Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hợp tác xã kinh doanh tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.12 KB, 37 trang )

Lời mở đầu
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đà khẳng định Phát triển
kinh tế hợp tác và hợp tác xà (HTX) là vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lợc
phát triển kinh tế xà hội. Chuyển đổi HTX kiểu cũ theo luật HTX đạt hiệu quả thiết
thực, phát triển HTX kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngành để sản xuất
hoặc kinh doanh dịch vụ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh phù
hợp với quá trình CNH HĐH.
Nh vậy nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc rõ ràng đà làm sáng tỏ một điều
rằng: Nền kinh tế Việt Nam trong thêi kú bao cÊp hay ®ỉi míi nãi chung và nền
nông nghiệp Việt Nam nói riêng thì HTX vẫn là nền tảng của nền kinh tế bền vững
phát triển. Thực tế đà cho ta thấy rất rõ phong trào hợp tác hoá ở nớc ta trải qua
nhiều bớc thăng trầm. Tuy vậy, sau một thời gian hoạt động đặc biệt là giai đoạn
xây dựng đất nớc thời bình mô hình HTX kiểu cũ đà ngày càng tỏ ra không phù hợp
với yêu cầu lịch sử phát triển kinh tế trong điêù kiện mới. Số HTX làm ăn có hiệu
quả chỉ còn chiếm tỷ lệ thấp, đa số không thích ứng đợc với nền kinh tế thị trờng sôi
động, nhạy bén. Từ thực tế đó, vấn đề đặt ra là: làm thế nào để mô hình kinh tế hợp
tác, HTX thích ứng đợc với nền kinh tế thị trờng, đem lại hiệu quả cho những ngời
trực tiếp tham gia HTX nói riêng và góp phần thúc đẩy cho nền nông nghiệp Việt
Nam phát triển nói chung đang trở thành một đề tài quan trọng, cần thiết phải
nghiên cứu, để tìm ra lời giải đáp thực sự sáng tạo và mang tính thuyết phục nhất.
Nh vậy qua sự phân tích trên cho thấy: việc nghiên cứu mô hình kinh tế hợp tác,
HTX là nhiệm vụ của tất cả mọi ngời. Đặc biệt là đối với cán bộ và sinh viên thuộc
chuyên ngành nông nghiệp. Để phục vụ cho cho kết quả học tập đợc tốt hơn, đồng
thời để góp phần làm phong phú hơn cho quỹ những ý tởng đà đợc các cơ quan
Nhà nớc xem xét và thực hiện em xin trình bày một số ý kiến của mình về việc phát
triển kinh tế hợp tác, HTX trong nông nghiệp ở thời kỳ đổi mới.
Vì đây là lần đầu tiên thực hiện nghiên cứu một đề tài nên không thể tránh đợc
những sai sót, em rất mong các thầy cô phê bình và góp ý cho em. Em xin chân
thành cám ơn T.S Vũ Thị Minh đà giúp em hoàn thành đề án này.

1




Phần một
Một số vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác
I. Những vấn đề cơ bản về Kinh tế hợp tác:

1. Định nghĩa
Là phạm trù hẹp hơn, phản ánh một phạm vi hợp tác trong lĩnh vực kinh tế.
Mô hình kinh tế hợp tác lúc ban đầu xuất hiện một cách sơ khai và tự phát không
chỉ ở nông thôn mà ở cả các thành thị, không chỉ ở trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp mà còn trong nhiều ngành sản xuất dịch vụ khác. Các thành viên khởi xớng
ra các mô hình kinh tế hợp tác này, thông thờng là những chủ thể điều khiển kinh tế
tài chính có hạn nên thờng bị thiệt thòi, chịu nhiều bất lợi trong sản xuất kinh doanh
trong cạnh tranh. Để có thể khác phục các khó khăn duy trì công ăn việc làm cho
mình, những ngời cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại một khu vực địa bàn nhất
định đà tìm cách liên kết hợp tác với nhau theo từng tổ từng nhóm nhỏ đó là tiền
thân của các tổ chức HTX sau này.
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp,
hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành
viên với u thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh
doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi
thành viên.
2. Các loại hình kinh tế hợp tác.
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp
tác. Mỗi loại hình phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và
hình thức phân công lao động tơng ứng. Do đó, nó có đặc điểm riêng về nguyên tắc
hoạt động, cơ cấu tổ chức và phát huy tác dụng trong những điều kiện nhất định.
Bởi vậy, việc làm rõ những đặc điểm nói trên của từng loại hình kinh tế hợp tác để
lựa chọn những loại hình phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các hình thức kinh tế
hợp tác phát huy tác dụng đem lại hiệu quả cho quá tình phát triển kinh tế xà hội.

2.1. Kinh tế hợp tác giản đơn.
Đó là các tổ hội nghề nghiệp, các tổ nhóm hợp tác và các tổ kinh tế hợp tác.
Hình thành trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tham gia nhập hoặc ra khỏi tổ,
thành lập hoặc giải thể tổ chức, quản lý dân chủ cùng có lợi. Mục đích hoạt động
kinh doanh của các thành viên giống nhau, nhằm cộng tác, trao đổi kinh nghiệm
giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm vì mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mỗi thành viên.

2


Các loại hình kinh tế hợp tác giản đơn này hoạt động không có điều lệ, không
có t cách pháp nhân. Quan hệ ràng buộc giữa các thành viên chủ yếu đợc xây dựng
trên cơ sở tình cảm, tập quán, truyền thống cộng đồng không mang tính pháp lý.
2.2. Hợp tác xÃ
2.2.1. Định nghĩa
HTX là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại hình kinh
tế hợp tác giản đơn. ở nhiều nớc trên thế giới, HTX đà có lịch sử hình thành và phát
triển hơn 100 năm. HTX đầu tiên trên thế giới bắt đầu từ thế kỉ XII ở vùng núi phía
Đông nam níc Ph¸p.
Trong lt HTX cđa nhiỊu níc cịng nh mét số tổ chức quốc tế đều có định
nghĩa về HTX. Liên minh HTX quốc tế đà định nghĩa HTX nh sau: HTX là một tổ
chức tự trị của những ngời tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và
nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xà hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp
cùng sở hữu và quản lý dân chủ. Năm 1995 định nghĩa này đà đợc hoàn thiện:
HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng
và đoàn kết. Theo truyền thống của những ngời sáng lập ra HTX, các xà viên HTX
tin tởng vào ý nghĩa đạo đức, về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xà hội và
quan tâm chăm sóc ngời khác.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa HTX là sự liên kết của những ngời

đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên
cơ sở bình đẳng quyền lợi, nghĩa vụ sử dụng tài sản mà họ đà chuyển giao vào HTX.
Phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự
chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ
chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung
2.2.2.Vai trò của HTX
ở những nớc t bản, kinh tế HTX chỉ là kinh tế phụ song có vai trò đặc biệt
đối với nông dân. HTX giúp đỡ các chủ trang trại nông dân tồn tại trớc những tác
động của kinh tế thị trờng và ảnh hỏng của các tổ chức độc quyền lớn. Do vậy ngoài
mục tiêu kinh tế, HTX còn là loại hình kinh tế mang tính chất xà hội nhân đạo.
ở những nớc nông nghiệp nh nớc ta thì HTX nông nghiệp là hình thức kinh
tế tập thể nông dân vì vậy hoạt động của HTX nông nghiệp có tác động to lớn, tích
cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông nghiệp nông dân. Nhờ có hoạt động của
HTX các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đợc cung cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lợng, các khâu sản xuất tiếp theo đợc đảm
bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân đợc nâng lên.
Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp đợc thực
hiện, sản xuất của hộ nông dân đợc thực hiện theo hớng tập trung, tạo điều kiện
hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ làm đất,
3


dịch vụ tới nớc, dịch vụ bảo vệ thực vật đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ ợc thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại giống, về thời vụ gieo
trồng và chăm sóc.
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nớc tới hộ nông dân, vì vậy
hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nớc với hộ nông dân một cách
có hiệu quả trong một số trờng hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch
vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc các đối tợng phải phục vụ
tốt cho nông dân.
2.2.3. Những đặc trng cơ bản của HTX kiểu mới ở Việt Nam
Từ những quy định trong Luật HTX năm 1996 và các Nghị định dới Luật hớng dẫn triĨn khai Lt HTX cã thĨ rót ra mét sè đặc trng cơ bản về HTX kiểu mới

nh sau:
Thứ nhất: HTX kiĨu míi lµ tỉ chøc kinh tÕ tù chđ của những ngời lao dộng
có nhu cầu, lợi ích chung tù nguyÖn cïng gãp vèn , gãp søc lËp ra theo quy định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xà viên, nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinhh doanh dịch vụ và cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xà hội của đất nớc. HTX có t cách pháp
nhân, có tổ chức chặt chẽ, hạch toán độc lập, tụ chịu trách nhiệm về các hoạt động
của mình và đợc đối xử bình đẳng nh các thành phần kinh tế khác.
Thứ hai: Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX kiểu mới: Đảm bảo 5
nguyên tắc cơ bản: tự nguyện ra nhập và ra khỏi HTX theo quy định của điều lệ
HTX, quản lý dân chủ và bình đẳng, mỗi xà viên có quyền ngang nhau trong biểu
quyết, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi, chia lÃi bảo đảm kết hợp lợi ích của xÃ
viên với sự phát triển của HTX , của cộng đồng và do đại hội xà viên quyết định.
Thứ ba: Quan hệ sở hữu và phân phối trong HTX : Khi ra nhập HTX mỗi xÃ
viên buộc phải góp vốn theo quy định của điều lệ, vốn góp có thể nhiều hơn mức tối
thiểu, nhng không đợc vợt quá 30% tổng số vốn điều lệ của HTX . Cùng với vốn
góp của xà viên, vốn hoạt động của HTX còn bao gồm vốn đợc tích luỹ trong quá
tình hoạt động và các nguồn khác nh: Giá trị tài sản đợc cho biếu tặng đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đPhần vốn
góp của xà viên thuộc sở hữu của từng thành viên. Các nguồn vốn khác thuộc sơ
hữu chung cua HTX, quyền sử dụng toàn bộ tài sản thuộc về HTX. Sau khi làm
xong nghĩa vụ nộp thuế, lÃi của HTX đợc phân phối nh sau: Thanh toàn các khoản
bù lỗ trích lập các quỹ của HTX, chia lÃi theo vốn góp và công sức ®ãng gãp cđa x·
viªn cã tÝnh ®Õn møc ®é sư dụng dịch vụ của HTX.
Thứ t: XÃ viên HTX : XÃ viên HTX có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình, mỗi
xà viên có thể đồng thời là thành viên của nhiều HTX, không phân biệt nghành
nghề, địa giới, hành chính. Mỗi xà viên đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ bao
gồm: Quyền làm việc, hởng lÃi, tiếp nhận thông tin, đào tạo bồi dỡng, hởng phúc lỵi
4



của HTX đợc phép chuyển các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho ngời khác và xin
ra khỏi HTX, đợc trả lại vốn góp và các quyền lợi khác khi ra khỏi HTX. Mỗi xÃ
viên có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của điều lệ nh: Góp vốn vào
HTX và chia sẻ mọi rủi ro của HTX theo møc vèn ®ãng gãp thùc hiƯn cam kÕt kinh
tÕ với HTX .
Thứ năm: Quan hệ giũa HTX và xà viên: Đợc xây dựng chủ yếu trên cơ sở
quan hệ kinh tế. Nó đợc xác lập từ nhu cầu phát triển sản xuất, tăng thu nhập của
các thành viên HTX. HTX tôn trọng quyền độc lập tự chủ kinh tế của xà viên.
Trong HTX nông nghiệp, xà viên là hộ, trang trại gia đình, hoặc đại diện hộ, đó là
những đơn vị kinh tế tự chủ tham gia vào HTX với trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích
theo điều lệ quy định. Sự hình thành và phát triển HTX nông nghiệp không phá vỡ
tính độc lập tự chủ của kinh tế hộ trang trại gia đình, nó có tác dụng tạo điều kiện
phát triển tăng thu nhập cho kinh tế của hộ xà viên. Trên cơ sở đó mà thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế HTX.
Thứ sáu: Điều kiện thành lập, hoạt động và giải thể HTX: khi thành lâp HTX
phải có điều lệ, phơng án sản xuất kinh doanh cụ thể có tính khả thi, đợc đại hội xÃ
viên thông qua và cơ quan có trách nhiệm phê duyệt.
Trong trờng hợp giải thể tự nguyện theo nghị quyết đại hội xà viên hoặc bịi
buộc phải giải thể theo quyết định của pháp luật. HTX phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với cơ quan có thẩm quyền.
Đại hội xà viên hoặc đại hội đại biểu xà viên có quyền quyết định cao nhất
đối với mọi hoạt động của HTX. HTX có quyền thiết lập quan hệ hợp tác với các
HTX khác ở trong nớc và ngoài nớc, tham gia tổ chức liên minh HTX Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
Thứ bẩy: HTX là một tổ chức kinh tế do các thành viên có nhu cầu tự nguyện
lập ra, nó không phải là một tổ chức xà hội. HTX hoạt động theo luật pháp quy định
trớc hết vì mục tiêu kinh tế. HTX chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ xà hội đối
với các xà viên của chính HTX, không thể biến HTX thành tổ chức xà hội hoặc bắt
buộc HTX làm nhiệm vụ nh một tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị của địa
phơng.

Chính phủ thống nhất thực hiện chức năng quản lý nhà nớc đối với HTX
trong phạm vi cả nớc theo các nội dung sau: xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển HTX, ban hành điều lệ mẫu cho các loại hình
HTX, ban hành chính sách u đÃi, hỗ trợ tạo điều kiện hoạt động cho HTX, liên
minh các HTX quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ ngành, các
cấp chính quyền, hội đồng nhân dân đối với HTX thực hiện chức năng thanh tra,
kiểm soát HTX theo quy định của pháp luËt.

5


2.2.4.. Các loại hình HTX.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, để phân loại HTX, thờng căn cứ vào
chức năng hoạt động, tính chất trình độ xà hội hoá, quy mô và đặc điểm hình thành
HTX :
* HTX dịch vụ: bao gồm ba loại: HTX dịch vụ từng khâu, HTX dịch vụ tổng
hợp đa chức năng và HTX dịch vụ đơn mục đích (HTX chuyên ngành).
+ HTX dịch vụ từng khâu (HTX dịch vụ chuyên khâu) có nội dung hoạt động
tập trung ở từng lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất hoặc từng khâu công việc
trong quá trình sản xuất và phục vụ cho sản xuất.VD : HTX tín dụng, HTX mua
bán, HTX dịch vụ đầu vào, HTX dịch vụ đầu ra, HTX chuyên dịch vụ về tới tiêu đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ
+ HTX dịch vụ tổng hợp đa chức năng: Tuỳ thuộc đặc điểm, điều kiện, trình
độ sản xuất, và tập quán ở từng vùng mà nhu cầu của nông hộ đối với từng loại
hình dịch vụ có khác nhau. ở những vùng đồng bằng trồng lúa nớc HTX có thể
thực hiện các khâu dịch vụ sau: Xây dựng, điều hành, kế hoạch, bố trí cơ cấu mùa
vụ, lịch thời vụ sản xuất, cung ứng vật t, tới tiêu theo quy trình kĩ thuật thâm canh,
phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ sản phẩm ngoài đồng để tránh hao hụt. Với những vùng
có mức bình quân ruộng đất và mức độ cơ giới hoá cao, nông hộ cần thêm khâu
dịch vụ làm đất, thu hoạch sửa chữa cơ khí, vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
+ HTX đơn mục đích (HTX chuyên ngành) HTX này đợc hình thành từ nhu
cầu của các hộ thành viên cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá tập trung,

hoặc cùng làm một nghề giống nhau, HTX thức hiện các khâu dịch vụ của kinh tÕ
hé nh chän gièng, cung øng vËt t, trao ®ỉi hớng dẫn kỹ thuật, dịch vụ, vận chuyển
và tiêu thụ sản phẩm, đại diện các hộ thành viên quan hệ với cơ sở chế biến nông
sản.
* HTX sản xuất kết hợp dịch vụ: HTX loại này có đặc điểm; nội dung hoạt
động sản xuất là chủ yếu, dịch vụ là kết hợp mô hình HTX loại này phù hợp trong
các ngành tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, nghề đánh cá, nghề làm muối (trừ ngành
trồng trọt và chăn nuôi.
* HTX sản xuất kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện
Đặc điểm cơ bản của mô hình HTX loại này là:
+ Cơ cấu tổ chức nội dung hoạt động, bộ máy quản lý và chế độ hạch toán,
kiểm kê, kiểm soát, phân phối theo nguyên tắc của HTX kiểu mới và tơng tự một
doanh nghiệp tập thể.
+ Sở hữu tài sản trong HTX gồm 2 phần: sở hữu tập thể và sở hữu cổ phần.
XÃ viên HTX tham gia lao động trong HTX đợc hởng theo nguyên tắc phân phối
theo lao động và hởng lÃi cổ phần (ngoài phúc lợi tập thể của HTX).
+ HTX hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phát triển
kinh tế HTX và đem lại lợi ích cho xà viên.
6


+ HTX loại này thích hợp với lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, khai
thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nuôi trồng thuỷ sản, nghề làm muối, đánh cá.
ở các địa phơng, mô hình HTX kiểu này thờng gặp trên địa bàn thị trấn, thị
xÃ, các vùng ven sông, ven biển, những nơi phù hợp với nghề khai thác tài nguyên
và ở nhiều nơi khác thì có đủ các điều kiện cần thiết.
II. Kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp

HTX nông nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế HTX trong
nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những ngời nông dân có cùng nhu cầu và

nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế
hoặc đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt
động theo các nguyên tắc luật pháp quy định, có t cách pháp nhân.
Hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp là một nhu cầu khách quan. Đó là con đờng phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Bởi lẽ, do đặc điểm của sản xuất
nông nghiệp, cây trồng vật nuôi đều là những cơ thể sống chịu ảnh hởng trực tiếp
của ngoại cảnh nh thời tiết thuỷ văn, khí hậu và các sinh vật khác. Cùng với các
điều kiện thuận lợi, sản xuất nông nghiệp gặp không ít khó khăn, trở ngại do tác
động của thời tiết, khí hậu và các yếu tố sâu bênh, thú dữ phá hoại.
Từ thời xa xa các hộ nông dân đà có nhu cầu hợp tác với nhau để hỗ trợ, giúp
nhau vợt qua khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Khi nền sản xuất còn mang nặng tính tự cung tự cấp thì quá trình hợp tác
mang tính chất hợp tác lao động theo mùa vụ, đổi công, cùng làm giúp nhau nhằm
đáp ứng yêu cầu thời vụ hoặc tăng thêm sức mạnh để giải quyết những công việc
mà từng hộ gia đìng không có khả năng thực hiện hoặc làm riêng rẽ thì không có
hiệu quả cao. Quá trình hợp tác này còn mang đặc điểm tình cảm, tâm lý truyền
thống cộng đồng đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau vợt qua khó khăn trong sản xuất và đời
sống. Đặc điểm cơ bản của HTX kiểu này là hợp tác theo vụ việc hợp tác ngẫu
nhiên, không thờng xuyên, cha tính đến giá trị ngày công. Đây là các hình thức hợp
tác xuất hiện từ trớc CNTB khi nền nông nghiệp hàng hoá phát triển, nhu cầu dịch
vụ cho quá trình tái sản xuất ngày càng tăng cả về quy mô và chất lợng dịch vụ nh
dịch vụ về giống, phòng trừ sâu bênh, chế biến và tiêu thụ nông sản, thuỷ lợi đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đtrong
điều kiện này từng hộ nông dân tự đảm nhiệm tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất sẽ gặp khó khăn hoặc không có khả năng đáp ứng, hoặc hiệu quả kinh tế thấp
kém hơn so với hợp tác. Từ đó nảy sinh nhu cầu hợp tác ở trình độ cao hơn, đó là
hợp tác thờng xuyên, ổn định, có tính đến giá trị ngày công, giá trị dịch vụ, dẫn đến
hình thành HTX. Nh vậy, sự ra đời của HTX trong nông nghiệp là nhu cầu khách
quan gắn với quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển cùng với quá trình phân công chuyên
môn hoá làm nảy sinh cơ các chuyên ngành nh sản xuất lơng thực, hoa, rau , qu¶,
7



cây công nghiệp đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ Đồng thời cũng xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ chuyên ngành
phục vụ cho nông nghiệp nh cung øng vËt t, vËn chun, chÕ biÕn tiªu thụ nông
sản.
Nh vậy, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, không phân biệt chế độ chính
trị, xà hội, xuất phát từ mục tiêu kinh tế nông dân đều có nhu cầu hợp tác từ hình
thức giản đơn đến phức tạp, từ đơn ngành đến đa ngành. Lực lợng sản xuất ngày
càng phát triển thì nhu cầu hợp tác ngày càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng
sâu rộng, do đó tất yếu hình thành và ngày càng phát triển các hình thức kinh tế hợp
tác ở trình độ cao hơn.
III. Những nhân tố tác động đến quá trình hình thành phát triển
kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp ở nớc ta

1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xà hội .
Mỗi vùng có những đặc điểm riêng về trình độ phát triển nền nông nghiệp
hàng hoá, trình độ dân trí, tập quán canh tác, điều kiện địa hình, thời tiết khí hậu
mật độ dân c đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ từ góc độ này cho phép nhận thấy rõ sự khác nhau không chỉ trong
sản xuất nông nghiệp, mức sống vật chất của dân c, mà còn tạo nên sự khác nhau về
quá trình hình thành, phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
nôngthôn. Đồng thời với những tác động nói trên, đặc điểm truyền thống văn hoá,
tâm lý đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ cũng ảnh hởng không nhỏ tạo nên những nét đặc trng về kinh tế hợp tác ở
mỗi vùng.
Về tự nhiên: Các vùng nói trên phần lớn do địa hình hiểm trở, phức tạp lại bị
chia cắt bởi núi non, sông suối, đất đai, có độ dốc lớn, đất canh tác bị chia nhỏ,
ruộng bậc thang, ®Êt trèng, ®åi träc chiÕm tû lƯ cao.
VỊ x· hội: Dân c đa dạng phân tán gồm nhiều dân tộc dẫn đến nhiều tập
quán phong tục khác nhau cũng ảnh hởng lớn đến việc xây dựng tổ chức kinh tế hợp
tác, HTX .
Trình độ kinh tế xà hội thấp so với các khu vực khác. Sản xuất còn mang

nặng tính tự cấp, tự túc. Sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu, mặc dù nó còn ở mức
thấp. Điều này ảnh hởng rất lớn đến việc áp dụng một cách máy móc các mô hình
HTX của miền xuôi ở đây, không phù hợp kém hiệu quả.
2. Các nhân tố khác
Đó là sự trợ giúp đỡ, tạo điều kiện của đảng nhà nớc và các tổ chức xà hội
nh hội nông dân liên minh hợp HTX Việt Nam, hội liên minh phụ nữ, hội cựu chiến
binh đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đsự tác động của nhóm nhân tố này đợc thực hiện chủ yếu thông qua hệ
thống các chính sách vĩ mô và quá trình chỉ đạo thực hiện bộ máy Nhà nớc từ trung
ơng ®Õn c¬ së.

8


9


Phần hai
Thực trạng kinh tế hợp tác xà trong nông nghiƯp
ë níc ta
I. Kinh tÕ HTX n«ng nghiƯp tríc thêi kỳ đổi mới (1954-1987)

Kể từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 phát triển mô hình kinh tế hợp tác
mà cụ thể là kinh tế HTX trong nông nghiệp đợc coi nh một thử thách lớn cho nền
kinh tế đất nớc, vào thời điểm đó việc đa nông dân vào các HTX là rất thích hợp vì
trong hoàn cảnh đất nớc vô cùng nghèo đói kẻ thù luôn tìm cách gây khó khăn, đe
doạ chiến tranh có thể xẩy ra bất kỳ lúc nào thì kinh tế HTX đà giúp nớc ta phát
huy truyền thống đoàn kết dân tộc, truyền thống này đà tạo ra sức mạnh thần kỳ đa
nhân dân ta thoát khỏi nạn đói khủng khiếp từ những năm 1945 đồng thời tạo ra
một hậu phơng vững chắc để sẵn sàng phục vụ tiền tuyến bất kể hoàn cảnh nào. Tuy
nhiên việc đa nông dân vào HTX chỉ thực sự trở thành phong trào rộng lớn từ năm

1958.
Sau khi Miền Bắc đợc hoàn toàn giải phóng, thực hiện chỉ thị TW5-1955 việc
hình thành tổ đổi công đà trở thành phong trào rộng khắp trong nông thôn. Năm
1955 đà hình thành 6 HTX tại 6 tỉnh (Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Ninh
Bình, Thanh Hoá, Nghệ An). Năm 1958 toàn Miền Bắc đà xây dựng đợc gần 245
nghìn tổ đổi công bao gồm cả tổ đổi công thờng xuyên và tổ đổi công theo việc.
Thu hút khoảng 66% tổng số nông hộ tham gia cũng trong thời điểm này, toàn
Miền Bắc có 4.832 HTX với 126.082 hộ tham gia chiếm 4,74% tổng số nông hộ.
Đến những năm 1959-1960 phong trào hợp tác hoá trong thời kỳ này đợc thực hiện
theo t tởng còn chế độ t hữu t nhân về t liệu sản xuất và lối làm ăn cá thể thì vẫn
còn cơ sở vật chất và điều kiện cho khuynh hớng TBCN. Bởi vậy, phải đẩy nhanh
tiến trình cách mạng xà hội chủ nghĩa trong nông nghiệp. Việc đẩy nhanh tốc độ
hợp tác hoá xuất phát từ mục tiêu giải phóng nông dân đa nông dân đi nên CNXH.
Tuy nhiên do tốc độ hợp tác hoá quá nhanh không chú ý đến những đặc điểm riêng
của từng địa phơng nên quá trình này đà bị vi phạm những sai lầm lớn về nguyên
tắc tự nguyện quản lý dân chủ cùng có lợi. Dẫn đến một thực trạng là nhiều hộ nông
dân bị bắt buộc vào HTX mặc dù hä kh«ng muèn nh vËy. Khi ra
nhËp HTX hä trë thành những thành viên không nhiệt thành với phong trào thi đua
sản xuất, chống đối thậm chí mu đồ phá hoại HTX.
Vào những năm 1961-1975 nhiều HTX bậc thấp đà đợc đa lên bậc cao hơn
và đà trở thành một phong trào lớn lan rộng cả nớc từ việc mở rộng quy mô HTX
theo mô hình tập thể hoá tới việc củng cố HTX về mọi mặt: cải tiến quản lý HTX,
mở rộng lĩnh vực hoạt động - chuyển sang hoạt động kinh doanh đa dạng nh sản
xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) hoạt động tín dụng nông thôn s¶n xt tiĨu

10


thủ công nghiệp, thơng nghiệp. Tuy nhiên phong trào hợp tác hoá đà bộc lộ nhiều
nhợc điểm đó là sự không phù hợp của mô hình HTX bậc cao, quy mô lớn với trình

độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình độ cán bộ quản lý. Vì sao lại xuất hiện
những nhợc điểm nh vậy, phải chăng do Nhà nớc ta đà áp dụng một cách máy móc,
dập khuôn mô hình kinh tế của Liên Xô mà hoàn cảnh ®Êt níc ta khi ®ã cha ®đ ®iỊu
kiƯn ®Ĩ phï hợp với những mô hình đó.
Từ nguyên nhân cơ bản trên đà dẫn đến một thực trạng: nền kinh tế lâm vào
khủng hoảng nghiêm trọng trớc hết là sản xuất nông nghiệp ngày càng sa sút.
Kinh tế hợp tác ngày càng biểu hiện tiêu cực nh: mất dân chủ, tham ô, lÃng
phí, phân phối không đều, không rõ ràng.
Thu nhập của xà viên HTX vốn đà thấp lại càng giảm: tốc độ tăng thu nhập
bình quân hàng năm là 13,6% thì tốc độ tăng chi phí là 15,1%. Giá trị tài sản cố
định của HTX thất thoát tới 35,4%, quỹ tích luỹ khấu hao tính khống lên là 40,7%.
Có HTX giá trị ngày công còn vài lạng thóc. Mức lơng thực bình quân đầu ngời
giảm từ 17kg/ngời/tháng (1965) thì đến 1980 chỉ còn 10,4kg/ngời/tháng đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ
Nhìn rõ thực trạng trên nhiều xà viên HTX chán nản, ruộng đất bỏ hoang
hoá, số lợng ngời xin ra khỏi HTX ngày càng tăng, cuối năm 1973 toàn Miền Bắc
có 1098 HTX vỡ hoàn toàn, 27.036 hộ xà viên xin ra khỏi HTX. Hơn nữa sở hữu
trong HTX là sở hữu chung về t liệu sản xuất nên việc bảo quản chăm sóc cho các t
liệu sản xuất này ở nhiều HTX rất bê trễ. Vì vậy sản xuất không thu đợc năng suất
cao, không những thế nhiều khi cảnh lao động sản xuất tập thể tạo điều kiện cho hủ
hoá, thông đồng phe cánh gây ra nhiều ảnh hởng xấu về đạo đức, văn hoá, truyền
thông dân tộc và ảnh hởng lớn đến đời sống tinh thần của cộng đồng dân c.
Do sản xuất sút kém, đời sống nông dân gặp nhiều khó khăn, nên Nhà nớc đÃ
không ngừng phải tăng trợ cấp trở gạo ngợc về cung cấp cho nông dân tình trạng
này đà góp phần làm cho khối lợng lơng thực nhập khẩu tăng liên tục qua các năm:
năm 1966 nhập 388,1 ngàn tấn, năm 1975 đà tăng lên là 1.055 ngàn tấn. Tuy nhiên
do điều kiện đất nớc có chiến tranh, toàn dân phải dốc sức lực phục vụ mọi nhu cầu
chiến đấu giành chiến thắng, do vậy các khuyết tật của mô hình HTX cha bộc lộ
gay gắt. Bao trùm trong đời sống ở nông thôn, miền núi là tinh thần đoàn kết, đùm
bọc, chia sẻ khó khăn để dành tất cả cho tiền tuyến. Thời kỳ này HTX mang ý
nghĩa xà hội nổi trội nên những mâu thuẫn bất hợp lý trong cơ cấu tổ chức, quản lý,

phân phối đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đtạm thời lắng xuống.
Sau ngày giải phóng Miền Nam 1975 thì phong trào HTX đà lan rộng khắp
cả nớc. Từ Bắc chí Nam số HTX, tổ đổi công tăng lên nhanh chóng. Thậm chí có
nơi dụng biện pháp hành chính đa nông dân vào HTX gây bất bình trong nông dân
nhất là ë Nam Bé. Cuèi thËp kû 70 cña thÕ kû 20, nền kinh tế đất nớc lâm vào tình

11


trạng khủng hoảng nghiêm trọng, trớc hết đó là tình trạng khủng hoảng kinh tế tập
thể trong nông nghiệp trên phạm vi cả nớc.
Trớc tình hình đó 03-01-1981 Ban bí th TW Đảng đà ra chỉ thị 100/TW về
cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và ngời lao động trong
HTX nông nghiệp (gọi tắt là khoán sản phẩm). Cùng với khoán 100 là những đổi
mới bớc đầu về chính sách giá cả, nghĩa vụ lơng thực, cơ chế phân phối trong nội bộ
HTX nông nghiệp và sự lu thông trao đổi nông phẩm. Mục đích của chủ chơng mở
rộng khoán sản phẩm là bảo đảm phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế,
củng cố và tăng cờng quan hệ sản xuất mới ở nông thôn. Không ngừng nâng cao thu
nhập và đời sống của xà viên, tăng tích luỹ của HTX làm tròn nghĩa vụ và khong
ngừng tăng khối lợng nông sản cung ứng cho Nhà nớc.
Nguyên tắc của chỉ thị 100 CT/TW: quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả
TLSX, tổ chức tốt việc quản lý và điều hành lao động,quy hoạch và kế hoạch của
HTX phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch của huyện, phải nắm đợc sản phẩm
để bảo đảm phân phối hài hoà ba lợi ích: lợi ích nhà nớc, lợi ích tập thể và lợi ích xÃ
viên. Phải phát huy quyền lầm chủ của tập thể xẫ viên trong khoấn sản phẩm, phải
khuyến khích hon nữa lợi ích chính đáng của ngời lao động, làm cho mọi ngời gắn
bó với sản phẩm cuối cùng, nhiệt tình lao động sản xuất và xây dựng cđng cè HTX.
Tõ viƯc thùc hiƯn chØ thÞ 100 CT/TW đà mang lại sinh khí và làm thay đổi lớn trong
sản xuất nông nghiệp : ngời nông dân đợc tạo động lực nên chủ động hăng hái sản
xuất. Nhng sau một thời gian chỉ thị 100 CT/TW đà thể hiện rất nhiều hạn chế:

hoạt động quản lý yếu kém, phân phối bình quân bao cấp cho nhiều đối tợng, hiện
tợng rong công, phóng điểm, chi phí bất hợp lý đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ đà đẫn đến tình trạng vi phạm lợi
ích của ngời lao động, tỷ lệ vợt khoán ngày càng giảm. Nguyên nhân chủ yếu là:
- Do sai lầm của mô hình HTX nông nghiệp- tập thể hoá và ngày càng bị Nhà
nớc hoá. Nhà nớc chỉ huy đến từng HTX nông nghiệp. Các nguyên tắc tự nguyện,
quản lý dân chủ cùng có lợi bị vi phạm. Hộ nông dân không đợc coi là đơn vị kinh
tế tự chủ điều này không phù hợp của đặc điểm của sản xuất nông nghiệp dẫn đến
tình trạng tách rời ngời lao động với t liệu sản xuất với đối tợng lao động là cây
trồng và vật nuôi mà chúng cần có sự chăm sóc của ngời lao động. Làm mất tính
chủ động sáng tạo, tận dụng mọi khả năng cho mục tiêu sản xuất. Đồng thời tạo lại
tạo điều kiện phát huy tính ỷ lại chông trờ vào sự giúp đỡ của Nhà nớc.
- Những ảnh hởng do hạn chế của cơ chế quản lý trong nội bộ HTX nông
nghiệp của quản lý trong nội bộ HTX nông nghiệp càng trầm trọng hơn dới tác
động của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, bao trùm toàn bộ nền kinh tế . Nhận
thức không đầy đủ về đặc điểm, yêu cầu hoạt động của tổ chøc kinh tÕ , lÉn lén gi÷a
tỉ chøc kinh tÕ (HTX) với chức năng xà hội, nặng nề về chủ nghĩa hình thức, chạy
theo phong trào để báo cáo thành tích, không chú ý đúng mức đến chỉ tiêu hiệu qu¶
12


kinh tế thực sự. T tởng thành phân biệt giai cấp quá nặng nề đà dẫn đến tình trạng
phân biệt đối xử với cả tầng lớp trung nông trong việc kết nạp vào HTX mà họ
không đợc làm cán bộ quản lý. Đây chính là một hàn chế lớn không phát huy đợc
trìng độ kinh nghiệm sản xuất của họ để giúp HTX phát triển. Trong khi đó bần cố
nông mặc dù có tinh thần triệt để cách mạng, song chữ quen với t duy hoạt động
kinh tế tự chủ, cha có kinh nghiệm quản lý đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đlại cha đợc chuẩn bị chu đáo thông
qua các chơng trình đào tạo, huấn luyện mà phải làm cán bộ quản lý hàng trăm lao
động, có HTX tới hàng ngàn ngời bao gồm cả lĩnh vực nông công thơng
tín thì thật là quá sức. Khuyết điểm thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Thêm
vào đó t tởng chủ quan duy ý trí, nóng vội muốn tiến thẳng lên CNXH đợc áp dơng

trong lÜnh vùc n«ng nghiƯp, n«ng th«n th«ng qua phong trào hợp tác hoá càng bộc
lộ những sai lầm, hạn chế ở mức độ nghiêm trọng hơn về sự không phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, về sự
không phù hợp với những đặc điểm riêng của từng vùng, từng ngành, trình độ quản
lý đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ
- Chỉ thị 100 của Ban bí th đà có tác dụng tạo nền móng cho quá trình đổi
mới mô hịnh HTX kiểu cũ, đồng thời đà chặn đứng tình trạng sa sút của sản xuất
nông nghiệp thời kỳ cuối những năm 70 của thế kỷ XX. Tuy nhiên động lực của
khoá 100 đà nhanh chóng bị triệt tiêu và bộc lộ những hạn chế của nó. Hiện tợng
này do các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Kinh tế nông hộ không đợc thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, các t liệu
sản xuất chủ yếu vẫn bị tập thể hoá do HTX thống nhất quản lý. Do vậy cha phát
huy tính tự chủ của nông dân trong sản xuất.
+ Phơng thức khoán ngày càng nẩy sinh nhiều bất hợp lý nh: HTX giao
khoán ngắn hạn, manh mún. Trong 8 khâu của quá trình sản xuất thì 5 khâu do
HTX đảm nhận, hộ nhận khoán 3 khâu (Gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch). Dần dần
HTX khoán trắng cả cho xà viên, nhng định mức bù tơng ứng xà viên không đợc
nhận đầy đủ. Các khâu dịch vụ cho xà viên không đợc đáp ứng.
- Hoạt động quản lý của HTX ngày càng yếu kém, bất hợp lý, tệ nạn tham
mô, mất dân chủ và những nhợc điểm trong phân phối không đợc khắc phục. Do
vậy lợi ích của ngời lao động bị vi phạm nghiêm trọng. Kết quả là lòng tin, sự gắn
bó của xà viên với HTX giảm sút.
- Những khó khăn vô cïng to lín cđa cc kh¸ng chiÕn chèng Mü cøu nớc và
tất cả những hậu quả nặng nề của nó cũng là một tác nhân quan trọng ảnh hởng đến
nền kinh tế nói chung, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nớc ta. Lực lợng lao động trẻ khoẻ ở nông thôn hầu nh đà đợc huy động ra chiến trờng. Trình độ
sản xuất thấp kém, mất cân đối, ruộng đất bình quân đầu ngời thấp, công cụ lao
động thô sơ, thiếu cả trâu bò, trình độ canh tác lạc hậu. Trong khi đó máy móc nông
13



nghiệp đợc Nhà nớc cung cấp thông qua nhận viện trợ, nhập khẩu không đợc tính
toán kỹ dẫn đến lÃng phí của cải vật chất, không những thế hiện tợng này còn là
nguyên nhân dẫn đến tình trạn phạm sai lầm của cán bộ HTX.
- Đó là những hạn chế thuộc về cơ chế chính sách ở tầm vĩ mô: về vai trò
hiệu lực quản lý Nhà nớc đối với kinh tÕ HTX.
II. Kinh tÕ HTX sau ®ỉi míi (1988-2003)

1. Kinh tế HTX nông nghiệp khi có Nghị quyết 10 Bộ Chính trị
Không phải ngẫu nhiên mà từ những ngày đầu của phong trào hợp tác hoá
nông nghiệp các cuộc vận động cải tiến quản lý HTX cũng đồng thời tiến hành.
Mặc dù vậy cải tiến quản lý vẫn không khắc phục đợc khuyết tật của mô hình cũ,
nông nghiệp Việt Nam vẫn đang trong trạng thái trì trệ. Từ thực tiễn của phong trào
khoán hộ tự phát ở các địa phơng đợc nhìn nhận một cách nghiêm túc thực tế hơn
chỉ thị 100 CT/TW của Ban bí th về khoán sản phẩm trong nông nghiệp ra đời nhằm
cứu nền nông nghiệp Việt Nam trở thành bớc công phá chính thức đầu tiên vào mô
hình HTX nông nghiệp kiểu cũ. Một mảng (3/8 khâu trong hệ thống sản xuất nông
nghiệp) của HTX nông nghiệp bị phá vỡ, chuyển về trực tiếp cho các hộ xà viên.
Đến đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI với đờng lối đổi mới kinh tế do Đảng khởi
xớng đà tạo ra sự biển đổi sâu sắc trong sự phát triển kinh tế đất nớc. Trớc bối cảnh
đó Nghị quyết 10 của Bộ chính trị ngày 05-04-1988 tiếp tục là bớc công phá thứ 2
vào mô hình HTX kiểu cũ. HTX kiểu cũ không còn cơ sở tồn tại xét cả vè tính tất
yếu kinh tế và địa vị pháp lý. Tuy vậy trong một thời gian sau đó việc ra đời HTX
kiểu mới không dễ dàng. Nghị quyết Hội nghị TW5 (khoá 6 năm 1993, Luật đất đai
ra đời từng bớc tạo cơ sở pháp lý về quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho nông dân).
Tuy vậy trong thực tế đợc triển khai chậm. Cơ sở pháp lý để HTX kiểu mới hình
thành và phát triển nh một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân cha đợc xác lập.
- Mô hình HTX kiểu mới xét về mục tiêu, nguyên tắc tổ chức và cơ chế hoạt
động cha đợc quan niệm rõ ràng, thống nhất từ lÃnh đạo đến nông dân.
- Đa số các HTX kiểu mới (đặc biệt là các tỉnh Miền Bắc và Miền Trung) ra
đời trên cơ sở các HTX cị, song ë nhiỊu HTX cị c¬ së vËt chất kỹ thuật bị xuống

cấp và mất mát h hao, tình trạng nợ nần giữa HTX với các hộ xà viên, giữa HTX với
Nhà nớc và các tổ chức kinh tế khác diễn ra khá phổ biến. Không giải quyết đợc
nững tồn đọng về tài sản và công nợ trên, HTX mới rất khó ra đời. Hoặc nếu cả 3
vấn đề trên dù có giải quyết đợc, HTX mới có thể ra đời song tổ chức hoạt động
kinh doanh trên thực tế nh thế nào để đứng vững và phát triển đợc là điều không
đơn giản.
Nghị quyết 10, nội dung đổi mới tổ chức quản lý nội bộ HTX và tập đoàn sản
xuất đợc thực hiện theo các hớng chủ sau:

14


+ Tổ chức lại sản xuất tích cực chuyển sang sản xuất hàng hoá và hạch toán
kinh doanh.
+ Thực hiện dân chủ công khai công tác quản lý, khắc phục tệ nạn tham mô,
mệnh lệnh cửa quyền, mất dân chủ xoá bỏ bao cấp tràn nan trong phân phối cử
HTX.
+ Đa dạng hoá các hình thức kinh tế hợp tác với quy mô thích hợp, đảm bảo
tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Tăng cờng tính tự chủ của tổ chức kinh tế
hợp tác, HTX, tập đoàn sản xuất thực hiện tự chủ trong quản lý, xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh, mua sắm, nhợng bán những tài sản không dùng đến cho xÃ
viên (trừ ruộng, đất rừng, mặt nớc) tự chủ trong việc tạo vốn, sử dụng và tiêu thụ
sản phẩm sau khi dà làm tròn nghĩa vụ với Nhà nớc, đợc phép lựa chọn hoặc tham
gia vào các tổ chức kinh doanh, xuất khẩu. Tiếp đó hội nghị lần thứ 6 Ban chấp
hành TW khoá VI (tháng 3 năm 1989) đà đề ra nhiều chủ trơng, chính sách thực
hiện công cuộc đổi mới, trong đó đà đề cập đến những quan diểm, phơng hớng tiếp
tục đổi mới HTX, tập đoàn sản xuất với các nội dung chủ yếu:
*Hộ xà viên là đơn vị kinh tế tự chủ.
*Kinh tế hợp tác có nhiều hình thức từ thấp ®Õn cao, mäi tỉ chøc s¶n xt
kinh doanh do ngêi lao động tự nguyện góp vốn, góp sức, đợc quản lý theo nguyên

tắc dân chủ, không phân biệt quy mô và trình độ kỹ thuật mức độ tập thể hoá t liệu
sản xuất đều là HTX.
*HTX và tập đoàn sản xuất nông nghiệp là các tổ chức kinh tế hợp tác với
nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất.
Sau khi có Nghị quyết 10 các loại hình tổ chức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp nông thôn cả nớc đà có những biến đổi sâu sắc: khoảng 10-15% số HTX đÃ
tự đổi mới chuyển phơng thức hoạt động và thu đợc kết quả tốt thể hiện: kinh tế hộ
gia đình xà viên đợc tự chủ và đợc tạo điều kiện phát huy tối đa khả năng hoạt động
kinh doanh của mình. Quan hệ HTX và hộ xà viên đợc thực hiện dựa trên nguyên
tắc bình đẳng, thoả thuận, HTX chuyển đến hoạt động sang kinh doanh dịch vụ cho
hộ xà viên ở các khâu: hớng dẫn xà viên tiếp cận thị trờng, tiêu thụ sản phẩm, tổ
chức sản xuất, chuyển giao công nghệ, chăm lo xây dựng và quản lý kết cấu hạ
tầng, phát huy các việc làm tình nghĩa, tơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau để giúp kinh tế
hộ phát triển, bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, thực hiện đúng các
nguyên tắc về phân phối, tài chính, quản lý tốt đồng vốn đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đnhờ đó hoạt động của
HTX có hiệu quả rõ rệt, xà viên gắn bó với HTX.
Những HTX hoạt động yếu kém. Trong nhiều năm chỉ tồn tại về mặt hình
thức, hộ nông dân không gắn bó với HTX và muốn bứt khỏi sự ràng buộc của HTX
do vậy các tổ chức kinh tế hợp tác này tự giải thể. Thực chất

15


đây là quá trình tan rà mô hình HTX kiểu cũ. Tính đến cuối tháng 12 năm 1996
trong lĩnh vực nông nghiệp ở nớc ta các tổ chức HTX kiếu cũ đà tan rà hoàn toàn,
hoặc còn lại chỉ là hình thức thực tế chúng không hoạt động và không đem lại lợi
ích cho kinh tế hộ. Ví dụ: Bắc Cạn theo báo cáo là còn 2 HTX nhng thực chất đÃ
giải thể hết. Lào Cai báo cáo là còn 178 HTX nhng thực tế chỉ còn lại 14 HTX.
- ở các tỉnh miền núi phía Bắc nhân dân tham gia HTX giảm từ 91% xuống
còn 45%.

- ở các tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng: tính đến cuối tahngs 12 năm 1996
toàn vùng còn lại là 2.646 HTX trong đó có 431 HTX đà làm thủ tục giải thể chiếm
16,2%. Một số tỉnh không có tình trạng giải thể HTX nông nghiệp: Thái Bình, Ninh
Bình, Hà Nam. Hà Tây.
-ở Bắc Trung Bộ: Thanh Hoá là tỉnh có số HTX nông nghiệp giải thể nhiếu
nhất 87,5% trong khi Nghệ An và Hà tĩnh không có HTX nào giải thể.
- Các tỉnh duyên hải Miền Trung đến cuối tháng 12 năm 1996 còn lại 917
HTX nông nghiệp trong đó 166 HTX đà giải thể chiếm 18%.
- Các tỉnh Tây Nguyên cuối tháng 12 năm 1996 còn lại 295 HTX nông
nghiệp trong đó HTX nông nghiệp đà giải thể chiếm 41%.
- Khu vực Đông Nam Bộ tính đến cuối tháng 12 năm 1996 theo báo cáo còn
lại 398 HTX nông nghiệp. Trong đó số HTX đà giải thể là 127 chiếm 32 %.
- Vùng đồng bằng Sông Cửu Long tính đến cuối tháng 12 năm 1996 tổng số
HTX còn lại là 60 trong đó số HTX làm thủ tục giải thể là 22 chiếm 36,6%.
Qua số liệu trên ta thấy moọt đặc điểm riêng của các tỉnh trung du miền núi
phía bắc mặc dù số lợng HTX nông nghiệp đợc thành lập nhiều hơn một số tỉnh
đồng bằng, thành phố lớn song trên thực tế số HTX nh không hoạt động và cũng
không làm thủ tục giải thể chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều
Việc tan rà các HTX kiểu cũ gây ra khó khăn về kinh tế và xà hội: Đó là mâu
thuẫn về tranh chấp đất đai kinh tế hộ nông dân nghèo gặp nhiều khó khăn về sản
xuất vì các khâu dịch vụ từ cung ứng vật t (Đầu vào ) và tiêu thụ sản phẩm (Đầu ra)
đến dịch vụ kỹ thuật hộ nông dân phải tự giải quyết trong khi không đủ điều kiện
hoặc bị thua thiệt trong việc trao đổi sản phẩm nông sản với thị trờng .
Tuy vậy có thể khẳng định rằng NQ 10 Bộ chính trị cùng với Nghị quyết hội
nghị lần thứ 6 ban chấp chấp hành TW khoá VI và luật đất đai năm 1993 với những
quy định cụ thể về việc hộ xà viên đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng
đất lâu dài và đợc hởng năm quyền: Sử dụng chuyển đổi, chuyển nhợng thừa kế và
chấp nhận đẫ có tác dụng tạo bớc nghoặt cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp:
Đó là sản xuất nông nghiệp liên tục tăng ổn định với tốc độ > 4%. Đặc biệt là sản l ợng lơng thực tăng đáng kể


16


Từ 1989 đến nay đà bả đảm đủ nhu cầu tiêu dùng lơng thực trong nứơc và trở
thành một trong ba nớc đứng đầu thế giới về khối lợng lơng thực xuất khẩu .
Một số ngành khác cũng tạo đợc những bớc phát triển đáng kể nh ngành chè,
cà phê cao su dâu tằm hoa quả thuỷ sản chăn nuôi trồng rừng. Kim ngạch nông
sản tăng lên với tốc độ cao.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp đà đợc tăng cờng một bớc chủ yếu
thông qua việc tự mua sắm của kinh tế nông hộ và kinh tế thị trờng
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ tthuật công nghệ mới vào sản xuất đợc coi
trọng và đà tạo độc bớc phát triển cho việc tăng năng suất cây trồng vật nuôi tăng
hiệu quả sử dụng đất đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ Hiệu quả kinh tế đợc nâng lên rõ rệt
Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp đà có sự chuyển dịch theo xu hớng tiến bộ.
Từng bớc khôi phục và hình thành các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn.
Đặc biệt là sự hình thầnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung hớng tới mục
tiêu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá có hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Nhờ
vậy đời sống kinh tế , vật chất tinh thần ở nông thôn từng bớc đợc cải thiện.
Từ việc nghiên cứu NQ 10Bộ chính trị và thực tiễn cho thấy một thực tế: Đó
là nhu càu bức xúc của nông dân hiện nay trong việc giải thể những HTX kiểu cũ
kém hiệu quả. Ngợc lại những vùng có điều kiện thuận lợi thì ngời nông dân vẫn có
nhu cầu xây dựng những HTX nông nghiệp kiểu mới phù hợp .
2. Kinh tÕ HTX trong n«ng nghiƯp tõ khi cã lt HTX (1997-2003)
2.1- Những thành tựu đạt đợc
Lịch sử loài ngời đà khẳng định; Hợp tác , giao lu ,qua đó học hỏi kinh
nghiệm, trao đổi hàng hoá phân công lao động đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ là đòn bẩy thúc đẩy phát triển
kinh tế, xà hội của mọi dân tộc, mọi cộng đồng mọi cá thể. HTX nông nghiệp
không nầm ngoài quy luật này. Tuy nhiên sự hợp tác phải dựa vào tính tự nguyện
và boả đảm tính công bằng. Sự hởng thụ phải tơng xứng với mức đóng góp công
sức tiền của bỏ ra và lợi nhuận qua sự hợp tác phải cao hơn lợi nhuận do tự thân làm

ra. Phá vỡ quy luật này là phá vỡ hợp tác. Đầu những năm90 cuả thế kỷ XX, vì
nhiều lý do khác nhau, quy luật này không đợc thực hiện ở phần lớn các HTX nông
nghiệp trong cả nớc. ý thức đợc vấn đề này, sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII, Đảng và nhà nớc ta đà có nhiều chủ trơng, chính sách đổi mới hoạt động của
các HTX hoạt động theo luật (Ban bí th TW Đảng có chỉ thị 68 1996 Quốc hội
đà ban hành luật HTX chính phủ ban hành 10 Nghị định hớng dẫn việc triển khai
luật HTX )
Tính đến thời điểm 1996 cả nớc có 13782 HTX nông nghiệp. Sau hơn ba
năm(1997-2000) thực hiện luật HTX các địa phơng đà rà soát, phân loại, cho phép
giải thể 6222 HTX yếu kém, trên thực tế không tồn tại, số HTX thực sự chuyển
đổi là 7531 HTX. Tới tháng 6/2000 cả nớc đà chuyển đổi đợc 5692 HTX chiếm
17


75% so với tổng số HTX hiện còn, trong đó có 58% HTX đợc cấp giấy đăng ký
kinh doanh. Đồng thời đà có 1319 HTX mới đợc thành lập. Những công việc
chính đà đợc làm trong quá trình chuyển đổi là: Kiểm kê đánh giá lại tài sản của
HTX cũ (Bình quân 1 HTX có 556 triệu đồng, 80%là TSCĐ ) bàn giao cho chủ cụ
thể, quản lý chuyển giao cho chính quyền địa phơng quản lý những tài sản, cơ sở
vật chất dùng cho cả cộng đồng dân c, làm rõ các khoản phải thu (Bình quân 1
HTX là148 đồng ) nợ phải trả (Bình quân 1 HTX là 82,5 đồng ) xác nhận và thu hồi
đợc 20%- 30% công nợ trong HTX, phân bổ lại giá trị tài sản và vốn quỹ đ ợc kế
thừa từ HTX cũ thành vốn góp của xà viên trong HTX mới.
Làm rõ tiêu chuẩn xà viên và củng cố lại ban quản lý. Các HTX quy định lại
tiêu chuẩn xà viên (Là hộ hay lao động trong độ tuổi ).
Lập danh sách xà viên (ở miền bắc và miền trung, số xà viên HTX chiếm tỷ
lệ 80%- 100%)
+ Tổ chức bộ máy của HTX gọn nhẹ, ban quản trị 2-3 ngời, bộ máy giúp việc
4- 6 ngời, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận đợc làm rõ hơn.
+ Định lại nội dung, phơng pháp hoạt động của HTX, hớng chủ yếu vào dịch

vụ điện, nớc, giống, phân bón, bảo vệ thực vật, tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ. Phù hợp với
điều kiện vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng quản lý của cán bộ HTX và các
biện pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ của HTX. Nhờ vậy tỷ lệ các HTX kinh doanh
ổn định có lÃi ngày càng tăng, nhiều mô hình mới điển hình tiến tiến xuất hiện.
Từng bớc khẳng định đợc vai trò vị trí của mình trong đời sống kinh tế xà hội của
đất nớc. Năm 1998 tỉng s¶n phÈm trong níc do khu vùc kinh tế HTX tạo ra đạt
khoảng 32979 tỷ đồng (tăng 17% so với 1997). Năm 1993 ớc tính đạt 35100 tỷ
(tăng 6,6% so với 1998) chiếm 9% GDP cả nớc. Giá trị sản lợng của các HTX tiểu
thủ công nghiệp tăng 10,8%, xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng là 14%.
Sau quá trình chuyển đổi hầu hết các HTX đà kế thừa, tiếp nhận, quản lý sử
dụng các công trình thuỷ lợi điện, nớc, đờng giao thông, vốn quỹ và kinh nghiệm tổ
chức các dịch vụ tích luỹ đợc từ nhiều năm qua. Một số nơi ở miền núi phía Bắc khi
xoá bỏ HTX mà không có hình thức tổ chức khác phù hợp thay thế, nên đà xảy ra
tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật không đợc quản lý chặt chẽ, bị thất thoát h hỏng,
xuống cấp nặng nề, sản xuất gặp nhiều khó khăn. Nhiều HTX chuyển đổi đà huy
động vốn và công sức lao động của xà viên kết hợp với sự hỗ trợ của HTX đà tu bổ
nâng cấp và xây dựng một số cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là phong trào kiên cố
hoá kênh mơng số HTX là dịch vụ thuỷ nông chiếm 95%, bảo vệ thực vật 62%,
khuyến nông 48%, cung øng gièng c©y trång 41%, cung øng vËt t 36%,điện 52%,
làm đất 15%, tiêu thụ sản phẩm 10%. Một số HTX còn tổ chức chế biến nông sản
và làm ngành nghề (HTX Đông Xuân ở Sóc Sơn Hà Néi) nhiỊu HTX ë miỊn
Trung cã vèn lín ®· cho xà viên vay lại để phát triển kinh tế gia ®×nh. NhiỊu HTX
18


đóng vai trò tích cực trong việc tìm tòi, hớng dẫn nông dân áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, áp dùng giống mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ Các HTX cũng
đà rà soát lại định mức thu chi của các dịch vụ phần lớn đà giảm giá nhng vẫn nâng
cao chất lợng dịch vụ cho xà viên. ở Thanh Hoá nhiều HTX đà giảm 30% phí dịch
vụ thuỷ nông, phí bảo vệ thực vật đà giảm từ 0,8kg thóc/sào xuống còn 0,5kg/sào, ở

nhiều nơi giá điện giảm từ 1000-1100đ/kwh xuống còn 550-700đ/ kwh.
Đa số các HTX mới thành lËp, x· viªn tham gia tù ngun nªn mét sè có lợng vốn lớn ( ở An Giang 800000-830000đ trên cổ phần, Hng Yên 200000-30000đ
trên cổ phần, có nơi tử 2-3 triệu đồng trên cổ phần. Nhiều HTX làm tốt các dịch vụ
cho xà viên, ở An giang 80% HTX làm dịch vụ 1-2 khâu: Tới tiêu làm đất, hoặc
cung ứng vật t đà làm giảm giá dịch vụ về nớc 80-130 kg thóc/ha/vụ, giảm giá cày
xới 25kg 30kg/ ha. Nhiều HTX liên kết với doanh nghiệp nhà nớc tiêu thụ tốt
sản phẩm do nông dân làm ra: Nh HTX Bình Hoà Bắc ở Long An, cac ở khu vực
gần nông trơòng sông hậu (Cần Thơ) vùng Lam Sơn( Thanh Hoá). Một số HTX ở
Nam Bộ đà thu hút nông dân không có đất sản xuất vào làm dịch vụ, tạo việc làm và
thu nhập cho họ. ở Miền Trung HTX điển hình nổi bật là HTX Duy Sơn 2 (Quảng
Nam) đây là HTX miền núi, quy mô thôn, ngoài việc làm tốt các dịch vụ tới tiêu ,
dịch vụ ®iƯn c«ng st 1200 Kw ®Ĩ cung cÊp cho x· viên, dịch vụ bảo vệ thực vật.
Dịch vụ giống,dịch vụ vật t đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ HTX còn mở rộng mối quan hệ liên kết hợp tác với
các ngành , các cấp, phát triển ngành nghề, nh liên kết với nhà máy làm đế giày
xuất khẩu, doanh thu trên 8 tỷ đồng/năm liên kết may với nhà may xuất khẩu,
doanh thu trên 2 tỷ ®ång, dƯt xt khÈu, xëng m©y tre ®an xt khÈu doanh thu trên
2 tỷ đôàng. Sản phẩm của HTX đợc xuất khẩu đi nhiều nớc trên thế giới. Hàng năm
tạo thêm việc làm cho gần 100 lao động với thu nhập ổn định từ 300-500 ngìn đồng/
tháng/lao động. Doanh thu HTX năm 2000 là trên 21,5 tỷđồng.
ở miền núi phía Bắc nổi lên có HTX Phù Nam, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái, tại HTX này đà hoạt động dịch vụ sản xuất, cung ứng giống và vật t qua nhiều
cửa hàng ở tất cả các tụ điểm dân c, các bản làng. HTX còn tận dụng diện tích, tổ
chức trồng cây ăn quả. Sản xuất kinh doanh, khai thác cát, sỏi vôi, kinh doanh vận
tải và tiêu thụ ngô, lúa, sắn, chè, đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đ. Nhờ vậy mà doanh thu hàng năm của HTX đạt
4-5 tỷ đồng. Bên cạnh việc các HTX nông nghiệp tập trung phát triển cho nội bộ
của mình, các HTX nông nghiệp còn mở rộng liên doanh, liên kết hợp tác kinh
doanh với nhau và các loại hình kinh tế HTX khác tạo ra liên minh HTX. Liên minh
HTX có tác dụng vô cùng to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, dịch vụ,
tiêu thụ sản phẩm trên thi trờng trong và ngoài nớc.
Qua một số kết quả thông kê về kinh tế nông nghiệp nông thôn nói chung và

của HTX nông nghiệp nói riêng sau thời kỳ ban hành Luật HTX đến nay. Một số
nhà nghiên cứu kinh tế đà thóng kê dợc những bảng số liÖu sau:
19


Bảng 1: Tổng số HTX Nông nghiệp phân theo loại hình dịchvụ

Vùng
Cả nớc
ĐBSH
Đông Bắc
Tây bắc
Bắc Tung Bộ
Duyên
Hải
Miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐBSCL

Tổng
số
7171
3311
802
242
1388
697
116
191

424

19
55
77

Vùng
Cả nớc
ĐBSH
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên
Hải
Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐBSCL

Làm đất
Số lợng
%
1495
20,85
846
25,55
27
3,37
10
4,13

267
19,24
200
28,69

Miền

16,38
28,80
16,75

Bảo vệ thực vật
SL
%
4323
60,28
2520
76,11
359
44,76
69
28,51
1114
80,26
168
24,10
38
32
23


32,76
16,75
5,42

Giống cây trồng
Số lợng
%
4259
59,39
2022
61,07
464
57,86
101
41,74
1073
77,31
378
54,23
47
82
92

40,52
42,93
21,70

Tiêu thụ sản phẩm
SL
%

538
7,50
191
5,77
89
11,10
9
3,72
83
5,98
64
9,18
29
39
34

25
20,42
8,02

Thuỷ nông
Số lợng
%
6284
87,63
3241
97,89
593
73,94
96

39,67
1298
93,52
654
93,88
64
112
216

55,17
63,87
50,94

Cung ứng vật t
SL
%
3457
48,21
1291
38,99
530
66,08
95
39,26
865
62,32
275
39,45
84
111

206

72,41
58,12
48,58

Bảng 2. Tổng số HTX nông nghiệp mới thành lập phân theo loại hình dịch vụ
Vùng
Cả nớc
ĐBSH
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc T.Bộ
DH Miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ

Làm đất
Số lợng
%
131
14,03
11
17,74
6
4,65
1
3,45
23
9,20

7
18

25,00
40,00

Giống cây trồng
Số lợng
%
410
43,90
24
38,71
56
43,41
11
37,93
197
78,80
3
37,50
13
46,43
20
44,00

Thuỷ nông
Số lợng
%
557

59,60
56
90,32
66
51,16
3
10,34
220
88,00
7
87,50
4
14,29
13
28,89
20



×