Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn tích hợp hiệu quả kiến thức liên môn để dạy tiết 10 11 bài an dương vương và mỵ châu trọng thủy ngữ văn 10 ở trường thpt 4 thọ xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.24 KB, 23 trang )

Mục lục
Trang
Mục lục..................................................................................................................1
1. Mở đầu...............................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
1.5. Những điểm mới của SKKN..........................................................................3
2. Nội dung............................................................................................................4
2.1. Cơ sở lí luận....................................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề...........................................................................................4
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện......................................................................7
2.3.1. Xác định mục tiêu bài dạy...........................................................................7
2.3.2. Xác định nội dung tích hợp..........................................................................8
2.3.3. Xác định phương pháp áp dụng..................................................................9
2.3.4. Xác định cụ thể các bài được tích hợp......................................................11
2.3.5 Giáo án tích hợp mơ tả chi tiết...................................................................12
2.4. Hiệu quả của việc kiểm tra, đánh giá...........................................................19
3. Kết luận, kiến nghị..........................................................................................20
3.1. Kết luận....................................................................................................…20
3.2. Kiến nghị......................................................................................................20
Tài liệu tham khảo...............................................................................................20
Danh mục SKKN.................................................................................................21

1

skkn


1. Mở đầu


1.1. Lí do chọn đề tài
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn trung học phổ thơng,
trong q trình thực hiện chương trình Ngữ văn lớp 10, tơi thấy tính ưu việt hiệu
quả của phương pháp dạy học tích hợp các kiến thức liên mơn giữa mơn Ngữ văn
và các mơn thuộc nhóm khoa học xã hội hơn hẳn những phương pháp dạy học
trước đây được vận dụng. Tính hiệu quả của phương pháp này thể hiện rõ qua thái
độ học tập, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của học sinh trong từng bài học. Do
vậy, tơi chọn đề tài này vì các lí do sau đây:
Thứ nhất: Mơn Ngữ Văn là một mơn học thuộc nhóm cơng cụ, điều này nói
lên mối quan hệ giữa Ngữ Văn và các môn học khác như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục
cơng dân. Từ đó học mơn Ngữ Văn sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập các
môn khác và các môn khác cũng góp phần giúp học tốt mơn Ngữ Văn. Cho nên
việc tích hợp kiến thức giữa các mơn học là yêu cầu cần thiết nhằm tăng cường tính
thực hành gắn với thực tế đời sống.
Thứ hai: Môn Ngữ Văn cịn là một mơn học thuộc nhóm khoa học xã hội, điều
đó nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm
cho học sinh. Vì thế, khi dạy Ngữ văn cần phải đặc biệt chú ý đến việc tích hợp
kiến thức liên mơn trong cùng một bài dạy.
Thứ ba: Thấy được tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp mơn Ngữ văn
nói chung và Ngữ văn lớp 10 nói riêng, đồng thời phát huy cao hơn nữa hiệu quả
trong giảng dạy theo tinh thần đổi mới sách giáo khoa và quan điểm tích hợp là vấn
đề cần được quan tâm nhất hiện nay.
Thứ 4: Bởi tích hợp là một xu thế phổ biến trong dạy học hiện đại. Nó giúp
học sinh tiết kiệm thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu quả nhận thức, có thể
tránh được những biểu hiện cơ lập, tách rời từng phương diện kiến thức, đồng thời
phát triển tư duy biện chứng, khả năng thông hiểu và vận dụng kiến thức linh hoạt
vào các yêu cầu môn học, phân mơn cụ thể trong chương trình học tập theo nhiều
cách khác nhau. Vì thế việc nắm bắt kiến thức sẽ sâu sắc, hệ thống và lâu bền hơn.
Thứ năm: Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong q trình thực hiện
chương trình Ngữ văn lớp 10, tơi thấy tính ưu việt của phương pháp dạy học tích

hợp được thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của học sinh trong
từng bài học cụ thể.
Vì những lí do trên, tơi chọn đề tài Tích hợp hiệu quả kiến thức liên mơn để
dạy tiết 10-11 bài An Dương Vương và Mỵ Châu Trọng Thủy Ngữ văn 10 ở trường
THPT 4 Thọ Xuân làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm (SKKN).
1.2. Mục đích nghiên cứu

2

skkn


Thực hiện đề tài này, người viết hướng tới việc tích hợp kiến thức giữa mơn
Ngữ văn với các mơn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân vào dạy bài học cụ thể
Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu Trọng Thủy trong sách giáo khoa Ngữ văn
10 trên các phương diện sau:
Về kiến thức: Vận dụng kiến thức liên môn phần lý tuyết để thực hành giáo án
dạy đọc hiểu tác phẩm cụ thể.
Về kỹ năng: Vận dụng kiến thức liên môn để giảng dạy, đánh giá bài học theo
năng lực học sinh. Rèn kỹ năng viết đoạn văn, làm bài văn nghị luận văn học.
Về thái độ: Nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức liên
môn trong tiếp cận bài học.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Là học sinh khối 10 học chương trình cơ bản ở Trường THPT 4
Thọ Xuân, Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Các văn bản liên mơn có liên quan đến bài dạy thuộc
chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân lớp 10
cơ bản.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát, thống kê phân loại

Phương pháp đánh giá kết quả bài học
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
1.5. Những điểm mới của Sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay, tích hợp kiến thức liên môn vào dạy ngữ văn là xu hướng mới mang
lại nhiều hiệu quả, tuy nhiên trong một số tác phẩm tự sự dài về dung lượng mà
thời gian chỉ có một đến hai tiết, dẫn đến giáo viên không đủ thời gian để sử dụng
kiến thức liên môn với các môn học khác. Do vậy, đề tài hướng đến việc tích hợp,
lồng ghép kiến thức với nhau để giải quyết nhiệm vụ đặt ra sau đây.
Thứ nhất: Hướng dẫn học sinh tiếp cận kiến thức trong sách giáo khoa Ngữ
văn 10 Rèn luyện các kĩ năng sống cho học sinh qua việc tích hợp các văn bản liên
mơn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân.
Thứ hai: Phát triển các năng lực tư duy cho học sinh thông qua các mơn học
khác nhau để có cái nhìn tồn diện mọi vấn đề đặt ra trong tác cũng như vận dụng
trong cuộc sống xã hội
Thứ 3: Qua bài học được tích hợp nhiều loại kiến thức của nhiều môn học với
nhau trong bài dạy Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu Trọng Thủy, học sinh sẽ
nhận thức và rút ra bài học sâu sắc về tinh thần cảnh giác đối với kẻ thù, về ý thức
bảo vệ bí mật quốc gia, tinh thần yêu nước và niềm tự hào dân tộc, trách nhiệm
dựng xây và bảo vệ Đất nước.

3

skkn


2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
Theo từ điển Tiếng Việt: Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp
có nghĩa là sự thống  nhất, sự hịa hợp, sự kết hợp [5, tr5].

Trong dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các
môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống từ trước tới nay)
thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội
dung vốn có của các mơn học như: Tích hợp các bộ mơn; Tích hợp dọc; Tích hợp
ngang; Tích hợp chương trình; Tích hợp kiến thức; Tích hợp kĩ năng.
Thiết kế bài dạy Ngữ văn theo quan điểm tích hợp khơng chỉ chú trọng nội
dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc làm, thao tác
tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước thực hiện để chiếm lĩnh đối
tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời hình thành, phát triển năng lực, kĩ năng
tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ học Ngữ văn theo quan điểm tích
hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp địi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng
lực liên môn để giải quyết nội dung tích hợp, chứ khơng phải sự tác động các hoạt
động, kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc “nội bộ phân mơn”.
Quan điểm dạy học tích hợp hay dạy cách học, dạy tự đọc, tự học không coi
nhẹ việc cung cấp tri thức cho học sinh. Vấn đề là phải xử lí đúng đắn mối quan hệ
giữa bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành, phát triển năng lực, tiềm
lực cho học sinh.
Ngày nay nhiều lí thuyết hiện đại về q trình học tập đã nhấn mạnh rằng hoạt
động của học sinh trước hết là học cách học. Theo ý nghĩa đó, quan điểm dạy học
tích hợp địi hỏi giáo viên phải có cách dạy chú trọng phát triển ở học sinh cách
thức lĩnh hội kiến thức và năng lực, phải dạy cho học sinh cách thức hành động để
hình thành kiến thức và kĩ năng cho chính mình, phải có cách dạy buộc học sinh
phải tự đọc, tự học để hình thành thói quen tự đọc, tự học suốt đời, coi đó cũng là
một hoạt động đọc hiểu trong suốt quá trình học tập ở nhà trường.
Như vậy, quan điểm tích hợp liên môn cụ thể là vận dụng cùng một lúc nhiều
môn học khác nhau để giải quyết các vấn đề đặt ra trong tác phẩm và phải được
quán triệt trong các môn học: từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn đến các mơn
khác như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân; qn triệt trong mọi khâu của q
trình dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp trong
chương trình, tích hợp trong sách giáo khoa, tích hợp trong phương pháp dạy học

của giáo viên và tích hợp các mơn học khác trong hoạt động học tập của học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề tại trường THPT 4 Thọ Xuân

4

skkn


Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền thống
giữa các phân mơn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau tách rời từng phương diện
kiến thức, học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem lại cũng chưa cao.
Chính vì lẽ đó, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của
dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh.
Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ thống
và lơgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến
thức được học trong chương trình, vận dụng các kiến thức lí thuyết và các kĩ năng
thực hành, đưa được những kiến thức về văn, Tiếng Việt vào q trình tạo lập văn
bản một cách hiệu quả.
Có nhiều hình thức tích hợp: Kiểu tích hợp giữa các phân môn trong cùng một
bộ môn (chẳng hạn ở môn Ngữ văn có Văn - Tiếng Việt - Tập làm văn). Điều này
thể hiện trong việc bố trí các bài học giữa các phân môn một cách đồng bộ và sự
liên kết với nhau trên nhiều mặt nhằm hỗ trợ nhau, bổ sung làm nổi bật cho nhau.
Phân môn này sẽ củng cố, hệ thống hóa lại kiến thức cho phân mơn khác và đều
hướng đến mục đích cuối cùng là nâng cao trình độ sử dụng tiếng mẹ đẻ và năng
lực cảm thụ văn học cho học sinh.
Hình thức tích hợp được các GV vận dụng và hiện đang được đẩy mạnh là tích
hợp liên mơn.  
Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với các kiến thức
của các bộ môn khác, các  ngành khoa học, nghệ thuật khác, cũng như các kiến
thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó làm giàu

thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh.
Từ thực tế cho thấy, áp dụng hình thức này, học sinh tỏ ra rất hào hứng với nội
dung bài học, vốn kiến thức tổng hợp của học sinh được bổ sung nhẹ nhàng, tự
nhiên nhưng rất hiệu quả. Mặt khác, các kiến thức liên ngành thơng qua hình thức
tích hợp này cịn giúp học sinh có thêm căn cứ, cơ sở để hiểu rõ hơn nội dung, ý
nghĩa của văn bản. Dẫn chứng qua một số ví dụ về dạy văn học dân gian việt nam
Ví dụ 1: 
* Khi dạy bài “Con Rồng cháu Tiên”, để tạo hứng thú ngay từ lúc bắt đầu tiết
học thì giáo viên sẽ cho học sinh xem video ca nhạc với các chủ đề viết về cội
nguồn dân tộc để giới thiệu bài. Những bài hát được có thể sử dụng là: Lời ru Âu
Lạc, Dòng máu Lạc Hồng…
* Khi kết thúc phần tìm hiểu nội dung giáo viên có thể cho học sinh xem phim
hoạt hình về truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” để chuyển sang phần tổng kết bài
học.
* Trong quá trình giảng dạy, để giúp học sinh hiểu được thời đại lịch sử buổi
đầu dựng nước thì giáo viên đặt câu hỏi tích hợp với kiến thức môn Lịch sử bài
Nước Văn Lang.

5

skkn


Giáo viên hỏi: Hãy cho biết truyền thuyết mà chúng ta đang tìm hiểu nói về
thời đại nào của nước ta?
- Học sinh trả lời: Thời đại Hùng Vương
- Giáo viên hỏi: Đất nước ta thời ấy có tên gọi là gì?
- Học sinh trả lời: Hùng Vương lên ngơi đặt tên nước là Văn Lang.
* Tích hợp kiến thức Địa lí:
- Giáo viên hỏi: Kinh đơ thời ấy đặt ở đâu? Địa danh ấy ngày nay là phường,

thành phố nào?
- Học sinh trả lời: Đóng đơ ở Phong Châu ngày nay là phường Bạch Hạc,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
* Tích hợp kiến thức mơn GDCD bài Biết ơn
- Giáo viên hỏi: Hằng năm nhân dân ta vẫn nhớ đến ngày giỗ Tổ Hùng Vương
và rất nhiều người đã hành hương về với đất Tổ, về thăm Đền Hùng. Ngày giỗ Tổ
Hùng Vương là ngày nào? Câu ca nào nói đến điều này?
- Học sinh trả lời:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng 10 tháng 3
Ví dụ 2:
Khi dạy bài “Bánh chưng, bánh giầy”, Giáo viên tích hợp với mơn GDCD
tuần bài Biết ơn.
- Giáo viên hỏi: Ý nghĩa của phong tục ngày Tết nhân dân làm bánh chưng,
bánh giầy?
- Khi Học sinh trả lời, Giáo viên chốt: Câu chuyện vừa giải thích nguồn gốc
của 2 loại bánh vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nhiệp. Ngày Tết nhân dân
làm bánh chưng, bánh giầy để cúng tổ tiên, Trời Đất thể hiện sự biết ơn thế hệ đi
trước, luôn nhớ đến truyền thống, phong tục của tổ tiên. Điều đó cũng cho thấy tinh
thần yêu lao động, yêu nghề nông, yêu những sản phẩm nơng nghiệp của con người
Việt Nam.
Ví dụ 3:
- Khi dạy bài Thánh Gióng, giáo viên tích hợp kiến thức mơn Lịch sử bài 12
tiết 13 bài Nước Văn Lang, tích hợp mơn GDCD tiết 7 bài Biết ơn, tích hợp mơn
Địa lí để hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
- Giáo viên hỏi : Việc Gióng địi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt cho thấy trình
độ làm vũ khí của nhân dân ta thời đó như thế nào?
- Học sinh trả lời: Đã có sự tiến bộ, đã rèn sắt, đúc đồng phục vụ nhu cầu
cuộc sống và chống giặc.? Theo em truyền thuyết Thánh Gióng phản ánh sự thật
lịch sử nào của nước ta? (Tích hợp kiến thức môn Lịch sử).


6

skkn


- Giáo viên hỏi : Việc nhân dân lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng thể
hiện điều gì? (Tích hợp mơn GDCD).
- Học sinh trả lời: Thể hiện lòng biết ơn của nhân dân dành cho người anh
hùng đã xả thân đánh giặc cứu nước.
- Giáo viên hỏi : Là một học sinh, em thể hiện lòng biết ơn với Thánh Gióng
nói riêng và các anh hùng liệt sĩ nói chung như thế nào? (Tích hợp mơn GDCD)
- Học sinh trả lời: Học tập tốt; kêu gọi mọi người bảo vệ các di tích lịch sử,
các đền thờ; giúp đỡ các gia đình thương binh, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, làm tốt
công tác đền ơn đáp nghĩa…
- Giáo viên tích hợp mơn Địa lí hỏi : Làng Gióng hay làng Phù Đổng hiện
nay ở đâu?
- Học sinh trả lời: Làng Gióng nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội. Gia
Lâm là một huyện ngoại thành phía đơng của thành phố Hà Nội. Đây là cửa ngõ
phía đơng của thủ đơ.
Ví dụ 4:
Dạy bài “Bài học đường đời đầu tiên”, giáo viên tích hợp với mơn GDCD
bài Sống chan hịa với mọi người để giáo dục học sinh về sự chan hòa, yêu thương
với mọi người xung quanh, điều đó vừa giúp ta có được niềm vui, có được nhiều
bạn bè vừa có thể nhờ vả khi gặp phải bất trắc, tai ương trong cuộc sống.
Ví dụ 5:
Dạy bài “Sơng nước Cà Mau” giáo viên có thể liên hệ với mơn GDCD bảo
vệ mơi trường bài “u thiên nhiên sống hịa hợp với thiên nhiên” để giáo dục học
sinh rằng thiên nhiên rất cần thiết với con người, cần phải biết yêu quý, giữ gìn, mở
rộng những gì thuộc về thiên nhiên như: trồng thêm rừng, trồng cây xanh vườn

trường, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, giữ gìn thiên nhiên trong xanh, sạch sẽ…
2.3. Giải pháp thực hiện đề tài
2.3.1. Xác định mục tiêu tích hợp trong bài dạy
- Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu đặc trưng cơ bản của truyền thuyết, các
giá trị ý nghĩa của Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thuỷ: Từ bi kịch
mất nước của hai cha con An Dương Vương và bi kich tình yêu của Mị Châu Trọng Thuỷ, nhân dân muốn rút ra bài học lịch sử cho muôn đời về ý thức đề cao
cảnh giác với âm mưu kẻ thù xâm lược trong công cuộc dựng xây bảo vệ đất nước.
- Về kĩ năng: Rèn kĩ năng tóm tắt và đọc hiểu văn bản tự sự dân gian, kĩ năng
phân tích truyện dân gian theo đặc trưng thể loại để có thể hiểu đúng ý nghĩa của
những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết và dụng ý sâu xa mà các tác giả dân
gian đã giử gắm trong truyện.
- Về thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh niềm tự hào về truyền thống văn hoá của
dân tộc qua di sản văn học các em được học. Từ đó, học sinh có lịng say mê với

7

skkn


văn học dân gian nói riêng, văn học Việt Nam nói chung, có ý thức giữ gìn và sáng
tạo làm phong phú thêm cho nền văn học của dân tộc
Khắc sâu bài học giữ nước mà tác giả dân gian muốn nhắn nhủ cho đời sau. Điều
đáng lưu ý là bài học lịch sử đó cần được đặt trong bối cảnh hiện tại đất nước ta
vừa cần mở rộng sự hội nhập cùng các nước trên thế giới, vừa phải giữ vững an
ninh, chủ quyền đất nước.
Về phát triển các năng lực và kĩ năng sống cho học sinh: Bỗi dưỡng và phát
triển các năng lực chung: Năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn
học, năng lực cảm thụ thẩm mỹ. Bồi dưỡng các kĩ năng sống: Kĩ năng tự nhận
thức/ tự trọng, tự tin , kĩ năng suy nghĩ/ tư duy phê phán, kĩ năng giao tiếp hiệu quả,
kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác, kĩ năng nêu

và giải quyết vấn đề...
2.3.2. Xác định nội dung tích hợp trong bài dạy học

Mơn
Lịch sử

Bài
Nội dung tích hợp
Mục đích
Bài 14, bài 15 Sự hình thành và Giúp học sinh thấy được vai trò
Nước Âu Lạc

phát triển của nhà của An Dương Vương trong
nươc Âu Lạc

việc xây dựng nhà nước Âu
Lạc, xây thành Cổ Loa, chế tạo
vũ khí, và cả sự thất bại của An
Dương Vương.

Giáo dục Bài 12: Công - Thế nào là tình Giúp học sinh hiểu rõ bi kịch
cơng dân dân với tình u
- lớp 10

của Mị Châu, biết cắt nghĩa,

yêu, hôn nhân - Bản chất của tình đánh giá thái độ của nhân dân
và gia đình

yêu chân chính


và bài học nhân dân gửi gắm
trong tác phẩm

Giáo dục Bài 14: Công - Nguồn cội của - Giúp học sinh thấy được ý
cơng dân dân
- lớp 10

với

nghiệp

sự lịng yêu nước

nghĩa của tác phẩm

xây - Biểu hiện của - Bồi dưỡng lòng yêu nước và

dựng và bảo lòng yêu nước.
vệ Tổ Quốc

tinh thần tự hào dân tộc.

- Trách nhiệm xây - Giáo dục ý thức trách nhiệm
dựng và bảo vệ Tổ và hành động xây dựng, bảo vệ
Quốc của công dân Tổ Quốc ( học tập, lao động
8

skkn



sáng tạo, đấu tranh vì lợi ích
của quốc gia.)
Giáo dục Bài 2:
công dân Thực
- lớp 12

Pháp lệnh về bảo

Học sinh ý thức được các cơ

hiện vệ bí mật nhà nước quan, tổ chức và mọi công dân

pháp luật

(điều 2, điều 5)

đều có nghĩa vụ, trách nhiệm
bảo vệ bí mật Nhà nước.

Hoạt

Tiết 14 – Chủ Vai trò của thanh Học sinh có ý thức bồi dưỡng

động

đề tháng 12. niên học sinh trong tình u q hương đất nước và

ngồi


Diễn

giờ

đàn sự

lên thanh niên

lớp.

nghiệp

xây tinh thần sẵn sàng đem hết khả

dựng và bảo vệ Tổ năng của mình phục vụ lợi ích
Quốc

của Tổ Quốc

2.3.3. Xác định phương pháp, phương tiện thực hiện trong giờ dạy học
PP DH, KT DH sử

Nội dung bài dạy

Mục đích hướng tới (phát triển năng

dụng

học được áp dụng


lực và kĩ năng sống)

PP nêu và GQVĐ

-

Giới

thiệu

về - Phát triển năng lực tự học, năng lực

PP thuyết trình

truyền thuyết, về di giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
tích lịch sử Cổ Loa

năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực

- Hướng tìm hiểu giao tiếp
tác phẩm

- Giáo dục kĩ năng tự nhận thức, kĩ

- Nội dung tích hợp năng tư duy, kĩ năng giao tiếp hiệu
trong các môn Sử, quả, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng
thể hiện sự tự tin.

Địa, GDCD...
PP thảo luận nhóm -


Q

trình

xây - Phát triển năng lực hợp tác, năng

thành, chế nỏ, đánh lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng
giặc của An Dương tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ,
Vương

năng lực giao tiếp

9

skkn


-Thái độ của nhân - Giáo dục kĩ năng tư duy phê phán,
dân đối với sự kiện kĩ năng lắng nghe, kĩ năng tư duy, kĩ
lịch sử và nhân vật năng giao tiếp hiệu quả, kĩ năng ra
lịch sử.

quyết định, kĩ năng thể hiện sự tự tin,
kĩ năng thể hiện sự cảm thơng, kĩ
năng kiềm chế cảm xúc

PP DH WebQuest

-Tìm hiểu về khu di - Phát triển khả năng tư duy: phân

tích lịch sử Cổ Loa

loại, so sánh, phân tích, chứng

- Tìm hiểu về thời minh,suy luận, kết luận.
đại

An

Dương - Phát triển năng lực sử dụng công

Vương

nghệ thông tin và truyền thông, năng
lực tự quản, kĩ năng ra quyết định, kĩ
năng xác định giá trị.

KT giao nhiệm vụ

- Nội dung chuẩn bị - Phát triển năng lực giải quyết vấn
cho cả bài, cho từng đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử
phần của bài học.

dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp,

- Chuẩn bị của cá năng lực hợp tác, năng lực sử dụng
nhân, của nhóm...

cơng nghệ thơng tin
- Giáo dục kĩ năng tư duy phê phán,

kĩ năng lắng nghe, kĩ năng xác định
giá trị, kĩ năng giao tiếp hiệu quả, kĩ
năng ra quyết định, kĩ năng thể hiện
sự tự tin,

KT bản đồ tư duy

- Giới thiệu bài học

- Phát triển năng lực tự học, năng lực

- Tóm tắt tác phẩm.

giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,

- Trình bày nội dung năng lực hợp tác, năng lực sử dụng

10

skkn


phần đọc hiểu.

ngôn ngữ, năng lực sử dụng công

- Khái quát nội dung nghệ thông tin và truyền thông
từng phần.

- Giáo dục kĩ năng tự nhận thức, kĩ


- Tổng kết bài học

năng tư duy, kĩ năng giao tiếp hiệu
quả, kĩ năng ra quyết định

Kĩ thuật đặt câu -Khái quát về truyền - Phát triển năng lực tự học, năng lực
hỏi: câu hỏi biết, thuyết

giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,

câu hỏi hiểu, câu -Đánh giá về An năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng lực
hỏi phân tích, câu Dương Vương

giao tiếp

hỏi áp dụng,câu -Suy nghĩ về vai trò - Giáo dục kĩ năng tự nhận thức, kĩ
hỏi đánh giá, câu người lãnh đạo
năng tư duy, kí năng xác định giá trị,
hỏi sáng tạo

-Biểu hiện của bi kĩ năng giao tiếp hiệu quả, kĩ năng ra
quyết định, kĩ năng thể hiện sự tự tin,
kịch nước mất...
-Nguyên nhân của
bi kịch.
-Bài học rút ra

kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ
năng kiềm chế cảm xúc, kĩ năng ứng

phó với căng thẳng,

Kĩ thuật động não - Đánh giá về nhân - Phát triển năng lực tự học, năng lực
và kĩ thuật trình vật.
bày 1 phút

sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ,

- Đánh giá giá trị năng lực giao tiếp
của tác phẩm

- Giáo dục kĩ năng tự nhận thức, kĩ

- Liên hệ thực tế, rút năng tư duy, kĩ năng ra quyết định, kĩ
năng thể hiện sự tự tin...

ta bài học

2.3.4. Xác định nội dung tích hợp trong bài dạy „Truyện An Dương Vương và
Mị Châu Trọng Thuỷ”
Môn: Lịch sử: bài 6 Sự hình thành và phát triển của nhà nươc Âu Lạc, mục
đích Giúp học sinh thấy được vai trị của An Dương Vương trong việc xây dựng

11

skkn


nhà nước Âu Lạc, xây thành Cổ Loa, chế tạo vũ khí, và cả sự thất bại của An
Dương Vương.

Mơn: Giáo dục công dân: Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc ài 12: Công dân với tình u, hơn nhân và gia đình, nội dung tích hợp
Nguồn cội của lịng u nước - Biểu hiện của lòng yêu nước - Trách nhiệm xây
dựng và bảo vệ Tổ Quốc của cơng dân.
Mơn: Địa lí: Bài 9 Tài ngun, khống sản Việt Nam, nội dung tích hợp: Bảo
vệ nguồn Tài nguyên, khoáng sản của đất nước.
2.3.5. Giáo án mơ tả tích hợp bài dạy cụ thể bài ”Truyện An Dương Vương và
Mỵ Châu Trọng Thủy” với các mơn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân
I. Tìm hiểu chung (Tiết 10)
- Khái niệm truyền thuyết
Là loại truyện dân gian kể về sự kiện lịch sử và nhân vật lịch sử (hoặc liên
quan đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng hóa. Qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và
tôn vinh của nhân dân đối với những người có cơng với đát nước, dân tộc hay cộng
đồng cư dân một vùng.
- Đặc trưng của truyền thuyết
- Có yếu tố lịch sử và yếu tố tưởng tượng.
- Thể hiện quan điểm của nhân dân và gắn liền với các lễ hội và tục thờ cúng

- Giới thiệu chung cụm di tích Cổ Loa
Thành Cổ Loa thuộc xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội, là kinh đô của
nhà nước Âu Lạc dưới thời An Dương Vương vào khoảng thế kỷ thứ III trước
Công nguyên và là kinh đô của nhà nước Vạn Xuân dưới thời Ngô Quyền thế kỷ
X sau Công nguyên. Năm 1962, thành Cổ Loa được Nhà nước xếp hạng di tích
lịch sử văn hóa cấp quốc gia.

12

skkn



C

ổng vào đền thờ An Dương Vương ở Cổ Loa
* Giới thiệu Văn bản
Xuất xứ của văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy được
trích từ Truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam chích quái - tập truyện dân gian được
sưu tập vào cuối thế kỉ XV.
II. Đọc- hiểu văn bản
II.1. Tổ chức hoạt động tóm tắt tác phẩm (Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy)
II.2. Tổ chức hoạt động tìm hiểu tác phẩm về nội dung

* GV hướng dẫn HS hoạt động tìm hiểu phần 1 của tác phẩm: Quá trình xây
thành, chế nỏ, thắng giặc ngoại xâm.
GV chia 3 nhóm
- Nhóm 1: Thảo luận về vấn đề: Quá trình xây thành của An Dương Vương
diễn ra như thế nào? Do đâu Vua được thần linh giúp đỡ?
- Nhóm 2: Thảo luận về vấn đề: Xây thành xong, An Dương Vương băn
khoăn về điều gì và được giúp đỡ ra sao? Ý nghĩa của chi tiết này?

13

skkn


- Nhóm 3: Thảo luận về vấn đề: Kể về việc xây thành, chế nỏ, dân gian sáng
tạo những yếu tố kì ảo nào? Qua đó tác giả dân gian gửi gắm thái độ đối với nhà
vua như thế nào? (Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 10, tập 1)
HS nghe, HS khác có thể đặt câu hỏi phản biện, hoặc bổ sung ý kiến.
GV nhận xét và hướng dẫn học sinh nắm những ý cơ bản:
* An Dương Vương xây thành

- Hễ đắp tới đâu lại lở tới đấy.
- Vua lập đàn trai giới.
- Cầu đảo bách thần.
- Nhờ cụ già mách bảo, được Rùa Vàng giúp đỡ, thành xây nửa tháng thì
xong, thành cao, đẹp, nổi tiếng, gọi là Loa Thành…
Đó là những khó khăn chồng chất với những cố gắng của nhà vua và sự giúp
đỡ của các vị thần. Điều ấy chứng tỏ:
+ Dựng nước là việc vơ cùng khó.
+ Cơng việc này địi hỏi nhà vua phải có tài, có đức, có ý chí, có lịng quyết
tâm, có sự sáng suốt, có tính kiên trì, biết sử dụng người tài, được nhân dân tin
tưởng, ủng hộ.
* An Dương Vương chế nỏ, giữ nước
- Thành xây xong, vua băn khoăn hỏi Rùa vàng: “Có giặc lấy gì mà chống”
- Rùa Vàng cho vuốt, Vua sai Cao Lỗ làm nỏ (Linh quang Kim Quy thần cơ).
- An Dương Vương có nỏ thần, sức mạnh tăng, Triệu Đà chịu thất bại, khơng
dám đối chiến, đành cầu hịa.
Các chi tiết này có ý nghĩa:
+ Nhà vua ý thức cao về việc dựng nước, gắn liền với giữ nước, lo lắng cho
vận mệnh của xã tắc, chủ động trong việc phòng bị, chuẩn bị vũ khí, sẵn sàng chiến
đấu bảo vệ đất nước.
+ Vua có tài, có tâm, coi trọng hiền tài, một lòng chăm lo cho đất nước nên
đất nước vững mạnh, thanh bình.
* Cách kể chuyện của nhân dân
- Sử dụng yếu tố kì ảo: sứ Thanh giang, Rùa Vàng, Nỏ thần...
- Tác dụng của cách kể chuyện:
+ Lí tưởng hoá việc xây thành.
+ Ca ngợi đề cao vua An Dương Vương (anh minh, sáng suốt, tài năng, đức
độ, được lòng dân, trọng người tài)
+ Đề cao sức mạnh trí tuệ, khả năng của nhân dân Âu Lạc ( Đủ mạnh để trụ
vững ở đồng bằng)

+ Tạo sự hấp dẫn cho tác phẩm.
+ Thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc.
- Yêu cầu qua tiết học nắm chắc:
+ Đặc trưng của truyền thuyết.

14

skkn


+ Tóm tắt tác phẩm Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy theo
nhân vật, tóm tắt bằng sơ đồ.
+ Ý nghĩa của chuyện kể về sự việc An Dương Vương xây thành, chế nỏ, thắng
giặc ngoại xâm.
+ Bài học về trách nhiệm của công dân với sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc.
Đọc hiểu (Tiết 12)
Bi kịch nước mất, nhà tan và thái độ của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
Giáo viên sử dụng PP nêu và giải quyết vấn đề và kĩ thuật đặt câu hỏi. Trước
hết là dạng câu hỏi biết và hiểu để hướng dẫn HS tìm hiểu về bi kịch nước mất, nhà
tan qua tác phẩm
Câu hỏi: Nêu biểu hiện của bi kịch nước mất, nhà tan, tình yêu tan vỡ được
đề cập đến trong tác phẩm?
* Biểu hiện của Bi kịch nước mất, nhà tan :
- Xây dựng đất nước thật khó khăn, đã thành công: thành cao to, đẹp, ngai
vàng vững, đất nước thanh bình, cha con bên nhau. Nhưng trớ trêu kết cục : Vua để
Loa Thành thất thủ, bỏ chạy, cùng đường, bị kết tội “để giặc sau lưng”, phải tự tay
chém con gái yêu, rồi đi vào lòng biển. Đất nước vào tay giặc, dân chúng lầm than.
- Công chúa ngây thơ, trong sáng, một lòng hiếu nghĩa. Nhưng bị kết tội là
giặc, bị chém đầu.
- Người vợ yêu thương, tin tưởng chồng tuyệt đối. Kết cục bị chồng lừa dối,

trước khi chết mới nhận ra mình là nạn nhân của chồng, và coi tình yêu của mình
là mối nhục thù.
- Chồng yêu thương vợ, muốn ấm êm, hạnh phúc. Nhưng lại lừa vợ, mất vợ,
mất tình yêu, mất hạnh phúc, sống trong ân hận dày vò rồi cuối cùng phải tự vẫn.
Giáo viên tiếp tục sử dụng PP nêu và giải quyết vấn đề và kĩ thuật đặt câu
hỏi. Dạng câu hỏi hiểu và câu hỏi phân tích:
Câu hỏi: Những sai lầm nào của An Dương Vương và Mị Châu dẫn đến thảm hoạ
mất nước?
Sự mất cảnh giác của Vua thể hiện như thế nào? Câu hỏi 1b SGK Ngữ văn
10, tập 1)
Sai lầm lớn nhất của Mị Châu là gì?
* Nguyên nhân của Bi kịch
- Sai lầm của An Dương Vương:
+ Chấp thuận lời cầu hòa của Triệu Đà , nhận lời cầu hôn của Triệu Đà cho Mị
Châu lấy Trọng Thủy.
+ Cho Trọng Thủy ở rể.
+ Để Trọng Thủy và Mị Châu tự do, khơng đề phịng, giám sát, khơng giữ bí
mật quốc gia
Điều đó có nghĩa là: An Dương Vương chủ quan không nhận ra âm mưu của
địch, vơ tình tạo điều kiện để kẻ thù phá từ bên trong.
15

skkn


+ An Dương Vương lơ là việc phòng thủ, ham vui. Khi giặc đến sát chân
thành vẫn điềm nhiên ngồi đánh cờ, ý thế vào nỏ thần.
+ An Dương Vương chủ quan coi thường địch. ( Câu nói : Đà khơng sợ nỏ
thần sao ? thể hiện rõ điều đó).
Như vậy nguyên nhân mất nước từ phía An Dương Vương là do chủ quan,

mất cảnh giác, mơ hồ về bản chất của kẻ thù. Nhà Vua đã thất bại trước mưu kế
thâm hiểm của chúng.
- Sai lầm của Mị Châu:
GV cho HS trình bày ý kiến của mình giải quyết câu hỏi 2 trong SGK.
Việc Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ thần,có hai cách đánh giá:
Ý kiến 1: Mị Châu chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà quên nghĩa vụ quốc gia
Ý kiến 2: Mị Châu làm theo ý chồng là lẽ tự nhiên, hợp đạo lí.
Ý kiến của em như thế nào?
GV phân tích định hướng cảm nhận cho HS:
Chúng ta phải dựa vào: đặc trưng của thể loại truyền thuyết để trình bày ý kiến
của mình một cách thuyết phục.
Từ đặc trưng này ta phân tích sai lầm của Mị Châu:
+ Nàng đã đem bí mật nỏ thần kể cho Trọng Thủy nghe, nàng đã tiếp tay cho
Trọng Thủy đánh tráo lẫy nỏ mà không biết (Nàng đã để lộ bí mật quốc gia)
+ Hành động rắc lông ngỗng trên đường chạy trốn đánh dấu đường cho
Trọng Thủy tìm nàng. Nàng đã vơ tình tạo điều kiện cho giặc truy đuổi vua đến tận
cùng đường.
Tóm lại: An Dương Vương mơ hồ về bản chất ngoan cố của kẻ thù, thiếu ý
thức cảnh giác dân tộc.
Mị Châu trong sáng ngây thơ để tình cảm riêng tư lấn át, bị lợi dụng mà
không biết. Hai cha con An Dương Vương vì chủ quan, mất cảnh giác đã làm tiêu
vong sự nghiệp, đưa đất nước vào cảnh ngộ lầm than. Trọng Thủy là gián điệp là kẻ
thù gây ra bi kịch đau thương.
Câu hỏi : Từ bi kịch trên tác phẩm gửi gắm cho thế hệ sau bài học gì? Bài14
mơn giáo dục công dân lớp 10, và bài 9 môn Giáo dục cơng dân: có đề cập đến vai
trị và trách nhiệm của công dân đối với Tổ Quốc như thế nào ?
Học sinh trình bày trước lớp, học sinh khác nêu ý kiến của mình . Sau đó
giáo viên nhận xét và chốt những ý chính như sau:
* Bài học từ bi kịch:
- Cảnh giác cao độ với kẻ thù.

- Cần giải quyết tốt mối quan hệ riêng - chung, nước - nhà , cá nhân - tập thể.
Nội dung tích hợp : Kiến thức Lịch sử
* Giáo viên hướng dẫn học sinh hoạt động tìm hiểu vấn đề thái độ của nhân
dân đối với nhân vật An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy:
Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm (cịn gọi là dạy học
hợp tác, dạy học theo nhóm).
16

skkn


Giáo viên chia 3 nhóm
- Nhóm 1: Thảo luận về vấn đề: Thái độ của nhân dân đối với An Dương
Vương (Sáng tạo chi tiết về Rùa vàng xuất hiện bảo kẻ ngồi sau lưng nhà vua là
giặc, vua chém đầu con và cầm sừng tê xuống biển thể hiện thái độ của nhân dân
đối với An Dương Vương như thế nào? So sánh với hình ảnh Thánh Gióng về trời
em thấy có điểm gì giống và khác nhau? (Câu hỏi 1c, sgk Ngữ văn 10 tập 1)
- Nhóm 2: Thảo luận về vấn đề :Thái độ của nhân dân đối với nhân vật Mị
Châu? Chi tiết máu Mị Châu trai sị ăn phải đều biến thành hạt châu, xác hố
thành ngọc thạch. Chi tiết này thể hiện thái độ của dân gian như thế nào đối với Mị
Châu? và nhắn nhủ điều gì đối với thế hệ trẻ đời sau? (Câu hỏi 3, tập 1).
- Nhóm 3: Thảo luận về vấn đề: Đối với nhân dân Âu Lạc, Trọng Thủy là
người như thế nào? (Chi tiết '' ngọc trai - giếng nước '' có phải khẳng định tình u
chung thuỷ ở Trọng Thủy hay không? thái độ của tác giả dân gian đối với Trọng
Thủy? (Câu hỏi 4, sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Học sinh làm việc nhóm 5 đến 7 phút, ( trên cơ sở nội dung cá nhân HS đã
chuẩn bị ở nhà trên phiếu học tập của mình, các nhóm thảo luận, ghi nội dung
thống nhất vào tờ giấy khổ lớn, sau đó dán sản phẩm lên bảng và cử đại diện từng
nhóm lần lượt trình bày.)
Học sinh khác có thể đặt câu hỏi phản biện, hoặc bổ sung ý kiến.

Giáo viên nhận xét và chiếu sơ đồ tư duy lên màn hình, kết hợp với lời giảng
chốt lại những ý chính, giúp học sinh nắm những ý cơ bản:

* Đối với An Dương Vương: Dân gian có thái độ vừa ngưỡng mộ, kính trọng
vì có cơng lập nước Âu Lạc, vừa thương tiếc vì sai lầm dẫn đến mất nước. Điều đó
thể hiện qua các chi tiết hư cấu: lời Rùa vàng kết tội An Dương Vương để giặc ở
sau lưng , hành động tuốt gươm chém Mị Châu rồi đi xuống biển của Vua An
Dương Vương…
+ Hành động chém con của An Dương Vương: nghiêm khắc mà đau đớn
chứng tỏ nhà vua đã đứng trên quyền lợi của dân tộc để thẳng tay trừng trị kẻ có tội
dù đó là đứa con lá ngọc cành vàng của mình. Cũng là hành động thể hiện sự tỉnh
ngộ muộn màng.

17

skkn


Với công xây dựng và bảo vệ đất nước Âu Lạc, với hành động dũng cảm khi
lựa chọn nghĩa nước trên tình nhà nên trong lịng nhân dân, An Dương Vương
không chết mà cầm sừng tê giác bước vào thế giới vĩnh cửu và được nhân dân đời
đời thờ phụng (so với hình ảnh Thánh Gióng về trời thì hình ảnh An Dương Vương
khơng rực rỡ, hồnh tráng mà lặng lẽ, ngậm ngùi bởi lẽ An Dương Vương đã để
mất nước. Các vị anh hùng đều bất tử nhưng với mỗi nhân vật dân gian có cách
đánh giá khác nhau thật chí lí chí tình).
Những hư cấu đó là lời giải thích lí do mất nước để xoa dịu nỗi đau mất nước
(Dân gian khẳng định rằng An Dương Vương và dân tộc Việt mất nước không phải
do kém về tài năng mà bởi kẻ thù dùng thủ đoạn hèn hạ)
* Đối với Mị Châu: Nhân dân vừa giận, vừa thương vì gây tội lớn nhưng do
vơ tình bị kẻ gian lừa gạt chứ khơng phải là chủ đích.

+ Với việc để thần Rùa Vàng kết tội Mị Châu là giặc và vua cha tuốt kiếm
chém chết nàng, nhân dân đã tuyên án và thi hành bản án của lịch sử rất nghiêm
khắc. Việc kết tội và trừng trị Mị Châu xuất phát từ việc đề cao ý thức công dân,
lòng yêu nước, tha thiết với độc lập dân tộc. Dù vơ tình nhưng Mị Châu đã gây họa,
nên vẫn là kẻ có tội với cha, với dân tộc. Mị Châu cũng nhận ra tội của mình và cúi
đầu chịu tội (sự nhẹ dạ phải trả một cái giá quá đắt).
+ Đồng thời nhân dân cũng cảm thơng và xót thương với Mị Châu: thể hiện
trong chi tiết hư cấu về sự hóa thân và phân thân của Mị Châu đúng như lời nguyền
của nàng. Thiếp là phận gái, nếu có lịng phản nghịch mưu hại cha ,chết đi sẽ biến
thành cát bụi. Nếu một lòng trung hiếu mà bị người lừa dối thì chết đi sẽ biến
thành châu ngọc để rửa sạch mối nhục thù.
+ Đối với Trọng Thủy: Dân gian vừa căm giận, vừa xót xa:
Vì hắn vừa là thủ phạm, vừa là nạn nhân của chiến tranh xâm lược; hắn có
hai tham vọng:
Về chính trị: hắn muốn thơn tính Âu Lạc, thực hiện đúng nghĩa vụ của
người con với vua cha.
Về tình u: hắn có tình u và hạnh phúc với Mị Châu.
Vì thế, Trọng Thủy, dưới con mắt của dân gian là tên gián điệp đội lốt con
rể, là rể phản bội, là chồng lừa dối, là kẻ thù của Âu lạc. Dù hắn có thành cơng thì
hắn cũng phải tự tìm đến cái chết vì sự ân hận, vì khơng cứu được Mị Châu, khơng
giữ được tình u và hạnh phúc cho mình.
Nội dung tích hợp: Môn Giáo dục công dân lớp 10, Bài 12 : Cơng dân với
tình u, hơn nhân và gia đình chỉ rõ quan niệm về tình u chân chính như sau :
- Tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới.Ở
họ có sự phù hợp về nhiều mặt. Họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau, tự nguyện
sống và dâng hiến cho nhau cuộc sống.

18

skkn



- Tình u chân chính là tình u trong sáng và lành mạnh, phù hợp với các
quan niệm đạo đức của xã hội. Đặc điểm của tình u chân chính :
+ Có tình cảm chân thực, sự quyến luyến, gắn bó giữa hai người nam và nữ.
+ Có sự quan tâm sâu sắc đến nhau, khơng vụ lợi
+ Có sự chân thành, tin cậy và tơn trọng từ hai phía
+ Có lịng vị tha và sự thơng cảm.
Trọng Thủy có tình yêu với Mị Châu nhưng len lỏi vào tình yêu ấy là sự vụ
lợi, sự dối lừa nên đó khơng phải là tình u chân chính. Bi kịch của Trọng Thủy
và cách giải quyết của dân gian hoàn toàn hợp lí.
Câu hỏi : Từ sự phân tích trên hãy cho biết đâu là cốt lõi lịch sử của truyện?
Cốt lõi lịch sử đó đã được nhân dân thần kì hố như thế nào? (Câu hỏi 5 sgk Ngữ
văn 10, tập1)
Giáo viên gọi 2 học sinh phát biểu ý kiến. Học sinh khác bổ sung, sau đó
Giáo viên nhận xét và định hướng các ý cơ bản sau:
- Cái lõi lịch sử của truyền thuyết này là:
+ An Dương Vương xây thành, chế nỏ, bảo vệ đất nước.
+ An Dương Vương để mất nước.
- Từ cái lõi ấy nhân dân ta đã thần kì hố gửi vào đó tâm hồn thiết tha của
mình qua hình ảnh Rùa vàng, bi tình sử Mị Châu – Trọng Thủy và hình ảnh Ngọc
trai - giếng nước. Chi tiết về Rùa vàng, chi tiết về sự hóa thân của Mị Châu, chi tiết
ngọc trai - giếng nước chỉ là trí tưởng tượng của dân gian làm tăng thêm mối quan
hệ với cốt lõi lịch sử nhằm mục đích tạo sự hấp dẫn cho tác phẩm.
III. Tổng kết bài dạy
Sử dụng sơ đồ tư duy như sau để tóm tắt nội dung bài học:

2.4. Hiệu quả của việc kiểm tra đánh giá
Bảng 1 (Bảng so sánh kết quả kiểm tra giữa 2 lớp trước và sau khi áp dụng đề tài)
Điểm 0 - 4

Điểm 5 - 6
Điểm 7 - 10
Lớp
Số bài Số bài
%
Số bài
%
Số bài
%
10A4 (Trước khi áp
19

skkn


dụng đề tài)

45

8

17,7

12

26,7

25

55,6


10A5 (Sau khi áp
6
4,4
37
45
2
13,3
82,3
dụng đề tài)
Bảng 2 (Bảng so sánh hứng thú học tập giữa 2 lớp trước và sau khi áp dụng đề tài)
* Trước áp dụng
Hứng thú học tập
Không hứng thú học tâp
Lớp
Sĩ số
Số lượng
%
Số lượng
%
10A4
45
30
66,7
15
33,3
* Sau áp dụng
Hứng thú học tập
Không hứng thú học tâp
Lớp

Sĩ số
Số lượng
%
Số lượng
%
10A5
45
45
100
0
0,0
Bảng 3 (Bảng so sánh kết quả thi học kỳ 2)
* Trước khi áp dụng
Lớp Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A4
45
4

8,8
20
44,5
19 42,2
2
4,5
* Sau khi giáo áp dụng
Lớp Tổng số
Khá
Trung bình
Yếu, kém
Giỏi
HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A5
45
12
26,7
26
57,7
7
15,6
0

0,0
Kết quả thực nghiệm trong các bảng so sánh trên cho thấy, tỷ lệ học sinh có
hứng thú học tập của lớp thực nghiệm luôn cao hơn so với lớp đối chứng.
Cụ thể (bảng 3 thi học kỳ 2) lớp thực nghiệm (10A5) có tỉ lệ học sinh đạt kết
quả thi rất cao. Cụ thể (Giỏi 27,7%; loại Khá 57,7%), trong khi đó tỉ lệ này ở lớp
đối chứng (10A4) rất thấp (Giỏi 8,8%; loại Khá 44,5%. Học sinh bị điểm yếu, kém
ở lớp thực nghiệm (10A5) là 0% còn lớp đối chứng (10A4) là 4,5%.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Đề tài tích hợp kiến thức các mơn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục Công
dân để dạy tiết 10 – 11 bài An Dương Vương và Mỵ Châu Trọng Thủy trong sách
giáo khoa Ngữ văn 10. Nhằm giúp các em củng cố kiến thức, đánh thức kiến thức
nâng cao hiệu quả học tập của học sinh phải gắn với chương trình, sách giáo khoa
với chuẩn kiến thức được xác định trong từng môn học, từng phân môn cũng như
đối với mỗi bài học cụ thể.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải được diễn ra trong cả quá trình
dạy học. Kết quả học tập tốt sẽ được đánh giá, khẳng định bằng kết quả của các kỳ
thi quan trọng.
3.2. Kiến nghị
20

skkn



×