Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện kiểm toán hoạt động tín dụng của ktnb tại tổng công ty cp tài chính dầu khí việt nam (pvfc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.6 KB, 116 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học kinh doanh và công nghệ hà nội
------------

TRịNH NGọC ĐIệP

HOàN THIệN KIểM TOáN HOạT ĐộNG TíN
DụNG
CủA KIểM TOáN NộI Bộ TạI TổNG CÔNG TY
Cổ PHầN
TàI CHíNH DầU KHí VIệT NAM
Chuyên ngành : kế toán
MÃ số

: 60.34.03.01

Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. Nguyễn đăng huy

Hà néi - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trịnh Ngọc Điệp



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TỐN NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC CƠNG TY TÀI CHÍNH.......................................4
1.1. Tổng quan về kiểm tốn.................................................................................4
1.1.1. Khái niệm kiểm tốn................................................................................4
1.1.2. Vai trị của kiểm tốn...............................................................................5
1.2.Tổng quan về kiểm tốn nội bộ tại các Cơng ty Tài chính...........................6
1.2.1. Khái niệm kiểm tốn nội bộ.....................................................................6
1.2.2.Cơ cấu tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ...............................................8
1.2.3. Chức năng kiểm tốn nội bộ.....................................................................8
1.2.4.Vai trị kiểm tốn nội bộ............................................................................9
1.2.5. Nội dung thực hiện KTNB tại các Cơng ty Tài chính.............................11
1.3. Phương pháp kiểm tốn nội bộ hoạt động tín dụng của
Cơng ty Tài chính.........................................................................................11
1.3.1. Các phương pháp tiếp cận đối với KTNB hoạt động tín dụng tại CTTC...11
1.3.2. Các phương pháp kiểm tốn đối với KTNB hoạt động tín dụng của CTTC. 17
1.3.3 Quy trình KTNB hoạt động tín dụng của Cơng ty Tài chính...................26
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến KTNB của Cơng ty Tài chính...........................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TỐN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI TỔNG CƠNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH DẦU KHÍ VIỆT NAM..............38
2.1. Tổng quan về Tổng cơng ty Cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam..........38
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển Tổng cơng ty Cổ phần Tài chính Dầu
khí Việt Nam ...................................................................................................38
2.1.2. Tình hình tài sản và kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC giai đoạn
2012- 2014.......................................................................................................39



2.1.3. Những kết quả đạt được.........................................................................40
2.2. Thực trạng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại PVFC......................42
2.2.1. Tổ chức bộ máy KTNB tại PVFC..........................................................42
2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại PVFC.................................................43
2.2.3. Ảnh hưởng của thực trạng hoạt động tín dụng PVFC đến việc tổ chức
thực hiện KTNB hoạt động tín dụng................................................................52
2.2.4. Phương pháp kiểm tốn nội bộ hoạt động tín dụng tại PVFC................54
2.3. Đánh giá về kiểm tốn nội bộ hoạt động tín dụng tại PVFC.....................68
2.3.1. Những kết quả đạt được trong kiểm tốn hoạt động tín dụng của PVFC
68
2.3.2. Những hạn chế của kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại PVFC......72
2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế.................................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM TỐN NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TỔNG CƠNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
VIỆT NAM.............................................................................................................80
3.1 Định hướng phát triển PVFC trong giai đoạn 2016- 2020.........................80
3.1.1. Định hướng phát triển chung của PVFC trong giai đoạn 2016- 2020.....80
3.1.2. Mục tiêu phát triển giai đoạn 2016- 2020...............................................81
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng PVFC giai đoạn 2016- 2020
82
3.1.4. Định hướng phát triển hoạt động KTNB tại PVFC................................83
3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm tốn nội bộ hoạt động tín dụng tại Tổng
cơng ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam...................................................84
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác KTNB hoạt động tín dụng
84
3.2.2. Nhóm giải pháp về con người................................................................99
3.2.3. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin cho hoạt động KTNB.........102
3.2.4. Quy hoạch, hệ thống hóa các chính sách tín dụng của PVFC...............102
3.3. Kiến nghị.....................................................................................................103



KẾT LUẬN........................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................106


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BKS

Ban Kiểm sốt

Ban TGĐ Ban Tổng Giám đốc
CTTC

Cơng ty tài chính

HĐQT

Hội đồng Quản trị

IIA

Viện Kiểm toán viên nội bộ (Institute of Internal Auditor)

KSNB


Kiểm soát nội bộ

KTNB

KTNB

KTV

Kiểm toán viên nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

PVFC

TCT cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam

PVN

Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam

TCT

Tổng cơng ty


TCTD

Tổ chức tín dụng

TGĐ

Tổng giám đốc


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Các chỉ tiêu tài chính từ 2012 -2014..................................................39

Bảng 2.2:

Cơ cấu TD theo thời hạn vay.............................................................44

Bảng 2.3:

Cơ cấu TD theo loại hình cho vay......................................................45

Bảng 2.4:

Cơ cấu TD theo phương thức cho vay...............................................45

Bảng 2.5:

Cơ cấu TD theo lĩnh vực ngành nghề.................................................46


Bảng 2.6:

Cơ cấu TD theo TSĐB.......................................................................47

Bảng 2.7:

Cơ cấu TD theo đối tượng KH trong/ngoài ngành.............................47

Bảng 2.8:

Chi tiết các nhóm nợ tại PVFC từ 2012 -2014...................................48

Bảng 2.9:

Tình hình nợ nhóm 2-5 từ năm 2012 đến 2014..................................49

Bảng 2.10:

Nợ xấu tại PVFC năm 2012- 2014....................................................50

Bảng 3.1:

Dự kiến các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu 2015 -2020.......................82

Bảng 3.2:

Định hướng cơ cấu Tín dụng 2016-2020...........................................83

Bảng 3.3:


Minh họa bảng chấm điểm rủi ro tín dụng.........................................86

Bảng 3.4:

Minh họa bảng kế hoạch kiểm tốn năm theo định hướng rủi ro.......90

Bảng 3.5:

Minh họa hồ sơ rủi ro tín dụng của đơn vị kinh doanh tại PVFC.......92

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Mơ hình KTNB....................................................................................8

Sơ đồ 1.2:

Quy trình kiểm toán nội bộ................................................................27

Sơ đồ 2.1:

Tổ chức bộ máy KTNB PVFC...........................................................42


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng tại các TCTD là mợt trong những hoạt động kinh doanh
chứa đựng nhiều rủi ro nhất, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến
động hiện nay. Những vụ phá sản đó đều có mối liên hệ đến sự tăng trưởng nóng

của hoạt động tín dụng, trong khi các cơ chế quản trị để có thể quản lý và kiểm soát
được rủi ro chưa được thiết lập đầy đủ và hiệu quả. Các CTTC hay các TCTD nói
chung đều chịu một áp lực rất lớn trong việc nhận biết các rủi ro mà mình đang phải
đối mặt và phải lý giải được cách thức làm thế nào để kiểm soát các rủi ro này ở
mức độ chấp nhận được. Cùng với sự phát triển của khung quản trị rủi ro, KTNB
đang dần được xem là một công cụ hữu hiệu để một ngân hàng kiểm sốt các rủi ro
của mình thơng qua cả chức năng đảm bảo và chức năng tư vấn cho ban giám đốc
và cho các chủ sở hữu.
Tổng cơng ty Tài chính CP Dầu khí Việt Nam (PVFC) đang phải chịu sức ép
cạnh tranh rất lớn không chỉ từ các ngân hàng thương mại mà còn từ các Cơng ty tài
chính thuộc các Tập đồn kinh tế. Để tờn tại và phát triển bền vững hướng tới chiến
lược trở thành NHTMCP vào năm 2020, Tổng Cơng ty cổ phần Tài chính Dầu khí
Việt Nam phải tìm cách đứng vững trong thị trường cạnh tranh quyết liệt, phải đảm
bảo kinh doanh hiệu quả, đóng góp cho nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt
động mang lại doanh thu lớn nhất của PVFC, nhưng đây cũng là hoạt động tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhất, quyết định sự sống cịn của PVFC. Mợt trong những giải pháp để
thúc đẩy được sự phát triển bền vững của Tổng Cơng ty cổ phần Tài chính Dầu khí
Việt Nam đó chính là hoàn thiện kiểm toán nợi bộ nhằm hạn chế rủi ro, ngăn ngừa
các sai sót, gian lận, bảo tồn vốn và tài sản.
Kiểm toán nợi bợ hoạt động tín dụng tại Tổng Cơng ty cổ phần Tài chính Dầu
khí Việt Nam những năm qua đã thể hiện được vai trò là công cụ, chức năng của
quản trị, giúp TCT đối phó được với những rủi ro về thị trường, rủi ro hoạt động.
Tuy nhiên, kiểm toán nội bộ vẫn còn nhiều bất cập như: phương pháp kiểm tốn cịn
hạn hẹp, chất lượng kiểm tốn chưa cao, chưa có chiến lược rõ ràng cho KTNB,…

1


Xuất phát từ tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ và thực tiễn khách quan tại
Tổng Công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện

kiểm tốn hoạt động tín dụng của KTNB tại Tổng Cơng ty CP Tài Chính Dầu khí
Việt Nam (PVFC)” để làm chủ đề cho luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về bản chất, chức năng, vai trò của
CTTC trong nền kinh tế cùng với hệ thống hóa những lý luận chung về KTNB, luận
văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Làm rõ bản chất, vai trò, chức năng của KTNB trong TCTD nói chung và
trong CTTC nói riêng.
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phân tích thực trạng kiểm
toán nợi bợ hoạt động tín dụng tại PVFC để khẳng định những ưu nhược điểm và
những nguyên nhân tồn tại của KTNB.
- Đưa ra phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ
hoạt động tín dụng nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả KTNB trong đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là KTNB hoạt động tín dụng trong CTTC
và được xem xét trên hai nội dung chính là tổ chức bộ máy kiểm tốn và tổ chức
cơng tác kiểm tốn. Đây là hai mặt có quan hệ chặt chẽ ảnh hưởng qua lại với nhau
trong tổng thể thống nhất là KTNB. Hai nội dung chính được cụ thể hóa trên hai
khía cạnh sau:
Một là, những vấn đề lý luận có hệ thống và tồn diện về tổ chức KTNB trong
TCTD đồng thời phát triển lý luận về tổ chức KTNB trong các CTTC.
Hai là, khía cạnh thực tiễn: Mơ tả, phân tích, đánh giá một cách có hệ thống
thực trạng tổ chức bộ máy và tổ chức công tác KTNB tại PVFC. Trên cơ sở đó, tác
giả phân tích các tồn tại của KTNB hoạt động tín dụng, đồng thời đưa ra phương
hướng và giải pháp khả thi theo hai nội dung trên nhằm hồn thiện KTNB hoạt
động tín dụng tại PVFC.

2



3.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu KTNB hoạt động tín dụng tại PVFC với
phạm vi khảo sát từ năm 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kiểm toán hoạt động tín dụng của
KTNB tại PVFC” này là loại nghiên cứu ứng dụng thuộc lĩnh vực kinh tế, cho nên,
về phương pháp luận thì các phương pháp của đề tài được hình thành trên nguyên lý
của triết học duy vật biện chứng Mac Lê-nin.
Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp luận khoa học duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp nghiên cứu
định tính, nghiên cứu định lượng.
Phương pháp tiếp cận hệ thống: Tác giả nhìn tổng thể KTNB là một hệ thống,
trong đó mọi yếu tố của hệ thống có tác động và ảnh hưởng qua lại với nhau. Cụ
thể, tổ chức công tác KTNB và tổ chức bộ máy nội bộ là hai nội dung chính của
KTNB. Hai nội dung này khơng thể tách rời, có quan hệ liên kết chặt chẽ và hình
thành nên tổng thể. Trong quá trình nghiên cứu, ngoài phương pháp tiếp cận hệ
thống, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp tiếp cận lịch sử. Phương pháp tiếp cận
lịch sử cho thấy quá trình hình thành, phát triển và tiếp tục hoàn thiện những lý
thuyết về KTNB phù hợp với từng giai đoạn phát triển, đồng thời thấy được quá
trình hình thành phát triển của KTNB trong bản thân đơn vị nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của đề tài được phân bổ thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại
các cơng ty tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm tốn nội bộ hoạt động tín dụng tại Tổng Cơng
ty Cổ phần Tài Chính Dầu khí Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kiểm tốn nội bộ hoạt động tín dụng tại
Tổng Cơng ty cổ phần Tài Chính Dầu khí Việt Nam


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC CƠNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về kiểm toán
1.1.1. Khái niệm kiểm toán
Thuật ngữ “kiểm toán” thực sự mới xuất hiện và được sử dụng ở nước ta từ
hơn một chục năm cuối thế kỷ XX. Trong q trình đó cách hiểu và cách dùng khái
niệm này chưa được thống nhất. Có thể khái quát các cách hiểu về kiểm toán theo 3
quan điểm chính như sau:
Quan điểm thứ nhất: Kiểm tốn được đồng nghĩa với kiểm tra kế toán, một
chức năng của bản thân kế tốn, một thuộc tính cố hữu của kế toán. Nội dung của
hoạt động này là rà soát các thơng tin kế tốn, chứng từ kế tốn và tổng hợp cân đối
kế toán. Thực ra, đây là một chức năng vốn có của bản thân kế tốn. Quan điểm này
chỉ tồn tại vào những năm đầu của thời kỳ đổi mới, thời kỳ chúng ta bắt đầu chuyển
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước.
Quan điểm thứ hai: Là quan điểm theo các tác giả Alvin A.Arens và James
K.Loebbecker: “Kiểm tốn là q trình các chun gia độc lập có thẩm quyền thu
thập và đánh giá các bằng chứng về các thơng tin có thể định lượng được của một
đơn vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông
tin với các chuẩn mực đã được thiết lập”. Đây là quan điểm phát sinh cùng với sự ra
đời của cơ chế thị trường và được sử dụng trước tiên tại các nước sớm có nền kinh tế
thị trường phát triển.
Quan điểm thứ ba: Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường đã phát triển mạnh mẽ,
người quan tâm đến thông tin kinh tế - tài chính của đơn vị khơng chỉ có Nhà nước
mà cịn có cả các chủ thể khác trong nền kinh tế. Hơn nữa, đôi khi đối tượng kiểm

tốn khơng chỉ là các thơng tin mang tính định lượng. Chính vì vậy, theo quan điểm
này, kiểm tốn có phạm vi rất rộng, bao gồm: kiểm toán quy tắc (kiểm toán tuân
thủ), kiểm toán hoạt động, kiểm toán báo cáo tài chính.

4


Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm về kiểm toán như sau:
Kiểm toán là quá trình các chun gia độc lập, có thẩm quyền thu thập và đánh giá
các bằng chứng về những thông tin có thể định lượng của một tổ chức, nhằm xác
định và báo cáo về mức độ phù hợp của những thơng tin đó với các tiêu chuẩn đã
được thiết lập; kiểm tốn cịn đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn
lực, các hoạt động; hiệu lực của các chính sách và quyết định quản lý.
1.1.2. Vai trị của kiểm toán
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thực hiện chủ trương đa dạng hóa các
hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng vai trị
quan trọng trong q trình phát triển kinh tế của đất nước. Trong điều kiện nền kinh
tế như vậy, thơng tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để báo cáo cho các cơ
quan quản lý nhà nước để kiểm tra và xét duyệt mà nay các thông tin này cần cho
nhiều người, được nhiều đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho các quyết định
kinh tế. Tuy ở nhiều góc độ khác nhau nhưng tất cả các đối tượng này đều có cùng
nguyện vọng là có được các thơng tin có độ chính xác cao, tin cậy và trung thực.
Việc các quy định mang tính pháp lý bắt buộc các thơng tin tài chính trước khi
cơng bố phải được kiểm tốn, điều này thể hiện rõ nét vai trị của kiểm tốn nhằm
đưa ra các quyết định hiệu quả và hợp lí trong quá trình đổi mới nền kinh tế.
Trong các quan hệ kinh tế nhờ có kiểm tốn mà các doanh nghiệp đã tìm được
tiếng nói chung đó là sự tin cậy lẫn nhau, sự thẳng thắn, trung thực trình bày về tình
hình tài chính của mình. Đây là yếu tố hết sức quan trọng để đánh giá, lựa chọn đối
tác kinh doanh. Đặc biệt trong quan hệ hợp tác kinh doanh với nước ngồi, nếu nhà
đầu tư nước ngồi muốn tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và đánh giá tình hình của

một doanh nghiệp trước khi đầu tư, hợp tác kinh doanh thì chi phí cho cuộc kiểm
tốn sẽ hiệu quả và rẻ hơn nhiều so với chi phí mà hai bên phải bỏ ra để đàm phán
tự chứng minh về khả năng tài chính của mình. Đồng thời ý kiến khách quan của
kiểm tốn ln đáng tin cậy hơn. Ngay cả khi các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi
được thành lập thì nhu cầu kiểm tốn của các cơng ty này là tất yếu bởi u cầu
quản lí của các đối tác nước ngoài trong doanh nghiệp.

5


Hoạt động kiểm tốn cịn thu hút được lực lượng lớn các lao động có trình độ
chun mơn nghiệp vụ cao và đặc biệt là lực lượng chuyên gia tư vấn nước ngồi
làm việc tại các cơng ty kiểm tốn quốc tế.
Kiểm tốn thực hiện kiểm tra tính trung thực hợp lí hợp pháp của thơng tin
trong hoạt động kinh tế, tài chính làm lành mạnh hố các quan hệ tài chính, cung
cấp các thơng tin trung thực cho quản lí vĩ mơ trong nền kinh tế.
Với bên thứ ba, kiểm tốn đã giúp PVFC, các cơng ty tài chính, các nhà đầu tư,
các cổ đơng, đối tác… có đủ thông tin tin cậy, bằng chứng xác đáng để đưa ra quyết
định có đầu tư, liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
1.2. Tổng quan về kiểm toán nội bộ tại các Cơng ty Tài chính
1.2.1. Khái niệm kiểm tốn nội bộ
Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm KTNB trên thế giới. Theo
Liên đồn kế tốn quốc tế IFAC thì khái niệm KTNB được đưa ra như sau: “KTNB
là một hoạt động được lập ra trong một đơn vị kinh tế, như một loại dịch vụ cho đơn
vị đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát tính thích hợp và hiệu quả của hệ
thống kế toán và KTNB”.
Theo định nghĩa tại QĐ số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của NHNN:
"KTNB là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với
hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ
các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, thơng qua

đó đơn vị thực hiện KTNB đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của các hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo tổ chức
tín dụng hoạt động an tồn, hiệu quả, đúng pháp luật”.
KTNB tại CTTC được hiểu là quá trình hoạt động một cách có tổ chức, có kỷ
luật và độc lập của những người có thẩm quyền trong CTTC nhằm kiểm tra, đánh giá
về chất lượng và độ tin cậy của các thơng tin tài chính và phi tài chính của CTTC,
đồng thời đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lí rủi ro, kiểm
sốt nội bộ và quản trị điều hành của CTTC.

6


KTNB là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống cơ chế kiểm tra, giám sát
nội bộ trong CTTC. Vì vậy, KTNB tại các CTTC sẽ khơng bị bó hẹp phạm vi hoạt
động kinh doanh trong một công việc, bộ phận nào mà phải mở rộng phạm vi nghiên
cứu ra tới tất cả loại hình nghiệp vụ mà các CTTC đã, đang và sẽ thực hiện. Có như
vậy KTNB mới hướng cơng việc của mình vào cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt
động, tăng cường sức mạnh cho cơ chế kiểm soát nội bộ phát huy hiệu quả.
KTNB nằm ngồi quy trình, độc lập và tách rời với quy trình nghiệp vụ, khơng
chịu trách nhiệm về tình hình, kết quả hoạt động của nghiệp vụ đó mà chỉ có trách
nhiệm kiểm tra và đánh giá một cách khách quan xem quy trình nghiệp vụ đó hay
tồn hệ thống đã vận hành an tồn, hiệu quả hay chưa, thơng tin đưa ra có chính xác
hay khơng? Từ đó rút ra được các điểm yếu cần phải khắc phục, đưa ra ý kiến nhận
xét, tư vấn để hoàn thiện quy trình, nhắc nhở các cán bộ nhân viên có ý thức tuân
theo những chuẩn mực, quy định đã đề ra.
Như vậy, khi mới ra đời KTNB chỉ đóng vai trị chống gian lận, sai sót, nhưng
hiện nay, KTNB đã mở rộng phạm vi hoạt động bao gồm cả việc tư vấn cho tổ chức
nhằm tăng thêm giá trị và cải thiện hoạt động của doanh nghiệp. Một thực tế đã được
thừa nhận trong thời gian qua là công tác KTNB đã góp phần nâng cao hiệu quả quản
trị điều hành hoạt động của các TCTD. Để đạt được kết quả trên, các TCTD nói

chung và CTTC nói riêng cần có đội ngũ KTV không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp
vụ mà cịn cần có đạo đức nghề nghiệp tốt. Bởi vậy, các CTTC phải có chính sách
tuyển dụng, chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học, hợp lý để có
được đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực chun mơn tốt, có ý thức kỷ luật, có tính
chun nghiệp cao. Với đặc thù riêng của hoạt động CTTC thì mỗi nhân viên tại các
CTTC đều có trách nhiệm kiểm tra, tự kiểm tra theo quy trình nghiệp vụ, theo quy
định mà các CTTC đã thiết lập, đề cao ý thức chấp hành trong mọi thao tác nghiệp
vụ. Trong hoạt động kiểm tốn thì KTV nội bộ cịn phải thực hiện quy tắc đạo đức
nghề nghiệp, đó là tính trung thực, tính khách quan, có năng lực chun mơn, tính
bảo mật trong thực hiện nhiệm vụ.

7


1.2.2. Cơ cấu tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ
KTNB thường được tổ chức theo mơ hình sau:

Sơ đồ 1.1: Mơ hình KTNB
Theo mơ hình này, Ban kiểm sốt do đại hội đồng cổ đơng lựa chọn, có chức
năng giám sát hoạt động của HĐQT và bộ máy điều hành trong việc quản lý, điều
hành công ty, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành kinh doanh, tổ chức kế toán. Ban kiểm sốt có trách nhiệm điều hành
hoạt động của bộ phận kiểm tốn.
Mơ hình này được các áp dụng ở hầu hết các quốc gia phát triển và áp dụng
với các đơn vị có quy mơ lớn. KTNB làm việc cho ban kiểm soát, ban kiểm soát
độc lập với hội đồng quản trị. Với mơ hình này, KTNB là một bộ phận độc lập và
có thể phát huy cao vai trị của mình trong tổ chức. Tuy nhiên điều kiện tiên quyết
để phát huy ưu việt là chất lượng đội ngũ kiểm toán viên phải tốt: KTNB được tổ
chức thống nhất tập trung tại Hội sở và tổ chức tại các khu vực (nếu có) do HĐQT
quyết định, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban kiểm soát. Đứng đầu bộ

phận KTNB là Trưởng KTNB.
1.2.3. Chức năng kiểm tốn nội bộ
Chức năng đánh giá: KTNB thơng qua kiểm tra để thực hiện đánh giá tính đúng
đắn, trung thực và hợp pháp của các số liệu, thông tin, tài liệu được kiểm tra.
Chức năng xác nhận: Thông qua kiểm tra, đánh giá, KTNB xác nhận thực trạng

8


của các thơng tin đã kiểm tra về tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các thơng
tin đó.
Chức năng kiểm tra: Là việc KTNB sử dụng các biện pháp kỹ thuật để xem xét,
đối chiếu mức độ trung thực của các thơng tin, tài liệu và tính hợp pháp của việc thực
hiện các nghiệp vụ hay lập các bản khai tài chính.
Chức năng tư vấn: Trên cơ sở những phát hiện trong quá trình kiểm tra, đánh
giá, KTNB đề xuất và tư vấn giải pháp để khắc phục sai sót và hồn thiện hệ thống
kiểm sốt nội bộ, tư vấn các chốt chặn kiểm sốt trong quy trình xử lý công việc,
giúp CTTC đạt được mục tiêu kinh doanh một cách an tồn và hiệu quả.
1.2.4. Vai trị kiểm tốn nội bộ
Thứ nhất, KTNB là cơng cụ hữu hiệu nhằm giảm thiểu chi phí cho đơn vị.
Cũng giống như hầu hết các DN khác, các CTTC trong giai đoạn cạnh tranh khốc
liệt nhằm theo đuổi mục tiêu tăng trưởng nóng nên đơi khi đã khơng cân bằng được
ba mục tiêu bắt buộc của phát triển bền vững là tăng trưởng, hiệu quả và kiểm soát.
Việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động, của các tác động cụ thể sẽ giúp các
CTTC giảm thiểu được sự lãng phí nguồn lực, tối đa hóa lợi ích. KTNB sẽ là một
bộ phận có vai trị to lớn trong việc điều chỉnh hoạt động của các CTTC, luôn nằm
trong sự cân bằng của ba mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả, kiểm sốt.
Thứ hai, KTNB giữ vai trị là phương thức quản lý hiệu quả, nhằm hỗ trợ việc
thực hiện trách nhiệm của nhà quản lý. Nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình với mức độ trách nhiệm khác nhau. Tổng

giám đốc là người định hướng các hoạt động, đưa ra các quyết định mang tính chiến
lược và đề ra các mục tiêu tổng quát trong doanh nghiệp. Đồng thời tổng giám đốc
phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc của cấp dưới của mình. Cơng việc quản
lý thường được tiến hành theo nguyên tắc cấp dưới báo cáo công việc cho cấp quản
lý cao hơn. Tuy nhiên, các báo cáo này thường được thực hiện theo cách nhìn nhận
của người quản lý cấp dưới, khơng theo cách nhìn nhận của người quản lý cấp cao.
Hơn nữa xung đột về lợi ích tiềm ẩn trong bản thân mối quan hệ giữa chủ sở hữu
với người quản lý, giữa nhà quản lý cấp cao và cấp thấp hơn dẫn đến việc quản lý

9


cấp thấp hơn ln khơng báo cáo một cách tồn diện công việc thực hiện. Chủ sở
hữu hay nhà quản lý cần một người đóng vai trị tham mưu nhằm mục đích đánh giá
về quy trình thực hiện, thủ tục kiểm sốt và hiệu quả hoạt động. Người tham mưu
đó khơng ai khác chính là các KTNB.
Thứ ba, KTNB làm tăng niềm tin của người sử dụng thông tin trên BCTC và
báo cáo quản trị. Thông thường một CTTC hay doanh nghiệp nói chung có KTNB
sẽ làm tăng niềm tin cho nhà quản lý, các cổ đông và các nhà đầu tư về thông tin
của doanh nghiệp cung cấp, về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các thống kê
trên thế giới cho thấy các cơng ty có bộ phận KTNB thường có báo cáo đúng hạn và
BCTC có độ chính xác cao, mức độ minh bạch cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng cao hơn. Đó là nhờ có KTNB nên khả năng tồn tại gian lận và sai sót trong các
thơng tin được ghi nhận và cơng bố sẽ giảm đi.
Thứ tư, KTNB là phương thức giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong
hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Thông qua phương thức này, Ban giám đốc và
Hội đồng quản trị có thể kiểm sốt tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn. KTNB luôn phải
đánh giá tính hiệu quả của hoạt động và đánh giá năng lực của nhà quản lý trong
từng hoạt động. KTNB chỉ ra những kết quả cũng như những hạn chế trong hệ
thống và đưa ra các đề xuất hoàn thiện

Thứ năm, KTNB giúp cân bằng và điều hòa những xung đột về lợi ích thường
có giữa các cổ đơng và các nhà quản lý. Sự tách rời giữa chủ sở hữu (các cổ đông)
và nhà quản lý (TGĐ, giám đốc) khơng tránh khỏi những xung đột về lợi ích giữa
họ. Nhà quản lý sẽ có những mục tiêu riêng, thơng thường mục tiêu đó thường đặt
họ trong sự cân nhắc giữa lợi ích cá nhân và lợi ích của tổ chức. Khi đó KTNB bằng
cách nhìn nhận, đánh giá một cách chuyên nghiệp và khách quan sẽ cung cấp cho
hội đồng quản trị về mức độ hồn thành cơng việc của các nhà quản lý. Từ đó
KTNB giúp cân bằng và điều hịa những xung đột về lợi ích của hai bên.
Như vậy, có thể nói KTNB có vai trò như một phương thức hữu hiệu của nhà
quản lý, một chức năng của quản lý nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và
tăng cường năng lực của hoạt động quản lý và kiểm sốt. Với vai trị này, KTNB là

10


yếu tố cần đối với mọi doanh nghiệp ở mọi quy mô hoạt động. Đối với các CTTC,
KTNB càng thể hiện rõ vai trị của mình.
1.2.5. Nội dung thực hiện KTNB tại các Cơng ty Tài chính
Nội dung chính của hoạt động KTNB là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu
lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ. Tùy theo quy mơ, mức
độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng CTTC, KTNB có thể rà sốt, đánh
giá những nội dung sau:
- Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm sốt
nội bộ.
- Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán
kế toán và các báo cáo tài chính.
- Cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành, tác nghiệp của CTTC.
- Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương
pháp đo lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn.
- Các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản.

- Cơ chế đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của CTTC, các quy định nội bộ, các quy trình, quy
tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
- Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả các các hoạt động, tính kinh tế và hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt
động đạt được và mục tiêu hoạt động đề ra.
- Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
KTNB, theo yêu cầu của Ban Kiểm toán, của Hội đồng quản trị.
1.3. Phương pháp kiểm tốn nội bộ hoạt động tín dụng của Cơng ty Tài chính
1.3.1. Các phương pháp tiếp cận đối với KTNB hoạt động tín dụng tại CTTC
Trước khi tổ chức các hoạt động KTNB cụ thể, cần nghiên cứu phương pháp tiếp
cận đối với các nội dung được kiểm toán, vì đây là yếu tố ảnh hưởng tổng quát đến
cách thức tiến hành các hoạt động kiểm toán. Việc xác định phương pháp tiếp cận phù
hợp là điều kiện quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động của KTNB tại các CTTC.

11


Theo Phil Griffiths, khi xem xét sự phát triển của KTNB, cụ thể là về cách
thức tiếp cận của KTNB đối với các nội dung được kiểm tốn, có thể chia thành bốn
giai đoạn phát triển (4 phương pháp tiếp cận) như sau:
Giai đoạn 1: Truyền thống
Cách tiếp cận đầu tiên và truyền thống nhất là cách tiếp cận chi tiết, nặng
nhọc, nội dung kiểm toán chú trọng vào các hoạt động tài chính, chủ yếu mang tính
tuân thủ và bao gồm việc rà soát một số lượng rất lớn các giao dịch. Thực tế trong
một số ngân hàng và CTTC, cách kiểm toán như vậy được gọi là các cuộc kiểm tra.
Hiện nay phần lớn các bộ phận kiểm tốn hiện đại trên thế giới khơng cịn thực hiện
cách tiếp cận tốn nhiều thời gian như vậy.
Giai đoạn 2: Tiếp cận hệ thống
Giai đoạn phát triển tiếp theo của KTNB là cách tiếp cận hệ thống.Thay vì

việc chú trọng vào các địa điểm, giao dịch riêng rẽ, thì KTNB tiếp cận theo các chu
trình và hệ thống trong tồn bộ tổ chức. Cách tiếp cận hệ thống quan tâm đến tính
đầy đủ của các thủ tục kiểm sốt hơn là việc rà soát một số lượng lớn các giao dịch
đơn lẻ. Đây là cách tiếp cận được đánh giá là mang tính tổng thể và xây dựng hơn
so với cách tiếp cận truyền thống.
Như vậy, trong kiểm toán hoạt động, phạm vi của các rủi ro sẽ rộng hơn,
không chỉ liên quan đến các thơng tin kế tốn, mà bao trùm lên toàn bộ các hoạt
động của tổ chức do kiểm tốn hoạt động chú trọng đánh giá tính hiệu quả và tính
hiệu lực của các qui trình kiểm sốt. Khi đó, KTV cần đánh giá tồn bộ các rủi ro
trong hoạt động của đơn vị, từ đó xác định các thủ tục kiểm soát cần thực hiện. Trên
cơ sở so sánh các thủ tục kiểm soát cần thực hiện với thực tế hoạt động của đơn vị,
KTV có thể đưa ra đánh giá về tính hiệu lực và tính hiệu quả của các qui trình kiểm
sốt hiện tại của tổ chức.
Giai đoạn 3: Định hướng rủi ro
Đây là cách tiếp cận hiện đại đối với KTNB. KTNB hiện đại được coi là có
thể kiểm tốn bất cứ hoạt động nào trong tổ chức. Phương pháp tiếp cận theo rủi ro
được sử dụng, chú trọng vào các hoạt động/giao dịch quan trọng với tổ chức/hoạt

12


động. Phương pháp tiếp cận theo định hướng rủi ro quan tâm tới các mục tiêu của tổ
chức và các rủi ro ảnh hưởng tới các mục tiêu đó, hơn là bản thân các thủ tục kiểm
soát như trong phương pháp tiếp cận hệ thống. Mối quan tâm bây giờ là tồn bộ kết
cấu của tổ chức chứ khơng phải là các hệ thống riêng biệt, với mục đích là xác định
các lĩnh vực mà trách nhiệm không được xác định rõ ràng, ví dụ như nơi có sự đan
xen, chồng chéo giữa các chức năng. Đây là các vấn đề mà các bộ phận kiểm toán
cần hướng tới.
Giai đoạn 4: Hướng tới tương lai, hiện đại, tiên tiến
Giai đoạn phát triển này cịn mang tính tiên tiến hơn nữa:

- Tìm kiếm và tiếp nhận các yêu cầu từ các bộ phận, đặc biệt là các nhiệm vụ
mang tính tư vấn.
- Được coi là người đưa ra giải pháp hơn là người chỉ ra các vấn đề.
- Hoạt động với tư cách là một đối tác, thậm chí là cố vấn cho tổ chức. Đây là
một vai trị tích cực và là kết quả tất yếu của cách tiếp cận dựa trên rủi ro.
Trong các phương pháp tiếp cận như đã nêu, phương pháp tiếp cận theo định
hướng rủi ro là phương pháp đang được KTNB trên thế giới sử dụng rộng rãi hiện
nay. Theo đó, KTNB xuất phát từ việc xác định, đánh giá các rủi ro của tổ chức để
xây dựng kế hoạch kiểm toán và lựa chọn các thủ tục kiểm toán nhằm đưa ra sự
đảm bảo cho ban lãnh đạo về tính hiệu quả và tính hiệu lực của các qui trình quản lý
rủi ro của tổ chức.
Điểm khác biệt giữa phương pháp tiếp cận hệ thống và phương pháp tiếp cận
trên cơ sở đánh giá rủi ro là ở chỗ phương pháp tiếp cận rủi ro khơng xuất phát từ
các thủ tục kiểm sốt, mà xuất phát từ mục tiêu của tổ chức và các rủi ro ảnh hưởng
tới mục tiêu đặt ra, từ đó đánh giá các hoạt động kiểm soát nhằm quản lý các rủi ro
đó, từ chỗ đánh giá “liệu các thủ tục kiểm sốt có đầy đủ và hiệu lực hay khơng?”
sang đánh giá “rủi ro được kiểm sốt tới mức độ nào?”.
Có thể thấy đây là phương pháp tiếp cận phù hợp với hoạt động của các
CTTC. Hoạt động của CTTC chứa đựng nhiều rủi ro đặc biệt là hoạt động tín dụng,
có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của công ty. Đồng thời, điều kiện

13



×