Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

(Luận văn tốt nghiệp tmu) nâng cao hả năng cạnh tranh sản phẩm đ của công ty cổ phần thương mại, sản xuất và xuất nhập hẩu hưng thịnh trên thị trường miền bắ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.03 KB, 59 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận “Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá của công ty cổ phần
thương mại, sản xuất và xuất nhập khẩu Hưng Thịnh trên thị trường miền Bắc”
được hoàn thành là do sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của tồn thể các thầy cơ trường
Đại học Thương Mại, đặc biệt Ths. Vũ Tam Hòa và tồn thể cán bộ cơng nhân viên
của cơng ty cổ phần thương mại, sản xuất và xuất nhập khẩu Hưng Thịnh.
Tác giả xin chân thành tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu, cùng các thầy cô
giáo trường Đại học Thương Mại, cám ơn các thầy cô trong khoa Kinh Tế đã dạy
cho tác giả những kiến thức trong suốt 4 năm học vừa qua.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ths. Vũ Tam Hòa đã nhiệt tình
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tác giả hồn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cô chú lãnh đạo cùng các anh chị ở công
ty cổ phần thương mại, sản xuất và xuất nhập khẩu Hưng Thịnh, đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả tiếp xúc với công việc, trao đổi và cung cấp những thông tin
cần thiết để giúp tác giả hoàn thành bài luận văn này. Trong thời gian thực tập tại
cơng ty và làm khóa luận, do thời gian khơng nhiều và bản thân cịn nhiều hạn chế
về mặt trình độ và nhận thức nên khóa luận cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy tác giả rất
mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp quý báu của các thầy cơ và tập thể Ban
lãnh đạo cùng tồn thể nhân viên trong cơng ty để bài khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!

i

Luan van


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.......................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾTTẮT……………….………………………………………v


MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM ĐÁ CỦA DOANH NGHIỆP..........6
1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh................................................................................6
1.1.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh....................................................................10
1.1.3. Sản phẩm đá.................................................................................................10
1.2. Một số lý thuyết nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá của doanh
nghiệp..................................................................................................................... 11
1.2.1. Bản chất của nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá........................11
1.2.2. Vai trò của nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá...........................12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá.. .
............................................................................................................................ 13
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm đá......................16
1.3. Nội dung nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá................................19
1.3.1. Nội dung nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá..............................19
1.3.2. Yêu cầu nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá................................22
1.3.3. Một số chính sách nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN
PHẨM ĐÁ CỦA CÔNG TY CP TMSX VÀ XNK HƯNG THỊNH TRÊN THỊ
TRƯỜNG MIỀN BẮC..........................................................................................27
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của sản phẩm đá....................................................................................................27
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty..........................................................................27
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2017...............29
2.2. Thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá của công ty CP
TMSX và XNK Hưng Thịnh trên thị trường miền Bắc......................................35
2.2.1. Chỉ tiêu về doanh thu...................................................................................35
2.2.2. Chỉ tiêu về thị phần của doanh nghiệp........................................................37
2.2.3. Chỉ tiêu về giá cả và chất lượng sản phẩm..................................................38


ii

Luan van


2.3. Những kết luận về nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá công ty CP
TMSX và XNK Hưng Thịnh.................................................................................40
2.3.1. Những thàng công đã đạt được....................................................................40
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế....................................................41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM ĐÁ CỦA CÔNG TY TMSX VÀ
XNK HƯNG THỊNH.............................................................................................43
3.1. Quan điểm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm đá của cơng ty
CP TMSX và XNK Hưng Thịnh..........................................................................43
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty CPTM và
XNK Hưng Thịnh..................................................................................................44
3.2.1. Nhóm giải pháp duy trì khả năng cạnh tranh của cơng ty..........................44
3.2.2. Nhóm giải pháp tạo nên khả năng cạnh tranh của công ty........................46
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất...............................................................................49
3.3.1. Xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp..............49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................54

iii

Luan van


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
ST

T

Tên

1

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP
TMSX và XNK Hưng Thịnh giai đoạn 2014-2017

29

2

Bảng 2.2: So sánh kết quả kinh doanh của công ty CP
TMSX và XNK Hưng Thịnh giai đoạn 2014-2017

29

3

Bảng 2.3: Cán bộ nhân viên công ty năm 2017

33

4

Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của Công ty
CP TMSX và XNK Hưng Thịnh giai đoạn 2014-2017

36


5

Biểu đồ 1: Tỷ trọng doanh thu theo thị trường

37

6

Biểu đồ 2: Biểu đồ thị phần thị trường đá trên thị trường
miền Bắc giai đoạn 2014-2017

38

iv

Luan van

Tran
g


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

CP

Cổ phần


TMSX

Thương mại, sản xuất

XNK

Xuất nhập khẩu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

v

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Toàn cầu hố là một xu thế được hình thành từ lâu, hiện đang phát triển mạnh
và lan rộng ra hầu hết các nước trên tồn thế giới. Q trình tồn cầu hố kinh tế tạo
cơ hội để các quốc gia có thể tận dụng và phát huy lợi thế so sánh của mình, thúc
đẩy, duy trì tăng trưởng bền vững, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội nhờ việc phân
bổ các nguồn lực có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, cần nhận thức rằng tồn cầu hố là
q trình phân chia lại thị trường thế giới bằng biện pháp kinh tế. Mức độ cạnh
tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài ngày càng gay gắt do thực hiện
những cam kết về mở cửa thị trường. Chính vì vậy, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ là yếu tố quan trọng nhất quyết định một quốc gia sẽ là “người hưởng lợi”
hay “kẻ chịu thiệt” trong q trình tồn cầu hố. Như vậy thì nâng cao khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và trên thế giới, và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
là một nội dung cần được quan tâm. Nếu không làm được điều này, doanh nghiệp
không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu hậu quả tương tự trên chính
“sân nhà”.
Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách quan,
phù hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường cũng là phục vụ lợi ích của
chính doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị
trường đều phải đối mặt với cạnh tranh, với quy luật ‘‘ mạnh được yếu thua ’’, nếu
né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào thải. Do vậy để tồn
tại, đứng vững trên thương trường và thắng được đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp
phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách khơng ngừng nâng cao
chất lượng hạ giá thành, áp dụng thành tựu công nghệ tiến tiến vào trong sản xuất,
sử dụng kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng
tạo. Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp ứng u cầu
địi hỏi của thực tế. Trong cuộc cạnh tranh nay, doanh nghiệp nào biết thích nghi
với thị trường, tận dụng mọi cơ hội, phát huy được khả năng sẽ giành thắng lơi,
ngược lại những doanh nghiệp nào yếu không tận dụng cơ hội, khơng thích nghi với
mơi trường sẽ bị đào thải khỏi mơi trường.
Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển kinh tế, xã
hội. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào ‘‘ khỏe’’ thì cả nền kinh tế đó cũng có năng
lực cạnh tranh cao hơn. Ngược lại khi nền kinh tế đó ‘‘ khỏe’’ thì nó lại tạo điều
kiện mơi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp thuận lợi cho các doanh nghiệp

1

Luan van


phát huy được lợi thế của mình.

Cơng ty CP TMSX và XNK Hưng Thịnh là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng, tải qua hơn 9 năm hoạt động, Công ty luôn được khách hàng
đnahs giá cao về sự tận tâm phục vụ cũng như chất lượng sản phẩm với giá thành
hợp lí. Tuy nhiên, với sự phát triển của thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp
ứng ngày càng cao hơn nữa nhu cầu của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh cũng
như lĩnh vực của cơng ty là một thị trường rộng, do đó vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty cần phải được chú trọng hơn nữa.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên, em quyết định chọn đề tài : ‘‘Nâng
cao khả năng cạnh tranh sản phẩm Đá của Công ty Cổ Phần Thương Mại, Sản Xuất
và Xuất Nhập Khẩu Hưng Thịnh trên thị trường miền Bắc.’’
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Để thực hiện đề tài của mình, tác giả đã có sự tham khảo nhiều cơng trình có
liên quan trong nước như:
 Đề tài 1 : Lê Thị Cúc năm (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng
gốm của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport’
Đưa ra cở sở lý luận về cạnh tranh, phân loại cạnh tranh, đi sâu vào nghiên cứu
và chỉ ra thực trạng cạnh tranh, những tồn tại trong môi trường kinh doanh Gốm
trên thị trường Hà Nội đưa ra một số giải pháp hạn chế những tồn tại. Tuy nhiên đề
tài chưa làm rõ những chiến lược, những chỉ tiêu hiệu quả nâng cao năng lực cạnh
tranh một cách cụ thể.
 Đề tài 2: Đoàn Thị Thủy (2011), Nâng cao sức cạnh tranh cảu sản phẩm bánh
kẹo Việt Nam trên thị trường nội địa (lấy công ty bánh kẹo Hải Hà làm đơn vị
nghiên cứu), Luận văn tốt nghiệp – Đại học Thương Mại, luận văn này nói về thực
trạng sức cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo Việt Nam trên thị trường nội địa, trên cơ sở
đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo Việt Nam
trên thị trường nội địa.
 Đề tài 3: Lại Cao Phúc (2015), Nâng cao năng lực cạnh của công ty TNHH
dược phẩm Á Âu, Luận văn tốt nghiệp – Đại học Thương Mại, Luận văn đã phân
tích và đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm cảu cơng ty. Trên cơ sở đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty TNHH dược

phẩm Á Âu
 Đề tài 4: Vũ Thế Vinh (2009), Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho sản
phẩm mì ăn liền ATEEXEFOOD của công ty TNHH Vinh Quý, Luận văn tốt
nghiệp – Đại học Thương Mại. Luận văn đã phân tích và đánh giá sức cạnh tranh
của sản phẩm mì ăn liền ATEEXEFOOD. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp

2

Luan van


nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm mì ăn liền ATEEXEFOOD của công
ty TNHH Vinh Quý trên thị trường Quảng Ninh.
 Đề tài 5 : Nguyễn Thị Trâm Anh (2014) , Nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm sữa TH True Milk thuộc công ty cổ phẩn thực phẩm sữa TH”, Luận văn
tốt nghiệp – Đại học Thương Mại. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu về các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh nhưng chưa làm rõ về các nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của công ty.
Đề tài ‘’Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm Đá của Công ty Cổ Phần
Thương Mại, Sản Xuất và Xuất Nhập Khẩu Hưng Thịnh trên thị trường miền Bắc’’
của em đã kế thừa những lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh, những chỉ
tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh, một số định hướng để công ty nâng cao năng lực
cạnh tranh tốt hơn trong thời gian tới. Do các sản phẩm được nghiên cứu có sự khác
biệt nên đề tài của em nghiên cứu cụ thể hơn các chỉ tiêu đánh giá nâng cao năng
lực cạnh tranh và một số lý luận nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty với mặt
hàng Đá trong bối cảnh hội nhập sâu như hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty CP TMSX và XNK Hưng Thịnh. Từ đó đưa ra các biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty

Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên thì ta phải vạch ra các
mục tiêu cụ thể để từng bước tiến hành nhằm thực hiên mục tiêu đề ra:
- Đối với công ty, đề tài đưa ra một số giải pháp hướng tới mục tiêu nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm, hồn thiện kênh
phân phối cung như các hoạt động xúc tiến thương mại,….
- Đối với ngành, đề tài cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường mối
quan hệ giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng, với nhà cung cấp và các doanh
nghiệp với nhau, nhằm tạo ra hệ thống thông tin đầy đủ, nhanh tay và kịp thời.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
CP TMSX và XNK Hưng Thịnh
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến sức cạnh tranh của sản phẩm đá trên thị trường miền Bắc. Nội dung của đề tài
bao hàm những nguyên lý cơ bản để xác lập những cơ sở lý luận và thực tiễn để từ

3

Luan van


đó đưa ra những giải pháp cơ bản nhất để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm đá
trên thị trường miền Bắc.
+ Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm đá trên thị trường miền Bắc
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng sức cạnh tranh của sản
phẩm đá trên thị trường miền Bắc của công ty giai đoạn 2014-2017 và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm này tầm nhìn đến năm

2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát
Quan sát quy trình làm việc của phịng kinh doanh và bộ phận thị trường của
công ty trong thời gian thực tập. Quan sát các nghiệp vụ từng thành viên và cả đội
thực hiện từng mục tiêu trong tuần, trong tháng. Qua đó quan sát hiệu quả thực tế
của các chương trình xúc tiến, so sánh với các cơng ty khác trong ngành để có cái
nhìn tổng quan về tồn bộ q trình phát triển thị trường của cơng ty CP TMSX và
SNK Hưng Thịnh đạt được hiệu quả như thế nào.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Do giới hạn về thời gian cũng như điều kiện thu thâp dữ liệu, đề tài khóa luận
sẽ chỉ chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp. Dữ
liệu thứ cấp bao gồm nhiều loại khác nhau và được lưu trữ ở nhiều nguồn khác
nhau, nhưng gồm 2 nguồn chủ yếu là dữ liệu bên trong và dữ liệu bên ngoài
Dữ liệu bên trong: là dữ liệu thu thập bên trong công ty bao gồm các ấn phẩm,
website của công ty, báo cáo kết quả kinh doanh, doanh thu của cơng ty giai đoạn
2014-2017.
Dữ liệu bền ngồi: là dữ liệu bên ngồi cơng ty bao gồm: sách, báo, tài liệu,
các tạp chí của cơng ty, thơng tin thương mại, thông tin từ các tổ chức, hiệp hội
ngành, các website liên quan đến ngành nghiên cứu.
Qua phương pháp thu thập dữ liệu để tổng hợp thống kê doanh thu của sản
phẩm đá trên thị trường miền Bắc, dự báo được xu hướng cũng như các quyết định
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm đá trên thị trường miền Bắc. Phương
pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung chương 2 và chương 3 của đề
tài khóa luận.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ những dữ liệu thu thập được sẽ tiến hành phân tích bằng một số phương
pháp như sau:
-Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp số liệu


4

Luan van


như doanh thu, lợi nhuận, số lượng lao động theo từng năm. Từ đó tính tốn được
các chỉ tiêu tăng ( giảm ) tuyệt đối và tương đối để phục vụ cho việc phân tích thực
trạng phát triển thị trường của công ty.
-Phương pháp so sánh: Để thấy rõ những thay đổi, biến động về doanh thu,
lợi nhuận qua từng năm từ phương pháp so sánh là lựa chọn tối ưu. Qua việc so
sánh các chỉ tiêu sẽ phân tích được những thành công cũng như hạn chế trong việc
phát triển thị trường sản phẩm dược phẩm của công ty thời gian qua.
-Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ việc phân tích và so sánh các dữ liệu
đã thu thập được, sẽ rút ra được cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về phát triển
thị trường dược phẩm thực phẩm chức năng của công ty CP TMSX và XNK Hưng
Thịnh trên địa bàn Hà Nội. Sau đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
mở rộng thị trường của cơng ty.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận gồm ba chương.
Chương 1: Một lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh
tranh sản phẩm đá của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá của
công ty CP TMSX và XNK Hưng Thịnh trên thị trường miền Bắc
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty CP TMSX và XNK Hưng Thịnh trên thị trường miền Bắc

5

Luan van



CHƯƠNG 1: MỘT LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM ĐÁ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, các khái
niệm liên quan đến cạnh tranh còn rất khác nhau.
Theo Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ
nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh
tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân và qua đó
hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên sự chênh lệch giữa
giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hóa dưới giá trị của nó nhưng
vẫn thu được lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong
cơ chế thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”.
Theo kinh tế chính trị học: “Cạnh tranh là sự thơn tính lẫn nhau giữa các đối thủ
nhằm giành lấy thị trường, khách hàng cho doanh nghiệp mình.”
Có quan niệm khác lại cho rằng: “Cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lượng sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn các doanh nghiệp khác.”
Các khái niệm canh tranh kể trên đều chưa thực sự đầy đủ. Ngoài ra, ở mỗi thời kỳ
lịch sử khác nhau thì quan niệm và nhận thức về cạnh tranh là khác nhau và phạm vi
cũng như cấp độ cũng khác nhau.
Ở Việt Nam, khi đề cập đến “cạnh tranh” người ta thường đề cập đến vấn đề
giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để giành lợi
nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương
thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó là động lực bên trong thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các chủ

thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy q trình tích lũy và tập
trung tư bản không đồng đều ở các doanh nghiệp.
Mặc dù còn nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh, qua các định nghĩa trên
có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như sau:

6

Luan van


Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một
nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh
tranh nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của những người còn lại.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay
một thị trường, một nhóm khách hàng…) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi
nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các
điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều cơng cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh bằng dịch vụ bán hàng; cạnh
tranh bằng hình thức thanh tốn…
Đúc kết từ những quan điểm trên, xem xét dưới góc độ kinh tế và góc độ
doanh nghiệp: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các tổ chức (doanh nghiệp) cố gắng
để đạt được những mục tiêu như tăng lợi nhuận, thị phần, và khối lượng bán hàng
bằng cách thay đổi các yếu tố hỗn hợp: giá cả, sản phẩm, phân phối và xúc tiến
thông qua việc thực hiện phân bổ một cách hiệu quả nguồn lực của tổ chức (doanh

nghiệp).
* Phân loại cạnh tranh:
- Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh giữa người mua và người bán
Là một cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ-bán đắt. Trên thị trường người
bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, người mua thì ngược lại, họ lại
muốn mua hàng hóa với giá thấp nhất có thể. Giá cả cuối cùng được chấp nhận là
giá cả thống nhất giữa người mua và người bán sau một quá trình mặc cả với nhau.
Cạnh tranh giữa người mua và người bán là cạnh tranh phổ biến trên tất cả các thị
trường sản phẩm dịch vụ.
Cạnh tranh giữa người mua với nhau
Là cuộc cạnh tranh dựa trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một hàng hóa dịch
vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở
nên quyết liệt và giá dịch vụ hàng hóa đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ
thu được lợi nhuận cao, cịn người mua thì mất thêm một số tiền. Đây chính là cuộc
cạnh tranh mà những người mua tự làm hại chính mình.

7

Luan van


Cạnh tranh giữa người bán với nhau
Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau, thủ tiêu lẫn nhau để
giành khách hàng và thị trường, cuộc cạnh tranh dẫn đến là giá cả giảm xuống và có
lợi cho thị trường. Trong khu đó đối với những doanh nghiệp khi tham gia thị
trường khơng chịu được sức ép thì sẽ phải bỏ thị trường, nhường thị phần của mình
cho các doanh nghiệp có sức cạnh tranh mạnh hơn.
- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ ngành

Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng
sản xuất một loại hàng hóa nhằm mục đích tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu lợi
nhuận siêu ngạch bằng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất làm cho giá trị hàng hóa cá biệt do doanh nghiệp sản xuất ra
nhỏ hơn giá trị xã hội. Kết quả cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật sản xuất phát
triển hơn.
Cạnh tranh giữa các ngành
Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh giữa các doanh
nghiệp trong các ngành với nhau nhằm giành giật lợi nhuận cao nhất. Trong quá
trình này xuất hiện sự phân bố vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành khác
nhau, kết quả hình thành tỷ suất lợi nhuận bình qn.
- Căn cứ vào tính chất cạnh tranh
Cạnh tranh lành mạnh
Theo cuốn Black’s Law Dictionary, cạnh tranh lành mạnh được định nghĩa “là
hình thức cạnh tranh công khai, công bằng và ngay thẳng giữa các đối thủ cạnh
tranh trong kinh doanh”(Bryan A.Garner, sđd, tr 279.). Luôn là ước muốn của các
doanh nghiệp có thái độ kinh doanh tử tế, của những nhà quản lý kinh tế, cạnh tranh
lành mạnh đem lại hiệu quả tối ưu cho người tiêu dùng. Nuôi nấng và tô vẽ các nét
đẹp truyền thống văn hiến vài nghìn năm, nền kinh tế lúa nước của người Việt Nam
cũng phản ánh những quan niệm về cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động giao lưu
thương mại. Những câu thành ngữ “bn có bạn, bán có phường”, sự hình thành các
trung tâm thương mại lớn như “nhất kinh kỳ, nhì phố hiến” đã cho thấy các thương
nhân Việt Nam đã có thói quen yêu mến sự lành mạnh của cạnh tranh.
Hiện nay, là khái niệm chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết, cạnh tranh lành mạnh
không phải là khái niệm luật định cho dù bất cứ đạo luật cạnh tranh nào cũng đều
hướng đến xây dựng và hoàn thiện một thị trường cạnh tranh lành mạnh. Trong
khoa học pháp lý, người ta cũng chưa có được bất cứ khái niệm nào về cạnh tranh
lành mạnh làm vừa lòng tất cả những nhà khoa học. Tuy nhiên, các nhà khoa học

8


Luan van


cũng đã có một sự thống nhất khi đưa ra những đặc trưng của cạnh tranh lành mạnh
như sau: Cạnh tranh bằng tiềm năng vốn có của doanh nghiệp; Có mục đích thu hút
khách hàng; Khơng trái pháp luật và tập quán kinh doanh lành mạnh( PGS. Nguyễn
Như Phát – Ths. Bùi Nguyên Khánh, sđd..)
Cạnh tranh lành mạnh đem lại cho người tiêu dùng chất lượng sản phẩm ngày
càng cao, sự đa dạng sản phẩm theo nhu cầu, giá cả hợp lý; đem lại cho đời sống
kinh tế – xã hội những thành tựu phát triển của khoa học kỹ thuật, sự hợp lý trong
việc sử dụng các nguồn lực kinh tế như: vốn, lao động, nguyên liệu. Đối với doanh
nghiệp, cạnh tranh lành mạnh sẽ là trọng tài công bằng để lựa chọn những nhà kinh
doanh có đủ năng lực, đủ bản lĩnh để tồn tại và kinh doanh hiệu quả.
Cạnh tranh không lành mạnh
Điều 10 Bis Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp quy định:
“bất cứ hành vi cạnh tranh nào trái với các hoạt động thực tiễn, không trung thực
trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại đều bị coi là hành vi cạnh tranh khơng
lành mạnh”.
Do ra đời từ bản tính hám lợi và ganh đua của con người trong kinh doanh,
cạnh tranh luôn có tính hai mặt. Dưới góc độ tích cực, cạnh tranh đem lại các lợi ích
cho xã hội, cho người tiêu dùng, cho doanh nghiệp. Song, ở chừng mực nào đó, khi
nhu cầu lợi nhuận thúc giục và cám dỗ con người đến với những thủ đoạn thái quá
trong cạnh tranh, thì các hành vi cạnh tranh ấy trở thành nỗi ám ảnh và có thể gây ra
nhiều hậu quả bất lợi cho sự phát triển, xâm hại lợi ích chính đáng của các doanh
nghiệp khác, của người tiêu dùng. Lý thuyết cạnh tranh gọi đó là những hành vi
cạnh tranh khơng lành mạnh.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song pháp luật các nước đều không thể đưa ra được
khái niệm cạnh tranh khơng lành mạnh có thể bao qt được mọi biểu hiện trên thực
tế. Vì vậy, nếu có đưa ra khái niệm cạnh tranh không lành mạnh, pháp luật của các

nước cũng phải kèm theo các quy định liệt kê từng hành vi cụ thể. Lý giải về điều
này, Phó Giáo sư Nguyễn Như Phát cho rằng sức sáng tạo bất tận của các nhà kinh
doanh đã làm cho phạm vi của hành vi không lành mạnh luôn thay đổi bằng sự xuất
hiện của những thủ đoạn bất chính mới. Do đó, pháp luật với tính ổn định tương đối
sẽ mau trở thành lỗi thời trước thực tế sinh động của thị trường.
Với những lý do đó, lý thuyết về cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh cho dù có
những cách thức tiếp cận có khác nhau, nhưng họ đều có sự thống nhất về những
căn cứ để nhận dạng cạnh tranh khơng lành mạnh. Theo đó, cạnh tranh khơng lành
mạnh là hành vi: nhằm mục đích cạnh tranh phát sinh trong kinh doanh; trái với

9

Luan van


pháp luật cạnh tranh hoặc tập quán kinh doanh thông thường; gây thiệt hại cho đối
thủ hoặc cho khách hàng.
1.1.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh
Nếu hiểu khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là khả năng dành chiến
thắng trong cuộc “ganh đua” kinh tế, thì cái gốc (nguồn gốc) của khả năng đó nằm ở
quy mơ, trình độ và chất lượng nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật, quản lý và thương
mại của doanh nghiệp. Do vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh, thực chất là nâng
cao “quy mơ, trình độ và chất lượng nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật, quản lý và
thương mại của doanh nghiệp”. Với cách tiếp cận hệ thống, trên giác độ lý thuyết,
các doanh nghiệp có thể chiến thắng trong cuộc cạnh tranh bằng và thông qua một
số phương pháp cơ bản sau:
Thứ nhất doanh nghiệp phải đầu tư cho giai đoạn nghiên cứu để nắm bắt xu
hướng thay đổi nhu cầu của thị trường, giai đoạn thiết kế sản phẩm nhằm tạo ra
nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
Thứ hai là áp dụng các công nghệ phù hợp, vừa bảo đảm tạo ra các sản phẩm

có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa có chi phí sản xuất thấp. Để đạt
được điều này doanh nghiệp phải tập trung vào hai nội dung cơ bản: (i) Các doanh
nghiệp phải có quy mơ lớn và tiềm lực tài chính mạnh để xây dựng các cơ sở nghiên
cứu với thiết bị hiện đại, với nhân lực có trình độ phát minh cao và triển khai nghiên
cứu hiệu quả; (ii) Doanh nghiệp có khả năng liên doanh liên kết với các tổ chức
khác nhằm đi tắt, đón đầu cơng nghệ mới. Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải có
kinh nghiệm và kỹ năng hoạt động trên thị trường công nghệ thế giới, có đội ngũ
người lao động trình độ cao và có mơi trường khuyến khích người lao động sáng
tạo.
Thứ ba: Thương mại điện tử, hệ thống giao hàng tại nhà theo đặt hàng qua
điện thoại, thiết lập mạng lưới tiêu thụ hiệu quả… là những cách thức giúp doanh
nghiệp phục vụ và giữ khách hàng hiệu quả. Do đó các doanh nghiệp phải tập trung
vào cách thức bao gói sản phẩm và khả năng giao hàng linh hoạt, đúng hạn.
1.1.3. Sản phẩm đá
a. Khái niệm
Đá là tổ hợp có quy luật của các loại khống vật, có thể là một thể địa chất có
lịch sử hình thành riêng biệt.

10

Luan van


b. Phân loại
Cách phân loại tổng quát nhất dựa trên nguồn gốc thành tạo gồm đá macma, đá trầm
tích và đá biến chất. Đơi khi thiên thạch được xem là một nhóm đá riêng có
nguồn gốc từ vũ trụ.
Đá granit , còn gọi là Đá hoa cương  là một loại đá mácma xâm nhập phổ biến
có thành phần axít. Đá hoa cương có kiến trúc hạt trung tới thơ, khi có các tinh thể
lớn hơn nằm nổi bật trong đá thì gọi là kiến trúc porphia hay nổi ban. Đá hoa cương

có màu hồng đến xám tối hoặc thậm chí màu đen, tùy thuộc vào thành phần hóa học
và khống vật cấu tạo nên đá. Các khối đá hoa cương lộ ra trên mặt đất ở dạng khối
và có xu hướng trịn cạnh khi bị phong hóa. Đá hoa cương đơi khi xuất hiện ở dạng
trũng tròn được bao bọc bởi các dãy đồi được hình thành từ quá trình biến chất tiếp
xúc nhiệt hay sừng hóa.
Đá Marble :  Hay cịn gọi là đá cẩm thạch, Là một loại đá biến chất từ đá vơi,
có cấu tạo khơng phân phiến. Thành phần chủ yếu của nó là canxit (dạng kết tinh
của cacbonat canxi, CaCO3). Nó thường được sử dụng để tạc tượng cũng như vật
liệu trang trí trong các tòa nhà và một số dạng ứng dụng khác. Từ đá hoa (marble)
cũng được sử dụng để chỉ các loại đá có thể làm tăng độ bóng hoặc thích hợp dùng
làm đá trang trí.
Đá nhân tạo: là một sản phẩm của vật liệu nhựa composite kết hợp với đá
dăm. Hai loại đá dăm thường được sử dụng là đá hoa và thạch anh. Đá nhân tạo
được sử dụng để thay thế đá tự nhiên trong nhiều trường hợp. Đá marble nhân tạo
thường dùng trong nhà như làm nền, ốp tường trong khi đá thạch anh chủ yếu dùng
trong nhà bếp. 
1.2. Một số lý thuyết nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá của doanh
nghiệp.
1.2.1. Bản chất của nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá
Bản chất của nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp là cải
tiến các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh sản phẩm:
Một là, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá mức độ thỏa
mãn như cầu khách hàng. Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng chính la động lực là
mục tiêu của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, là thước đo đánh giá hiệu
qua lâu dài của doanh nghiệp. Hơn nữa, dựa vào từng loại yêu cầu của các đối
tượng khách hàng để đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hai là, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phải dựa chủ yếu vào các tố
nội lực và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đó. Các yếu tố nội lực đó phải

11


Luan van


sử dụng một cách hiệu quả trong các chiến lược kinh doanh thì mới có thể tạo nên
năng lực cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
Ba là, khi xem khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp cần nhìn nhận
trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh tại các thị trường tương ứng
xác định hay nói cách khác là phải đánh giá cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi
trường tương ứng.
Bốn là, các yếu tố biểu hiện sức tranh của doanh nghiệp có liên hệ chặt chẽ,
ràng buộc với nhau. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có cái nhìn thực tế hơn,
sát thực tế hơn về sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Một doanh nghiệp có thể
mạnh ở chất lượng sản phẩm, nhưng lại có yếu tố giá cao trong cạnh trong... từ đó
giúp doanh nghiệp đề ra các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh tối ưu cho các
tình thế thị trường cụ thể.
Như vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm là cải tiến yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh sản phẩm nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh sản
phẩm của doanh nghiệp so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu đòi hỏi của khách hàng để thu được lợi ngày càng càng cao.
1.2.2. Vai trò của nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá
Trong lịch sử kinh tế thế giới, các nhà nhà kinh tế học đã nghiên cứu và chỉ ra
vai trò quan trọng của cạnh tranh. Từ thế kỷ 18, nhà kinh tế học cổ điển Anh Adam Smith với tác phẩm “Của cải của các dân tộc” ơng đã chỉ ra vai trị quan
trọng của cạnh tranh trong quá trình phát triển kinh tế. Ông cho rằng với sức ép của
cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm cơng việc của mình một cách chính
xác và do đó tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Kết quả của sự cố gắng đó là lòng hăng say
lao động, sự phân phối các yếu tố sản xuất một cách hợp lý và tăng của cải cho xã
hội. Hiện nay, cạnh tranh được coi là phương thức hoạt động để tồn tại và phát triển
của mỗi DN, nếu khơng có cạnh tranh thì khơng có tăng trưỏng và phát triển kinh
tế. Vai trò cạnh tranh cũng có hai mặt, tích cực và tiêu cực và được thể hiện như

sau.
Đối với nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất, cạnh tranh đóng góp một phần thu nhập vào ngân sách nhà nước, cải
thiện cán cân thương mại. Sản phẩm may mặc xuất khẩu có sức cạnh tranh nghĩa là
sản lượng tiêu thụ sản phẩm sẽ tăng và doanh thu bán ra sẽ tăng, vì vậy đóng góp
vào ngân sách nhà nước sẽ tăng theo.
Thứ hai, cạnh tranh giải quyết việc làm cho một lượng người lao động và tạo
ra thu nhập cho họ. Để sản phẩm may mặc xuất khẩu có sức cạnh tranh cần phải sản
xuất và mở rộng quy mơ, khi đó sẽ kéo theo cần thêm lực lượng lao động.

12

Luan van


Thứ ba, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam,
cũng như các ngành khác trong nền kinh tế.
Thứ tư, cạnh tranh còn đào tạo cho xã hội các nhà làm kinh tế với tinh thần
chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, phát huy hết khả năng, năng lực chuyên
môn,… tạo ra một đội ngũ cán bộ lực lượng lao động tốt cho xã hội
Đối với doanh nghiệp kinh doanh
Do động lực tối đa hóa lợi nhuận và áp lực bị phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh
buộc các chủ thể kinh tế phải khơng ngừng tăng cường thực lực của mình bằng các
biện pháp đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư cho nghiên cứu khoa học, sáng tạo và
thường xuyên cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tăng năng xuất lao động, tăng chất lượng
sản phẩm, giảm chi phí sản xuất. Qua đó cạnh tranh nâng cao trình độ mọi mặt của
người lao động, nhất là đội ngũ quản trị kinh doanh, đồng thời chọn lọc và đào thải
những chủ thể kinh tế khơng thích nghi được với sự khắc nghiệt của thị trường.
Đối với người tiêu dùng
Qua cạnh tranh cho thấy trên thị trường, những hàng hóa nào phù hợp nhất với

yêu cầu sử dụng và khả năng thanh toán của người tiêu dùng, bởi cạnh tranh làm
cho giá cả có xu hướng ngày càng giảm, lượng hàng hóa được bán trên thị trường
ngày càng tăng, chất lượng ngày một tốt hơn, hàng hóa đa dạng phong phú. Chính
vì vậy cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó cạnh
tranh cịn đảm bảo rằng cả người sản xuất và người tiêu dùng đều không thể dùng
sức mạnh áp đặt ý muốn chủ quan cho người khác. Nói cách khác cạnh tranh cịn có
vai trị là một lực lượng điều tiết thị trường. Như vậy, chúng ta thấy cùng với tác
động của các quy luật kinh tế khách quan khác, cạnh tranh đã giúp cho các DN trả
lời được câu hỏi, đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào?
một cách thỏa đáng nhất. Vận dụng quy luật cạnh tranh Nhà nước và DN có điều
kiện hoạch định các chiến lược phát triển một cách khoa học mà vẫn đảm bảo được
tính thực tiễn, chủ động hơn trong cơng tác đối phó với mọi biến động của thị
trường.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đá.
Khả năng cạnh tranh mà doanh nghiệp có được là do sự phấn đấu bèn bỉ và lâu
dài của doanh nghiệp. Nó là kết quả của rất nhiều hoạt động thực tiễn được thực
hiện theo một chiến lược cạnh tranh đã đề ra và phụ thuộc vào nhiều những nhân tơ
bên trong và bên ngồi doanh nghiệp
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
- Khách hàng: Khách hàng được xem như là sự đe dọa mang tính cạnh tranh
khi họ đẩy giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt

13

Luan van


hơn làm cho chi phí sản phẩm tăng lên. Ngược lại, nếu người mua có những yếu thế
sẽ tạo cơ hội để tăng giá sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là yếu
tố quyết định trực tiếp việc sản phẩm có năng lực cạnh tranh lớn hay không.

- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức trong nước hay
ngoài nước chuyên cung cấp vật tư thiết bị, nguồn nhân lực, tài chính…để một
doanh nghiệp có thể hoạt động. Việc nhà cung cấp đẩy mức giá lên cao sẽ đẩy giá
sản phẩm tăng lên làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Đồng thời nhà cung
cấp là một trong những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng của sản phẩm. Vì
vậy, để giảm áp lực từ phía nhà cung cấp đồng thời để tránh rủi ro thì các doanh
nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau. Đây
là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
- Sản phẩm cạnh tranh: Sản phẩm cạnh tranh là những sản phẩm cùng loại, có
cùng tính năng tác dụng của các đối thủ cạnh tranh và cùng được tiêu thụ trên một
thị trường. Nếu trên thị trường có càng nhiều sản phẩm cạnh tranh và các sản phẩm
có sức cạnh tranh thực sự thì càng gây sức ép cho sản phẩm của doanh nghiệp. Sản
phẩm có thể cạnh tranh bằng giá hoặc bằng các yếu tố như chất lượng, mẫu mã,
thương hiệu… Mà hiện nay khi đời sống ngày càng được nâng cao thì sự cạnh tranh
bằng các yếu tố chất lượng, mẫu mã, thương hiệu càng mạnh mẽ hơn so với cạnh
tranh bằng giá. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thì các doanh
nghiệp phải thường xuyên đầu tư đổi mới công nghệ.
- Đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không ở trong
ngành nhưng sản xuất cùng một loại sản phẩm và có khả năng tham gia hoạt động
kinh doanh trong ngành đó. Khi có đối thủ mới tham gia trong ngành có thể là yếu
tố làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm hiện đang trong ngành từ đó làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ dựa vào khai thác các năng lực sản xuất
mới với mong muốn giành được một phần thị phần.Do đó, để bảo vệ cho vị trí cạnh
tranh của sản phẩm doanh nghiệp thường quan tâm đến việc duy trì hàng rào hợp
pháp ngăn sự xâm nhập từ bên ngoài.
- Các doanh nghiệp trong nội bộ ngành: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra cơ hội hoặc đe dọa cho các doanh nghiệp.
Nếu sự cạnh tranh là yếu thì sẽ là cơ hội để nâng giá sản phẩm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Còn ngược lại, nếu sự cạnh tranh là gay gắt thì các doanh nghiệp sẽ
hạ giá sản phẩm để cạnh tranh về giá do đó có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của

doanh nghiệp.

14

Luan van


1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
* Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được coi là vấn đề vô cùng quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và sản phẩm. Một nguồn nhân lực kém
không đáp ứng được nhu cầu của thị trường sẽ là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự
thất bại của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia thành hai
cấp.
Đội ngũ quản lý: gồm ban lãnh đạo và đội ngũ trực tiếp quản lý sản xuất, kinh
doanh sản phẩm. Đây là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh
doanh và xu hướng phát triển sản phẩm trong tương lai. Nếu họ là những người có
kinh nghiệm, có khả năng nhìn xa trơng rộng và đưa ra các quyết định đúng đắn thì
doanh nghiệp đó sẽ có những sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
Đội ngũ trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh: đội ngũ này chi phối trực tiếp
đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua các yếu tố như: năng suất lao
động, trình độ tay nghề, kỉ luật lao động, ý thức trách nhiệm, sự sáng tạo của họ….
Các yếu tố này kết hợp với yếu tố khoa học công nghệ sẽ ảnh hưởng đến số lượng,
chất lượng, giá thành sản phẩm… góp phần quyết định nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm.
* Quy mô sản xuất kinh doanh:
Cơ sở hạ tầng: là yếu tố hỗ trợ quan trọng giúp tạo nên năng lực cạnh tranh
của sản phẩm. Cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động, hiệu quả sản
xuất cao hơn, hao phí nhỏ… dẫn tới số lượng sản phẩm tăng, chi phí cận biên giảm
và như vậy giá thành sản phẩm hạ nhờ đó nâng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
so với đối thủ.

Khoa học công nghệ: đây là yếu tố đại diện cho sự sáng tạo, tiên tiến, cho sản
phẩm mới cũng như loại bỏ những sản phẩm cũ, lạc hậu; tạo cho doanh nghiệp chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Một sản phẩm mới ra đời khơng thể thiếu được sự
đóng góp của quá trình nghiên cứu và phát triển ( R&D) sản phẩm. Công nghệ hiện
đại sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng, giá thành hạ do năng suất lao động tăng, hao phí
nhỏ…
* Tình hình tài chính: tài chính là yếu tố có vai trị quan trọng đảm bảo cho
việc duy trì, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu một
doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ cho phép
doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, đa
dạng hóa đổi mới, nâng cao chất lượng của sản phẩm; có khả năng thực hiện tốt

15

Luan van



×