Lời mở đầu
Kinh tế t nhân ở Việt Nam đợc xác định là một thành phần
kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần dựa trên sở hữu t nhân về
t liệu sản xuất. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta cha bao giờ phủ nhận vai trò của
kinh tế t nhân (KTTN), tuy nhiên nhận thức về vai trò và vị trí của
khu vực kinh tế t nhân trong nền kinh tế nớc ta trong mỗi thời kỳ có
khác nhau và là một quá trình từ chủ quan đến khách quan, từ thấp
đến cao.
Ngay từ những năm đầu của quá trình phục hồi nền kinh tế sau
chiến tranh, thời kỳ 1955-1957, đến những năm sau này của thời kỳ
cải cách kinh tế và xây dựng xã hội chủ nghĩa (1958-1986) hay là
thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay, thì ta thấy rất rõ ràng rằng: kinh tế
t nhân tồn tại nh một tất yếu lịch sử và đóng góp của khu vực kinh tế
t nhân trong nền kinh tế là rất lớn. Quan điểm của Đảng về kinh tế t
nhân có sự đổi mới, đặc biệt là trong Văn kiện Đại hội IX vừa qua,
Đảng ta đã chỉ rõ rằng: "Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và
thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nớc tạo điều kiện và giúp
đỡ để phát triển; khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự
nguyện, làm vệ tinh cho doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn.
Khuyến khích phát triển kinh tế t bản t nhân rộng rãi trong những
ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi
trờng kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế t bản t
nhân phát triển trên những định hớng u tiên của Nhà nớc, kể cả đầu
t ra nớc ngoài; khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần,
bán cổ phần cho ngời lao động, liên doanh, liên kết với nhau, với
kinh tế tập thể và kinh tế Nhà nớc. Xây dựng quan hệ tốt giữa chủ
doanh nghiệp và ngời lao động".
-1-
Để luận chứng cho những luận điểm nêu trên là có cơ sở khoa
học, từ đó Đảng và Nhà nớc có đối sách đúng đắn cho sự phát triển
khu vực kinh tế t nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt
Nam, thì đề tài: "Phát triển kinh tế t nhân - những vấn đề đặt ra
đối với Việt Nam" hy vọng sẽ đáp ứng phần nào cho câu trả lời trên.
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng, cụ thể:
Chơng 1: Phát triển kinh tế t nhân ở các quốc gia trên thế giới.
Chơng 2: Khu vực kinh tế t nhân ở Việt Nam trong thời
gian qua.
Chơng 3: Những định hớng và giải pháp chủ yếu để phát triển
kinh tế t nhân ở Việt Nam trong thời gian tới.
Đề tài đợc sự hớng dẫn của cô TS. Trịnh Thị Hoa Mai, giảng
viên khoa kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Trong giới hạn thời
gian còn hạn chế, nội dung đề tài không tránh khỏi sự thiếu sót, rất
mong có sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo và các bạn để đề tài đ-
ợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2002
Sinh viên thực hiện
Hoàng Văn Cơng
-2-
CHƯƠNG 1
: Phát triển kinh tế t nhân ở các quốc gia trên thế
giới
1.1. Vị trí của kinh tế t nhân trong nền kinh tế.
1.1.1. Lịch sử ra đời của kinh tế t nhân.
Kinh tế t nhân ra đời là một tất yếu của sự phát triển lịch sử,
gắn với sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Khi nhu cầu con ngời
gia tăng thì nó thúc đẩy quá trình trao đổi, phân công lao động, hình
thành thị trờng... Cũng nh mọi sự vật, thì kinh tế t nhân cũng có quá
trình hình thành và phát triển. Xét về góc độ lịch sử, sự nhìn nhận về
kinh tế t nhân cũng có sự khác nhau ở từng thời kỳ. Cụ thể:
Thời kỳ đầu tiên, khi sản xuất hàng hoá ra đời thì kinh tế t
nhân phát triển mạnh mẽ ở tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế
xã hội. Vốn sở dĩ kinh tế t nhân là gắn với quyền sở hữu t nhân, cá
nhân, riêng lẻ, độc lập thì việc phát triển tự phát của kinh tế t nhân ở
giai đoạn này là rất nhanh, với nhiều loại hình kinh doanh, sản xuất,
buôn bán rất đa dạng và phong phú. Lúc này trong nền kinh tế với
quy mô sản xuất nhỏ, thì sự tồn tại của kinh tế t nhân là chiếm tỷ
trọng lớn nhất, quyết định mọi nhu cầu trong một quốc gia.
Giai đoạn xã hội ở chế độ xã hội phong kiến với sự thống trị
của tầng lớp vua,chúa, quan nại phong kiến, với cơ chế ban phát -
cống nạp thì quan hệ buôn bán trong xã hội dờng nh bị ngăn cấm,
bài xích. Kinh tế t nhân với đặc trng nội tại của nó (sở hữu t nhân)
nhằm đạt tới lợi nhuận tối đa, dới cơ chế này thì nó bị kiểm soát, hạn
chế phát triển. Trong nền kinh tế ở giai đoạn này tính u thế của kinh
tế t nhân không còn nh giai đoạn trớc, tính kế hoạch mệnh lệnh đợc
-3-
đề cao do t liệu sản xuất trong xã hội tập trung vào một số ít ngời
thuộc tầng lơps thống trị.
Giai đoạn xã hội TBCN với cơ chế thị trờng, quy luật cung cầu
thì quan hệ buôn bán, trao đổi trên thị trờng đợc thúc đẩy khuyến
khích phát triển với sự thuận lợi về mặt pháp lý. Với sự thống trị của
giai cấp t sản thì kinh tế t nhân ở thời kỳ này phát triển mạnh mẽ cả
về số lợng, quy mô lẫn loại hình. Kinh tế t nhân đợc đánh giá cao và
đợc coi là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, đóng góp lớn cho
nền kinh tế.
Thời kỳ cơ chế bao cấp gắn với thiết chế kinh tế xã hội ở các
nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây với cơ chế xin-cho, cơ chế kế hoạch
hoá tập trung tuân theo sự chỉ đạo có kế hoạch của Nhà nớc, sở hữu
công về t liệu sản xuất chủ yếu, những cái gì trớc đây của cơ chế
kinh tế tự do TBCN giờ không còn phù hợp nữa. Quan hệ buôn bán
trong xã hội bị kìm kẹp, kìm hãm. Sự nhận thức của Nhà nớc về kinh
tế t nhân dờng nh bị mờ nhạt, không chấp nhận những u thế về thị tr-
ờng của kinh tế t nhân, thậm chí, Nhà nớc còn có những biện pháp
kìm hãm không cho kinh tế t nhân tồn tại và phát triển.
Ngày càng, với những u thế của cơ chế thị trờng thì mọi thành
phần kinh tế, trong đó có kinh tế t nhân ở từng quốc gia đều có cơ
hội phát triển và đợc thừa nhận về mặt pháp lý, đợc khuyến khích
phát triển. Kinh tế t nhân tiếp tục đợc phát triển và ngày càng bộc lộ
những lợi thế vốn có của nó cho nền kinh tế và xã hội.
-4-
1.1.2. Vai trò của kinh tế t nhân đối với nền kinh tế.
1.1.2.1. Ưu thế của kinh tế t nhân.
* Những đặc điểm vốn có.
- Kinh tế t nhân có sức sống mạnh mẽ.
Khác hẳn với kinh tế Nhà nớc, kinh tế t nhân dễ thành lập,
mạng tính tự nhiên, lan truyền từ dới lên trên, không cần có sự hỗ trợ
của Nhà nớc. Sự phát triển của kinh tế t nhân là mang tính khách
quan, phản ánh quy luật cung cầu trên thị trờng.
Sức sống mãnh liệt của kinh tế t nhân thể hiện sự tồn tại của nó
trong nền kinh tế dù cho Nhà nớc không thừa nhận, không chấp nhận
nó. Tính tự phát của kinh tế t nhân làm cho nó có thể hình thành ở
bất kỳ thời điểm nào dù cơ chế kinh tế kìm hãm nó.
- Tính bền vững, truyền thống, lu truyền kinh nghiệm.
Kinh tế t nhân ra đời cùng với sự ra đời của sản xuất hàng hoá
và nó là nhân tố thúc đẩy sản xuất phát triển. Hộ gia đình là thành
phần kinh tế không thể thiếu trong kinh tế t nhân. Với đặc trng là
một tế bào của nền kinh tế, kinh tế hộ gia đình luôn luôn tồn tại,
phát triển trong nền kinh tế, dới nhiều hình thức, quy mô khác nhau.
Gắn với sở hữu t nhân và tính phát triển tự phát, quá trình phát
triển kinh tế t nhân là quá trình lu truyền kinh nghiệm truyền thống
trong bản thân các doanh nghiệp, xí nghiệp t nhân, trong các hộ kinh
tế gia đình. Những bí quyết công nghệ, bí quyết sản xuất kinh doanh
thờng tồn tại trong kinh tế t nhân ở phạm vi nhỏ và đặc trng nhất đó
là các làng nghề truyền thống. Các ngành nghề kinh doanh tồn tại
-5-
trong kinh tế t nhân thờng mang tính truyền thống kế thừa và tính lan
truyền từ các chủ thể thành công khác.
- Có tổ chức sản xuất tối u, tạo động lực sản xuất kinh doanh.
Với quy mô vừa và nhỏ, vừa đa dạng, vừa linh hoạt thì vấn đề
giảm thiểu chi phí trong sản xuất kinh doanh của kinh tế t nhân là rất
lớn. Hoạt động của kinh tế t nhân với số lợng lao động ít, cơ sở tự có
hoặc đi thuê, ngời chủ sở hữu cũng là ngời quản lý ra các quyết định
cần thiết và trực tiếp tác độngd dến sản xuất, kinh doanh. Cơ chế
quản lý linh hoạt, không có sự phiền hà, chậm trễ ảnh hởng, tác động
đến chu trình đầu vào cũng nh đầu ra. Ngoài ra, ở khu vực kinh tế t
nhân luôn có chính sách thu hút lao động giỏi, có kỹ thuật cao.
Chính vì lẽ đó mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của kinh tế t nhân là
rất cao, tăng lợi nhuận, doanh thu cho ngời chủ kinh doanh sản xuất.
Khi kinh tế t nhân phát triển nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh giữa
các khu vực kinh tế lẫn nhau, tạo động lực cho sản xuất kinh doanh.
Điều này thể hiện qua chất lợng, và giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị
trờng ngày càng có lợi cho ngời tiêu dùng. Các hàng muốn tồn tại,
các khu vực kinh tế muốn bộc lộ những u thế của mình thì luôn có
những biện pháp cải tiến, ứng dụng khoa học-công nghệ vào sản xuất
kinh doanh. Và do đó, sự có mặt của kinh tế t nhân đã tạo ra động
lực cho nền kinh tế, và ngay chính bản thân kinh tế t nhân cũng tự
tạo ra những động lực cho mình.
Chính những bản chất vốn có của kinh tế t nhân này cho ta
thấy rằng, dù ở bất kỳ nền kinh tế nào, cơ chế kinh tế nào thì kinh tế
t nhân cũng tồn tại và có sức sống mãnh liệt. Muốn nền kinh tế phát
triển cân đối thì phải có chính sách phát triển kinh tế t nhân. Ngoài
những đặc điểm vốn có của kinh tế t nhân trên thì nó cũng có những
-6-
đặc điểm khác giống các thành phần kinh tế khác tá động tích cực
đến nền kinh tế.
* Những đặc điểm vốn có trên có ảnh hởng tích cực đến nền
kinh tế:
Kinh tế t nhân tồn tại với t cách là một thành phần kinh tế độc
lập, dựa trên sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, có mục tiêu kinh doanh
là lợi nhuận. Do vậy, với những đặc trng vốn có của mình, sự hoạt
động của kinh tế t nhân có tác động tích cực đến nền kinh tế. Điều
này thể hiện cụ thể đó là:
- Huy động vốn trong dân c cho nền kinh tế.
Rõ ràng ở bất kỳ một quốc gia nào cũng đều cần có vốn để
phát triển kinh tế. Chính phủ có nhiều biện pháp để huy động vốn
trong dân c nh mở ngân hàng, quỹ tín dụng, phát triển thị trờng tiền
tệ... Song nguồn vốn vẫn bị tồn động trong tay ngời dân. khi kinh tế
t nhân phát triển thì mọi hộ gia đình, mọi chủ sản xuất đều có thể
đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh và tự mở rộng quy mô này là rất
lớn và dĩ nhiên lúc này nguồn vốn trong dân c đợc huy động triệt để
phục vụ cho mục tiêu chung của nền kinh tế.
- Giải quyết việc làm.
Để khởi động cho quá trình sản xuất kinh doanh, thì các doanh
nghiệp, xí nghiệp... của nền kinh tế là phải thuê lao động. Sự xuất
hiện của kinh tế t nhân đi kèm với việc giải quyết việc làm tại chỗ
cho ngời lao động. Cũng nh các thành phần kinh tế khác, việc tăng
nhu cầu về lao động của kinh tế t nhân luôn đi cùng với quá trình mở
rộng quy mô sản xuất. Đặc biệt, trong kinh tế t nhân thì sản xuất,
kinh doanh của hộ gia đình luôn tồn tại lao động ở dạng thủ công,
-7-
chân tay. Mà điều này trên xã hội thì d thừa rất nhiều. Do vậy, góp
phần giải quyết việc làm là một tác động tích cực của kinh tế t nhân.
- Góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của ngời
tiêu dùng.
Trong bất kỳ một nền kinh tế nào, thì vấn đề then chốt là phải
đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Nhu cầu ngời tiêu dùng luôn
thay đổi và đòi hỏi ngày càng cao. Kinh tế t nhân với tính tự phát, cơ
cấu tổ chức tối u linh hoạt thì nó sẽ, phủ đầy những lỗ trống trong
nền kinh tế. Với thực tính linh hoạt, nó có thể giải quyết ngay đợc
những nhu cầu mới nảy sinh trong nền kinh tế mà đối với các thành
phần kinh tế khác thì khó phản ứng nhanh nhậy đợc.
- Tạo mới thị trờng cạnh tranh và tăng nguồn thu thuế cho Nhà
nớc.
Trong nền kinh tế, sự tồn tại của kinh tế t nhân nó sẽ tránh đợc
sự độc quyền của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Đặc biệt
giữa kinh tế Nhà nớc và kinh tế t nhân, thì khi có kinh tế t nhân nó
sẽ tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh. Bởi muốn tồn tại, thì trên
thị trờng cả về chát lợng, chủng loại lẫn mẫu mã sản phẩm của mình.
Sự xuất hiện của kinh tế t nhân cũng là một nguồn thu mới
tổng quản lý của Nhà nớc. Các khung thuế đánh vào kinh tế t nhân
góp phàn làm tăng nguồn thu thuế trong ngân sách Nhà nớc.
- Góp phần tăng trởng kinh tế và nâng cao trình độ ngời lao
động
Đóng góp của kinh tế t nhân trong nền kinh tế đó là việc huy
đọng và sử dụng vốn hiệu quả, tạo công ăn việc làm, thu nhập cho
ngời dân điều này tác động làm tăng sản xuất, kinh doanh, tăng thu
nhập ch ngời dân và làm tăng sản lợngt rong nền kinh tế.
-8-
Đối với ngời lao động thì nhu cầu tuyển dụng của kinh tế t
nhân là các lao động có tay nghề. Đặc biệt là các lao động ở các họ
gia định sản xuất truyền thống thì trình độ là rất cao. Vì vậy để phù
hợp với đòi hỏi của nền kinh tế thì bản thân ngời lao động phải
nanag cao trình độ tay nghề của mình.
Góp phần phân bổ sử dụng và quản lý tối u các nguồn lực xã
hội.
Với quy mô vừa và nhỏ, kinh tế t nhân thờng tập trung vào các
ngành Thơng mại, dịch vụ phát triển thì kéo theo đó là việc lao động
di chuyên từ lĩnh vực sản xuất (công - nông nghiệp) sang lĩnh vực
phi sản xuất. Nh vậy nó sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nền kinh tế.
- Là động lực cho quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Ngày nay, nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu và nó tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế ở các
quốc gia. Những biến động kinh tế thế giới diễn ra rất nhanh với tốc
độ ngày càng lớn mạnh. Do vậy nền kinh tế của mỗi quốc gia đều
chịu tác động chung và đặt ra nhiều cơ hội thách thức.
Trong các thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân, thì
kinh tế t nhân là thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ, dễ thích ứng
với cơ chế thị trờng. Điều này góp phần làm thúc đẩy quá trình hội
nhập kinh tế các quốc gia.
Nh vậy, theo những phân tích nêu trên thì kinh tế t nhân có
tiềm năng rất lớn trong nền kinh tế. kinh tế t nhân có sức sống mãnh
liệt, có đóng góp lớn cho nền kinh tế, nhờ đó mà ta phải có những
đánh giá đúng đắn về nó, từ đó có những tác động tích cực, thúc đẩy
nó phát triển, đem lại lợi ích cho xã hội. Nhng bên cạnh đó,kinh tế t
-9-
nhân cũng có những hạn chế nhất định trong quá trình hoạt động của
mình nhng mặt tiêu cực này tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế
xã hội.
1.1.2.2. Hạn chế của kinh tế t nhân.
* Hạn chế vốn có của kinh tế t nhân:
- Hạn chế ứng dụng KHCN.
Kinh tế t nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu ở lĩnh
vực Thơng mại, dịch vụ, thậm chí trong các ngành sản xuất thờng
dùng lao động chân tay là chính, sản xuất theo công nghệ truyền
thống, lạc hậu, gây nhiều tác động đến môi trờng.
Thêm vào đó là do quy mô vốn nhỏ nên khả năng ứng dụng
khoa học - công nghệ là hạn chế, vì chiến lựơc kinh doanh ngắn hạn,
dòng vốn phải thu hồi nhanh cả vốn lẫn lãi nên khả năng đầu t mạo
hểm cho khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh là kém.
- Không có khả năng hoạch định chiến lợc kinh doanh ở tầm vĩ
mô.
Điều này thể hiện rất rõ trong kinh tế t nhân. Nó không có khả
năng đa ra chiến lợc phát triển cho cả ngành, chiến lợc phát triển đầu
t dài hạn, mà nó chỉ hoạch định chiến lợc ngắn hạn cho từng đơn vị,
cơ sở của mình thôi. Đây vừa là hạn chế của năng lực chủ quản lý,
cũng vừa là đặc điểm của kinh tế t nhân. Thêm vào đó, ta còn thấy
kinh tế t nhân còn nhiều hạn chế về tiềm lực của mình nên không thể
chi phối toàn bộ nền kinh tế.
- Thiếu sức mạnh hợp tác.
-10-
Kinh tế t nhân kinh doanh, sản xuất theo kiểu truyền thống
"mệnh ai nấy chạy", làm ăn manh mún, vì mục tiêu lợi nhuận trớc
mắt nên tính hợp tác trong hoạt động kinh doanh là rất kém.
Hơn nữa, kinh tế t nhân có một mặt hạn chế đó là thiếu thông
tin. Nó không thể và cũng không muốn đầu t nghiên cứu thông tin
trên thị trờng trong, ngoài nớc. Do đó, những thông tin cần đối tác
và về đối tác trong nền kinh tế là không thể có sự kết dính với nhau.
-ý thức tuân thủ pháp luật thấp và luôn đối mặt với phá sản.
Kiểu sản xuất, kinh doanh của kinh tế t nhân là làm ăn mang
tính "thờng vụ", "đánh quả" không có chiến lợc, kế hoạch, vì mục
tiêu lợi nhuận trớc mắt có thể sẵn sàng lao vào không tính đến yếu tó
rủi ro, yếu tố pháp lý. Những yếu tố hoạt động nh vậy thờng vi phạp
pháp luật.
Kinh tế t nhân là dễ thành lập, dựa vào nguồn vốn tự có, ý thức
chấp hành phápluật thếp nên nó cũng luôn đối mặt với tình trạng phá
sản. Chủ doanh nghiệp cũng là chủ sở hữu, nếu không có chiến lợc
kinh doanh đúng đắn thì sự phá sản là kết quả xảy ra rất nhanh.
- Luôn bị xã hội xem thờng.
Kinh tế t nhân gắn với nó là cơ chế làm ăn manh mún, đánh
quả, lừa gạt... nên những gì mà kinh tế t nhân đạt đợc vẫn cha đủ để
đánh giá kinh tế t nhân là thành phần kinh tế quan trọng của nền
kinh tế. Chủ sở hữu t nhân không đợc đề cao trong xã hội bởi những
phẩm chất thiếu văn hoá kinh doanh, không có tính cộng đồng...
Thực tế cho thấy, sự nhận thức của xã hội về kinh tế t nhân nó mang
tính chủ quan và gắn với yếu tố lịch sử. Vì vậy, kinh tế t nhân muốn
thoát khỏi những định kiến đó thì chiến lợc kinh doanh, sản xuất của
-11-
nó phải thay đổi, phải hớng tới những mục tiêu chung của xã hội, của
nền kinh tế.
* Hạn chế cho nền kinh tế và xã hội.
- Huỷ hoại môi trờng, gây tác động tiêu cực.
Đây là một hạn chế nổi bật của kinh tế t nhân đối với nền kinh
tế và xã hội. Với chiến lợc kinh doanh vì lợi nhuận, nó dùng bất kỳ
thủ đoạn, công nghệ nh thế nào để đạt đợc mục tiêu đó. Nhân tố này
thờng dẫn đến hậu quả là những tác động huỷ hoại môi trờng do
dùng công nghệ cũ gây ô nhiễm, do khai thác quá mức, do sản xuất
không đúng chuẩn mực xã hội cho phép... Thêm vào đó là ý thức
trách nhiệm của kinh tế t nhân là rất thấp, không chịu những chi phí
cải tạo môi trờng. Điều này nó ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ của
ngời dân, làm thay đổi môi trờng sinh thái nơi mà kinh tế t nhân hoạt
động sản xuất, gây nên những xung đột giữa lợi ích doanh nghiệp với
lợi ích xã hội.
- Gây cản trở cho quản lý của Nhà nớc.
Các loại hình kinh doanh sản xuất của kinh tế t nhân đều mang
tính tự phát, hình thành tự do và kết thúc cũng nhanh. Chính điều
này là nguyên nhân gây khó khăn trong công tác quản lý của Nhà n-
ớc. Khó có thể nắm vững số lợng doanh nghiệp, xí nghiệp, hộ gia
đình cá thể tham gia sản xuất kinh doanh để kiểm soát, đánh thuế, và
cũng khó có thể đánh giá những tổn thất về xã hội, về môi trờng mà
kinh tế t nhân gây ra để có biện pháp xử lý hợp lý.
- Không đầu t vào lĩnh vực công ích.
Đây là một hạn chế của kinh tế t nhân đối với xã hội, chiến lợc
đầu t sản xuất kinh doanh chủ yếu vào những lĩnh vực mang lại
nhiều lợi nhuận trong thời gian ngắn nhất. Với lĩnh vực công ích thì
-12-
khả năng thu hồi vốn và lợi nhuận là rất lâu, thêm vào đó là phải có
lợng vốn đủ lớn thì mới có thể đầu t đợc. Mà những điều này đi ngợc
với mục tiêu của kinh tế t nhân, nên rất khó có thể tự kinh tế t nhân
đầu t vào lĩnh vực công ích này.
- Sự tồn tại và phát triển của kinh tế t nhân có thể gây phá vỡ
cơ cấu kinh tế hợp lý và bền vững.
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia đều có sự định hớng phát
triển hợp lý giữa các lĩnh vực sản xuất và phi sản xuất, có sự phù hợp
giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, có cơ cấu lao
động hợp lý giữa các ngành và các vùng miền của mỗi quốc gia. Nh-
ng trên thực tế, kinh tế t nhân chỉ đầu t vào lĩnh vực phi sản xuất, tập
trung ở các vùng trọng điểm, thành phố lớn, nơi có lợi thế so sánh so
với các vùng khác. Chính vì vậy nó gây nên tình trạng mất cân đối
trong nền kinh tế, có xu hớng phá vỡ cơ cấu kinh tế hợp lý, gây nên
hiện tợng chênh lệch giữa các vùng miền.
- Gây tình trạng mất ổn định trong việc làm của ngời lao động,
tác động làm phân hoá giàu nghèo.
Kinh tế t nhân thờng dễ thành lập nên nhu cầu về việc làm
trong nền kinh tế là rất lớn. Song nó cũng luôn đối mặt với phá sản,
làm ảnh hởng đến việc làm của ngời lao động. Thêm vào đó là việc
chạy theo lợi nhuận, theo những nhu cầu mới của xã hội, kinh tế t
nhân đặc biệt là các doanh nghiệp t nhân có thể thay đổi hình thức
sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc làm của ngời lao động cũ không
còn phù hợp, đẩy ngời lao động vào tình trạng thất nghiệp.
Do kinh tế t nhân thờng đầu t ở những vùng có lợi thế, có
chính sách đối với lao động giỏi, có tay nghề. Điều này góp phần
làm phân hoá giàu nghèo, làm cho khoảng cách giữa ngời giàu những
lao động giỏi, ngời nghèo, những lao động chân thay trình độ thấp
-13-
ngày càng cách xa nhau về mức sống, làm cho mất cân đối giữa các
vùng.
Nói chung, khuyến khích phát triển kinh tế t nhân cũng đồng
thời đi kèm với nó là quá trình hạn chế những mặt tiêu cực của nó.
Từ đó có những tác động, chính sách phù hợp của Nhà nớc làm cho
kinh tế t nhân phát triển đúng với tiềm năng vốn có, tạo động lực
phát triển sản xuất, cạnh tranh trong nền kinh tế.
1.2. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế t
nhân.
1.2.1. Các mô hình phát triển kinh tế t nhân.
Về mặt lý thuyết cũng nh trên thực tế, có 3 mô hình quản lý
thành phần kinh tế t nhân: (1) Kinh tế t nhân phát triển mạnh với nền
kinh tế thị trờng, (2) Kinh tế t nhân bị bài xích bởi thành phần kinh
tế quốc doanh chiếm u thế trong nền kinh tế đợc điều khiển theo một
kế hoạch cứng rắn coi nh pháp lệch quốc gia và tất cả đều phải theo
đúng kế hoạch này, (3) thành phần kinh tế t nhân phát triển bền vững
trong khi khu vực kinh tế quốc doanh cũng phát triển mạnh, trong
nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
1.2.1.1. Mô hình thứ nhất:Kinh tế t nhân phát triển mạnh trong cơ
chế thị trờng tự do cạnh tranh ra đời vào thế kỷ XVI, XVII, trớc tiên
tại nớc Anh, sau đó lan rộng ra các nớc Pháp, Đức, Mỹ và nhiều nớc
t nhân khác.
Mô hình này đợc Các Mác xác nhận là có tính cạnh tranh, năng
động, ứng dụng các kỹ thuật mới có năng suất cao và trong một thời
gian ngắn vài thế kỷ, đã làm nhiều hơn hàng chục năm về trớc cộng
lại. Ưu thế của mô hình này thể hiện ở điểm: ngời chủ doanh nghiệp
-14-
hay nông trại, vì mục tiêu lợi nhuận, ra hết sức mình tìm mọi cách
quản lý vi mô tốt nhất, áp dụng các kỹ thuật mới, nuôi các con giống
mới và tìm cách để hạ giá thành và làm cho các hàng hoá sản xuất ra
tốt hơn, rẻ hơn các doanh nghiệp cùng ngành. Các doanh nghiệp làm
hàng xấu và kỹ thuật kém không thể tồn tại trong cơ chế cạnh tranh
này. Điều khác hẳn so với chế độ nô lệ - ngời nô lệ phải làm việc dới
sự quản lý hà khắc của chủ nợ nên không hào hứng tăng gia sản xuất,
cải thiện kỹ thuật cũng nh so với chế độ phong kiến ngời nông dân
phải nộp tô, vốn là một phần lớn nông sản làm ra nên cũng không
tìm cách tăng gia sản xuất tối đa.
Tuy nhiên mô hình này cũng có khuyết điểm trầm trọng, nh
sản xuất và tổ chức dẫn đến tình trạng khi thì thiếu hàng, khi thì thừa
hàng gây ra các chu kỳ khủng hoảng thừa. Vì mục tiêu lợi nhuận nên
một số doanh nhân đã không ngần ngại kinh doanh trong những địa
hạt cấm, trốn thuế và có nhiều hành động hối lộ gây tác hại nhiều
đến nền kinh tế quốc gia.
1.2.1.2. Mô hình thứ hai: Kinh tế t nhân bị bài xích bởi sự phát triển
mạnh của khu vực quốc doanh, đặc biệt là khu vực có nhà máy lớn.
Mô hình này có u điểm là: Nhà nớc có thể tập trung nhanh chóng
vốn để thành lập các nhà máy lớn, tập trung các chuyên viên giỏi
nhất trong nớc và giao cho họ điều hành các doanh nghiệp lớn trên
đây. Ngoài u thế mạnh về vốn, kỹ thuật, khu vực quốc doanh còn có
thể đợc ngân hàng Nhà nớc cấp cho vốn với lãi suất thấp. Các nhà
máy quốc doanh vẫn có thể tiếp tục sản xuất trong kỹ thuật còn thấp
hơn so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhờ đợc Nhà nớc bù
lỗ trái với t nhân nếu lỗ phải phá sản. Nhà nớc không thể bỏ rơi các
doanh nghiệp quốc doanh và bảo vệ hàng nội bằng cách yêu cầu các
cơ quan Nhà nớc, các doanh nghiệp trong nớc, vận động nhân dân u
tiên mua hàng quốc doanh và giảm nhập khẩu hàng ngoại. các u thế
-15-
trên đặc biệt quan trọng đối với các nớc kém phát triển, kỹ thuật
kém, vốn ít, do đó kinh tế quốc doanh với sự bảo trợ của Nhà nớc là
một công cụ rất hữu hiệu để công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên, khi Nhà nớc muốn quản lý toàn bộ nền kinh tế đất
nớc và nâng thành phần kinh tế quốc dân lên thành phần duy nhất đ-
ợc bao cấp, lan rộng đến các lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực tiểu thu
công nghiệp thì nhiều khó khăn đã xảy ra. Nông dân vào hợp tác xã
mà không ra đồng, các doanh nghiệp giao hàng theo lợng mà không
chú ý đến chất lợng của hàng hoá. Chế độ hai giá tạo khuynh hớng
tẩu tán hàng giá bao cấp từ Nhà nớc sang khu vực t nhân. Rõ ràng
rằng: Nhà nớc không có khả năng quản lý toàn bộc các doanh nghiệp
từ doanh nghiệp lớn đến tiểu thơng, tiểu thủ công, đến cả các nông
trại nhỏ quy mô gia đình.
1.2.1.3. Mô hình thứ ba:Phát triển bền vững khu vực t nhân với nền
kinh tế thị trờng có sự can thiệp của Nhà nớc.
Từ các khuyết điểm của mô hình phát triển mạnh các doanh
nghiệp quốc doanh, kể cả trong nông nghiệp và trong lĩnh vực các
doanh nghiệp quy mô nhỏ có ý kiến cho rằng nên t nhân hoá hoàn
toàn khu vực quốc doanh. Trong thập niên 80 và những năm đầu thập
niên 90, ở các nớc Đông Âu và Liên bang Nga đã giải tán từng loạt
các doanh nghiệp quốc doanh và t nhân hoá rộng rãi nền kinh tế
quốc doanh, kết quả tình hình kinh tế đã khủng hoảng trầm trọng và
ngày nay, ở Liên bang Nga, Tổng thống PuTin đã có chính sách kinh
tế khác hơn và đợc nhân dân Nga ủng hộ. ở Việt Nam và Trung
Quốc đã giữ lại khu vực quốc doanh và sắp xếp lại khu vực này, các
doanh nghiệp Nhà nớc nhỏ bé đợc giải thể hoặc sáp nhập vào doanh
nghiệp lớn, Nhà nớc tập trung nỗ lực phát triển các doanh nghiệp lớn
-16-
và kết quả ở hai nớc này tốc độ tăng trởng kinh tế đã đạt mức cao 9 ữ
10%/năm, năm thấp nhất cũng đạt khoảng gần 5%/năm.
Nghịch lý của mô hình: muốn phát triển bền vững khu vực kinh
tế t nhân, phải phát triển mạnh khu vực kinh tế Nhà nớc, đặc biệt nên
tập trung cho các doanh nghiệp lớn làm mũi nhọn, đầu tàu cho nền
kinh tế, hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ của khu vực kinh tế t nhân, là
một điều rất quan trọng mà nhiều nớc không chú ý đến.
Tơng tự nh trên, trong lĩnh vực công nghệ, muốn phát triển
mạnh khu vực các nhà máy nhỏ của kinh tế t nhân, cần phải có nhà
máy quốc doanh lớn và mạnh về kỹ thuật, đảm bảo cung cấp cho các
tiểu chủ vật t, máy móc, kỹ thuật và bao tiêu việc tiêu thụ các hàng
hoá làm ra với giá cả ổn định. Các tiểu chủ t nhân sẽ đóng vai trò vệ
tinh cho các nhà máy lớn của khu vực quốc doanh.
Mô hình này đã đợc cá nớc Đông Nam á áp dụng. Thờng các
nhà máy lớn làm xe ô tô hay xe gắn máy, không phải nhà máy lớn
làm hết các phụ tùng mà phần lớn các phụ tùng đều do nhà máy nhỏ
cung cấp, các nhà máy lớn chỉ sản xuất một số bộ phận chính và thu
mua các bộ phận khác lắp ráp lại thành phẩm bán cho nhân dân trong
nớc và xuất khẩu.
Điều cần biết là nhà máy mẹ dảm bảo cho nhà máy con vật t,
kỹ thuật, thị trờng và giá gia công vừa phải. Đây là mô hình phát
triển công nghiệp và khu vực t nhân nên nhận đợc nghiên cứu thêm
và áp dụng tại Việt nam: Nhà máy lớn có thể là một doanh nghiệp
quốc doanh còn nhà máy nhỏ là những doanh nghiệp t nhân.
Muốn phát triển khu vực kinh tế t nhân một cách bền vững và
mạnh cần phải có chính sách quản lý vĩ mô thích hợp, đặc biệt là
chính sách này phải đảm bảo cho khu vực t nhân có đủ khả năng thu
hồi vốn và có lợi nhuận. Điểm dáng đổi mới ở Việt Nam hiện nay tr-
-17-
ớc khó khăn của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam, Chính phủ phải
có một số biện pháp để giải quyết nông sản thừa nh mua lúa và cà
phê tạm trữ, chuyển đổi sản xuất bớt trồng lúa và tăng cờng trồng
các nông sản còn thiếu nh bông vải,mè... và tăng cờng nuôi trồng
thuỷ sản vì hàng thuỷ sản vẫn còn khả năng xuất khẩu với giá cao.
Vấn đề bức xúc hiện nay đó là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
nhiều mặt hàng đợc sản xuất trong nớc vẫn còn nhập khẩu tràn lan,
ví nh phụ tùng xe ô tô, xe gắn máy, kính, giấy và rất nhiều hàng tiêu
dùng khác. Hải quan qua nhiều vụ việc cho thấy cha làm tốt nhiệm
vụ của mình. Những kẽ hở trong quản lý đã giúp hàng ngoại tràn vào
cạnh tranh và giảm bán hàng của các doanh nghiệp trong nớc trong
đó có doanh nghiệp t nhân. Kinh nghiệm chứng tỏ rằng mô hình thứ
ba này tập chung đợc các u điểm và tránh đợc những khuyết điểm
của mô hình thứ nhất và thứ hai. Vì vậy, nó là kinh nghiệm áp dụng
cho nền kinh tế Việt nam .
1.2.2. Một vài đặc điểm để phát triển kinh tế t nhân trên thế giới.
* Con đờng hình thành.
kinh tế t nhân hình thành không phải do ý chí chủ quan của
Nhà nớc, mà nó là một tất yếu của nền kinh tế, ở đâu có cầu là ở đó
có cung. điều này biểu hiện cho thâý : Nhà nớc không thể kiểm soát,
quản lý đợc toàn bộ nền kinh tế. kinh tế t nhân hình thành tự phát và
nó có sức sống mạnh mẽ, thể hiện ý chí của chủ sở hữu t nhân. Vì
vậy, chính sách của Nhà nớc phải khuyến khích hỗ trợ cho kinh tế t
nhân phát triển theo hớng có lợi cho xã hội .
* Các bớc phát triển .
Khi khởi động cho sự phát triển kinh tế t nhân, thì các chủ thể
sở hữu ban đầu chỉ chuyên sản xuất một số sản phẩm nhất định và có
-18-
thể chỉ sản xuất nguyên liệu, bán thành phẩm cho công ty doanh
nghiệp lớn. Và cũng có thể là môi giới trung gian cho các thành phần
kinh tế khác trong nền kinh tế.
* Đặc điểm của kinh tế t nhân khi đã phát triển thể hiện:
- Có quy mô về vốn lớn, có doanh thu, lao động và thị trờng
mở rộng .
- Là tổ hợp nhiều cơ sở nhỏ.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành,
đa lĩnh vực,trong đó kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực là phổ biến .
- Phạm vi hoạt động vợt qua biên giới quốc gia, trải rộng trên
một vùng lãnh thổ rộng lớn.
- Thuờng có một công ty, cơ sở chính đóng vai trò trung tâm
tài chính khi doanh nghiệp phát triển thành tập đoàn kinh tế lớn để
điều hoà vốn giữa các công ty thành viên.
* Mô hình tổ chức, quản lý.
- Về mặt cơ cấu quản lý: các doanh nghiệp thờng quản lý theo
mô hình trực tiếp, nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh và
linh hoạt trong quản lý, thông tin nhanh, đầy đủ và chính xác.
- Về mặt tổ chức: Vì mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá
lợi nhuận, nên về mặt tổ chức thì mô hình đợc coi là hiệu quả về mặt
kinh tế và mang tính khoa học đó là mô hình công ty mẹ - công ty
con với cơ cấu tổ chức hớng tới sự phát triển của mô hình thầu phụ
công nghiệp.
* Vai trò của Nhà nớc đối với quá trình thành và phát triển
kinh tế t nhân.
-19-
Nhà nớc đóng vai trò rất quan trọng đối với sự ra đời, tồn tại
và phát triển kinh tế t nhân thể hiện qua việc taọ dựng, duy trì và
thúc đẩy môi trờng xã hội cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động
bao gồm: duy trì trật tự và ổn định xã hội, xây dựng môi trờng pháp
luật, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích các doanh nghiệp
phát triển chủ động đầu t vào các ngành công ích, không có lãi, đặc
biệt là cơ sở hạ tầng, định hớng đúng các xu hớng phát triển làm tiền
đề quyết định của kinh tế t nhân. Đồng thời Nhà nớc ban hành các
chính sách nhằm hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp t nhân nh: bảo hộ sản xuất trong nớc, hỗ trợ các nguồn
lực cần thiết, các lĩnh vực u đãi, thực hiện chính sách kinh tế đối
ngoại linh hoạt, mềm dẻo.
1.2.3. Kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển kinh tế t nhân
đối với Việt Nam.
Ngày nay, kinh tế t nhân ở các nớc trên thế giới phát triển rất
mạnh mẽ, đa dạng về loại hình, lĩnh vực. Những nớc phát triển đi tr-
ớc đã tạo ra một bớc ngoặt lớn trong sự phát triển kinh tế nh Anh,
Mỹ, Nhật,... và gần đây là Hàn Quốc, Hồng Kông. Có thể xts về mặt
lịch sử, điều kiện kinh tế mỗi nớc và trên thế giới bây giờ so với trớc
đó có nhiều nét khác nhau. Song, những bài học kinh nghiệm mà các
nớc này để lại cho các nớc đi sau nh Việt Nam đó là một kinh
nghiệm quý báu để từ đó Nhà nớc có biện pháp phù hợp tác động làm
kinh tế t nhân phát triển đúng với tiềm năng vốn có của nó. Kinh
nghiệm phát triển kinh tế t nhân trên thế giới thể hiện.
* Đối với Nhà nớc.
Những tác động vĩ mô của nn ảnh hởng trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế t nhân. Sự thà nhận của Nhà nớc về kinh tế t nhân phải
-20-
đợc cụ thể hoá bằng các văn bản pháp luật, bằng cách chính sách cụ
thể. Trên thế giới các bớc đi của Nhà nớc bao gồm:
- Xây dựng Luật Doanh nghiệp mới.
Có nh vậy mới tạo ra đợc nhiều Doanh nghiệp mới trong đó có
Doanh nghiệp t nhân. Khi có Luật Doanh nghiệp mới thì nó vừa tạo
ra một cơ chế bình đẳng cho cac thành phần kinh tế, tạo dựng đợc
môi trờng pháp lý cạnh tranh giữa các loại hình doanh nghiệp đặc
biệt là kinh tế t nhân với kinh tế Nhà nớc. Điều quan trọng của Luật
Doanh nghiệp mới là nó phải đảm bảo tính bền vững lâu dài, đảm
bảo quyền sở hữu của các chủ thế trong nền kinh tế.
- Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho kinh tế t nhân.
Đây là biện pháp cần thiết để tạo động lực cho kinh tế t nhân
phát triển.
Chính sách hỗ trợ của Nhà nớc bao gồm việc tạo cơ sở hạ tầng,
tạo điều kiện u đãi về vay vốn, thuế quan, đất đai, thị trờng. Có nh
vậy mới hấp dẫn, thu hút sự tham gia của các chủ thể, làm giảm
thiểu những chi phí cần thiết cho doanh nghiệp. Điều này tác động,
rất lớn đến động cơ sản xuất, kinh doanh của chủ doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Nhà nớc cũng cho phép khu vực kinh tế t nhân
tham gia vào các lĩnh vực sản xuất mà trớc đây Nhà nớc độc quyền
nhằm tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp.
Trớc đây, Nhà nớc quản lý rất chặt từ đầu vào, đầu ra và phân
phối sản phẩm. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp đều tuân theo kế hoạch của Nhà nớc, do vậy không tạo động
lực phát triển sản xuất.
-21-
Ngày nay, để phù hợp với chức năng quản lý của mình thì Nhà
nớc cần thiết phải thay đổi hình thức, cách thức quản lý đối với các
doanh nghiệp. Đó là việc gián tiếp tham gia vào hoạt động của các
doanh nghiệp và chỉ tham gia khi thật sự cần thiết nh việc giải quyết
d thừa hàng hoá, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ sản xuất... đó là việc chuyển
dần hình thức sở hữu doanh nghiệp Nhà nớc sang các công ty cổ
phần, doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH.
Những chính sách vĩ mô nêu trên đó chỉ là điều kiện cần để
phát triển khu vực kinh tế t nhân nhằm tạo ra một môi trờng thuận
lợi cả về pháp lý lẫn kinh doanh. Điều kiện đủ cũng rất quan trọng
đó chính là bản thân kinh tế t nhân. Theo kinh nghiệm quốc tế cho
thấy, để phát triển và nâng cao vị trí của kinh tế t nhân thì bản thân
kinh tế t nhân cũng có bớc chuyển biến.
* Đối với bản thân kinh tế t nhân.
- Có chiến lợc kinh doanh sản xuất mở rộng.
Đây là điều sống còn của kinh tế t nhân. Nó không đợc tự thoả
mãn với những kết quả thu đợc ban đầu, mà phải luôn có sự đầu t
phát triển mở rộng. Nhờ đó mà doanh nghiệp nâng cao vị thế của
mình trong nền kinh tế, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
Chiến lợc kinh doanh mở rộng không chỉ ở trong nớc mà lan ra
cả khu vực, lan ra cả trên phạm vi quốc tế. Từ đó giúp doanh nghiệp
khai thác thị trờng và nâng cao sức cạnh tranh.
- Tăng cờng sự hợp tác giữa các doanh nghiệp.
Nhờ có hợp tác kinh doanh mà các doanh nghiệp tạo đợc một
sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng so với các khu vực kinh tế khác.
Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng nguồn thu cho các doanh
nghiệp. Hợp tác ở đây không có nghĩa là tạo nên sự độc quyền, mà
-22-
hợp tác ở đây là nhằm tạo sự liên kết, khai thác những lợi thế của
nhau để cùng phát triển.
- Tăng cờng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ vào sản
xuất kinh doanh.
Trên thế giới, các doanh nghiệp t nhân thuộc kinh tế t nhân
cũng có khả năng nghiên cứu và ứng dụng thành công khoa học công
nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm giá
thành, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nhng với Việt
Nam, kinh tế t nhân phát triển còn chậm, nguồn vốn còn hạn chế do
vậy việc ứng dụng khoa học- công nghệ còn nhiều bất cập. Song, để
phát triển thì kinh tế t nhân không thể không sử dụng những thành
quả khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, có thể dù là lỗi
thời cách đây vài năm. Việc ứng dụng nó phải đi kèm với những bớc
cải tiến cho phù hợp vẫn đảm bảo chất lợng và mẫu mã sản phẩm.
- Gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội.
Đây là một nhân tố giúp cho kinh tế t nhân phát triển bền vững
trong nền kinh tế nhiều thành phần của Việt Nam. Hiệu quả kinh tế
của các doanh nghiệp phải đi kèm với hiệu quả xã hội của đất nớc.
Điều này vừa tác động trực tiếp đến các vấn đề của xã hội và cũng
vừa làm tăng vị thế của kinh tế t nhân trong xã hội.
Các vấn đề về môi trờng, y tế, sức khoẻ... phải đợc tính đến khi
lựa chọn phơng án sản xuất tối u. Các vấn đề xã hội nảy sinh, tình
trạng sức khoẻ ngời lao động, sinh hoạt của công nhân phải đợc xem
xét phải tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Nh vậy, các bài học kinh nghiệm để phát triển kinh tế t nhân
nêu trên nó là một định hớng quan trọng mà Nhà nớc và bản thân
kinh tế t nhân ở Việt Nam từng bớc thực hiện trong thời gian tới.
-23-
Những kinh nghiệm ấy có thẻ phải mất nhiều thời gian mới học tập
và thực hiện đợc.Song, đó vẫn là những ẩn số cần đợc giải cho bài
toán làm thế nàođể phát triển kinh tế t nhân bền vững.
ch ơng 2
: Kinh tế t nhân ở Việt Nam qua các giai đoạn
2.1. Các giai đoạn phát triển kinh tế t nhân ở Việt
Nam.
2.1.1. Sự thay đổi nhận thức về kinh tế t nhân.
ở Việt Nam, không phải ngay từ khi mới ra đời, kinh tế t nhân
hay các quan hệ buôn bán giữa các chủ doanh nghiệp đều đợc thừa
nhận và khuyến khích phát triển, mà thực tế vấn đề nhận thức đúng
vai trò của nó trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, chịu ảnh hởng bởi
-24-
nhiều quan điểm, t tởng khác nhau. Điều này đợc minh chứng cụ thể
nh sau:
2.1.1.1. ảnh hởng của t tởng Nho giáo.
T tởng Nho giáo đợc truyền vào Việt Nam tồn tại trong thời kỳ
phong kiến đã ảnh hởng rất lớn đến sự nhìn nhận về quan hệ buôn
bán trong xã hội. Với chế độ phong kiến, nền kinh tế biểu hiện sự tự
cung tự cấp, không có yếu tố nào gọi là thị trờng. Do vậy các loại
hình doanh nghiệp của kinh tế t nhân với mục tiêu sản xuất kinh
doanh vì lợi nhuận không thể phát triển đợc trong cơ chée này. Về
mặt t tởng của t tởng Nho giáo chỉ thừa nhận 5 loại quan hệ trong xã
hội: vua - tôi, cha - con, vợ - chồng, anh - em, bầu bạn và phát sinh 5
đức tính lớn: Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín. ở đây không có quan hệ chủ -
thợ, không thừa nhận sự bóc lột. T tởng này dẫn đến hệ quả trong xã
hội đó là việc kỳ thị nhà buôn, ca ngợi kẻ sỹ, làm hạn chế tính độc
lập, sáng tạo của cá nhân.
Ngày nay, tuy t tởng này đã dần dần đợc cải biến cho hợp lý
với nền kinh tế, nhng những di chứng của nó vẫn còn tồn tại, ảnh h-
ởng sâu nặng đến thái độ của xã hội đối với các chủ doanh nghiệp t
nhân.
2.1.1.2. ảnh hởng của cơ chế xin - cho, cấp - phát.
Đây là sự biểu hiện của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp với nền sản xuất khép kín. Mối quan hệ trong xã hội gắn
liền với quyền lực, chức tớc, từ đó hình thành quy tắc: Một bên chỉ
đợc phép đi xin, còn một bên có quyền cho hay không cho. Các mối
quan hệ buôn bán của kinh tế thị trờng không đợc các chủ thể ở đây
thừa nhận. bên có quyền cho hoặc không cho tức là bộ máy chính
quyền, thì không muốn thừa nhận quan hệ buôn bán vì nó sẽ làm mất
-25-