Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Skkn toán 6 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống năm học 2022 2023“Thiết kế Phiếu học tập Thu hút sự chú ý của học sinh, tạo hứng thú khi học phần Số học môn Toán lớp 6, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống theo chương trình GDPT 2018 ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 92 trang )

1

1. Trang bìa
2. Mục lục:
STT

Nội dung

Trang

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1

Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm

4

2

Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm

7

3

Tổng quan

7

4


4. Phương pháp nghiên cứu

10

II. PHẦN NỘI DUNG
1

1. Cơ sở lý luận của vấn đề: Dựa vào căn cứ nào?

16

2

2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng vấn đề nghiên cứu)

28

3

3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:

38

4

4. Hiệu quả của SKKN: Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

70

5


5. Kết luận

75

6

6. Kiến nghị

77

7

7. Tài liệu tham khảo

78

8

8. Phụ lục (Nếu có)

79

2.2. Danh mục các chữ viết tắt
STT

Ký hiệu chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


1

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

2

KNTTVCS

Kết nối tri thức với cuộc sống

3

HS

Học sinh

4

PPDH

Phương pháp dạy học

5

PTDH

Phương tiện dạy học


6

THCS

Trung học cơ sở

7

GDPT

Giáo dục phổ thông

8

TH&THCS

Tiểu học và Trung học cơ sở

2.3. Danh mục bảng, hình ảnh:
STT

Bảng

Nội dung


2

1


Bảng 1

Thống kê những vấn đề học sinh lớp 6 quan tâm

2

Bảng 1.3

Hệ thống câu hỏi phù hợp với các mức độ tư duy của Bloom
(1984).

3

Bảng 2.1

Đánh giá mức độ cần thiết của việc sử dụng phiếu học tập

4

Bảng 2.2

Tỉ lệ sử dụng phiếu học tập trong dạy học của giáo viên

5

Bảng 2.3

Đánh giá về hình thức sử dụng phiếu học tập

6


Bảng 2.4

Tác dụng của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học

7

Bảng 2.5

Những khó khăn của việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập

8

Bảng 3.1

Các loại hình Phiếu học tập học Toán lớp 6, phần Số học

9

Bảng 3.2

Các loại hình phiếu học tập Tốn 6

10

Bảng 3.3

Các loại hình phiếu học tập Tốn 6

11


Bảng 4.1

Kết quả trả lời câu hỏi 1

12

Bảng 4.2

Kết quả trả lời câu hỏi 2

13

Bảng 4.3

Kết quả trả lời câu hỏi 3

14

Bảng 4.4

Kết quả trả lời câu hỏi 4

15

Bảng 4.5

Kết quả trả lời câu hỏi 5

16


Bảng 4.6

Kết quả trả lời câu hỏi 6

17

Bảng 4.7

Kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 1,2,3,4

18

Bảng 4.8

Kết quả bài kiểm tra 45 phút lần 1,2,3,4

STT

Hình ảnh mục 3

1

Phiếu học tập "TẬP HỢP"

2

Phiếu học tập "TẬP HỢP"

3


Phiếu học tập "TÍNH CHẤT CHIA HẾT CỦA MỘT TỔNG"

4

Phiếu học tập “SỐ NGUYÊN TỐ MERSENNE”

5

Phiếu học tập "ƯỚC CHUNG LỚN NHẤT"

6

Phiếu học tập "NHÀ PHÂN TÍCH TÀI BA"

7

Phiếu học tập "ĐƠ MI NƠ"


3

8

Phiếu học tập "NHỮNG CON SỐ ẤN TƯỢNG FACEBOOK"

3. Nội dung:
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm



4

Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là xu hướng và là nhu cầu tất yếu
hiện nay, nhằm tạo ra những con người năng động, sáng tạo tiếp thu được những tri
thức khoa học kỹ thuật hiện đại của nhân loại, biết tìm ra những giải pháp hợp lý
cho những vấn đề trong cuộc sống của bản thân và xã hội.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ làm cho
các quốc gia trên thế giới có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng chuyển dịch từ
nền kinh tế hậu công nghiệp sang nền kinh tế tri thức với xu thế tồn cầu hóa. Điều
này đòi hỏi các quốc gia muốn tồn tại và phát triển thì phải có chiến lược để đào
tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Do
vậy, ngày nay các quốc gia trên thế giới đã và đang tích cực lựa chọn các giải pháp
phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp
học, bậc học. Một trong những giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo được các
nước quan tâm nhiều nhất là phát triển chương trình nhà trường theo hướng tiếp
cận năng lực người học. Đối với Việt Nam – một nước đang phát triển, việc phát
triển giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế càng trở nên
hết sức quan trọng. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo với
mục tiêu tổng quát: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo mỗi cá nhân; yêu gia đình,
yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”, “Xây dựng nền giáo
dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu và phương
thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng
cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc
tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc
dân tộc”. Trong thời kì mạng xã hội đang phát triển với tốc độ nhanh chưa từng có
trong lịch sử, đem đến nhiều lợi ích cho người dùng. Tuy nhiên, khi người dùng,



5

đặc biệt là người dân tộc thiểu số ở miền núi vốn có “sức đề kháng văn hóa”, nhãn
quan nhận diện vấn đề yếu những thông tin xấu, độc, giả mạo trên không gian
mạng gây tác động tiêu cực đến dư luận xã hội; ảnh hưởng xấu đến đạo đức, lối
sống, nhân cách của cá nhân, cộng đồng và văn hóa dân tộc. Thực tế là, nhiều trẻ
em, thiếu niên từ thành thị đến nơng thơn, thậm chí vùng sâu, vùng xa đang bị “hút
hồn” bởi những chiếc điện thoại, máy tính nối mạng internet. Đáng nói, khơng ít
học sinh nghiện xem những kênh thơng tin có nội dung nhảm nhí, độc hại trên nền
tảng mạng xã hội như Tiktok, Youtube… Nội dung độc hại trên mạng, cũng giống
như việc bọn trẻ chọn nhầm bạn xấu mà chơi vậy. Việc đó có thể dẫn đến sự tổn
thương nghiêm trọng về mặt cảm xúc, tâm lý và thể chất của những đứa trẻ đang
trong giai đoạn tâm lý phức tạp, chưa hoàn thiện về nhân cách. Do đó, nguy cơ các
em bị xâm hại đang hiện hữu mỗi ngày, mỗi giờ.
Ngày 01/6/2021, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam đã ký quyết định
phê duyệt Chương trình Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên
môi trường mạng giai đoạn 2021-2025. Đây là lần đầu tiên Việt Nam ban hành một
chương trình ở cấp quốc gia về bảo vệ trẻ em an tồn trên mơi trường
mạng. Chương trình hướng tới mục tiêu kép: bảo vệ bí mật đời sống riêng tư và
ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng môi trường mạng để xâm hại trẻ em, trong đó
đặc biệt chú trọng đến việc trang bị cho trẻ em kiến thức, kỹ năng phù hợp theo
từng lứa tuổi, để trẻ em tự nhận biết và có khả năng tự bảo vệ mình trên mơi trường
mạng; duy trì một môi trường mạng lành mạnh, phát triển hệ sinh thái các sản
phẩm, ứng dụng Việt cho trẻ em học tập, kết nối, giải trí một cách sáng tạo.
Cơng cụ để thực hiện các đổi mới trên là các phương pháp dạy học tích cực.
Dạy học tích cực có những đặc trưng thể hiện ở cách tổ chức các hoạt động học tập
của học sinh mà nếu được sử dụng thường xun sẽ hình thành được cho học sinh
những thói quen tư duy trước những vấn đề đặt ra, biết đề ra được các giả thuyết,

tìm phương hướng giải quyết và nảy sinh tư duy sáng tạo. Trong quá trình dạy học,
việc sử dụng các phương tiện dạy học sẽ giảm nhẹ công việc của giáo viên, đồng


6

thời giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi hơn. Đặc biệt, với
phương tiện nghe nhìn phát triển mạnh như hiện nay, nếu biết khai thác và sử dụng
đúng lúc, đúng chỗ sẽ làm cho giờ học sinh động hơn, tạo được hứng thú cho người
học. Các phương tiện dạy học đóng một vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định đến
chất lượng của việc tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy
học. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học hiện nay, việc sử dụng các phương tiện dạy
học còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Quá trình dạy học các tri thức thuộc một mơn khoa học cụ thể được hiểu là
quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất
biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: giáo viên, học sinh và tư
liệu hoạt động dạy học. Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư
liệu dạy học, sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Thông
qua các hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên
thu được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự định hướng của giáo viên
đối với học sinh. Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học
và sự trao đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu
hoạt động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho học sinh hoạt động.
Một trong những phương tiện dạy học tỏ ra khá hiệu quả là Phiếu học tập (PHT).
Song song với mục tiêu phát triển chương trình giáo dục và phát triển chương trình
nhà trường, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, việc sử dụng PHT trong quá trình
truyền thụ tri thức đã thay đổi tích cực các hoạt động của cả giáo viên và học sinh.
Thực tế đã có khơng ít các thầy cô giáo đã từng sử dụng phiếu học tập trong quá
trình dạy học. Tuy nhiên, việc thiết kế và sử dụng về phiếu học tập theo từng chủ
đề chưa có hệ thống đầy đủ. Từ những lí do trên, đề tài nghiên cứu được lựa chọn

là “Thiết kế Phiếu học tập - Thu hút sự chú ý của học sinh, tạo hứng thú khi học
phần Số học mơn Tốn lớp 6, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống theo chương
trình GDPT 2018 ở trường THCS vùng miền núi, dân tộc thiểu số”.
2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm


7

Đề xuất biện pháp thiết kế, sáng tạo và sử dụng phiếu học tập như là một
phương tiện hỗ trợ đắc lực cho q trình dạy học Số học, mơn Tốn lớp 6 (bộ sách
KNTTVCS ) ở trường THCS góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao
chất lượng dạy học mơn Tốn THCS, đáp ứng mục tiêu phát triển chương trình nhà
trường, xây dựng mơi trường học tập tích cực và nâng cao “sức đề kháng” cho học
sinh THCS vùng miền núi, dân tộc thiểu số trong thời đại cơng nghệ 4.0 nhằm góp
phần tạo ra những thế hệ học sinh phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo
mỗi cá nhân, năng động, sáng tạo tiếp thu được những tri thức khoa học kỹ thuật
hiện đại của nhân loại, biết tìm ra những giải pháp hợp lý cho những vấn đề trong
cuộc sống của bản thân và xã hội.
3. Tổng quan
3.1. Tổng quan thông tin về những vấn đề cần nghiên cứu.
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy học có sử dụng các loại phiếu học
tập sáng tạo, ý nghĩa, vai trò và những vấn đề về phiếu học tập dạy phần Số học 6
mơn Tốn 6, bộ sách KNTTVCS ở nhà trường Trung học cơ sở vùng miền núi, đối
với học sinh dân tộc thiểu số.
b) Khách thể nghiên cứu
Quá trình xây dựng phiếu học tập trong giảng dạy phần Số học, mơn Tốn 6 bộ
sách KNTTVCS ở trường Trung học cơ sở vùng miền núi, đối với học sinh dân tộc
thiểu số.
c) Các câu hỏi nghiên cứu:

- Xây dựng phiếu học tập trong chương trình Số học 6 mơn Tốn 6, bộ sách
KNTTVCS có ý nghĩa thế nào trong dạy học phát triển theo chương trình GDPT
2018?
- Làm thế nào để tổ chức dạy học chương trình Số học 6 mơn Tốn 6, bộ sách
KNTTVCS có sử dụng phiếu học tập nhằm thu hút sự chú ý, tạo hứng thú và phát
huy năng lực của học sinh?


8

d) Giả thuyết khoa học: Nếu các mẫu PHT được giáo viên trực tiếp thiết kế có sự
sáng tạo về hình thức trình bày, nội dung bám sát và vận dụng linh hoạt thì hệ
thống phiếu học tập sẽ góp phần tích cực hóa hoạt động của học sinh và nâng cao
chất lượng dạy học.
3.2. Phạm vi và đối tượng của sáng kiến kinh nghiệm
a) Một số điểm xuất phát Về đối tượng học sinh lớp 6
- Học sinh lớp 6 ở độ tuổi 12-13 bắt đầu có những đặc điểm tâm sinh lý riêng và
khá khó khăn để người lớn có thể nắm bắt. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và
quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ thơ
sang tuổi trưởng thành, thường được gọi là “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi
khủng hoảng”. Ngày nay tuổi trưởng thành của các em ngày càng sớm, các em đã
có những phát triển tâm sinh lý tuổi dậy thì, biết tỏ thái độ yêu ghét thẳng thắn,
quan tâm nhiều đến vấn đề xung quanh các em như: quan hệ bạn bè, xã hội (thần
tượng, game online, quần áo giày dép…) và nhiều em có thế giới riêng khác biệt rất
nhiều với thế giới của bố mẹ và thầy cô. Đối với một số em, tri thức sách vở làm
cho các em hiểu biết nhiều nhưng còn các kiến thức trong xã hội, kĩ năng sống thì
các em hiểu biết rất ít. Hiểu được thế giới của các em sẽ giúp cho thầy cơ có những
bài giảng gần gũi, sinh động và thu hút sự chú ý của các em nhiều hơn.
- Dựa vào bảng số liệu khảo sát đầu những năm học 2019 – 2020; năm học 20202021, tôi nhận thấy các em quan tâm nhiều hơn đến các dịp lễ Tết, vui chơi
(Valentine, Hallowen, Noel…), đồ Cơng nghệ (Iphone, Ipad…), Internet (web,

facebook, tiktok, zalo…), trị chơi online/ offline và quan hệ bạn bè.
Bảng 1. Thống kê những vấn đề học sinh lớp 6 quan tâm
Học tập

%

Giải trí

%

Các mơn học trên lớp, điểm số

50%

Phim (nhân vật, diễn viên…)

88%

Đồ dùng học tập

40%

Ca nhạc, nhóm nhảy.

45%

Học thêm

30%


Ca nhạc, nhóm nhảy

45%

Tham quan thiên nhiên

80%

Địa danh, địa điểm du lịch, dã 98%


9

ngoại, khu vực vui chơi, ăn uống
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo 85%

Dịp lễ, Tết, vui chơi…

100%

Thực hành thí nghiệm.

50%

Truyện, sách

35%

Hội vui học tập


75%

Trò chơi điện tử online và offline

60%

Thầy cơ, nhà trường

75%

Cơng nghệ (Smartphone, Ipad…)

98%

Sự kiện, chương trình từ thiện

86%

Internet (web, facebook, tiktok…) 98%

- Từ bảng số liệu khảo sát ta có thể thấy rõ các em HS lớp 6 quan tâm việc học chỉ
chiếm 50%, học thêm chiếm 30%, và thực tế giảng dạy qua các tiết học, giáo
viên yêu cầu làm nhiều bài tập để củng cố kiến thức và kĩ năng trong giờ học, luyện
tập nhiều em cảm thấy buồn tẻ, khó khăn và khơng muốn học. 
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí luận dạy học về việc sử dụng phương tiện dạy học nói chung, về
PHT nói riêng trong dạy học mơn Tốn ở trường Trung học cơ sở.
- Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học phần Số học mơn
Tốn lớp 6, bộ sách KNTTVCS theo chương trình GDPT 2018 tại một số trường
THCS ở miền núi, dân tộc thiểu số.

- Đề xuất biện pháp thiết kế, sáng tạo các mẫu phiếu học tập sử dụng linh hoạt
trong giảng dạy phần Số học mơn Tốn lớp 6, bộ sách KNTTVCS theo chương
trình GDPT 2018 tại một số trường THCS ở miền núi, dân tộc thiểu số.
- Thực nghiệm sư phạm tại trường TH&THCS Quang Trọng, huyện Thạch An
nhằm đánh giá tính sáng tạo, khả thi, hiệu quả của quá trình dạy học phần Số học
mơn Tốn lớp 6, bộ sách KNTTVCS có sự hỗ trợ của PHT.
3.4. Phạm vi nghiên cứu:
Hệ thống, tập hợp một số mẫu PHT đã được sử dụng hiệu quả trong các tiết
dạy phần Số học, mơn Tốn lớp 6 (bộ sách KNTTVCS) ở trường Trung học cơ sở
vùng miền núi, dân tộc thiểu số theo chương trình GDPT 2018. Song song với yêu
cầu phát triển chương trình nhà trường cũng như phát huy tối đa năng lực người
học, việc bám sát trình tự các bài học trong sách giáo khoa sẽ không thuận lợi trong


10

việc khái quát, tổng hợp kiến thức về từng mảng, từng chủ điểm nội dung hoặc
từng thể loại. Để khắc phục tình trạng đó, đề tài đi sâu nghiên cứu thiết kế sáng tạo
các mẫu phiếu học tập trong dạy học phần Số học, mơn Tốn lớp 6 (bộ sách
KNTTVCS) cấp Trung học cơ sở vùng miền núi, dân tộc thiểu số để có cơ sở so
sánh và nhận xét, đúc kết kinh nghiệm áp dụng trong quá trình chuyển giao, đổi
mới SGK theo chương trình GDPT 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài
- Sử dụng các phương pháp: hệ thống hóa, phân tích tổng hợp các thông tin để phục
vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu lý luận.
4.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp: Quan sát, điều tra, phỏng vấn, phân tích, tổng hợp số
liệu, lấy ý kiến chuyên gia để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn. Dùng

các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, kết quả điều tra và các kết
quả thực nghiệm để rút ra những nhận xét và đánh giá xác thực.
4.3. Phương pháp thực nghiệm
Soạn thảo KHBD, kèm thiết bị dạy học và học liệu có sử dụng các mẫu PHT tự
thiết kế, giảng dạy trực tiếp trên lớp, quan sát phản ứng thao tác của HS, thái độ
diễn biến tâm lý của HS lớp 6 khi tiếp nhận nhiệm vụ. GV hỗ trợ quá trình HS thực
hiện nhiệm vụ trên PHT, ghi chép, nhận định, rút kinh nghiệm từ hình thức, nội
dung, thời gian áp dụng cho mỗi PHT trong chương trình Số học, mơn Toán 6, bộ
sách KNTTVCS với đối tượng tiến hành thực nghiệm là HS lớp 6 trường
TH&THCS Quang Trọng, huyện Thạch An.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của vấn đề: Dựa vào căn cứ nào?
1.1. Tổng quan về phương tiện dạy học
a) Khái niệm phương tiện dạy học


11

- Phương tiện dạy học (PTDH) là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thế giới, tham
gia vào quá trình dạy học, đóng vai trị là cơng cụ hay điều kiện để giáo viên và
người học sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học. Theo đó,
chức năng PTDH là khơi dậy, dẫn chuyền và làm tăng sức mạnh tác động của giáo
viên cũng như và người học đến đối tượng dạy học.
- Định nghĩa về PTDH: “PTDH là một tập hợp các đối tượng vật chất được giáo
viên và học sinh sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động
nhận thức của học sinh. Đối với học sinh đó là nguồn tri thức phong phú, đa dạng,
sinh động, là các phương tiện giúp cho các em lĩnh hội và rèn luyện kĩ năng, hình
thành kỹ xảo”.
- Khái niệm PTDH: “PTDH là những đối tượng, đồ vật, vật chất tự nhiên hoặc
nhân tạo, có chức năng tạo điều kiện, hỗ trợ, chuyển tải các hoạt động, quan hệ của

giáo viên và người học, làm công cụ phục vụ các nhiệm vụ giảng dạy và học tập,
thể hiện một cách vật chất những ảnh hưởng sư phạm của nội dung học vấn, của
các hoạt động giáo dục và hoạt động của người học, của các quan hệ sư phạm trên
lớp theo những tư tưởng và cách thức nhất định, để những hoạt động này tác động
đến người học và hoạt động của họ”.
Từ những quan niệm, định nghĩa về PTDH của một số tác giả trên, PTDH có
thể được xem là những vật thể có khả năng chứa đựng, chuyển tải những thơng tin
về nội dung dạy học hoặc về sự điều khiển quá trình dạy học mà giáo viên sử dụng
trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh
hội khái niệm, định luật, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong quá trình
học tập. Phương tiện học tập tạo thuận lợi cho việc tiếp thu kiến thức của học sinh
trong quá trình học và cũng giúp cho cơng việc của giáo viên được giảm tải trong
q trình dạy. Chính nhờ những tính năng nổi trội những năng lực sáng tạo của
giáo viên sẽ được phát huy trong công tác giảng dạy, qua đó giúp cho hoạt động
nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho người học có
sự hưng phấn và có những ấn tượng tốt đẹp với khoa học. Trong quá trình dạy học,


12

nếu giáo viên sử dụng những phương tiện phù hợp sẽ giúp học sinh phát huy tính
tích cực, sáng tạo và hoạt động độc lập để từ đó nâng cao hiệu quả trong việc tiếp
thu kiến thức và hình thành kỹ năng.
Tuy nhiên việc sử phương tiện dạy học phải thật sự đúng lúc, đúng chỗ và
phù hợp với từng tình huống cụ thể thì mới có tác dụng tích cực đến hoạt động
nhận thức của học sinh. Nếu sử dụng phương tiện dạy học không đúng với những
yêu cầu sư phạm cụ thể thì khơng những khơng có tác dụng mà có khi lại có tác
dụng theo chiều hướng tiêu cực, làm cho học sinh ỉ lại, đùn đẩy, hoang mang, tiếp
thu kém hiệu quả. Do vậy, giáo viên cần linh hoạt sử dụng các phương tiện dạy học
một cách hợp lý nhất dựa trên khả năng đáp ứng của trường mình và các ưu khuyết

điểm của từng phương tiện. Để có hiệu quả cao khi sử dụng phương tiện trong dạy
học thì người giáo viên phải thành thạo trong việc sử dụng phương tiện, biết phối
kết hợp các phương tiện và biết tạo ra những phương tiện mới.
b) Phân loại phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học thường được phân thành các loại sau:
* Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo
Đây là loại phương tiện dạy học chính, có từ lâu đời và có tầm quan trọng đặc biệt
trong quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh. Loại phương tiện dạy học này
cũng rất phong phú, bao gồm các dạng sau đây.
- Sách giáo khoa: Sách giáo khoa được xem như pháp lệnh chuẩn của một Quốc gia
về kiến thức, là tài liệu thống nhất, ổn định trong giảng dạy, học tập và là một kênh
cung cấp thơng tin có tính chuẩn mực cho mọi đánh giá và thi cử trong các nhà
trường. Ngồi ra, sách giáo khoa cịn được xem là phương tiện phục vụ giúp học tự
học để nắm kiến thức ngoài thời gian lên lớp. Sách giáo khoa là cơ sở, căn cứ để
giáo viên bổ sung kiến thức cho người học khi muốn yêu cầu người học làm bài tập
ở nhà.
- Sách bài tập: Là phương dạy học bổ trợ, được giáo viên sử dụng trong quá trình
truyền thụ tri thức. Trong quá trình dạy học, giáo viên thực hiện việc hướng dẫn


13

các bài tập mẫu cho học sinh và để học sinh làm các bài tập cùng dạng. Việc sử
dụng sách bài tập của học sinh phải đúng cách, dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
tránh tình trạng người học sử dụng sách bài tập để giải quyết các yêu cầu của giáo
viên một cách đối phó.
- Sách tham khảo: Là loại phương tiện dạy học có tác dụng hỗ trợ đắc lực cho giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy và quá trình học nhằm đào sâu, mở rộng kiến
thức, rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Sách tham khảo cịn có tác dụng phát triển
tính hứng thú học tập của học sinh, tích cực hóa hoạt động nhận thức, qua đó rèn

luyện được thói quen, kỹ năng làm việc với sách như là một nguồn kiến thức cho
cuộc sống.
- Các loại sách báo: Là những tài liệu có tác dụng làm phong phú thêm cho quá
trình nhận thức của mỗi cá nhân nói riêng và cho sự phát triển của xã hội lồi người
nói chung.
- Thư viện điện tử: Ngày nay thư viện điện tử là nguồn cung cấp thông tin và tri
thức khoa học của nhân loại một cách đầy đủ và được cập nhật thường xuyên. Thư
viện điện tử đặc biệt đóng vai trị quan trọng ở bậc giáo dục Đại học, bởi khả năng
tự học và tự nghiên cứu khoa học độc lập của người học đã đạt được ở một tầm
cao.
* Các đồ dùng dạy học
- Bảng viết: Đây là một phương tiện lâu đời, gần gũi và quan trọng nhất đối với
giáo viên, là cầu nối giao tiếp rất thuận tiện và linh hoạt giữa người dạy và người
học. Bảng đen với phấn trắng cũng là biểu tượng của nghề dạy học. Bảng giúp cho
giáo viên trình bày các vấn đề cần truyền đạt một cách linh hoạt. Kỹ năng trình bày
bảng là một trong những kỹ năng nghiệp vụ cơ bản của giáo viên, thơng qua cách
trình bày bảng có thể đánh giá được trình độ kỹ thuật và nghệ thuật dạy học của
giáo viên.
- Tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ: Việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học được sử dụng
khá phổ biến trong việc giảng dạy ở mọi cấp học. Đây là loại phương tiện giúp cho


14

giáo viên truyền đạt kiến thức một cách sinh động và trực quan, giảm thời gian và
có hiệu quả cả với những đối tượng khó quan sát trực tiếp. Trong quá trình truyền
thụ tri thức, người giáo viên là người chỉ dẫn và nêu vấn đề, sau đó người học có
thể dùng tranh ảnh để tự học. Căn cứ vào nội dung bài học cũng như dụng ý sư
phạm, giáo viên sử dụng linh hoạt từng loại tranh ảnh hình vẽ sơ đồ, có thể treo khi
giảng bài hoặc treo cố định ở một vị trí thích hợp trong lớp học. Để học sinh thực

hành nhóm ngồi giờ lên lớp hoặc tự học ở nhà thì giáo viên có thể sử dụng các bộ
tranh học có chú thích một cách tỉ mỉ và có sự phối hợp với các phương tiện dạy
học khác để tăng tính hiệu quả.
- Mơ hình: Trong một số trường hợp, khi dạy học mà các nội dung không thể dùng
được vật thật hoặc vật thật rất khó quan sát thì giáo viên có thể sử dụng mơ hình.
u cầu của mơ hình là càng giống vật thật càng tốt về các đặc điểm của nó.
- Mẫu vật: Đây là loại phương tiện có tính xác thực và nguyên bản để học sinh có
thể quan sát một cách chân thực nhất, từ đó hình thành nhận thức cho bản thân.
* Các phương tiện kỹ thuật dạy học: Đây là các phương tiện hỗ trợ cho giáo viên
trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh. Đây thường là các phương tiện hiện
đại đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng sử dụng thuần thục trong quá trình giảng dạy
để tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả.
Một số phương tiện kỹ thuật dạy học thường được sử dụng: Máy vi tính, máy chiếu
(Overhead), máy ảnh, camera, máy ghi âm, tivi ...
* Các thí nghiệm dạy học: Thường được sử dụng trong một số môn học đặc thù
như hóa học, vật lý...giúp cho học sinh dễ hiểu bài, nhớ bài lâu, có ấn tượng và có
hứng thú trong quá trình học.
c) Tác dụng của phương tiện dạy học
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật cũng như yêu cầu thực tế về chất
lượng giáo dục, phương tiện dạy học đóng vai trị to lớn và là thành tố khơng thể
thiếu trong q trình truyền thụ cũng như lĩnh hội tri thức. Phương tiện dạy học
thực hiện chức năng trực quan hóa hoạt động nhận thức của học sinh, dùng làm vật


15

thay thế cho các đối tượng và các quá trình của chúng trong thực hiện mà giáo viên
và học sinh không thể trực tiếp tiếp cận được. Phương tiện dạy học có tác dụng
giúp giáo viên biết cách tiến hành huy động được sự hoạt động của các giác quan
của học sinh tham gia vào quá trình lĩnh hội tri thức kỹ năng, kỹ xảo làm cho sự

nhận thức của các em về hiện thực khách quan được diễn ra một cách dễ dàng. Các
phương tiện dạy học không chỉ hỗ trợ tích cực vào việc thể hiện tính trực quan của
nội dung dạy học của giáo viên mà còn giúp người học làm quen được với các yếu
tố, các mối liên hệ bên ngoài, bên trong của đối tượng nhận thức, giúp họ hiểu sâu
sắc vấn đề các lĩnh vực chun mơn mà mình u thích.
Phương tiện dạy học có những tác dụng cụ thể sau:
- Nhờ phương tiện dạy học mà học sinh hiểu bài một cách nhanh chóng và nhớ bài
lâu hơn.
- Nhờ phương tiện dạy học mà những cái trìu tượng được cụ thể hóa và những cái
phức tạp được đơn giản hóa nên q trình nhận thức sẽ dễ dàng hơn.
- Sử dụng phương tiện dạy học sẽ giúp cho nội dung học tập được sinh động và học
sinh sẽ hứng thú hơn trong học tập.
- Học sinh có thể quan sát trực tiếp các đối tượng một cách thuận lợi nhờ vào việc
sử dụng phương tiện dạy học, điều mà phương pháp truyền thống không thực hiện
được.
- Phương tiện dạy học là công cụ để giáo viên giảm thiểu được nhiều thời gian, từ
đó góp phần nâng cao hiệu suất lao động. Đồng thời phương tiện dạy học cũng sẽ
giúp giáo viên có được một công cụ tiên tiến trong việc điều khiển quá trình nhận
thức của học sinh và đánh giá kết quả học tập.
- Phát huy được tính tích cực chủ động, tự lực, sáng tạo, phát triển tư duy và khả
năng suy luận của học sinh.
- Hỗ trợ học sinh trong tự học.
d) Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học


16

- Sử dụng đúng phương tiện dạy học sẽ có tác dụng làm tăng hiệu quả quá trình
nhận thức của học sinh, tuy nhiên nếu sử dụng không hợp lý phương tiện dạy học
thì khơng những hiệu quả sư phạm khơng được tăng lên mà cịn làm cho học sinh

khó hiểu, căng thẳng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phương tiện
dạy học các nhà sư phạm đã nêu ra ba nguyên tắc là “đúng lúc, đúng chỗ và đúng
cường độ”.
- Sử dụng phương tiện dạy học đúng lúc: Phương tiện dạy học phải được sử dụng
vào lúc cần thiết, thời điểm mà học sinh mong muốn quan sát nhất và được gợi mở
trong trạng thái tâm sinh lý thuận lợi nhất (thường là lúc học sinh được giáo viên
dẫn dắt, gợi mở, nêu vấn đề)
- Phương tiện dạy học cần phải được xuất hiện đúng lúc mà nội dung, phương pháp
giảng dạy cần đến nó và cũng phải được cất giấu đúng lúc, đúng thời điểm. Để sử
dụng phương tiện có hiệu quả thì giáo viên phải biết sử dụng đúng thời điểm và
phù hợp với hoàn cảnh sử dụng.
- Linh hoạt trong việc sử dụng phương tiện vào theo trình tự bài giảng, tránh việc
trưng các phương tiện theo nghĩa “trưng bày lấy thành tích”. Có kế hoạch về lịch
trình sử dụng các loại phương tiện một cách hợp lý nhất để tăng hiệu quả của
phương tiện.
- Bố trí, sắp đặt hợp lí phương tiện dạy học trong không gian lớp học: Việc bố trí
các phương tiện dạy học một cách hợp lý giúp học sinh có thể đồng thời sử dụng
nhiều giác quan nhất để tiếp thu bài giảng một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp.
- Tìm vị trí để sắp đặt các phương tiện dạy học trên lớp sao cho tồn thể lớp có thể
quan sát được một cách dễ dàng là rất quan trọng, đặc biệt là những học sinh ngồi
hai bên tường và cuối lớp. Vị trí lắp đặt các phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu
chung và riêng của từng phương tiện như các điều kiện về ánh sáng, độ ẩm, thơng
gió và các u cầu kỹ thuật khác.
- Ngoài ra, các phương tiện khi lắp đặt phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho giáo
viên và học sinh trong và ngồi giờ giảng, khơng ảnh hưởng đến việc học tập của


17

các lớp bên cạnh. Khi cần sử dụng các phương tiện phải dễ lấy, không mất thời

gian và dễ cất đi khi khơng cịn sử dụng để khơng làm ảnh hưởng hay phân tán sự
quan sát của học sinh.
- Sử dụng phương tiện dạy học đúng cường độ: Tùy thuộc tính năng, tác dụng của
mỗi loại phương tiện mà người giáo viên cân đối, có mức độ sử dụng tại lớp khác
nhau. Không nên quá lạm dụng việc sử dụng một loại phương tiện, bởi điều đó gây
nên sự nhàm chán, giảm hiệu quả trong quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức.
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về phiếu học tập (PHT)
a) Một số khái niệm liên quan đến phiếu học tập
* Khái niệm phiếu học tập
Theo Từ điển Tiếng Việt, phiếu có 3 nghĩa:
- Một là: Tờ giấy rời có cỡ nhất định, ghi chép những nội dung nhất
định nhằm phân loại, sắp xếp theo một hệ thống nào đó như: phiếu điều tra, phiếu
tra cứu...
- Hai là: Tờ ghi nhận quyền lợi nào đó cho người sử dụng.
- Ba là: Tờ giấy biểu thị ý kiến trong cuộc bầu cử hoặc biểu quyết.
Từ ý nghĩa và tính năng của phiếu, có thể nhận thấy: PHT được hiểu là tờ giấy rời
cỡ nhỏ, ghi chép những nội dung kiến thức nhất định, phục vụ cho việc dạy và học
mọi cấp học.
Một định nghĩa khác về PHT: “PHT là những tờ giấy rời, in sẵn những cơng tác
độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Mỗi PHT có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức
nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao
cho học sinh”.
“PHT là một PTDH hỗ trợ giáo viên trong quá trình truyền thụ tri thức, giúp người
giáo viên đặt ra các yêu cầu mà học sinh cần thực hiện trên lớp hay ở nhà. Về nội
dung, PHT chứa đựng các bài tập, câu hỏi... Về hình thức, PHT thường được in


18


trên giấy, viết trên bảng phụ hoặc chiếu trên màn hình nhờ các phương tiện trình
chiếu”.
Như vậy, PHT là một phương tiện dạy học được giáo viên chuẩn bị sẵn khi soạn
bài chuẩn bị cho tiết học. PHT được thiết kế trên tờ giấy rời hoặc trên máy vi tính,
trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập... kèm theo các gợi ý, hướng dẫn
của giáo viên, từ đó người học thực hiện, hoặc ghi các thơng tin cần thiết để lĩnh
hội hoặc củng cố kiến thức. PHT cịn là kênh thơng tin giúp giáo viên có thể tổng
hợp một cách nhanh chóng những ý kiến trả lời của học sinh.
b) Vai trò phiếu học tập
- PHT giúp cho học sinh có thể hoạt động độc lập hoặc hoạt động nhóm trong q
trình nhận thức. Thơng qua PHT, người học có thể tự mình khám phá tri thức mới
cũng như củng cố kiến thức đã học.
- Các nội dung trong PHT chính là những thơng tin cung cấp cho học sinh một cách
trực tiếp và sinh động để làm cơ sở cho hoạt động nhận thức của học sinh.
- PHT là công cụ giao tiếp giữa giáo viên và học sinh nhờ vào các câu hỏi, bài tập
hay các yêu cầu hoạt động, những yêu cầu cần phải thực hiện và các gợi ý cách làm
hay hướng dẫn.
- PHT giúp người học chủ động trong các hoạt động tìm tịi, khám phá, qua đó rèn
luyện và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
- PHT giúp người dạy vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực thay vì
sử dụng phương pháp thuyết trình truyền thống, đồng thời người học được tham gia
các hoạt động tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức.
- Trong q trình sử dụng PHT, giáo viên có thể kiểm soát, đánh giá được khả năng
nhận thức cũng như thái độ trong học tập của học sinh, qua đó giúp người dạy điều
chỉnh kịp thời cho phù hợp với đối tượng và tăng hiệu quả dạy học.
c) Phân loại phiếu học tập
PHT có một số cách phân loại sau:
- Dựa vào mục đích dạy học, PHT có thể được phân ra thành 3 loại:



19

+ Loại 1: PHT dùng để hình thành kiến thức mới
Nội dung của phiếu loại 1 đề cập tới các vấn đề trọng tâm của bài học. Trong khi
hình thành kiến thức mới, giáo viên cần cho học sinh rèn luyện các thao tác trong
từng hoạt động học tập. Các PHT này được phát cho học sinh sau khi viết đề mục
của bài lên bảng.
+ Loại 2: PHT dùng để củng cố, hồn thiện, hệ thống hóa kiến thức
Là những PHT với mục đích khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài học, tăng cường
khả năng vận dụng các kiến thức của học sinh. Dạng PHT này có tác dụng rất tốt
khi muốn giúp học sinh khái quát được bức tranh toàn diện về kiến thức sau khi
học xong một chương hay một học kỳ.
+ Loại 3: PHT dùng để kiểm tra bài
- Dựa vào mục đích sử dụng và cách thức sử dụng.
- Dựa vào nội dung:
+ Loại 1: Phiếu thơng tin
Nội dung chính của PHT loại này bao gồm các thông tin bổ sung, mở rộng, minh
họa cho các kiến thức cơ bản của bài.
+ Loại 2: Phiếu bài tập
+ Loại 3: Phiếu yêu cầu
+ Loại 4: Phiếu thực hành
Yêu cầu chủ yếu trong PHT loại 4 chủ yếu là các yêu cầu liên quan đến những
nhiệm vụ thực hành, rèn luyện kĩ năng.
d) Quy trình sử dụng phiếu học tập
Xuất phát từ các tính năng của PHT như đã trình bày, cũng như phân loại về PHT,
việc sử dụng phiếu học tập thường được diễn ra theo quy trình sau:
- Bước 1: Giáo viên nêu nhiệm vụ, phát phiếu học tập cho học sinh. Học sinh có thể
nhận được một phiếu cho một học sinh hay một phiếu cho một nhóm học sinh tùy
theo hình thức và nội dung cần truyền đạt và ý định của giáo viên.



20

- Bước 2: Học sinh tiến hành hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập, giáo
viên quan sát và giám sát kết quả. Giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh một số
nội dung chưa rõ hoặc gợi ý những nội dung khó.
- Bước 3: Sau khi học sinh hoàn thành các nội dung của phiếu học tập, giáo viên sẽ
chỉ định hoặc học sinh xung phong trình bày kết quả làm việc của mình.
- Bước 4: Giáo viên điều hành cả lớp thảo luận, bổ sung các nội dung để hồn
thành phiếu học tập. Qua q trình trao đổi, thảo luận giáo viên có thể đánh giá kết
quả thực hiện phiếu học tập của các cá nhân hoặc nhóm.
e) Cấu trúc, yêu cầu và chức năng của phiếu học tập
* Cấu trúc phiếu học tập:
PHT là tài liệu hướng dẫn học sinh tiến hành các hoạt động học tập. Do vậy thành
phần cấu tạo PHT phải có các phần sau:
- Phần dẫn: Là các chỉ dẫn của giáo viên quy định kiểu hoạt động, nội dung hoạt
động hay nguồn thông tin (giới thiệu về nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt).
- Phần hoạt động: Đây được xem như thành phần chính của mỗi PHT. Trong phần
này, PHT chỉ ra những yêu cầu công việc, thao tác mà học sinh cần thực hiện, có
thể là một hoặc nhiều hoạt động.
- Phần quy định thời gian thực hiện: Tùy thuộc khối lượng cơng việc cần hồn
thành được ghi trong PHT, giáo viên định ra khoảng thời gian nhất định. Khoảng
thời gian này cũng có thể căn cứ vào trình độ của người học, thời gian tiết học...
- Phần đáp án: Giáo viên thường tách biệt phần này với các phần trên để thuận tiện
trong việc chỉnh sửa, bổ sung cho học sinh hay căn cứ đánh giá mức độ lĩnh hội
kiến thức cho học sinh.
* Yêu cầu của PHT
- PHT phải được trình bày mạch lạc, ngắn gọn, rõ ràng với ngôn ngữ dễ hiểu, bố
cục chặt chẽ và các hoạt động, cơng việc cần hồn thành một cách phù hợp nhất.




×