Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tổng hợp Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam và Chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.06 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau thời gian được học tập và nghiên cứu tại trường đại học, mỗi sinh viên
đều được trang bị những kiến thức khá đầy đủ và cần thiết về lĩnh vực nghiên
cứu. Là sinh viên của khoa Ngân Hàng - Tài chính, được nghiên cứu chuyên sâu
về lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính, tuy nhiên, vẫn còn thiếu những kiến thức về
hoạt động thực tế, vẫn chưa có nhiều cơ hội để đem những kiến thức đã học tại
trường đại học ứng dụng vào công việc thực tế .
Được sự cho phép của Nhà trường, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển Đông Đô, qua một thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm
hiểu và quan sát nhiều hoạt động của các phòng ban, cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo
của PGS.TS Lê Đức Lữ cũng như các cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển Đông Đô, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Báo cáo tổng hợp gồm 3 phần chính như sau :
Phần I : Khái quát về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam và Chi
nhánh Đông Đô
Phần II : Hoạt động của Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển
Đông Đô trong các năm 2004 - 2007
Phần III : Những mặt đã đạt được, hạn chế, phương hướng hoạt động và
mục tiêu của Chi nhánh năm 2008
Vì còn rất hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên
báo cáo này không thể trách khỏi còn nhiều thiếu sót . Rất mong được sự góp ý,
nhận xét của các thầy cô trong khoa Ngân Hàng - Tài chính để em có thể hoàn
thiện báo cáo này .
Bùi Minh Thắng Tài chính 46B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
I. KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Lịch sử hình thành và phát triển


1.1. Thời kỳ từ 1957- 1980:
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính)
- tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định 177/TTg
ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh,
200 cán bộ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn
kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
1.2. Thời kỳ 1981- 1989:
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nước.
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã
từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng
định để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước
chuyển mình theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên
doanh hàng đầu trong nền kinh tế. Những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Việt Nam thời kỳ này này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn
cấp phát, tổng nguồn vốn cho vay và tổng số tài sản cố định đã hình thành trong
nền kinh tế .
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những công trình to
lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh
Bùi Minh Thắng Tài chính 46B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
vực sự nghiệp và phúc lợi như: công trình thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long,
cầu Chương Dương, cảng Chùa Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi

măng Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ Long, ...
1.3. Thời kỳ 1990 - nay:
* Thời kỳ 1990- 1994:
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi
từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách
để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn
vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
* Thời kỳ từ 1/1/1995
Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh
doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho
đầu tư phát triển của đất nước.
* Thời kỳ 1996 - nay:
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”;
chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV. Thể hiện ở
một số bình diện :
- Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao
- Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn
- Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt
- Đầu tư phát triển công nghệ thông tin
- Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành
theo tiêu thức Ngân hàng hiện đại
- Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Bùi Minh Thắng Tài chính 46B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp

- Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới
- Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hóa BIDV, chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để phát triển theo mô hình Tập đoàn
2. Chức năng và nhiệm vụ
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có các chức năng và nhiệm vụ
sau:
- Huy động vốn ngắn – trung – dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư phát
triển
- Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các dịch
vụ ngân hàng
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các nguồn
vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, cá nhân tổ chức trong và ngoài
nước theo quy định của Pháp luật ngân hàng
- Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng
nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước
Bùi Minh Thắng Tài chính 46B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
HỆ THỐNG BIDV
Bùi Minh Thắng Tài chính 46B
5
HỘI SỞ
CHÍNH
HEAD
OFFICE
KHỐI
CÔNG TY
KHỐI

NGÂN
HÀNG
KHỐI ĐƠN
VỊ SỰ
NGHIỆP
KHỐI LIÊN
DOANH
KHỐI ĐẦU

CÔNG TY
CHO THUÊ
TÀI CHÍNH I
CÔNG TY
CHO THUÊ
TÀI CHÍNH II
CÔNG TY
CHỨNG
KHOÁN
CÔNG TY
BẢO HIỂM
CÔNG TY
QUẢN LÝ NỢ
VÀ KHAI
CÔNG TY
ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH
CÔNG TY
ĐẦU TƯ
CÔNG ĐOÀN
CÔNG TY

QUẢN LÝ
QUỸ
NGÂN
HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ
PHÁT
TRIỂN VN
3
SỞ
GD
100
CN
CẤP
1
400 ĐIỂM
GD
700 MÁY
ATM
TRUNG
TÂM ĐÀO
TẠO
TRUNG
TÂM
CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
NGÂN
HÀNG
VID-

PUBLIC
NGÂN
HÀNG
LÀO –
VIỆT
NGÂN
HÀNG
VIỆT -
NGA
CÔNG TY
LIÊN
DOANH
QUẢN LÝ
QUỸ
CÔNG TY
LIÊN
DOANH
THÁP
NHĐT&PT
* CTY
CHUYỂN
MẠCH TC
QUỐC GIA
* CTY CP
ĐẦU TƯ HẠ
TẦNG
KTHUẬT
HCM
* CTY CO
THIẾT BỊ

BƯU ĐIỆN
* CTY CP
VĨNH SƠN –
SÔNG HINH
* NH TM CP
NHÀ HN
* NH TM CP
PHÁT TRIỂN
NHÀ TP HCM
* NH TMCP
NÔNG THÔN
ĐẠI Á
* QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN
DÂN TW
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG ĐÔ
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Đông Đô được thành lập trên
cơ sở nâng cấp phòng Giao dịch 2 tại 14 Láng Hạ, đi vào hoạt động từ ngày
31/07/2004 theo quyết định số 191/QĐ - HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội Đồng
Quản Trị Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, là một trong những cơ sở
tiên phong đi đầu trong hệ thống Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam,
chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem
lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng, hoạt động theo mô hình giao dịch một
của với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến, theo
đúng dự án hiện đại hoá ngân hàng Việt Nam hiện nay .
Khi còn là phòng Giao dịch số 2, với mục tiêu ban đầu là huy động vốn, các
dịch vụ hầu như chưa hề tiếp cận .Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị, ngay
từ đầu đã được TW chọn là một trong những điểm giao dich triển khai chương

trình hiện đại hoá đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích, thuận tiện cho
công tác thanh toán trên toàn quốc . Những ngày đầu thành lập, chi nhánh Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Đông Đô ( BIDV Đông Đô) phải đối mặt với nhiều
khó khăn như số lượng khách hàng còn chưa nhiều, đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu
kinh nghiệm, trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng … Sau một thời gian phát
triển, chi nhánh đã có sự phát triển bắt kịp với thị truờng, chi nhánh đã trở thành
một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả tiêu biểu của hệ
thống. Việc thành lập chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Đông Đô
phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới
toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền
thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần
kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng
cao hiệu quả an toàn hệ thống theo dõi đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình
Bùi Minh Thắng Tài chính 46B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững
mạnh, hội nhập quốc tế .
2. Các hoạt động cơ bản của chi nhánh
2.1 Huy động vốn
- Huy động vốn dưới các hình thức : nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kì
hạn và các loại tiền gửi khác bằng VNĐ hay bằng ngoại tệ .
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật
và Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
2.2 Cho vay
Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và
các dự án đầu tư và phát triển kinh tế xã hội, các nhu cầu hợp pháp đối với các
tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức ngắn, trung và dài hạn phù
hợp với quy định của pháp luật .

2.3 Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
2.4 Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ, cấp tín dụng theo quy định .
2.5 Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ
thương mại khác theo ưuy định của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
2.6 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và các
dịch vụ ngân quỹ .
2.7 Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án, tư
vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật
2.8 Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách hàng
và tổ chức trong nước và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định
3. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Đông Đô
Mô hình tổ chức hoạt động của chi nhánh BIDV Đông Đô được xây dựng
theo mô hình hiện đại, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi
nhánh . Gồm :
Bùi Minh Thắng Tài chính 46B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Giám đốc chi nhánh : điều hành các hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển Đông Đô
- Các Phó Giám đốc : giúp việc cho giám đốc, hoạt động theo sự phân công,
uỷ quyền của giám đốc chi nhánh và theo quy định .
- Các phòng ban của chi nhánh được tổ chức thành 3 khối bao gồm khối trực
tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ . Cụ thể :
+ Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phòng sau :
 Phòng Tín Dụng
 Phòng Dịch vụ khách hàng
 Phòng Thanh toán quốc tế
 Tổ Ngân quỹ
 Phòng giao dịch 1, 2
+ Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau :

 Phòng Kế hoạch Nguồn vốn
 Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng
 Tổ điện toán
+ Khối quản lý nội bộ bao gồm các phòng sau :
 Phòng Tài chính - Kế toán
 Phòng Tổ chức hành chính
 Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ
4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
4.1. Phòng Tín dụng
Chức năng, nhiệm vụ chung :
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo
đúng pháp quy và các quy trình tín dụng đối với khách hàng . Thực hiện các
biện pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn . hiệu quả, quyền lợi của Ngân
hàng trong hoạt động tín dụng, góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả .
- Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc, xây dựng văn bản hướng dẫn
chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện chi
Bùi Minh Thắng Tài chính 46B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách hàng,
xác định tài sản đảm bảo
- Tư vấn cho khách hàng sử dụng sẩn phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề
có liên quan, phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy
định, quy trình tín dụng.
- Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định, tổng hợp phân tích, quản lý thông
tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công theo quy
định
- Phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng, tham gia ý kiến và
chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý rủi ro theo
chức năng, nhiệm vụ

Phòng Tín dụng được bố trí theo đối tượng khách hàng : Doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân . Cụ thể :
4.1.1. Tín dụng đối với Doanh nghiệp
a. Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng
- Thiết lập, duy trì, mở rộng các mối quan hệ với khách hàng : tiếp thị tất cả
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng (tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ
khác) đối với khách hàng doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân
công, trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng .
- Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến các
ban, phòng liên quan để thực hiện chức năng .
- Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh
giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức
năng có liên quan
- Quyết định hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay, bảo
lãnh, tài trợ thương mại .
- Quản lý hậu cần giải ngân ( kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn
của khách hàng ; Giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn
vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của khách
Bùi Minh Thắng Tài chính 46B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
hàng . Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định . Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc
khách hàng trả nợ (gốc, lãi) đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện
pháp thu nợ .
- Duy trì và nâng cao chất lượng khách hàng
- Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng
- Chăm sóc toàn diện khách hàng là doanh nghiệp, tiếp nhận yêu cầu về tất
cả các dịch vụ ngân hàng của khách hàng chuyển đến các phòng liên quan giải
quyết nhằm thoả mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng .
- Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng Thẩm

định và quản lý Tín dụng, tham gia xây dựng chính sách tín dụng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc phân công.
b. Bộ phận tác nghiệp
- Nhân viên tác nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khoản vay
- Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và tài
khoản tiền vay
- Nắm được các dữ liệu về các khoản cho vay và hạn mức
- Thiết lập các thông tin khách hàng
- Nhập các dữ liệu về các khoản cho vay vào hệ thống chương trình phần
mềm ứng dụng
- Chịu tránh nhiệm về tính đúng đắn của các giao dịch nhập vào hệ thống
chương trình ứng dụng của ngân hàng
- Đảm bảo cơ sở dữ liệu về các khách hàng vay và các khoản vay trong hệ
thống luôn chính xác, cập nhật
- Xem xét định kỳ và áp dụng các quy trình hướng dẫn nội bộ về Quản trị
tác nghiệp các khoản cho vay
- Thực hiện lưu giữ hồ sơ tín dụng
- Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ
cho các mục đính quản lý nội bộ của Chi nhánh, của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Bùi Minh Thắng Tài chính 46B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
4.1.2. Tín dụng đối với cá nhân
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Tín dụng Doanh nghiệp đối với từng
đối tượng khách hàng là cá nhân ( bao gồm cho vay cầm cố, chiết khấu sổ tiết
kiệm, chứng từ có giá …)
4.2. Phòng dịch vụ khách hàng
Chức năng nhiệm vụ chung : chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với
khách hàng ( gồm cả khách hàng DN, tổ chức và cá nhân khác) :

- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp xúc,
tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở
tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán …), tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề
xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng .
- Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch
với khách hàng ( về mở tài khoản tiền gửi, xử lý các giao dịch theo yêu cầu của
khách hàng và các dịch vụ khác .
- Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng vay trên cơ sở hồ
sơ tín dụng được duyệt .
- Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng .
- Thực hiện chiết khấu, cho vay cầm cố chứng từ có giá do phòng hoặc do
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam phát hành.
- Thực hiện việc quản lý thông tin thuộc nhiệm vụ của phòng và lập các báo
cáo nghiệp vụ theo quy định .
- Thực hiện đúng chức trách phối hợp với các phòng khác theo quy trình
nghiệp vụ .
4.2.1. Chức năng, nhiệm vụ đối với khách hàng cá nhân
- Thực hiện giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt
- Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng
về tài khoản hịên tại và tài khoản mới
Bùi Minh Thắng Tài chính 46B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội và ngoại
tệ
- Thực hiện các giao dịch thu, đổi và mua bán ngoại tệ giao ngay đối với
khách hàng cá nhân theo thẩm quyền được Giám đốc giao, thực hiện các giao
dịch thanh toán, chuyển tiền, ATM… cho khách hàng

- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng
4.2.2.Chức năng, nhiệm vụ đối với Khách hàng Doanh nghiệp
Các chức năng, nhiệm vụ của phòng Dịch vụ khách hàng đối với khách hàng
Doanh nghiệp cũng tương tụ như đối với khách hàng cá nhân, cụ thê :
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ
sở hồ sơ giải ngân được duyệt
- Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng
về tài khoản hịên tại và tài khoản mới
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng
4.3. Phòng Thanh toán Quốc tế
Các chức năng, nhiệm vụ chung :
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng theo đúng quy trình tài trợ thương
mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà Phòng thực hiện trên cơ
sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh được phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp
tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác,
đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của Ngân hàng, khách hàng
- Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu tìm
hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng
4.4. Tổ Tiền tệ - Kho quỹ
Bùi Minh Thắng Tài chính 46B
12

×