Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Qtrr Thuc Btl.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.63 KB, 10 trang )

Tổng CTY Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí VN; là một thành viên của Tập
đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Sau 29 năm phát triển PTSC đã có được một
vị trí nhất định được đánh giá cao trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ dầu khí,
cơng nghiệp, năng lượng tại VN.

-Ngành nghề kinh doanh : Cơ khí dầu khí, kho nổi chứa xử lý và xuất dầu
thơ ,lắp đặt vận hành bảo dưỡng cơng trình biển, khảo sát địa chất, sửa chữa
cơng trình ngầm….

2.1 Các rủi ro tiềm ẩn
 Rủi ro chính trị
Rủi ro này đến từ những biến động về chính trị như những quy định về quản lý.
Doanh nghiệp thường bị tác động bới những luật lệ quy định về thời gian địa
điểm hoặc các phương thức để triển khai khai thác. Đáng chú ý hơn là khi khai
thác các mỏ ở nước ngoài sẽ chịu ảnh hưởng đặc biệt của các chính sách về
năng lượng, của kinh tế và tình hình ngoại giao.


 Rủi ro chậm tiến độ dư án
Rủi ro này xuất phát từ những thách thức do đặc thù là mọi dư án dù tương
đồng nhưng đều tiềm ẩn điểm khác nhau và thời gian để thực hiện thì kéo dài ,
khả năng thành cơng thấp. Bên cạnh đó RR này phát sinh từ những thách thức
về địa chất , chi phí dự kiến , an tồn vận hành, cơng nghệ đổi mới,..
 Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính như rủi ro về tỷ giá ( do sự không đồng nhất trong đồng tiền
đem ra trao đổi, thanh toán thương lượng bằng ngoại tệ, chịu tác động của tỷ
giá) ; rủi ro về lãi suất ( những dự án của DN thường là những dự án đi cùng
nguồn vốn lớn, rủi ro về việc huy động nguồn vốn lớn và chịu sự tác động của
lãi suất , ảnh hưởng đến chi phí đtư của doanh nghiệp )…
 Rủi ro dịch bênh covid-19
Ảnh hưởng của dịch bệnh trong những năm vừa qua là vơ cùng lớn, tác động


lên tồn bộ nền kinh tế và lĩnh vực dầu khí , hoạt động của công ty cũng không
ngoại lệ. Rủi ro của dịch bệnh về những chỉ thị giãn cách cấm biên đều khó có
thể lường trước, mọi tính tốn kế hoạch của doanh nghiệp có thể vì thế mà bị sai
lệch thậm trí bị trì hỗn và khơng triển khai được.
 Rủi ro cạnh tranh các đối thủ trong và ngoài nước
Thị trường luôn đa dạng dịch vụ cung ứng, cung lớn hơn cầu, vì vậy DN sẽ phải
đối mặc với sức ép về giá đến từ bên đối đác và tác động trực tiếp đến việc duy
trị thị phần cũng như mở rộng phát triển tìm kiếm hợp đồng trong và ngoài
nước.
 Rủi ro về giá dầu
Rủi ro này do tác động từ những yếu tố khó lường như chiến tranh, thay đổi
quyền lực, sự phát triển của các công ty lớn cùng ngành . Bên cạnh đó , việc
thay đổi cơng suất trong thời gian ngắn là khó thực hiện khi giá tăng , hoặc khó
có thể loại bỏ khi giá giảm.

Phân tích rủi ro

 Rủi ro về chính trị
Những Doanh nghiệp dầu khí lớn thường được sở hửu một phần bởi nhà nước
nên phải chịu sự chi phối về chiến lược, quy định quản lý ban hành, môi trường
pháp lý hay các chính sách về kinh tế.. đặc biệt những bất ổn về mặt chính trị


của các quốc gia như xung đột , chiến tranh dẫn đến cấm vận tuy khả năng xảy
ra thấp nhưng tác động của rủi ro này ảnh hưởng khá mạnh mẽ.
 Rủi ro chậm tiến độ dự án
Sự chậm trễ vè việc phê duyệt đầu tư dự án và trao thầu EPC; Dự án Ơ Mơn III
bị trì trệ , nguyên nhân do chi phí đầu tư cao hơn dự kiến và chính phủ Nhật
Bản cịn e dè trog quyết định mở rộng quy mô các khoản vay ODA cần thiết để
dự án có thể được hồn thành.


Với đặc thù của ngành là tỷ lệ rủi ro cao và tỷ lệ thành công thấp lại thiếu cơ
chế xử lý RR , trong những năm trở lại đây số dự án được ký thấp hơn rất nhiều
so với những năm trước, doanh thu từ đó cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.
 Rủi ro tài chính
Về tỷ giá, những doanh nghiệp được thanh tốn bằng ngoại tệ cho những hoạt
động như tìm kiếm và khai thác chiếm khoảng 80%. Theo ước tính nếu tỷ giá
tăng khoảng 2 % thì khoản lỗ do chênh lệch của tỷ giá được ước tính tầm 1,800
tỷ đồng.
Về lãi suất, PVS hiện đang sở hữu tiền mặt dư nhiều và có hệ số nợ/VCSH thấp
thì việc lãi suất tăng sẽ mang lại cho DN lợi thế trong ngắn hạn, hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh. Sự tác động của đà tăng lãi suất phụ thuộc vào tỷ trọng đóng
góp của Thu Nhập lãi thuần, vì vậy PVS sẽ được hưởng lợi. Rủi ro này xảy ra
khá thường xuyên , nhưng với đặc điểm trên của PVS mức độ ảnh hưởng là
không nặng nề.


 Rủi ro dịch bênh covid-19
Trong bối cảnh dich bệnh kéo dài làm tăng rủi ro về tính mạng và sức
khỏe của người lao động => làm gián đoạn quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh , làm tổn thất về tài sản và môi trường kinh doanh.
Bất ổn về chính trị, cấm vận phong tỏa và cách ly đã tác động đến việc
tham gia thị trường của PVS. Những dự án bị trì hỗn bị kéo dài dẫn
đến việc chậm phê duyệt, chậm thanh toán quyết toán, phát sinh cơng
nợ q hạn lớn => gây khó khăn cơng tác KD ; trích lập dự phịng..

 Rủi ro về cạnh tranh trong và ngoài nước
Nguồn cung sụt giảm dấy lên sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các dịch vụ khai thác
càng gay gắt hơn. Tuy nhiên, PVS đã có một vị trí nhất định trong ngành và
những ưu thế trong chiến lược kinh doanh, minh chứng cho thấy PVS đã đối



phó với tình hình kinh tế phức tạp rất tốt, ảnh hưởng của rủi ro này ở mức trung
bình.
 Rủi ro về giá

Có thể thấy, những dự án của PVS thường mang tính chất dài hạn nên giá dầu
khơng ảnh hưởng ngay đến lợi nhuận rịng của cơng ty trong
ngắn hạn.Rủi ro này xảy ra khá thường xuyên tuy nhiên mức độ
ảnh hưởng của rủi ro này lại không lớn.
Đánh giá mức độ rủi ro

- Giả định:
Đầu tư vào cổ phiếu PVS với mức đầu tư là : 100 triệu đồng ; mức ý nghĩa 5%
Thời gian: 1 ngày tiếp theo


Số liệu từ 01/10/2020 -> 04/11/2022
- Đo lường rủi ro thị trường theo phương pháp VaR
-Kiểm tra tính dừng và PP chuẩn của mức sinh lợi

- Đánh giá dữ liệu TSSL của cổ phiếu PVS:

-Thống kê dữ liệu:


- Kiểm định tính dừng của TSSL mã PVS:

+ H0: Bộ dự liệu khơng có tính dừng
+ H1: Bộ dữ liệu có tính dừng

→ p-value = 0,01 hoặc nhỏ hơn nên bác bỏ H0 chấp nhận H1 .
- Kiểm định sự tự tương quan của bộ dữ liệu:


+ H0: Bộ dự liệu khơng có sự tự
tương quan 
+ H1: Bộ dữ liệu có sự tự tương
quan
 p-value < mức ý nghĩa nên
bác bỏ H0 chấp nhận H1.

- Đo lường và ước lượng VaR.

- Tính VaR theo phương pháp Econometric Approach :

- Tính VaR bằng phương pháp Estimation

- Tính VaR bằng phương pháp Monte Carlo Simulation:


Tổng kết lại , ta có bảng KL sau:
RISK METRIC

ECONOMETRIC APPROACH
QUANTILE ESTIMATIO
MONTE CARLO SIMULATION

V_ Đề xuất chiến lược PHRR (sử dụng CCPS )
Những công cụ phái sinh được sử dụng để PHRR :






HĐ kỳ hạn
HĐ Quyền chọn
HĐ giao sau
HĐ Hoán đổi

 Tình huống 1: Giá dầu tại ngày giao hàng là 40 USD/thùng (< 42
USD/thùng )
Số tiền nhận được khi bán 200,000 thùng dầu theo hợp đồng giao ngay:
40x200,000=8,000,000 USD
PVS mua giao ngay, bán kì hạn.
Số tiền lãi nhận được với mỗi hợp đồng kỳ hạn: (42-40)x 1000= 2,000 USD
Tổng số lãi khi bán 200 Hợp đồng: 200x2,000= 400,000 USD
 Tổng số tiền nhận được từ ký kết giao dịch hợp đồng và phịng ngừa bằng
cơng cụ phái sinh là:
8,000,000 + 400,000 = 8,400,000 USD


( Bằng với số tiền thu được khi bán 200,000 thùng dầu với mức giá 42
USD/ thùng )
 Tình huống 2 : Giá dầu tại ngày giao hàng là 50 USD/thùng (> 42
USD/thùng )
Số tiền nhận được khi bán 200,000 thùng dầu theo hợp đồng giao ngay:
50x200,000=10,000,000 USD
PVS mua giao ngay, bán kì hạn.
Số tiền lãi nhận được với mỗi hợp đồng kỳ hạn: (42-50) x 1000= -8,000 USD
Tổng số lãi khi bán 200 Hợp đồng: 200x-8,000= -1,600,000 USD

 Tổng số tiền nhận được từ ký kết giao dịch hợp đồng và phịng ngừa bằng
cơng cụ phái sinh là:
10,000,000 – 1,600,000 = 8,400,000 USD
( Bằng với số tiền thu được khi bán 200,000 thùng dầu với mức giá 42
USD/ thùng )
PNRR sẽ đảm bảo rằng PVS đều thu được 200,000 thùng với mức giá 42
USD/thùng tương đương với số tiền 8,400,000 USD trong cả tình huống giá dầu
thơ tăng hay giảm trong 5 tháng tới .



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×