổng Công Đoàn Việt Nam đầu t cho hai
máy in cuộn để in báo Lao Động bằng nguồn viện trợ của Tổng Công Hội Trung
Quốc đặt cơ sở tại thôn Triều Xuân, xã Đồng Thịnh, huyện Lập Trạch, Tỉnh Vĩnh
Phúc.
Năm 1972, đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh phá hoại. Ban bí th trung ơng
Đảng đã có quyết định trng dụng hai máy in cuộn để xây dựng cơ sở dự phòng in
báo Nhân Dân để phục vụ công tác chính trị, t tởng của Đảng tại Tỉnh Hoà Bình.
Từ năm 1976 đến 1989, Công ty đợc Tổng LĐLĐVN bao cấp về số lợng báo,
chủng loại sản phẩm nguyên vật liệu đầu vào (giấy, mực) do Nhà nớc cung cấp.
Công ty chỉ có nhiệm vụ là thực hiện các công việc in.
Từ năm 1991 đến năm 1994, ngành in Việt Nam có chủ trơng đổi mới công
nghệ. Xí nghiệp In Công Đoàn đã đầu t công nghệ in OFFSET tiên tiến hiện đại ,
năng suất gấp nhiều lần sắp xếp chữ thủ công.
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_17_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
Năm 1994, Tổng LĐLĐVN có quyết định số 446/TLĐ ngày 14/5/1994 phê
duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu t mở rộng đổi mới công nghệ và đợc đổi
tên thành Xí nghiệp In Công Đoàn.
Năm 1997, Xí nghiệp In Công Đoàn chính thức đổi tên thành Công ty In
Công Đoàn với nhiệm vụ chủ yếu là in báo Lao Động và các văn kiện của Tổng
Liên Đoàn kịp thời, chính xác về thời gian và chất lợng.
Hiện nay Công ty đã có thiết bị tơng đối đồng bộ và khép kín, dây chuyền
sản xuất, công suất tối đa có thể đạt hơn 13 tỷ trang in một năm. Có trung tâm
phân màu ở gần nên rút ngắn đợc thời gian chế bản, đáp ứng nhu cầu in ấn của xã
hội và của Tổng LĐLĐVN với chất lợng cao.
Sơ đồ mặt bằng của Công ty in Công Đoàn :

Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_18_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
Máy một màu Máy Heidelberg Speedmaster 5 màu số 2
Máy
Process
King
Máy dao Đức
Máy
Coroman
Máy Toshiba
Máy 2 màu
Máy
Heidelberg
Speedmaste
5 màu số 1
Máy phát
điện
Sân để vật
nguyên liệu
Nhà điều hành
Phòng bảo vệ
Lối đi
_19_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
2.2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty In Công Đoàn
Bảng 2.1: Sản phẩm chủ yếu của Công ty
stt
Tên sản phẩm

Số lợng
(cuốn)
khổ
giấy
(cm)
Số
màu
Số
trang
1 Báo lao động 42.500tờ 41 x 54 4\1 8
2 Quảng cáo, Báo xuân LĐ 42.000tờ
3 Báo văn nghệ 12.000tờ
4 Báo nông thôn ngày nay 12.000tờ
5 Báo ngời làm vờn 14.000tờ
6 Báo văn hoá 5.500tờ 27 x 39 4\1 80
7 Tạp chí BHLĐ 6.000 19 x 27 2\2 80
8 Tạp chí CĐ dầu khí 2.000 19 x 27 4\2 80
9 Tạp chí CĐ xây dựng 2.000 19 x 27 4\2 64
10 Tạp chí kiểm soát 7.000 19 x 27 4\4 80
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_20_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
11 Tạp chí thanh tra 2.500 19 x 27 2\2 80
12 Tạp chí dân vận 6.000 19 x 27 2\2 80
13 Tạp chí ngời Kinh Bắc 4.000 19 x 27 2\2 120
14 Tạp chí ngời Xứ Lạng 4.000 19 x 27 2\2 80
15 Tạp chí khuyến nông TW 4.000 19 x 27 2\2 120
16 Tạp chí khuyến nông HP 2.000 19 x 27 1 72
17 Tạp chí văn hoá các dân tộc 4.000 19 x 27 2\2 48
18 Tạp chí khuyến nông Hà Tây 8.000 19 x 27 2\2 88

19 Tạp chí BHYT 8.000 19 x 27 2\2 88
20 Tạp chí nghiên cứu giáo dục 12.000 19 x 27 2\2 64
21 Tạp chí sinh viên 12.000 19 x 27 2\2 56
22 Tạp chí đại học 3.000 19 x 27 2\2 64
23 Tạp chí kiến trúc 3.000 19 x 27 2\2 96
24 Tạp chí dân số Nghệ An 6.000 19 x 27 2\2 72
25 Tạp chí thông tin lý luận 1.000 19 x 27 1 40
26 Tạp chí tuổi xanh 5.000 19 x 27 2\2 48
27 Tạp chí hàng hải 5.000 19 x 27 2\2 72
28 Tạp chí y tế dự phòng 1.000 19 x 27 2\2 48
29 Tạp chí ding dỡng 15.000 19 x 27 2\2 24
30 Báo th giãn 12.000 27 x 39 4\1 48
31 Báo du lịch 12.000 27 x 39 4\1 48
32 Báo kinh tế 12.000 27 x 39 4\1 48
Ngoài ra, Công ty còn in và đóng các loại sách của các nhà xuất bản lớn:
+ Sách của nhà xuất bản Lao Động
+ Sách của nhà xuất bản Hà Nội
+ Sách của nhà xuất bản Giáo Dục
+ Sách của nhà xuất bản Kim Đồng
+ Sách của nhà xuất bản Mỹ Thuật
+ Các nguồn in khác
Qua đây ta thấy, các sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú. Sở dĩ
có đợc thành quả nh ngày nay là do Công ty đã làm tốt đợc công tác quản lý chất
lợng sản phẩm và chuyển giao công nghệ. Tất cả các khâu đều đợc kiểm tra
nghiêm ngặt, nếu đạt yêu cầu thì mới đợc đa vào khâu tiếp theo. Máy móc thiết bị
ngày càng đợc đổi mới để phù hợp với yêu cầu của thị trờng. Do đó, việc sản xuất
kinh doanh của Công ty trong các năm qua đều tăng đáng kể. Nhờ vậy thu nhập
của ngời lao động cũng tăng.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú

_21_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long

Nội dung Đơn vị tính 2000 2001 2002 2003
Tranh in công nghiệp Tỷ Trang 6,9 7,4 11 13
Doanh thu Tỷ Đồng 35,9 38,5 42,5 51
Nộp cấp trên Triệu Đồng 121,2 130 212,4 186
Lợi nhuận Triệu Đồng 280 300,3 496 436
Thu nhập bình quân
(Từ thợ bậc 2 trở lên)
Triệu Đồng 1,32 1,5 1,67 1,7
Với kết quả kinh doanh đã đạt đợc, Công ty In Công Đoàn đã thực hiện đạt và
vợt các mục tiêu kế hoạch về sản lợng trang in, doanh thu, thu nhập bình quân
của ngời lao động, đầu t bổ sung thiết bị mới, xây dựng mở rộng nhà xởng từng
bớc đứng vững trên và có uy tín trên thị trờng. Để có đợc kết quả nh ngày hôm
nay là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Tổng LĐLĐVN cũng nh sự thích ứng nắm
bắt kịp thời theo cơ chế thị trờng của lãnh đạo Công ty, làm cho Công ty ngày
càng phát triển cả về chất và lợng.
Trong năm 2004, Công ty đã đề ra các mục tiêu sau:
+ Duy trì tốc độ tăng trởng là 15% so với năm 2003
+ Phấn đấu nộp cấp trên 223 triệu đồng, tăng 20% so với năm 2003
+ Thu nhập bình quân của ngời lao động đạt 1,8 triệu đồng/ ngời/ tháng.
+ Tiếp tục đầu t bổ sung những thiết bị phụ trợ gia công hoàn thiện sản phẩm
ngày càng đồng bộ phù hợp với yêu cầu sản phẩm của thị trờng và phát huy công
năng của các thiết bị đã có.
+ Hoàn thành việc trả gốc và lãi cho Ngân hàng đầu t và phát triển đã cho
vay khi mua máy Heidelberg Speedmaster 5 màu 720 x 1020mm và máy cuộn
Process King 4/4 khổ cắt 578.
+ Khẩn trơng tổ chức tốt các điều kiện mặt bằng, móng máy, điện nớc, nhân
lực, nguồn vốn để lắp đặt nghiệm thu máy in Offset cuộn Newsline 45 để in đ -

ợc báo Lao Động và các loại sách báo khác tại nhà in Lao Động 124 Lê Lai,
Quận 1, Thành Phố Hố Chí Minh.
2.3. Cơ cấu tổ chức, công tác quản lý của Công ty
Công ty In Công Đoàn là một doanh nghiệp Nhà nớc với ngành nghề kinh
doanh là gia công in ấn trực thuộc Tổng LĐLĐVN do Tổng Liên Đoàn đầu t và
quản lý với t cách chủ sở hữu công ty, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_22_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
doanh Xã hội chủ nghĩa và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích của
Công ty, của toàn xã hội và lợi ích của công nhân lao động.
Công ty tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà
nớc trên cơ sở tự mình tận dụng năng lực sản xuất và áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Bộ máy tổ chức của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng.
Sơ đồ bộ máy của Công ty In Công Đoàn
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_23_
Kế toán- tài
vụ
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng quản lý tổng
hợp
Kỹ thuật - cơ điện
Kế hoạch- vật tư
Tổ chức hành
chính
Phân xưởng chế bản
Phơi

bản
Bình
Bản
Vi
Tính
Phân xưởng in offset
Offset
Toshi
ba
Offset
màu
Offset
màu
Nhà ăn ca
Phân xưởng sách
2 tổ
sách,
1 tổ
lồng
báo
Tổ
gấp
xén
Tổ
OTK
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
Trong đó:
+ Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và cấp trên về mọi hoạt
động của Công ty. Đồng thời cũng giải quyết những biến động của Công ty theo
đúng kế hoạch, chính sách, đờng lối của Nhà nớc, là ngời chịu trách nhiệm trực

tiếp về đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân trong Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Lập kế hoạch lao động cho toàn Công ty, phân
công lao động, ban hành các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá tiền, phân lơng theo
trình độ chuyên môn cán bộ công nhân viên, xây dựng các nội quy, quy chế kỷ
luật lao động, đề xuất với giám đốc thực hiện chế Bảo hộ lao động cho công nhân
sản xuất.
+ Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch thu mua vật t, xây dựng kế hoạch bảo dỡng
vât t trong kho, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xác định mức tiêu hao vật
t.
+ Phòng cơ điện: Chịu trách nhiệm về máy móc, thiết bị của Công ty, lập kế
hoạch, dự án mua trang thiết bị mới, đa dây truyền công nghệ vào sản xuất.
+ Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán và thống
kê, kiểm tra, kiểm soát kinh tế, tài chính. Có trách nhiệm quản lý tài sản, vốn.
Thanh tra các hợp đồng kinh tế phát sinh trong sản xuất kinh doanh Báo cáo tài
chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách theo qui định của Nhà n-
ớc.
2.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Với nguồn vốn đầu t ban đầu 600.000USD nên trong những năm đầu thoát
khỏi cơ chế bao cấp Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc in các loại sách
báo đòi hỏi chất lợng và thời gian phát hành do máy móc lạc hậu, công suất nhỏ.
Năm 2001 Công ty In Công Đoàn đã đầu t thêm một máy in cuộn 8/4 màu
mới và một máy vào bìa tự động để hỗ trợ cho việc in báo Lao Động đợc phát
hành hàng ngày. Do vậy mà công suất năm 2001 đã tăng gấp 1,7 lần so với năm
1996 giúp Công ty thoát khỏi khó khăn và bắt đầu làm ăn có lãi.
Đến năm 2003 với việc nhập thêm một máy in 5 màu của Đức với công suất
trên 12.000 tờ/ giờ thì hiện nay Công ty không những cung cấp đủ và chất lợng số
báo Lao Động in hàng ngày đợc giao mà còn có thể nhận thêm các đơn đặt hàng
khác để tăng thu nhập cho ngời công nhân và từng bớc giúp Công ty thay thế dần
các máy móc thiết bị lạc hậu góp phần cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao
động, đa Công ty trở thành một trong những nơi in có uy tín của Hà Nội

Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_24_
Báo cáo thực tập Nguyễn Hải Long
Bảng 2.3: Danh sách máy móc thiết bị của Công ty In Công Đoàn
STT Loại máy Nhãn hiệu
Số l-
ợng
(cái)
Năm
SX
Nớc
sản xuất
Công
suất
thiết kế
Công
suất
thực tế
I Chế bản
1 Máy phơi 2 1993 Đức,Nhật
2 Máy sấy 1 ViệtNam
3 Máy vi tính 5 1993 Asean
II Máy In Tờ/giờ Tờ/giờ
1 Máy in cuộn 4/4 Toshiba 1 1982 Nhật
25.000 18.000
2
Máy in 5 màu
Heidelberg
Speedmaster 2 1992 Đức
12.000 8.000

3 Máy một màu 8trang Ryoby 3 1984 Nhật
10.000 7.000
4 Máy in 1 màu 4trang Ryoby 3 1984 Nhật
8.000 6.000
5 Máy in cuộn8/4 Coroman 1 1998 Đức
36.000 36.000
6 Máy in cuộn ProcessKing 1 1992 Mỹ

7 Máy 2 màu Roland 1 2000 Đức
12.000 9.000
III Gia công sách
1
Máy xén 1 mặt
Speed Paper
Cutter 2 1994 TQ
2 Máy xén 3 mặt Speed Paper 2 1985 Đức,TQ
3 Máy xén 1 mặt Wholenbog 2 1984 Đức
4 Máy khâu chỉ 1 1994 TQ
5 Máy khâu chỉ Ishida 2 1995 Nhật
6 Máy gấp Stahi 1 1984 Đức
7 Máy dao 3 mặt 2 1995 Nhật
8 Máy gấp mạch 2 1993 Nhật
9 Máy đóng ghim Wirestitcher 6 1995 TQ
10 Máy vào bìa YungKwang 1 1998
Hàn
Quốc
2.5.Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất. Với
Công ty In Công Đoàn thì nguyên vật liệu chủ yếu đợc nhập từ nớc ngoài nh
mực in, kẽm, đế phim, bột chống nắng, dung dịch Hydrofize .Trong n ớc chỉ

cung cấp giấy nh giấy Bãi Bằng, giấy Tân Mai.
Bảng 2.4: Nguyên vật liệu sử dụng của Công ty In Công Đoàn
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Văn Thú
_25_

×