Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn "HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.84 KB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ NHỮNG YÊU CẦU
ĐẶT RA ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Sinh viên

: Lê Thu Hương

Lớp

: Nhật 2 - K38F - KTNT

Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Ngọc Sơn

HÀ NỘI - 2003

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiÖp ViÖt Nam

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ...........7

I - Hội nhập kinh tế - khái niệm và bản chất....................................................7


1. Hội nhập kinh tế - vấn đề mang tính khách quan của các nền kinh tế hiện
nay .............................................................................................................7
2. Khái niệm ..............................................................................................8
3. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................9
II - Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................11
1. Xuất nhập khẩu ....................................................................................11
2. Đầu tư ..................................................................................................12
3. Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế.............................................15
3.1 Hội nhập ASEAN/AFTA................................................................19
3.2 Hội nhập APEC ............................................................................20
3.3. Hội nhập WTO ............................................................................23
III. Những lợi ích mà một quốc gia có được khi tham gia vào hội nhập kinh
tế quốc tế .................................................................................................26
CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ GIỮA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ ĐẨY
MẠNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM ............................................................. 29

I. Quan điểm của Đảng và nhà nước về Hội nhập kinh tế quốc tế ................29
1. Quan điểm chung .................................................................................30
2. Những quan điểm chỉ đạo trong quá trình hội nhập..............................30
3. Một số nhiệm vụ cụ thể trong quá trình Hội nhập kinh tế quốc tế ........32
4. Mục tiêu của hội nhập ..........................................................................35
II. Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động Xuất nhập khẩu
của Việt Nam...................................................................................................36
* Tích cực:...............................................................................................36
1. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp hoạt động Xuất nhập khẩu hoà nhập
vào thị trường thế giới một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn. ........36
2. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp cho hoạt động Xuất nhập khẩu được
dễ dàng và gia tăng nhanh hơn …, đơn giản hoá thủ tục hi quan .....37
Lê Thu Hương - Nhật 2 K38


1


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiƯp ViƯt Nam

3. Đa dạng hố các mặt hàng xuất nhập khẩu, hợp lý hoá cơ cấu các
mặt hàng xuất nhập khẩu....................................................................39
4. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường,
khai thông thị trường trong nước .......................................................42
5. Tăng khả năng thu hút các nguồn vốn: FDI, ODA và chuyển giao
công nghệ…........................................................................................43
6-Nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực đàm phán, năng lực tiếp cận
thị trường, đặc biệt là năng lực quản lý và sản xuất hàng xuất khẩu. .45
7- Hội nhập để tìm hiểu cơ chế thị trường thế giới, các định chế của
các tổ chức quốc tế và khu vực . .........................................................48
*Tiêu cực .................................................................................................49
1.Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế....................................................49
2. Nguy cơ chệch hướng trong phát triển kinh tế. ...............................52
III Tác động của việc phát triển xuất nhập khẩu đến quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. ........................................................................................................54
1.Phát triển xuất nhập khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ
kinh tế đối ngoại của quốc gia..................................................................54
2. Xuất nhập khẩu thúc đẩy hợp tác kinh tế sâu rộng hơn và chặt chẽ hơn,
tăng cường liên kết kinh tế quốc tế...........................................................55
3. Xuất nhập khẩu đòi hỏi các quốc gia hồn thiện hơn nữa hệ thống luật
pháp, mơi trường đầu tư, tạo hành lang pháp lý thuận lợi nhất cho hoạt
động xuất nhập khẩu ................................................................................56
IV Mục tiêu tổng thể của xuất khẩu Việt Nam...............................................58
CHƯƠNG III : NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP

............................................................................................................................................ 62

I Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam những năm gần đây...................62
1. Tình hình chung ...................................................................................62
2. Vai trị của các doanh nghiệp trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế.70
Lª Thu H­¬ng - NhËt 2 K38

2


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiÖp ViÖt Nam

II. Các yêu cầu đặt ra đối với hoạt động xuất nhập khẩu trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế........................................................................................72
1.Về phía Nhà nước: ................................................................................73
1.1 Cần phải thống nhất về nhận thức và những yêu cầu của hội nhập.
...........................................................................................................73
1.2 Đổi mới tư duy, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế
chính sách, cải thiện mơi trường đầu tư, đáp ứng được các yêu cầu của
hội nhập. ............................................................................................73
1.3 Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế, trên cơ sở đó xác định bước
đi và triển khai thực hiện một cách cụ thể rõ ràng..............................76
1.4 Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia vào sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nước, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để tất
cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực KTTN có điều kiện phát
huy vai trị của mình...........................................................................81
1.5 Thiết lập các cơ quan chun môn xúc tiến thương mại để hỗ trợ
doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin tiếp thị. ...................................82
1.6 Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển thương hiệu, quảng bá
hình ảnh sản phẩm Việt Nam với thế giới ...........................................83

1.7 Đào tạo nguôn nhân lực, những cán bộ đủ đức,đủ tài có thể đảm
đương được vị trí, cơng việc của mình trong sự nghiệp cơng nghiệp hố
và hiện đại hố đất nước, phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới của Việt Nam. ...................................................................84
2. Về phía doanh nghiệp ..........................................................................85
1) Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. ...85
1.1 Khai thác hiệu quả nguồn lực của đất nước, tận dụng các thế mạnh
sẵn có và khai thác các tiềm năng một cách có hiệu quả. ...................87
1.3 Áp dụng các mơ hình quản lý tiên tiến hiện đại, nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp...............................................................91
1.4 Tích cực chủ động tìm kiếm bạn hàng, thị trng .........................91
Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

3


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiÖp ViÖt Nam

1.5 Đăng ký nhãn hiệu và thương hiệu ở trong và ngoài nước, đăng ký
quyền sở hữu hợp pháp.......................................................................92
1.6 Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường. Đầu tư cho
cơng tác nghiên cứu, tìm kiếm, nghiên cứu, phân tích, xử lý và dự báo
thơng tin thị trường ............................................................................94
1.7 Tham gia và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành
nghề....................................................................................................95
2) Tập trung xây dựng chiến lược kinh doanh và tổ chức thực hiện vì
mục tiêu phát triển bền vững ..............................................................96
3) Đào tạo nguồn nhân lc.................................................................98
KT LUN
TI LIU THAM KHO


Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

4


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiƯp ViƯt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, xu thế tồn cầu hoá, quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên tất
cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế và tự do
thương mại đã xoá bỏ hoặc làm giảm bớt hàng rào ngăn cách, mở rộng thị
trường, kích thích sản xuất đồng thời cũng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở
nên găy gắt. Nền kinh tế của một quốc gia trở thành một bộ phận của nền kinh
tế toàn cầu, phụ thuộc chặt chẽ vào nền kinh tế toàn cầu. Nhưng điều đó cũng
củng cố vị thế của một nước, nếu nước đó biết tìm vị trí tối ưu trong phân công
lao động quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội nhưng đồng thời
nó cũng đặt ra những thách thức vô cùng to lớn. Quốc gia nào đứng ngồi xu
thế này thì sẽ bị cơ lập và tụt hậu nhanh chóng, nhưng nếu tham gia vào thì phải
đương đầu với sự cạnh tranh vơ cùng mạnh mẽ. Hội nhập kinh tế trở thành yêu
cầu cấp thiết đặc biệt với những nước đang phát triển như Việt Nam.
Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế này. Vì trên thực tế, khơng một
quốc gia nào lại có thể thành công về mặt kinh tế khi đi ngược lại với xu thế
chung này. Nhưng việc chúng ta tham gia một cách chủ động hay bị đẩy vào
một cách thụ động cịn tuỳ thuộc vào việc chúng ta có biết khai thác những lợi
thế và hạn chế những khó khăn hay khơng để có thể hội nhập một cách nhanh
chóng và hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
một cách hiệu quả đã và đang đặt lên vai hoạt động xuất nhập khẩu một gánh
nặng vơ cùng to lớn địi hỏi chúng ta phải có một kế hoạch hành động thích hợp
và cụ thể.

Tham gia vào q trình quốc tế hố, khu vực hoá nền kinh tế, tức là phải
tham gia vào một khuôn khổ cạnh tranh quyết liệt. Thông qua các biện pháp hạ
thấp dần, đi đến xoá bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan cho hàng hoá
và dịch vụ, tức là mở cửa cho hàng hoá và dịch vụ của các nước thành viên khác
thâm nhập vào thị trường của mình. Việc này sẽ khó khăn phức tạp đối với một
số ngành kinhh tế nước ta do sức cạnh tranh kém, đồng thời giảm khả năng thu
ngân sách Nhà nước qua thuế. Chúng ta chỉ có thể giảm thiểu sự thiếu hụt này,
hội nhập thành công vào nền kinh tế khu vực và thế giới chỉ khi chúng ta có một
lộ trình hội nhập hợp lý, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy
nhanh tốc độ xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toỏn. Trong tin trỡnh hi
Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

5


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiÖp ViÖt Nam

nhập kinh tế quốc tế, xuất nhập khẩu đóng vai trị vơ cùng quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng GDP, cải thiện đời sống nhân dân. Trong
đó đội ngũ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu khơng ai hết chính là
các doanh nghiệp. Để có thể thực hiện thành cơng q trình hội nhập kinh tế
quốc tế, các doanh nghiệp phải cải thiện đáng kể tình hình hiện tại như nâng cao
hiệu quả, chất lượng hoạt động, có tầm nhìn chiến lược và hoạch định cho mình
một chiến lược phát triển bền vững.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một đề tài lớn, trong phạm vi đề tài: "Hội nhập
kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp Việt Nam", khoá luận đề cập đến những vấn đề cơ bản của hội
nhập, tác động của hội nhập đến hoạt động xuất nhập khẩu và những yêu cầu đặt
ra đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế. Khoá luận được kết cấu thành 3 chương:

Chương I: Những vấn đề cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương II: Mối quan hệ giữa Hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh xuất
nhập khẩu.
Chương III: Những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình Hội nhập kinh tế quốc tế.
Để có thể hồn thành được khố luận này tơi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ thầy cô và các bạn. Hơn nữa, khoá luận chỉ được thực hiện trong một
khoảng thời gian rất ngắn nên không tránh khỏi những sai sót, mong thầy cơ và
các bạn thơng cảm. Qua đây, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Tiến
sỹ Bùi Ngọc Sơn, người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi rất nhiều trong
q trình thực hiện khố luận này.
Sinh viên thực hiện
Lê Thu Hương

Lª Thu H­¬ng - NhËt 2 K38

6


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiÖp ViÖt Nam

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

I - Hội nhập kinh tế - khái niệm và bản chất
1. Hội nhập kinh tế - vấn đề mang tính khách quan của các nền kinh tế hiện
nay
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu của nền kinh
tế thế giới, từ thấp đến cao, từ quy mô hẹp đến quy mô ngày càng rộng lớn hơn,
đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi q trình tồn cầu hóa, khu vực hóa và

quốc tế hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới sự tác động mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ. Trước đây, tính chất xã hội hóa của
q trình sản xuất chủ yếu mới lan tỏa bên trong phạm vi biên giới của từng
quốc gia, nó gắn các q trình sản xuất, kinh doanh riêng rẽ lại với nhau, hình
thành các tập đồn kinh tế quốc gia và làm xuất hiện phổ biến các loại hình
cơng ty cổ phần trong nền kinh tế quốc gia. Qua đó quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất đã có sự thay đổi đáng kể, dần hình thành nên sở hữu hỗn hợp. Từ đó,
việc đáp ứng yêu cầu về quy mô vốn lớn cho sản xuất kinh doanh ngày càng
thuận lợi hơn. Tình hình này càng đòi hỏi sự tham gia ngày càng lớn của chính
phủ các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bởi lẽ, các quốc gia này là những
quốc gia có thế mạnh về vốn, cơng nghệ, trình độ quản lý... Ngày nay, một mặt
do trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất làm cho tính chất xã hội hóa
của chính nó càng vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, lan tỏa sang các
quốc gia khu vực và thế giới nói chung. Mặt khác, tự do hóa thương mại cũng
đang trở thành xu hướng tất yếu, được xem là nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn
bán giao lưu giữa các quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức
sống của mọi quốc gia. Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới theo
định hướng phát triển của mình đều điều chỉnh các chính sách theo hướng mở
cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo điều kiện cho việc lưu
chuyển các nguồn lực và hàng hóa tiêu dùng giữa các quốc gia ngày càng thuận
lợi hơn, thơng thống hơn. Khơng ngừng đẩy mạnh trao đổi hàng hóa và dịch
vụ, mở rộng sự phân công và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học
Lª Thu H­¬ng - NhËt 2 K38

7


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiƯp ViƯt Nam

kỹ thuật... là một nhu cầu khơng thể thiếu được của đời sống kinh tế và là một

tất yếu khách quan của thời đại, dù đó là nước lớn hay nhỏ, nước công nghiệp
phát triển hay kém phát triển, nước tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa.
Mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập để phát triển, trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt đều phải chú ý đến các quan hệ trong và ngoài khu vực. Về lâu
dài cũng như trước mắt, việc giải quyết các vấn đề của quốc gia đều phải tính
đến và cân nhắc với xu hướng hội nhập toàn cầu để đảm bảo được lợi ích phát
triển tối ưu của quốc gia. Việt Nam cũng khơng thể nằm ngồi q trình này.
Trong điều kiện hội nhập, các quốc gia dù giàu có hoặc phát triển đến đâu cũng
khơng thể tự mình đáp ứng được tất cả các nhu cầu của chính mình. Trình độ
phát triển càng cao càng phụ thuộc với mức độ nhiều hơn vào thị trường thế
giới. Đó là một vấn đề có tính quy luật. Những quốc gia chậm trễ trong hội
nhập kinh tế quốc tế thường phải trả giá bằng chính sự tụt hậu của mình, ngược
lại những nước vội vã không phát huy nội lực, không chủ động hội nhập cũng
đã bị trả giá. Bởi vậy, để hội nhập có hiệu quả, cần phải có quan điểm nhận
thức đúng đắn, nhất quán, cơ chế chính sách thích hợp, tận dụng tốt cơ hội,
không bỏ lỡ thời cơ, giảm thách thức, hạn chế rủi ro trong quá trình tiến lên của
mình.

2. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ đã xuất hiện trong vài thập kỷ
gần đây. Nhưng cho đến nay vẫn đang tồn tại các cách hiểu khác nhau về hội
nhập kinh tế quốc tế. Có loại ý kiến cho rằng: hội nhập kinh tế quốc tế là sự
phản ánh quá trình các thể chế quốc gia tiến hành xây dựng, thương lượng, ký
kết và tuân thủ các cam kết song phương, đa phương và toàn cầu ngày càng đa
dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong các lĩnh vực đời sống kinh tế quốc gia
và quốc tế. Loại ý kiến khác lại cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình
loại bỏ dần các hàng rào thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế và di chuyển
các nhân tố sản xut gia cỏc nc.

Lê Thu Hương - Nhật 2 K38


8


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiƯp ViƯt Nam

Mặc dù cịn có những quan niệm khác nhau, nhưng hiện nay khái niệm
tương đối phổ biến được nhiều nước chấp nhận về hội nhập như sau: Hội nhập
kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp
tác kinh tế khu vực và tồn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên
có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối. Nói một cách khái quát
nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực hiện mơ hình kinh
tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế, thực
hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại, đầu tư và các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác.
*Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết 6 vấn đề chủ yếu:
 Đàm phán cắt giảm thuế quan;
 Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan;
 Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ;
 Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế;
 Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;
 Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế... có tính chất tồn cầu.
3. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập là kết quả chính trị có chủ đích rõ ràng nhằm hình thành một tập
hợp khu vực để thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường cho sản phẩm dịch vụ
nước mình. Do đó Hội nhập là hoạt động chủ quan của con người, ở đây là các
chính phủ, nhằm lợi dụng sức mạnh của thời đại để tăng cường sức mạnh dân
tộc mình. Hội nhập quốc tế trước kia cũng như hiện nay cùng có mục đích
giống nhau là lợi dụng đến mức tối đa sự hợp tác quốc tế để tăng cường sức
mạnh dân tộc. Hội nhập quốc tế ngày nay với tồn cầu hố tuy là hai q trình

khác nhau vì hội nhập quốc tế là hành động chủ quan còn tồn cầu hố là hiện
tượng khách quan nhưng chúng có mối quan hệ thân thiết và phụ thuộc lẫn
nhau. Do vậy, khi tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế cần phải có những
bước đi cụ thể được tính tốn cẩn thận, phải xây dựng lộ trình hội nhập phù hợp
với khả năng và lợi ích của dân tộc. Hội nhập giúp chúng ta tìm được chỗ thích

Lª Thu H­¬ng - NhËt 2 K38

9


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiƯp ViƯt Nam

hợp nhất trong con tàu tồn cầu hố, nhưng mặt khác tồn cầu hố lại chỉ là con
tàu chỉ chạy một chiều và không đậu lại ở một bến nào cả, nên muốn không bị
nhỡ hoặc bị văng va khỏi con tàu này, tức là tụt hậu thì q trình hội nhập nói
chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng cũng phải khẩn trương và có những
quyết định mạnh dạn.

Về bản chất, hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện chủ yếu ở một số mặt
sau đây:
 Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế quốc gia với nhau và với nền kinh tế thế giới. Nó vừa là q
trình hợp tác cùng phát triển, vừa là quá trình đấu tranh rất phức tạp, đặc biệt
là đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích của mình vì một
trật tự công bằng, chống lại những áp đặt phi lý của các cường quốc kinh tế
và các công ty xuyên quốc gia;
 Hội nhập kinh tế quốc tế là q trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào
cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế;
Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi mới cho các doanh

nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có
những đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường;
 Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc cải
cách ở các quốc gia nhưng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với mỗi
nước trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc biệt là các chính
sách và phương thức quản lý vĩ mô.
 Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự tạo dựng các nhân tố và điều kiện mới
cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ
phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
 Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự khơi thơng các dịng chảy nguồn lực
trong và ngồi nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển giao công
nghệ v cỏc kinh nghim qun lý.
Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

10


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiÖp ViÖt Nam

II - Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
1. Xuất nhập khẩu
Trong những năm gần đây, các hoạt động ngoại thương, đặc biệt là xuất
khẩu của thế giới liên tục tăng trưởng với tốc độ ngày càng nhanh, quy mơ ngày
càng lớn. Sự tăng trưởng đó có đặc điểm là ln ln cao hơn so với tốc độ
tăng của sản xuất thế giới dù nền kinh tế thế giới nói chung và thương mại quốc
tế nói riêng đã trải qua nhiều bước thăng trầm trong quá trình phát triển kể từ
sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Trên thực tế, các nước sử dụng rộng rãi
nhiều biện pháp trực tiếp nhằm mở rộng xuất khẩu hàng hóa, chiếm lĩnh thị
trường ngồi nước như tín dụng xuất khẩu, Nhà nước bảo đảm tín dụng xuất
khẩu, trợ cấp xuất khẩu hoặc bán phá giá hàng hóa, bán phá giá hối đối, hồn

thuế hàng xuất khẩu... Đồng thời, các nước cũng sử dụng nhiều biện pháp hạn
chế nhập khẩu bằng cách sử dụng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan (như
quotas, giấy phép nhập khẩu, quy định về mặt vệ sinh thú y hoặc vệ sinh thực
phẩm...) nhằm ngăn cản hàng từ nước ngoài, tăng khả năng của các nhà sản xuất
nội địa, bảo vệ nền sản xuất trong nước. Các tổ chức kinh tế quốc tế hiện nay
đều có xu hướng thỏa thuận giảm bớt và dỡ bỏ các biện pháp hạn chế này, tạo
thuận lợi tối đa cho sự trao đổi tự do hàng hóa, dịch vụ trên thị trường thế giới.
Trong sự tăng trưởng chung của thương mại quốc tế, cho dù giá trị
thương mại của các nước đang phát triển ngày càng tăng lên trong tỷ trọng giá
trị thương mại toàn thế giới, song đến nay giá trị thương mại của 25 nước công
nghiệp phát triển thuộc khối OECD vẫn chiếm gần 70% giá trị thương mại toàn
cầu. Con số này cho thấy: làm chủ trên thương trường quốc tế cho đến nay và
dự báo trong nhiều năm tới vẫn là các nước công nghiệp phát triển thuộc ba
trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới hiện nay: Bắc Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản.
Song nhìn từ khía cạnh khác, khơng thể không thấy rõ, đối với các nước đang
phát triển đặc biệt là các nước ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, để có được
sự phát triển kinh tế năng động trong những thập niên vừa qua phải k n s

Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

11


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiƯp ViƯt Nam

đóng góp vơ cùng quan trọng của thương mại quốc tế. Với chiến lược thay thế
nhập khẩu và sau đó là chiến lược cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, một số
nền kinh tế ở châu Á đã trở thành các nước công nghiệp mới (NIEs), cất cánh
thành những con rồng châu Á trong khoảng thời gian lịch sử ngắn hơn nhiều so
với các nước công nghiệp phát triển đi trước. Điều đó cho thấy lợi ích của việc

tham gia vào thương mại quốc tế là hết sức to lớn và hoàn toàn hiện thực.
2. Đầu tư
Đầu tư quốc tế là một q trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư nước
ngoài (tổ chức, cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nước tiếp
nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh, dịch vụ nhằm
thu lợi nhuận và đạt được các hiệu quả xã hội. Đây là xu hướng có tính quy luật
trong điều kiện tăng cường quốc tế hóa đời sống kinh tế hiện nay, tuy rằng trên
thực tế, sự hợp tác này không đơn giản mà trái lại luôn chứa đựng sự cạnh tranh
gay gắt.
Những hình thức chủ yếu của đầu tư quốc tế bao gồm đầu tư gián tiếp
(góp vốn dưới hình thức mua cổ phiếu nhưng khơng trực tiếp điều hành), tín
dụng quốc tế (cho vay vốn kiếm lợi thông qua lãi suất tiền vay), đầu tư trực tiếp
(chủ đầu tư trực tiếp tham gia điều hành đối tượng họ bỏ vốn đầu tư). Tại Việt
Nam, đầu tư quốc tế được đề cập chủ yếu ở hai hình thức là FDI (đầu tư trực
tiếp nước ngoài) và ODA (vốn hỗ trợ phát triển chính thức). Đầu tư mang lại
những lợi ích to lớn cho các đối tượng tham gia. Đối với các nước chủ đầu tư
mà phần lớn là những nước công nghiệp phát triển, lợi ích thu được là:
 Sử dụng được lợi thế của nơi tiếp nhận đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cũng như tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư.
 Khắc phục được tình trạng lão hóa sản phẩm bằng cách di chuyển một bộ
phận sản xuất công nghiệp sang các nước kém phát triển hơn để tiếp tục
sử dụng, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
 Xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải
chăng. Ví dụ nhờ đầu tư ra nước ngoài mà Mỹ nhập khẩu ổn định ton

Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

12



Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiÖp ViÖt Nam

bộ phốt phát, đồng, thiếc, quặng sắt, mangan. Bành trướng sức mạnh về
kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên thị trường quốc tế.
Cịn đối với các nước nhận đầu tư là các nước công nghiệp phát triển, đầu tư
nước ngồi cũng có ý nghĩa quan trọng như giúp giải quyết nhiều vấn đề kinh tế
xã hội như thất nghiệp, lạm phát, tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại
thuế, tạo ra mơi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương
mại...
Tuy vậy, tác động của đầu tư nước ngoài đối với các nước đang phát triển
mới thực sự là to lớn, được thể hiện ở một số mặt chủ yếu sau:
 Giải quyết vấn đề thiếu vốn. Chỉ xét riêng về đầu tư trực tiếp nước
ngoài, trong khoảng thời gian giữa thập kỷ 60 đến giữa thập kỷ 90,
bằng một chính sách năng động và có hiệu quả, các nước NICs đã
nhận được hơn 50 tỷ USD - đây là nguồn vốn đặc biệt quan trọng giúp
các nước này trở thành những con rồng của châu Á.
 Giải quyết một phần đáng kể tình trạng thất nghiệp thơng qua việc tạo
ra các xí nghiệp mới hoặc làm tăng quy mơ của các đơn vị kinh tế.
 Giúp nước nhận đầu tư tiếp thu công nghệ tiên tiến, học hỏi được kinh
nghiệm quản lý.
 Góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa và đưa
nền kinh tế tham gia phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ.
Kể từ năm 1988 (năm Luật Đầu tư nước ngồi có hiệu lực), đến hết năm
2002 đã có khoảng 4.600 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư đăng ký
khoảng 50,3 tỷ USD và vốn đầu tư thực hiện đạt khoảng 24 tỷ USD. Những
nước dẫn đầu về số vốn đầu tư tại Việt Nam vẫn là các nước Châu Á láng giềng
như Singapore, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc… và gần đây Mỹ
nổi lên là một trong những nhà đầu tư hàng đầu vào Việt Nam, kể từ sau hiệp
định thương mại song phương Việt - Mỹ được quốc hội hai nước chính thức
thơng qua. Trước Mỹ, Pháp, Anh, Australia, Hà Lan cũng là nhng nh u t

ln ti Vit Nam.
Lê Thu Hương - NhËt 2 K38

13


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiƯp ViƯt Nam

Đầu tư nước ngồi là một nhân tố thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam. Nếu ở thời kỳ 1991-1995 nó đã giúp Việt Nam thốt khỏi tình trạng
khủng hoảng kinh tế-xã hội, xóa bỏ cấm vận kinh tế của nước ngồi thì từ năm
1996 đến nay nó là một trong những nhân tố thúc đẩy kinh tế đất nước phát
triển theo chiều sâu và duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Từ khơng đến có, khu vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hiện chiếm
gần 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trên 25,1% giá trị sản xuất công nghiệp,
trên 50% kim ngạch xuất khẩu của cả nước và tạo việc làm cho khoảng 600.000
lao động trực tiếp (theo Tổng điều tra mới đây). Rõ ràng, đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã và đang góp phân quan trọng trong việc hình thành và phát triển nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, vào việc mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
Một mảng quan trọng khác của đầu tư quốc tế là vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA). Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, ODA có ý
nghĩa to lớn và đã góp phần tạo ra những cơ hội để đạt được tăng trưởng kinh
tế, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Hiện nay Việt Nam
đang phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác với 25 nhà tài trợ song phương, 19 đối
tác đa phương và hơn 350 tổ chức phi chính phủ. Nguồn vốn ODA được tập
trung cho các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội ưu tiên của Chính phủ như:
năng lượng điện (24%), giao thông (27,5%), phát triển nông nghiệp, nông thôn
bao gồm cả thủy sản, lâm nghiệp và thủy lợi (12,74%), cấp thoát nước (7,8%), y
tế, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học-công nghệ-môi trường (11,87%).

Ngoài ra, nguồn ODA cũng hỗ trợ đáng kể cho ngân sách của Chính phủ để
thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực hiện chính sách cải cách kinh tế (các
khoản tín dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế mở rộng,
Quỹ Miyazawa, PRGF và PRSC).
Nhìn chung, việc sử dụng ODA trong thời gian qua là có hiệu quả, hỗ trợ
tích cực cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam. Tuy nhiờn tc

Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

14


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiƯp ViƯt Nam

giải ngân nguồn vốn này vẫn cịn chậm, chưa có nhiều dự án thực sự khả thi để
sử dụng triệt để lợi ích mà ODA mang lại.
3. Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế
Dưới sức ép của cạnh tranh, tồn cầu hố và sự bành trướng của các công
ty đa quốc gia như hiện nay, các quốc gia có xu hướng tham gia vào các tổ
chức kinh tế khu vực và thế giới. Tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực
nhằm tận dụng những lợi thế của nhau, dành cho nhau những ưu đãi về thuế
quan và mậu dịch, đồng thời phát huy sức mạnh tập thể để cạnh tranh với các
nước ngoài khối. Song song với việc tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực,
các quốc gia đồng thời cũng tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế tồn cầu
nhằm tạo điều kiện cho tự do hố thương mại và đầu tư, gia tăng kim ngạch
xuất khẩu đồng thời đẩy nhanh tốc độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới (đối với
những nước đang phát triển).
Bảng: Một số tổ chức kinh tế khu vực trên thế giới
Tên


Thường trực Thành Lập

Nước thành viên

Khu Vực kinh tế Aixơlen, Bỉ, Đan Mạch, Đức Pháp, Hà
Châu Âu

Lan; Lucxembua,Bồ Đào Nha, Tây Brucxen

1/1994

Ban Nha; Hy Lạp, Italia, Anh, áo, Na
Uy, Phần Lan, Thuỵ Điển, Lichtếintin.

Hiệp

hội

các Philipin, Lào, Singapo, Brunây,

quốc gia Đông Thailan,
Nam Á

Brunây,Campuchia, Giacacta

8/1967

Indônesia, Việtnam Myama

Tổ chức hợp tác Thổ Nhĩ kỳ, Pakistan, Apganistan,

trung Á

Iran,

Azacbaizan,

Uzobekistan, Đôhaylan

1985

Takistan, Kazacstan, Azukistan

Liên minh hợp Môngla, Butan, ấn Độ, Mantan, Kađôman
tác Nam Á

12/1985

Nêpan, Pakistan, Siri-Lanca.

Khu vực mậu dịch Hoa Kỳ, Mêhicô, Canada

Mêhicô city

12/1992

tự do Bắc Mỹ

Diến đàn hợp tác Mỹ,Canada,

Mêhicô,


Chilê,

kinh tế Châu Á singapo,Nga Trung Quốc, Đài Loan, Khụng
HngKụng,Nht

Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

Bn,



Malaisia,

15


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiƯp ViƯt Nam

Thái bình dương. ThaiLan,

Babue,

Pêru, trụ sở

11/1989

Philipin,Inđơnêsia, Viêtnam, Australia,
New Zealand, và Tân Ghi-nê
Khu vực mậu dịch


Gồm 34 nước Bắc Mỹ trừ Cu Ba

Maiami

12/1994

tự do Châu Mỹ

Hiệp hội cân đối

Angola, Boxoana, malavi, Zambia

phát triển miền Zimbabue,
Nam Châu Phi

Caicosto, Mozambic, Môngtêviđêô 3/1981

Namibia, Tanzania

Nguồn: Những vấn đề về tồn cầu hố-Học viện chính trị QG HCM
Trong trào lưu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra như một
xu thế khách quan, là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển ở khu vực
Đông Nam Á, Việt Nam khơng thể đứng ngồi q trình chung đang diễn ra
mạng mẽ trên phạm vi toàn cầu. Ngay từ giữa những năm 70 của thế kỷ trước,
nước ta đã gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), tích cực tham gia phong
trào khơng liên kết, Nhóm G77 và đặc biệt là liên hiệp quốc mà một trong
những nội dung cơ bản là đấu tranh cho một trật tự công bằng, đồng thời tham
gia tích cực vào các liên kết kinh tế - thương mại quốc tế như Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

(APEC), trở thành quan sát viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ký
hiệp định thương mại với 85 quốc gia, thực hiện tối huệ quốc với trên 70 quốc
gia. Nếu vào năm 1990 Việt Nam mới có quan hệ bn bán với trên 50 quốc gia
và vùng lãnh thổ thì đến năm 1995 đã là 100 và đến đầu 2001 con số này đã là
khoảng 170 nước và vùng lãnh thổ. Quá trình hội nhập của Việt Nam chủ yếu
được thực hiện dần dần từng bước theo ba lĩnh vực trọng tâm là tự do hoá
thương mại, tự do hoá đầu tư nước ngoài và mở cửa thu nhận tri thức nước
ngoài thơng qua cơng nghệ thơng tin. Q trình hội nhập của Việt Nam có thể
được xác định qua một số mốc cơ bản sau:
1. Năm 1987, Việt Nam ban hành Lut u T nc ngoi ti Vit Nam

Lê Thu Hương - NhËt 2 K38

16


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiƯp ViƯt Nam

nhằm thu hút các doanh nghiệp nước ngồi vào sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam. Luật Đầu Tư nước ngoài đã được sửa đổi, bổ sung vào các năm
1993,1996 và mới đây nhất là năm 2000.
2. Năm 1993, Việt Nam đã khai thông quan hệ với Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng Châu Á (ADB), tạo niềm tin
cho các nhà đầu tư nước ngoài và cộng đồng quốc tế về đường lối chính sách
phát triển của Việt Nam, xử lý nợ với chủ nợ quốc tế tại câu lạc bộ Pa-ri năm
1993, qua đó khẳng định với thế giới về quyết tâm của chính phủ Việt Nam
trong việc thực hiện các cam kết và nghĩa vụ quốc tế của mình.
3. Tháng 12 năm 1992, Việt Nam đã ký tắt Hiệp định buôn bán hàng dệt
may với Liên minh Châu Âu. Hiệp định này được ký chính thức vào tháng 7
năm 1996 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1993 đến ngày 31

tháng 12 năm 1997.
Tháng 7 năm 1995, Việt Nam đã chính thức ký hiệp định khung về hợp
tác kinh tế, thương mại với Liên minh Châu Âu. Hai bên thoả thuận dành cho
nhau chế độ tối huệ quốc. Năm 1996, các bên đã thành lập Uỷ ban hợp tác Việt
Nam-Liên minh Châu Âu và tháng 1 năm 1996, Liên minh Châu Âu đã cử đại
sứ thường trực tại Việt Nam.
4. Năm 1995, Việt Nam chính thức trở thành viên của Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á, điều này đã tạo ra thế và lực mới cho Việt Nam trong quan hệ
với các nước trên thế giới. Ngay sau khi trở thành thành viên của ASEAN, Việt
Nam đã tham gia vào một loạt các chương trình hợp tác về thương mại và đầu
tư trong khu vực.
5.Tháng 3 năm 1996, Hội nghị các nguyên thủ về hợp tác Á- Âu (ASEM)
lần đầu tiên được tổ chức tại Bangkok Thái Lan với sự tham gia của 15 nước
thuộc liên minh châu Âu và 10 nước Châu Á là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Thái Lan, Inđônêxia, Singapo, Malaisia, Philipin, Brunây và Việt Nam.
Việt Nam đã tham gia diễn đàn với tư cách là thành viên sáng lập. Ni dung hp

Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

17


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiÖp ViÖt Nam

tác chủ yếu tập trung vào việc thuận lợi hoá thương mại và đầu tư và hợp tác
giữa các doanh nghiệp Á- Âu.
6. Tháng 11 năm 1998, Việt Nam gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á Thái Bình Dương (APEC). Đến nay, APEC có tất cả 21 thành viên
trong đó có các quốc gia có nền kinh tế mạnh nhất thế giới như Mỹ, Nhật,
Canađa… Tại hội nghị Thượng đỉnh, ngay sau khi chính thức trở thành thành

viên chính thức, Việt Nam đã nộp bản Kế hoạch hành động quốc gia (IAP), cam
kết thực hiện 14/15 lĩnh vực theo quy định của Diễn đàn.
7. Tháng 6 năm 1994, Việt Nam được công nhận là quan sát viên của Hiệp
định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). Năm 1995, vào ngày làm
việc đầu tiên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã nộp đơn
xin gia nhập tổ chức này, ngày 28 tháng 11 năm 1996, Việt Nam đã hoàn thành
bản "Bị vong lục về chế độ ngoại thương", căn cứ theo mẫu hướng dẫn của
WTO, đã được ban thư ký chuyển đến các nước thành viên. Hiện tại, với tư
cách là quan sát viên của WTO, Việt Nam đã tham gia các Hội nghị Bộ trưởng
của WTO và đang tích cực chuẩn bị cho các vòng đàm phán sắp tới để xác lập
cơ sở pháp lý cho việc gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới.
8. Ngày 13 tháng 7 năm 2000, tại Washington (Hoa Kỳ), Hiệp định
Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ đã chính thức được ký kết, kết thúc 4 năm đàm
phán tích cực giữa hai Nhà nước. Việc ký kết Hiệp định này là một sự kiện lớn,
đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tếthương mại giữa hai quốc gia. Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ là hiệp
định mang tính chất tổng thể và bao quát nhất. Hiệp định không chỉ đề cập đến
thương mại hàng hố mà cịn chứa đựng cả những điều khoản về thương mại
dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ. Đây cũng là Hiệp định đầu tiên được Việt Nam
đàm phán trên cơ sở các ngun tắc của WTO: " bình đẳng, cùng có lợi, tơn
trọng độc lập chủ quyền lẫn nhau, có tính đến thực tế Việt Nam là một nước
đang phát triển ở trình độ thấp, đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
và hội nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới". Được xây dựng dựa
Lª Thu H­¬ng - NhËt 2 K38

18


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiÖp ViÖt Nam

trên những nguyên tắc cơ bản của WTO, việc thông qua Hiệp định thương mại

Việt Nam-Hoa Kỳ là một bước quan trọng để Việt Nam tiến tới gia nhập Tổ
chức thương mại lớn nhất thế giới này.
Để có thể hiểu rõ những thuận lợi, thời cơ cũng như khó khăn thách thức
của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào các tổ chức
kinh tế khu vực và thế giới, chúng ta sẽ nghiên cứu 3 tổ chức kinh tế có ảnh
hưởng lớn nhất đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
3.1 Hội nhập ASEAN/AFTA
a) Quá trình gia nhập
Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), đánh dấu bước hội nhập quan trọng đầu
tiên vào cộng đồng kinh tế khu vực và thế giới. Ngay sau đó, Việt Nam cũng
chính thức tham gia thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN Free
Trade Area - AFTA) bằng việc ký Nghị định thư gia nhập hiệp định về Chương
trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)1 ngày 15/12/1995 và bắt đầu
thực hiện chương trình này 15 ngày sau khi ký kết. Vào thời điểm đó, Việt
Nam đã đệ trình ASEAN bốn danh mục hàng hóa theo quy định, đó là danh
mục loại trừ hồn tồn (GEL), danh mục loại trừ tạm thời (TEL), danh mục cắt
giảm thuế quan (IL) và danh mục nông sản chưa chế biến nhạy cảm (SL).
Theo Bộ Thương mại, mặc dù Chính phủ và các bộ, ngành đã triển khai
nhiều chương trình phổ biến CEPT/AFTA, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp
Việt Nam, kể cả doanh nghiệp lớn của Nhà nước, vẫn chưa thật sự quan tâm đầy
đủ đến vấn đề này.
Đến hết năm 2002, Việt Nam đã đưa khoảng 5505 mặt hàng vào danh
mục cắt giảm thuế nhập khẩu theo CEPT, còn lại khoảng trên 700 mặt hàng đã
và đang được đưa vào danh mục cắt giảm trong năm 2003. Các dòng thuế có
1 Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần th ứ tư tại Singapore (tháng 1/1992) đã quyết định xúc tiến thiết l ập AFTA. Mụ c tiêu c ủa AFTA là loại bỏ hoàn toàn hàng rào
thương mạ i đố i vớ i hầu hế t hàng hóa c ủa các nướ c trong khu vực, nh ằm nâng cao s ức c ạnh tranh của hàng hóa ASEAN trên thị trường quố c tế và tính hấp dẫn của
khu vực này đối vớ i đầu t ư nước ngoài. Mục tiêu này được thực hiện thông qua việc áp dụng CEPT với lộ trình giảm nhanh và gi ảm bình thường đối với các loạ i
hàng được đưa vào tng ch ng trỡnh gim thu.


Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

19


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiÖp ViÖt Nam

thuế suất từ trên 5% đến 20% phải cắt giảm để đến năm 2005 còn phần lớn ở
mức 0%. Đồng thời, đối với các dòng thuế vẫn còn ở mức thuế suất trên 25%
cần phải giảm ngay và liên tục sao cho đến năm 2005 cịn khơng q 5%. Việt
Nam cũng đã ký hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN (AIA).
Ngoài ra, để thực hiện nghĩa vụ của một nước thành viên, Việt Nam đã
tiến hành cải cách thuế, đơn giản hóa các loại thuế, thay thuế doanh thu bằng
thuế giá trị gia tăng (VAT). Việt Nam đã áp dụng "tuyến xanh" hải quan đối
với những hàng hóa thuộc diện áp dụng CEPT, ký kết Hiệp định hải quan với
ASEAN, Hiệp định khung về chương trình hợp tác cơng nghiệp ASEAN
(AICO), Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư...
b) Cơ hội và thách thức
Khi thực hiện AFTA, nguồn nguyên liệu Việt Nam nhập từ ASEAN sẽ rẻ
hơn, do đó tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam xuất sang ASEAN sẽ được
nâng cao hơn. Trong khi đó, những sản phẩm trong nước kém hiệu quả sẽ được
thay thế bằng sản phẩm nhập khẩu với giá thấp hơn và kết quả là người tiêu
dùng sẽ được hưởng lợi nhiều hơn từ sự tham gia này. Và quan trọng hơn, tham
gia AFTA, Việt Nam có thể thu hút đầu tư từ trong cũng như ngoài khu vực.
Tuy nhiên, thách thức đặt ra là Nhà nước sẽ bị thất thu thuế đối với các mặt
hàng nhập khẩu, còn đối với các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải nỗ lực nâng
cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa của mình, nếu khơng chẳng những khơng
tận dụng được những lợi thế do AFTA quy định mà cịn có thể gặp khó khăn
lớn trong thương mại, nhất là khi sẽ khơng cịn chế độ bảo hộ sản xuất trong
nước của Chính phủ.


3.2Hội nhập APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á- Thái Bình Dương (The Asia - Pacific
Economic Cooperation - APEC) thành lập tháng 11/1989 tại Canberra
(Australia). Hiện nay APEC đã phát triển từ 12 thành viên ban đầu lên 21 thành
viên, với khoảng 52% diện tích lãnh thổ, 59% dân s, 70% ngun ti nguyờn

Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

20


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiƯp ViƯt Nam

thiên nhiên trên thế giới; APEC đóng góp khoảng 57% GDP và 46% thương
mại tồn cầu. Kiên trì các nguyên tắc: cùng có lợi, đồng thuận, tự nguyện và
phù hợp với nguyên tắc của WTO/GATT, 3 trụ cột hợp tác trong APEC là tự do
hóa mậu dịch và đầu tư, thuận lợi hóa các quan hệ kinh tế và hợp tác kinh tế kỹ
thuật. Tuy vậy, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể, các hoạt động hợp tác
trong APEC được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với bối cảnh tình hình và đáp
ứng lợi ích của tất cả các thành viên.
* Mục tiêu cơ bản của APEC bao gồm:
 Giữ vững sự tăng trưởng và phát triển trong khu vực;
Tăng cường hệ thống thương mại đa phương mở chứ khơng phải việc hình
thành khối thương mại khu vực;
 Tập trung vào kinh tế chứ không phải các vấn đề an ninh;
 Khuyến khích sự phụ thuộc lẫn nhau mang tính xây dựng bằng việc
khuyến khích luồng hàng hóa, dịch vụ, vốn và cơng nghệ.
Chương trình nghị sự chính của APEC là phá bỏ hàng rào thương mại và đầu tư
giữa các nước thành viên vào năm 2020. Các nước phát triển cam kết thực hiện

điều này vào năm 2010. Một số nhóm làm việc được thành lập để thúc đẩy sự
hợp tác trong hàng loạt vấn đề, đặc biệt trong lĩnh vực thuận lợi hóa kinh doanh
và trao đổi thơng tin.
Tháng 6/1996, Việt Nam chính thức nộp đơn xin gia nhập APEC. Tiếp
đó, Việt Nam đã xây dựng và gửi bản ghi nhớ về chế độ kinh tế của Việt Nam
cho Ban thư ký APEC để tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên APEC
nghiên cứu và xét duyệt việc gia nhập của Việt Nam.
Hội nghị cấp cao APEC tại Manila ngày 30/11/1996 đã đưa ra bàn bạc việc kết
nạp thành viên mới. Ngày 25/04/1997, Việt Nam nộp đơn xin tham gia vào 3
nhóm cơng tác của APEC về xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ và kỹ
thuật nông nghiệp. Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 5 tại Vancouver (Canada)
tháng 11/1997 nhất trí kết nạp Việt Nam làm thành viên chính thức của APEC
vo thỏng 11/1998.
Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

21


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiÖp ViÖt Nam

APEC thực sự là một tổ chức hấp dẫn để Việt Nam tham gia. APEC
chiếm 80% kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và thế giới, chiếm 2/3 đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam và trên 50% tổng viện trợ ODA cho Việt Nam. Là
một nước có nền kinh tế ở trình độ phát triển thấp, chưa phải là thành viên của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO), lại mới tham gia APEC, nhưng Việt Nam
là thành viên tích cực của Diễn đàn này và đã có những đóng góp đáng kể vào
tiến trình hợp tác. Việt Nam đã hồn thiện bản bố sung Chương trình Hành
động Quốc gia (IAP) năm 2000 và các cam kết thực hiện trong IAP của Việt
Nam được đánh giá cao. Việt Nam đã đưa ra một số sáng kiến được hoan
nghênh và đã bước đầu thu được kết quả như dự án về tăng cường sự tham gia

của các thành viên đang phát triển của APEC vào các thỏa thuận công nhận lẫn
nhau; sáng kiến về tăng cường hợp tác trong việc thực hiện các kế hoạch hành
động tập thể trong hai lĩnh vực ưu tiên là thủ tục hải quan và tiêu chuẩn-hợp
chuẩn; sáng kiến về ban hành hướng dẫn xây dựng văn bản pháp luật về thương
mại điện tử và đề xuất về hợp tác trong lĩnh vực trao đổi công nghệ sau thu
hoạch. Tháng 11/ 2006, Hội nghị cấp cao APEC sẽ được tổ chức tại Việt Nam,
là sự ghi nhận và đánh giá cao của Diễn đàn đối với vai trị và sự tham gia tích
cực, hiệu quả của nước ta trong những năm qua cũng như trong thời gian sắp
tới.
Là thành viên APEC, Việt Nam được hưởng nhiều cơ hội thuận lợi như
sau:
 Mở rộng thị trường, hội nhập nhanh hơn nền kinh tế toàn cầu, làm tăng niềm
tin của giới đầu tư quốc tế, nhờ đó Việt Nam đẩy nhanh cải cách kinh tế,
thực hiện tốt chính sách ngoại giao mở, đa dạng hóa, đa phương hóa.
 Được hưởng q trình phát triển, giao lưu về vốn, công nghệ từ các nước
phát triển sang các nước đang phát triển.
 Có thời gian điều chỉnh và tạo bước thay đổi trong nền kinh tế nhờ thời gian
cam kết tự do hóa thương mại được kéo dài hơn (2020 so vi 2010).

Lê Thu Hương - Nhật 2 K38

22


Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiÖp ViÖt Nam

 Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu nhờ sản phẩm xuất khẩu có giá thành hạ hơn
(gần 70% nguyên liệu làm hàng xuất khẩu của Việt Nam có nguồn gốc nhập
khẩu mà nguyên liệu nhập giá hạ hơn nhờ Việt Nam giảm thuế nhập khẩu).
 Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp thị nhanh và ít tốn kém nhờ tham

gia các diễn đàn của APEC về doanh nghiệp vừa và nhỏ, diễn đàn xúc tiến
thương mại..., được tạo điều kiện tham gia các hội chợ, hội thảo lớn của khu
vực.
Đương nhiên, bên cạnh thuận lợi, Việt Nam cũng phải đối mặt với những
thách thức to lớn trong chặng đường hội nhập APEC:
 Phải tiếp cận với các doanh nghiệp có trình độ phát triển cao, phải cạnh tranh
với những nước có nền kinh tế hàng đầu thế giới như Mỹ, Nhật, Canada...
 Giảm hàng rào thuế quan trong khi cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu
là ngun liệu thơ, nơng thủy sản ít qua chế biến là những mặt hàng giảm
thuế rất chậm tại đa số các nước thành viên APEC.
 Sản phẩm của Việt Nam khó xâm nhập thị trường các nước APEC do đa số
hệ thống quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đạt tiêu chuẩn ISO và
chất lượng sản phẩm xuất khẩu chưa cao.
 Môi trường đầu tư của Việt Nam kém hấp dẫn so với các nước thành viên
APEC: nền kinh tế thị trường phân tán, chưa hoàn chỉnh, thủ tục hành chính
phức tạp, cơ chế quản lý đầu tư thiếu đồng bộ, cơ sở hạ tầng kém.

3.3. Hội nhập WTO
Việt Nam là quan sát viên của GATT (Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại - tiền thân của WTO từ năm 1947 đến hết năm 1994) vào năm
1994. Đầu năm 1995, Chính phủ Việt Nam gửi đơn tới Tổng Giám đốc WTO
xin gia nhập tổ chức này theo điều 12 của Hiệp định WTO. Ngay sau khi nhận
đơn của Việt Nam, Đại hội đồng của WTO đã thành lập nhóm làm việc gồm đại
diện của các quốc gia thương mại chính (như Mỹ, Canada, Nhật Bản, EU) và
các quốc gia khác có lợi ích liên quan n vic Vit Nam s gia nhp WTO.

Lê Thu Hương - NhËt 2 K38

23



Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động XNK của các doanh nghiƯp ViƯt Nam

Về phía Việt Nam, sau khi nộp đơn, đã gấp rút chuẩn bị và đến tháng
8/1995 đã đệ trình lên WTO Bản ghi nhớ, cịn gọi là Bản bị vong lục, về cơ chế
ngoại thương của Việt Nam. Bản ghi nhớ đã trình bày rõ các chương trình
quốc gia liên quan đến thuế, các hạn chế phi thuế quan, các quy định về xuất
nhập khẩu, kiểm soát ngoại hối, các quy định về chính sách đầu tư, về lĩnh vực
dịch vụ, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, và về các bước tự do hóa dần dần thương
mại ở Việt Nam trong tương lai.
Từ khi nộp đơn gia nhập đến nay, Việt Nam phải trả lời 1.500 câu hỏi,
giải trình về tình trạng minh bạch hóa chính sách với các nước thành viên Ban
công tác của WTO và đã trải qua nhiều vòng đàm phán song phương với Ban
công tác của WTO cùng với các quốc gia khu vực là thành viên của WTO.
Việt Nam cũng đã và đang bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật theo
hướng tiếp cận dần các định chế của WTO nhằm tạo lập một cách có hệ thống
hành lang pháp lý cho hoạt động thương mại và đầu tư. Cụ thể là Luật sửa đổi,
bổ sung Luật Đầu tư nước ngoài (11.1996), Luật thương mại (1997), Luật Ngân
hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng (1997), Luật sửa đổi, bổ sung Luật
khuyến khích đầu tư trong nước, Luật thuế xuất nhập khẩu (5/1998), Nghị định
về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước... Cho đến nay, Việt Nam đã thực sự
hoàn tất về cơ bản giai đoạn minh bạch hóa chính sách và ở vào giai đoạn đàm
phán rất quan trọng về thực chất "mở cửa thị trường" một cách toàn diện, thực
hiện cam kết quốc tế thông qua việc gấp rút tiến hành Đề án quốc gia nghiên
cứu sức cạnh tranh của một số loại hàng hóa và dịch vụ Việt Nam, hồn tất
Chương trình hành động của Chính phủ về hội nhập kinh tế quốc tế mà một
trong những nội dung quan trọng nhất là chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Tổng Giám đốc WTO - tiến sĩ Supachai Panitchpakdi đã phát biểu: "Tôi
cho rằng Việt Nam đang đi đúng hướng trong việc tranh thủ những cơ hội mà

hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, đặc biệt là việc trở thành thành viên WTO".
Giám đốc Ủy ban Thương mại của EU Antonio Parosy cho rằng bản chào mới
Lª Thu H­¬ng - NhËt 2 K38

24


×