Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn: Đầu tư để đổi mới công nghệ ở công ty may XK 3-2 Hòa Bình docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.87 KB, 86 trang )

1




Luận văn
Đầu tư để đổi mới công
nghệ ở công ty may XK
3-2 Hòa Bình
2

Lời mở đầu

Kinh tế thế giới đặc biệt là ở các nước phát triển đang ngày càng tăng
lên không ngừng. Bước sang thế kỷ 21 thế giới đang chứng kiến những biến
đổi lớn lao trong mọi lĩnh vực từ sản xuất kinh doanh, phục vụ đến hoạt
động văn hoá quản lý xã hội. Cùng với sự bùng nổ thông tin mạnh mẽ đã đa
thế giới chuyển sang một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên tin học.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu khá quan trọng của những biến
đổi này là sự tác động mạnh mẽ và sâu rộng của tiến bộ khoa học và công
nghệ .Làn sóng đổi mới công nghệ đóng vai trò rất quan trọng, nó tác động
mạnh mẽ làm cho lực lượng sản xuất phát triển về chất và cuốn hút hầu hết
các nước ở những mật độ khác nhau trong đó có Việt nam.
Nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế
thị trường theo định hướngXHCN có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của nhà
nước. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp sản xuất nói riêng tiếp xúc với thị trường thế giới với
những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến cùng mô hình tổ chức và phương pháp
quản lý mới hiện đại.
Là một doanh nghiệp đầu đàn của ngành dệt May Việt nam, công ty
may XK 3-2 Hòa Bình bước vào công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá


với xuất phát điểm rất thấp về kinh tế và năng lực khoa học công nghệ: Thiết
bị cũ kỹ, lạc hậu, năng suất thấp, sản phẩm đơn điệu chưa đủ sức cạnh tranh
trên thị trường. Nhận thức đúng đắn về đờng lối đổi mới công nghệ của
Đảng và là trọng tâm của các doanh nghiệp hiện nay, những năm qua, công
ty may XK 3-2 Hòa Bình đã và đang tiến hành đổi mới công nghệ hiện đại
3

một cách sâu rộng trên toàn bộ dây chuyền sản xuất. Với những thành công
bước đầu đã khẳng định được vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, sản
phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng cao, mẫu mã đẹp được khách hàng
trong và ngoài nước a thích, tin tởng. Uy tín cuả công ty ngày càng được
nâng cao
Song song với việc đổi mới thiết bị, Công ty còn không ngừng nâng
cao trình độ đủ khả năng tiếp nhận kỹ thuật hiện đại cho đội ngũ cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý và sắp xếp lại lao động phù hợp.
Tuy nhiên, việc đầu tư mới công nghệ của doanh nghiệp trong thời
gian qua còn hạn chế do nhiều nguyên nhân nh: thiếu vốn, năng lực tiếp thu
công nghệ chậm cho nên trong thời gian tới, để đáp ứng đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của thị trường, giành được thắng lợi trong cạnh tranh công ty
phải đầu tư nhiều hơn nữa trên mọi lĩnh vực, mọi khâu của dây chuyền sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu của mình là tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo
công ăn việc làm cho người lao động, nộp ngân sách xứng đáng là công ty
đầu đàn của ngành công nghiệp Dệt May Việt nam.
Trong thời gian thực tập ở công ty XK 3-2 Hòa Bình, được trực tiếp
theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, em nhận thấy công ty đã
có rất nhiều cố gắng để thực hiện tốt công tác đổi mới công nghệ và đa công
nghệ mới vào sản xuất. Đợc sự hướngdẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo
Phạm Thị Thêu cùng với sự giúp đỡ của các cô chú anh chị ở công ty XK 3-
2 Hòa Bình, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn thực tập tốt
nghiệp của mình với đề tài " Đầu tư để đổi mới công nghệ ở công ty may

XK 3-2 Hòa Bình ".
Đối tợng phạm vi nghiên cứu vấn đề này là những phương hướngvà
biện pháp đổi mới công nghệ trong công ty may XK 3-2 Hòa Bình trên cơ sở
4

đó giải quyết các vấn đề kinh tế, tăng khả năng sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nhằm thu lợi nhuận cao, ổn định công ăn việc làm và nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên, giữ vững an ninh trật tự xã hội, góp phần xây
dựng đất nước cùng cả nước thực hiện thành công công cuộc cách mạng
công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướngdẫn của cô giáo Phạm
Thị Thêu cùng các cô chú ở Công ty may XK 3-2 Hòa Bình đã giúp em hoàn
thành bài viết này.
















5



MỤC LỤC
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ
VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP.
I. Khái niệm và vai trò của ầu tư 9
1. Khái niệm và vai trò của đầu tư và đầu tư phát triển 9
2. Vai trò của đầu tư phát triển . 9
2.1 Đầu tư vừa tác động tới tổng cung vừa tác động tới tổng cầu. 9
Về mặt cầu 9
2.2 Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế . 10
2.3 Đầu tư tác động đến tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế 11
2.4 Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế 12
2.5 Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất
nước. 13
2.6 Đầu tư góp phần vào phát triển nguồn nhân lực ( NNL ) 14
II Khái niệm về công nghệ v đánh giá trình độ
công nghệ. 15
1. Khái niệm về công nghệ: 15
2. Các thành phần cơ bản của công nghệ: 17
3. Phân loại công nghệ: 18
4. Đổi mới công nghệ và hiệu quả của nó: 19
5. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ công nghệ: 20
III Vai trò và ý nghĩa của đổi mới công nghệ đối
với nền kinh tế thị trường: 20
1- Sự cần thiết khách quan: 20
2- Vai trò của đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường. 21
2-1 Quan niệm về cơ chế thị trường: 21
2-2 Sự tác động của cơ chế thị trường đối với công tác đổi mới công nghệ

của doanh nghiệp. 23
2-3 Vai trò của đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
24
2.3.1 Đổi mới công nghệ thúc đẩy việc tăng cạnh tranh sản phẩm hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp 24
2. Đổi mới công nghệ, tạo ra lợi nhuận siêu ngạch. 26
3. Đổi mới cộng nghệ góp phần bảo vệ môi trường. 26
6

3. ý nghĩa của việc đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường: 27
IV. Quan điểm của Đảng ta trong vấn đề đổi mới
công nghệ: 29
1.Chính sách đổi mới khoa học- công nghệ. 29
2. Các chính sách khác của nhà nước: 31
2.1 Chính sách điều chỉnh cơ cấu ngành, lãnh thổ. 31
2. 2. Chính sách phát triển các thành phần kinh tế: 31
2.3Chính sách kinh tế đối ngoại: 32
V Thực trạng năng lực công nghệ quốc gia và quan
điểm đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. 32
1. Thực trạng về năng lực của doanh nghiệp: 32
2- Quan điểm đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. 34
2-1. Quan điểm về hàng hoá 34
2-3 Quan điểm về hiệu quả: 36
VI/ Phương pháp luận đổi mới công nghệ trong
doanh nghiệp: 36
1- Xác định sự cần thiết và nhu cầu đổi mới công nghệ: 36
2- Đánh giá công nghệ: 37
2.1 Đánh giá về mặt kỹ thuật của công nghệ. 37
2.2 Đánh giá về mặt kinh tế: 38

2.3- Chuyển giao công nghệ trên thị trường quốc tế và khu vực. 38
4- Các hình thức mua bán công nghệ và vai trò của các tổ chức t vấn trong
quá trình tiếp nhận công nghệ: 39
4-1 Các hình thức mua bán công nghệ: 39
4.1.1 Mua đứt: 39
4.1.2 Mua li xăng (licence) 39
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VIỆC ĐA CÔNG NGHỆ MỚI VÀO
SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY MAY XK 3-2 HÒA BÌNH NHỮNG
NĂM VỪA QUA 42
I/ Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển: 42
1- Bối cảnh ra đời: 42
2- Quá trình hình thành và phát triển: 43
II. Thực trạng tình hình đổi mới v đa công nghệ
vào sản xuất của công ty: 46
1. Thuận lợi và khó khăn của công ty: 46
1.1 Yếu tố thuận lợi: 46
1.2Yếu tố khó khăn: 47
7

2- Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu của công ty. 47
2-1 Thị tròng và sản phẩm: 47
2.1.2 Về thị trường: 48
2-2 Công nghệ sản xuất của công ty: 48
3- Quá trình đổi mới công nghệ qua cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị
của công ty. 50
4- Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động của công ty: 56
4.1 Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động của công ty 56
4.2. Vấn đề đào tạo lại của công ty: 57
4.3 Về thu nhập của người lao động: 59
5. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty: 59

5.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty: 59
5-2 Cơ cấu sản xuất của công ty: 61
III. Kết quả và hiệu quả của đổi mới công nghệ
trong doanh nghiệp 62
VI. Đánh giá chung về quá trình đổi mới công
nghệ của công ty qua những năm qua 64
1.Những thành tựu đạt được: 64
2. Những vấn đề còn tồn tại: 67
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI
MỚI VÀ ĐA CÔNG NGHỆ MỚI VÀO CÔNG TY TRONG GIAI
ĐOẠN TỚI 69
I. Các nguyên tắc để thực hiện việc đổi mới công
nghệ có hiệu quả: 69
1.Nguyên tắc hiệu quả: 69
2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiện thực: 70
3.Nguyên tắc mở rộng thị trường: 70
II. Phương hướngvà mục tiêu trong việc đổi mới
công nghệ của công ty trong những năm tới 71
1. Mục tiêu phát triển của công ty trong những năm tới : 71
Biểu 8: Một số chỉ tiêu kế hoạch cụ thể năm 2000 72
2. Phương hướng đổi mới công nghệ và đa công nghệ mới vào sản xuất
trong những năm tới của công ty 72
III. Một số kiến nghị giải pháp trong việc đổi mới
công nghệ v đa công nghệ mới vào sản xuất ở
công ty may XK 3-2 Hòa Bình . 76
1. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy việc đổi mới và chuyển giao công nghệ
76
8

1.1 Vận dụng các đòn bẩy kinh tế và các chính sách khuyến khích tiến bộ

khoa học và công nghệ. 76
1.2. Phát triển mạnh công tác thông tin khoa học kỹ thuật 77
1.3 Tăng thêm và đa dạng hoá về vốn đầu tư cho khoa học công nghệ 77
4. Tăng cường liên doanh liên kết: 78
1.5 Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với việc đổi mới và chuyển
giao công nghệ. 79
1.6 Cải tiến việc đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ khoa học và công
nghệ. 80
1.7. Nâng cao năng lực nội sinh trong công ty. 81
1.8 Nâng cao năng lực công nghệ và kỹ thuật máy 81
2- Một số kiến nghị . 82
2.1 Đối với công ty XK 3-2 Hòa Bình: 82
2.2 Đối với nhà nước: 83
Kết luận 84
danh mục tài liệu tham khảo 85
















9





CHƯƠNGTHỨ I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP.


I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ
1. Khái niệm và vai trò của đầu tư và đầu tư phát triển
Đầu tư theo nghĩa chung nhất được hiểu là sự bỏ ra hoặc hy sinh các
nguồn lực hiện tại nhằm đạt được kết quả có lợi cho người đầu tư .
Đầu tư phát triển là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm
lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu
để tạo việc làm và nâng cao đời sống cho mọi người dân.
2. Vai trò của đầu tư phát triển .
Đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa
khoá của sự tăng trưởng. Vai trò này của đầu tư được thể hiện ở các mặt sau
:
2.1 Đầu tư vừa tác động tới tổng cung vừa tác động tới tổng
cầu.
Về mặt cầu
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền
kinh tế. Theo số liệu của ngân hàng Thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng
24 – 28 % trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với

tổng cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi
10
sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo theo sản lượng cân bằng
tăng theo từ Q
0
– Q
1
và giá cả của của các đầu vào của đầu tư tăng từ P
0
– P
1
.
Điểm cân bằng dịch chuyển từ E
0
– E
1.
Về mặt cung.
Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên ( đường S
dịch chuyển sang S

). Kéo theo sản lượng tiềm năng từ Q1 – Q2, và do đó
giá cả sản phẩm giảm từ P1 – P 2 . Sản lượng tăng giá cả giảm cho phép
tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất
hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển
kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động nâng cao đời sống của mọi
thành viên trong xã hội








E
0


D

D


2.2 Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế .
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng
cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là
tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định của nền
kinh tế vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế mọi quốc gia.
P

P
1
P
0
P
2
Q
0
Q
1

Q
2
Q

S'

S

E
2
E
1
11
Chẳng hạn khi tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan
tăng do đó sẽ kích thích tăng trưởng sản xuất phát triển, sản lượng tăng. Sản
xuất được phát triển quy mô sản xuất tăng thu hút thêm nhiều lao động, giảm
tình trạng thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội, thu nhập của người dân được cải
thiện, đời sống ngày càng được nâng cao. Đầu tư tăng góp vốn vào sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý. Nhưng bên cạnh đó khi đầu
tư tăng cầu các yếu tố đầu vào tăng dẫn đến giá cả các yếu tố đầu vào tăng (
giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động vật tư ) đến mức độ nào đó làm tăng
lạm phát. Lạm phát làm cho sản xuất đình trệ đời sống của người lao động
gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày cành thấp hơn thâm hụt ngân sách,
kinh tế phát triển chậm lại. Trong trường hợp các nhà cung cấp hàng hoá đầu
vào có xu hướng tăng lợi nhuận thông qua giá thì họ sẽ giảm đi mức sản
xuất, đẩy giá lên, như vậy sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế
Khi đầu tư giảm quy mô sản xuất giảm tình trạnh thất nghiệp tăng tệ
nạn xã hội tăng thu nhập của người dân thấp, cầu giảm. Đầu tư giảm tốc độ
giảm cung các yếu tố đầu vào nhỏ hơn tốc độ giảm cầu gây nên sản xuất dư
thừa của các yếu tố đầu vào ( thừa cơ cấu ). Tuy nhiên khi đầu tư giảm cầu

giảm khiến cho giá thành giảm và lạm phát giảm điều này có ý nghĩa rất
quan trọng trong trường hợp lạm phát cao. Đầu tư giảm còn làm cho cung
giảm do đó bản được các hàng hoá còn tồn đọng dư thừa, giá sản xuất sẽ
tăng lên và lại khiến cho cung tăng lên và quy mô sản xuất được mở rộng.
Chính vì vậy trong điều hành vĩ mô nền kinh tế các hoạt động chính
sách cần thấy hết các tác động hai mặt này phải xác định được các nhân tố
và các kết quả của ảnh hưởng hai mặt đó để đưa ra các chính sách nhằm hạn
chế tác động xấu phát huy tác động tích cực, duy trì được sư ổn định của nền
kinh tế.
2.3 Đầu tư tác động đến tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh
tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy : muốn giữ tốc độ
tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 – 25% so với
GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước.
12
ICOR = vốn đầu tư / mức tăng GDP
Từ đó suy ra:

Mức tăng GDP = vốn đầu tư / ICOR

Mức ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn
đầu tư.
ở các nước đang phát triển, ICOR thưởng lớn từ 5 – 7 do thừa vốn,
thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều thay thế cho lao động, do sử dụng
công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nước chậm phát triển ICOR thấp từ
2 – 3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để
thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Kinh nghiệm các nước cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào
cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng
như phụ thuộc vào hiệu quả chính sách kinh tế nói chung. Thông thường

ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai
đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở
các nước phát triển tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng
thấp.
Đối với các nước đang phát triển, phát triển về bản chất được coi là
vấn đề đảm bảo các nguồn vốn đầu tư đủ để đạt được một tỷ lệ tăng thêm
sản phẩm quốc dân dự kiến. Thực vậy, ở nhiều nước đầu tư đóng vai trò như
một “ cái hích ban đầu” tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế ( các nước
NICS, các nước Đông Nam á )
2.4 Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp với xu hướng phát triển của
đất nước là một vấn đề được liệt vào hàng quan trọng nhất trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước ta hiện nay. Cơ cấu kinh tế chính là tổng thể
hữu quan có mối quan hệ giữa các ngành, các vùng các khu vực kinh tế,
giảm thành phần kinh tế, hợp thành cơ cấu kinh tế thể hiện ở các tỷ lệ cân
đối kinh tế phản ánh trạng thái cân đối nhân công lao động.
13
Một đất nước muốn phát triển mạnh mẽ nhất thiết phải xây dựng được
một cơ cấu kinh tế hợp lý :
- Cơ cấu được xây dựng phải mang tính khoa học cao, phản ánh đúng
đắn yêu cầu của các quy luật khách quan, đặc biệt là quy luật kinh tế
- Phải đón đầu các xu hướng KHKT hiện đại và phù hợp với xu hướng
đó
- Phải phù hợp với sự phân công và hợp tác quốc tế phải là cơ cấu kinh
tế mới.
- Phải đảm bảo cho phép tối ưu hoá việc sử dụng lợi thế so sánh của
các nước, khai thác có hiệu quả tiềm năng vốn có của các ngành, các địa
phương và các đơn vị kinh tế cơ sở.
Muốn xây dựng cơ cấu kinh tế hoàn thiện phải có một sự đầu tư thoả
đáng. Đầu tư làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật phát triển,

với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn; tạo ra sự cân
đối trong phạm vi của nền kinh tế.
Đầu tư và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ mật
thiết gắn bó không tách rời nhau mà tạo điều kiện cùng nhau phát triển.
2.5 Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ
của đất nước.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiện
quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện
nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của
Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO nếu
chia quá trình phát triển công nghệ thế giới thành 7 giai đoạn thì Việt Nam
năm 1990 ở vào giai đoạn 1 và 2. Việt Nam đang là một trong 90 nước kém
phát triển nhất về công nghệ, với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn
nếu không đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và
vững chắc.
14
Chúng ta đều biết rằng có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là
tự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu
tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là
những phương án không khả thi.
2.6 Đầu tư góp phần vào phát triển nguồn nhân lực ( NNL )
NNL là yếu tố tác động đến cả tổng cung và tổng cầu
- NNL là một yếu tố thuộc tổng cung
AS = f( K, L, T, R )
Như vậy, cả số lượng và chất lượng của nguồn lao động đều ảnh
hưởng đến tổng cung. Để nâng cao năng lực sản xuất, không thể không
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

NNL cũng là một yếu tố trực tiếp tác động đến tổng cầu AD. Như
chúng ta đã biết:
AD = f( C, G, I, N X )
Khi chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao thì lương tăng dẫn đến
thu nhập tăng, thu nhập tăng làm cho cầu tăng, kéo theo tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác khi trình độ dân trí được nâng cao và nhu cầu hưởng thụ tăng theo
tạo điều kiện kích thích tăng tổng cầu.
Bên cạnh đó, khi chúng ta tận dụng được nguồn nhân lực thì thất
nghiệp giảm, thu nhập tăng, chi tiêu tăng, AD tăng, tăng tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Đồng thời thu nhập tăng, thất nghiệp giảm, ta cũng giải quyết được
các vấn đề xã hội, đảm bảo cho nên kinh tế phát triển bền vững.
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hóa nền kinh tế. Việt Nam
muốn phát triển kinh tế thì không thể không hội nhập. Cùng với việc hội
nhập với khu vực tự do thương mại ASEAN, chương trình ưu đãi thuế
quan chung cũng như gia nhập APEC và WTO Việt Nam sẽ gia nhập thị
trường đầu tư, dịch vụ và lao động thế giới. Theo nhận định của nhiều
chuyên gia nếu Việt Nam không nhánh tróng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thì đây là một yếu tố làm suy giảm sức cạnh tranh của nền kinh
tế Việt Nam trên thị trường thế giới.
15
Mặt khác, theo kinh nghiệm của các nước phát triển và của những
nước công nghiệp mới NICS, đầu tư vào con người mang lại lợi nhuận cao
nhất. Sự chăm lo đầy đủ đến con người là đảm bảo chắc chắn nhất cho sự
phát triển. ở Việt Nam con người luôn được nhấn mạnh là nguồn nội lực
quan trọng nhất để xây dựng đất nước. Con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Do đó, để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động thì đầu tư đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Việc phát huy sức mạnh con người, một nguồn lực vô cùng
quan trọng của đất nước ta là cần phải chú trọng và có sự đầu tư thoả đáng.
Chỉ có đầu tư mới có thể nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, nâng cao

trình độ chuyên môn kỹ thuật và năng lực quản lý và khắc phục những yếu
kém, tồn tại của thực trạng nước ta. Khi chất lượng đội ngũ lao động đã
được cải thiện, thì đó là một nhân tố vô cùng quan trọng để nâng cao trình
độ của nền kinh tế trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển như nước
ta hiện nay. Có vậy, nền kinh tế Việt Nam mới đạt được tốc độ tăng trưởng
và phát triển để bắt kịp với trình độ phát triển của thế giới trong xu hướng
hội nhập quốc tế.
II KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NGHỆ VÀ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG
NGHỆ.
1. Khái niệm về công nghệ:
Thuật ngữ công nghệ gần đây đã trở thành một cụm từ được nhiều
người ở các lĩnh vực khác nhau nhắc tới. Có thể nói khái niệm về công nghệ
ngày càng được mở rộng cùng với sự phát triển của xã hội, cùng nhu cầu của
xã hội và nhu cầu của hoạt động thực tiễn. Hiện nay trên thế giới có gần 60
định nghĩa khác nhau về công nghệ vì vậy việc đa ra một định nghĩa khái
quát được bản chất của công nghệ là một việc làm cần thiết bởi vì không thể
quản lý công nghệ thành công khi mà chưa xác định rõ công nghệ là cái gì.
Các tổ chức quốc tế về khoa học công nghệ đã có nhiều cố gắng trong
việc đa ra một định nghĩa công nghệ có thể dung hoà các quan điểm đồng
16
thời tạo thuận lợi cho việc phát triển và hoà nhập của các quốc gia trong
từng khu vực và trên phạm vi toàn cầu.
Có 4 đặc trng cần bao quát được trong định nghĩa về công nghệ .
+ Công nghệ là 1 máy biến đổi
+ Công nghệ là 1 công cụ
+ Công nghệ là kiến thức
+ Công nghệ là hiện thân ở các vật thể.

Xuất phát từ các luận điểm trên chúng ta thừa nhận một số định nghĩa
thông dụng nhất hiện nay.

 Theo tổ chức phát triển công nghiệp của liên hiệp quốc UNIDO (United
nation's industrial Development organization) " Công nghệ là việc áp
dụng khoa học công nghệ vào công nghiệp bằng cách sủ dụng các kết quả
nghiên cứu và xử lý nó một cách chính xác có hệ thống và có
phương pháp"
 Tổ chức ESCAP (Ecomomic and Social Commision for Asia and the
Pacific- Uỷ ban kinh tế và xã hội Châu á Thái Bình dơng" công nghệ là hệ
thống kiến thức về qui trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông
tin. Công nghệ bao gồm tất cả các kỹ năng kiến thức thiết bị và phương
pháp sử dụng trong sản xuất chế tạo, dịch vụ, quản lý thông tin.

Định nghĩa của UNIDO đứng trên giác độ một tổ chức phát triển công
nghiệp, nhấn mạnh tính khoa học là thuộc tính của công nghệ và khía cạnh
hiệu quả khi xem xét việc sử dụng công nghệ cho một mục đích
nào đó.
Định nghĩa của ESCAP được coi là bước ngoặt trong lịch sủ quan
niệm về công nghệ. Định nghĩa này không coi công nghệ phải gắn chặt với
17
quá trình sản xuất chế tạo ra các sản phẩm cụ thể mà sức mở rộng khái niệm
ra các lĩnh vực dịch vụ và quản lý. Những công nghệ mới mẻ đã dần dần trở
thành thông dụng: Công nghệ du lịch, công nghệ ngân hàng, công nghệ đào
tạo, công nghệ văn phòng
- Ở Việt nam có quan niệm cho rằng" Công nghệ là kiến thức, kết quả của
khoa học ứng dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành các mục tiêu sinh
lợi". Trong một số trường hợp, lĩnh vực người ta vẫn thừa nhận những định
nghĩa công nghệ cho một mục đích nào đó.
Các nhà quản lý coi "Công nghệ là khoa học và nghệ thuật dùng trong
sản xuất và phân phối hàng hoá và dịch vụ"
Trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ, người ta coi "Công nghệ là hệ
thống những kiến thức (thông tin, bí quyết) được áp dụng để sản xuất một

sản phẩm hoặc một dịch vụ"
Cuối cùng, một định nghĩa được coi là khái quát nhất về công nghệ là
"Công nghệ là tất cả những cái gì dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra"
2. Các thành phần cơ bản của công nghệ:
Bất cứ một công nghệ nào dù đơn giản cũng phải gồm 4 thành phần
cơ bản tác động đồng bộ qua lại lẫn nhau để tạo ta bất kỳ sự biến đổi mong
muốn nào đó là:
- Công nghệ hàm chứa trong các vật thể bao gồm mọi phương tiện
vật chất cũng nh công cụ, trang bị, máy móc, vật liệu, phương tiện vận
chuyển, nhà máy Trong công nghệ chế tạo, các máy móc thiết bị thường
lập thành một dây chuyền công nghệ (phần này được gọi là"phần cứng" của
công nghệ)
- Phần mềm của công nghệ gồm:
18
+ Công nghệ hàm chứa trongcon người làm việc trong công nghệ, nó
bao gồm mọi năng lực nh: kỹ năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, sự khôn
ngoan, khả năng lãn đạo, đạo đức lao động.
+ Công nghệ hàm chứa trong các kiến thức (thông tin) có tổ chức
được t hữu hoá nh các lý thuyết, khái niệm, các phương pháp, các thông số,
các công thức, bí quyết.
+ Công nghệ hàm chứa trong các khung thể chế tạo nên bộ khung tổ
chức của công nghệ nh thẩm quyền trách nhiệm, mối quan hệ, sự phối hợp,
mối liên kết, quản lý.
3. Phân loại công nghệ:
Hiện nay số lượng các loại công nghệ không thể xác định chính xác số
lượng các công nghệ đa ra thị trường tăng theo hàm số mũ. Do đó việc phân
loại chính xác chi tiết các công nghệ là điều khó thực hiện. Tuỳ theo mục
đích, người ta phân loại các công nghệ nh sau:
1 Theo tính chất : Công nghệ sản xuất, công nghệ dịch vụ, công
nghệ thông tin, công nghệ đào tạo.

2 Theo ngành nghề : Công nghệ công nghiệp, nông nghiệp, công nghệ
sản xuất hàng tiêu dùng, công nghệ vật liệu.
3 Theo đặc tính ngành nghề: Công nghệ đơn chiếc, công nghệ hàng loạt,
công nghệ liên tục.
4 Theo sản phẩm : Phân theo sản phẩm mà công nghệ sản xuất ra:
công nghệ xi măng, năng lượng, ô tô, xe đạp.
5 Theo mức độ hiện đại: Cổ điển, trung gian, tiên tiến.
6 Theo đặc thù : Then chốt, truyền thống, mũi nhọn
7 Theo mục tiêu : Dẫn dắt, thúc đẩy phát triểm.
8 Theo sự ổn định công nghệ: Công nghệ cứng, công nghệ mềm.
19
4. Đổi mới công nghệ và hiệu quả của nó:
Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể (cốt lõi,
cơ bản) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác. Do công
nghệ luôn luôn biến đổi trong chu trình sống của nó nên đổi mới công nghệ
là nhu cầu tất yếu và phù hợp quy lưuật phát triển.
Đổi mới công nghệ là một tiến bộ về công nghệ tiến bộ đó dới dạng
phương pháp mới về sản xuất hay kỹ thuật mới tổ chức, quản lý hay
marketing mà nhờ chúng, sản phẩm sản xuất ra sẽ có năng suất cao hơn, chất
lượng tốt hơn, chí phí sản xuất thấp hơn và do đó giá cả có thể giảm xuống
với một lượng đầu vào vốn và lao động( giả thiết các đầu vào khác giữ
không đổi)
Đổi mới công nghệ cũ bằng một công nghệ có trình độ cao hơn sẽ làm
đờng đẳng lượng 1-1' dịch chuyển về giá gốc toạ độ, đờng 2 2'.

Hiệu quả đổi mới công nghệ.
K Lượng đầu vào vốn
L Lượng đầu vào lao động.
Q = f ( K, L, a, b )
Q- Lượng đầu ra.

a: Hệ số thu hồi vốn
b: Hiệu suất
Cho lượng đầu vào xác định có thể biết được lượng đầu ra cực đại
thông qua hàm sản xuất.
Đối với một doanh nghiệp có thể thực hiện đổi mới công nghệ qua 2
hình thức tổng quát:
20
 Một là: Biến đổi dần dần về số lượng thay đổi bổ sưung từng phần, đó là
bước phát triển tiên tiến nh: Cải tiến quy trình, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá tổ chức sản xuất.
 Hai là: Phát triển nhảy vọt có tính chất đột biến đem lại sự biến đổi đồng
thời về chất các yếu tố của công nghệ và sự biến đổi sâu sắc trong sản
xuất kinh doanh.
Đổi mới công nghệ được thể hiện ở các kết quả cụ thể nh: Chế tạo, sử
dụng thiết bị năng lượng, vật liệu mới, có hoặc cải tiến áp dụng phương
pháp và quy trình tiến bộ hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới sản
phẩm. Đổi mới công nghệ sẽ dẫn đến đổi mới sản phẩm.Đổi mới sản phẩm
ngợc lại lại đặt ra nhu cầu, nội dung cách thức đổi mới công nghệ.
5. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ công nghệ:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá trình đổi mới công
nghệ các doanh nghiệp cần đánh giá trình độ công nghệ của mình qua các
chỉ tiêu gồm 2 nhóm:
5-1 Nhóm phản ánh trình độ khả năng kỹ thuật của các yếu tố vật chất của
sản xuất : máy móc, thiết bị, đối tợng lao động, lao động
5-2 Nhóm phản ánh tổng hợp hiệu quả của sản xuất chất lượng, sản phẩm,
năng suất lao động, tỷ lệ chi phí trên doanh thu, tỷ lệ lợi nhuận chi phí
III VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1- Sự cần thiết khách quan:
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố thúc đẩy sự

phát triển. Công nghệ là tinh hoa trí tuệ, là lao động sáng tạo của con người
để phục vụ con người công nghệ, chính công nghệ là chìa khoá của sự phát
triển kinh tế, xã hội dựa trên nền tảng phát triển công nghệ mới bền vững và
tăng trưởng cao. Công nghệ cực kỳ quan trọng đối với nhân loại. Công nghệ
21
đóng vai trò quan trọng để đa đất nước vợt khỏi tình trạng nước nghèo, lạc
hậu, chậm phát triển.
Nhận thức tầm quan trọng của đổi mới công nghệ, văn kiện đại hội
VII đã xác định" Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự phát
triển và nâng cao trình độ quản lý, đảm bảo chất lượng và tốc độ phát triển
của nền kinh tế" (Hướngdẫn học tập văn kiện đại hội VII Đảng Cộng sản
Việt nam).
Vai trò của khoa học và công nghệ được xác định nh trên là dựa vào
nhận thức đúng đắn về đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại. Một quy lưuật tiến hoá của nền văn minh là không ngừng đổi mới
công nghệ. Trong lịch sử của nhân loại mỗi bước phát triển của công nghệ
đều dần dần bước phát triển của lực lượng sản xuất.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang làm
thay đổi một cách căn bản tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất dẫn
đến những sự thay đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất và phương pháp quản lý,
đẩy nhanh sự phân công lao động và hợp tác quốc tế mới, tạo thế phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nước không phân biệt chế độ xã hội. Những biến đổi sâu
sắc này lại tác động mạnh mẽ tới quan hệ chính trị quốc tế. Vì vậy, nước nào
cũng muốn nắm lấy thành tựu cao nhất của khoa học công nghệ để phát triển
kinh tế xã hội, củng cố vị trí của mình trong cuộc cạnh tranh kinh tế và đấu
tranh chính trị.
2- Vai trò của đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường.
2-1 Quan niệm về cơ chế thị trường:
Cơ chế thị trường là bộ máy tự điều tiết toàn bộ quá trình sản xuất và l

thông hàng hoá thông qua quan hệ cung cầu và giá cả trên thị trường. Cơ chế
thị trường bao gồm các yếu tố sau:
22
- Giá cả thị trường: Đây là giá cả thực tế được hình thành để mua bán
hàng hoá. Giá cả thị trường điều hoà được quan hệ cung cầu giữa người mua
và bán hàng hoá.
- Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ: - Quan hệ cung cầu hàng
hoá và dịch vụ có ảnh hởng trực tiếp đến giá cả thị trường. Đồng thời giá cả
thị trường cũng có chi phối ngợc lại quan hệ cung cầu. Thông qua giá cả mà
ta có thể nhận biết được nhu cầu của thị trường.
- Nói tới cơ chế thị trường là nói tới cơ chế tự vận động của thị trường
theo quy lưuật nội tại vốn có của nó mà nhà kinh tế học nổi tiếng ở Anh thế
kỷ 18 là Adam- Smith đã quan niệm nó nh là" Bàn tay vô hình". Ở đây, nó
có cả 1 loạt các quy lưuật kinh tế đó là: quy lưuật giá trị, qui lưuật cung cầu,
qui lưuật cạnh tranh, qui lưuật lợi nhuận, qui lưuật lưu thông tiền tệ.
+ Quy lưuật giá trị là quy lưuật căn bản của sản xuất và l thông hàng
hoá. Theo qui lưuật này thì sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết, trong đó trao đổi phải tuân theo nguyên tắc
ngang giá.
+ Sự vận động của quy lưuật cung cầu thể hiện ở mối quan hệ cung
cầu hàng hoá trên thị trường, đây là quan hệ kinh tế cơ bản, qui lưuật này có
tác dụng điều tiết sản xuất và tiêu dùng, đồng thời xác định giá cả hàng hoá
trên thị trường.
+ Quy lưuật lợi nhuận xác định động lực hoạt động của các thành viên
tham gia kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mỗi
doanh nghiệp.
+ Qui lưuật lưu thông tiền tệ xác định khối lượng tiền tệ trong lưu
thông đảm bảo sự vận động nhịp nhàng của cơ chế thị trường, việc thừa và
thiếu tiền dẫn đến tác động tiêu cực.
23

+ Nói đến thị trường là phải nói đến cạnh tranh kinh tế giữa các doanh
nghiệp tham gia kinh tế thị trường. Cạnh tranh có thể xảy ra ở trên mọi lĩnh
vực sản xuất đến lưu thông.

Tóm lại cạnh tranh là môi trường tồn tại của cơ chế thị trường, không
thể nói tói cơ chế thị trường mà không nói tới cạnh tranh kinh tế. Thấm
nhuần quan điểm này thì mỗi doanh nghiệp mỗi chủ thể kinh tế mới chuẩn bị
cho mình khả năng cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
2-2 Sự tác động của cơ chế thị trường đối với công tác đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp.
- Cơ chế thị trường kích thích việc áp dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ nhận thức công nghệ
mới. Động lực hoạt động của cơ chế thị trường là lợi nhuận. Để tăng lợi
nhuận buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên áp dụng kỹ thuật mới, hợp
lý hoá sản xuất làm tăng năng suất lao động cá biệt và xã hội.
- Cơ chế thị trường có tính năng động và khả năng thích nghi nhanh
chóng. Ở đây, tồn tại một nguyên tắc là ai đa ra thị trường những hàng hoá
và dịch vụ mới với chất lượng và mẫu mã đảm bảo càng nhanh thì sẽ chiếm
lĩnh thị trường càng sớm và thu được những khoản lợi nhuận không nhỏ.
Điều này chỉ thực hiện được khi doanh nghiệp có một chất lượng sản phẩm
đúng đắn, đổi mới nhanh công nghệ tạo sản phẩm mới có chất lượng tốt.
Quy lưuật giá trị trong nền kinh tế thị trường thường đòi hỏi những
nhà sản xuất hàng hoá phải không ngừng cải tiến sản xuất và đổi mới công
nghệ để tiết kiệm các loại chi phí sao cho chi phí cá biệt cho một đơn vị
hàng hoá phải thấp hơn giá trị lao động xã hội cần thiết (giá trị lao động xã
hội cần thiết bao gồm cả giá trị lao động quá khứ nh nguyên vật liệu máy
móc, nhà xởng Và cả lao động sống). Lao động xã hội cần thiết được
24
khẳng định bởi điều kiện sản xuất trung bình, kỹ thuật trung bình, trình độ
khéo léo trung bình. Do vậy chỉ khi giá thành sản phẩm dịch vụ của doanh

nghiệp thấp hơn giá trị lao động xã hội cần thiết thì doanh nghiệp mới
có lãi.
Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp thông thường trên
thị trường phải tuân theo pháp lưuật tức là có sự điều tiết của nhà nước. Nhà
nước nắm một số doanh nghiệp quốc doanh và còn cung cấp các dịch vụ
công cộng nh quốc phòng, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục nhằm tạo ra môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp. Cùng với hệ thống pháp lưuật nhà
nước còn quy định lưuật pháp kinh doanh, sử dụng các công cụ kinh tế vĩ
mô nh thuế và các chính sách khác nhằm hướngdẫn cho các doanh nghiệp
kinh doanh đúng với chiến lược kinh tế vĩ mô.

2-3 Vai trò của đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường.
Kinh tế thị trường đặt ra yêu cầu bức bách buộc các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh
tranh thì phải gắn liền sản xuất với khoa học công nghệ và coi chất lượng
sản phẩm là vấn đề sống còn. Muốn vậy thì một yếu tố quan trọng không thể
thiếu được là phải đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất.
2.3.1 Đổi mới công nghệ thúc đẩy việc tăng cạnh tranh sản phẩm
hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp.
Mục đích của việc coi trọng thúc đẩy tiến bộ khoa học đổi mới công
nghệ là nhằm tăng năng suất lao động, đổi mới mặt hàng, nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và thu
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
25
Trong nền kinh tế thị trường không có sản phẩm nào mà chu kỳ sống
của nó tồn tại quá lâu. Các nhà doanh nghiệp luôn phải tính toán trong thời
gian bao lâu nên thay đổi sản phẩm và thay đổi nh thế nào.
Điều này chỉ thể hiện được nếu doanh nghiệp có một chiến lược sản
phẩm đúng đắn tức là đổi mới nhanh công nghệ tạo ra sản phẩm mới với

chất lượng tốt. Nhân tố quyết định sự thành công là chính bản thân sản phẩm
của doanh nghiệp. Sản phẩm ở đây có thể là hàng hoá hoặc cũng có thể là
một dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trên thơng
trường. Do vậy mục tiêu của đổi mới công nghệ là làm đa dạng hoá sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường.
Việc áp dụng công nghệ tiên tiến một mặt sẽ cho phép doanh nghiệp
cải tiến đổi mới chất lượng sản phẩm của mình. Mặt khác cũng làm tăng
năng suất lao động tiết kiệm tối đa các yếu tố chi phí tạo điều kiện cho
doanh nghiệp giảm giá thành và hạ giá bán Nhưng để đạt được điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư thích đáng trong việc đổi mới công nghệ
với những công nghệ hiện đại nhất và phù hợp nhất với hoàn cảnh và loại
hình của doanh nghiêp.
Tuy nhiên trong thực tiễn không phải doanh nghiệp nào có vốn cũng
đều mua được kỹ thuật hiện đại và đều tiêu thụ có lãi. Bởi vì điều này đôi
khi lại do giá cả và thị hiếu của người tiêu dùng. Vì vậy khi quyết định
phương án đổi mới doanh nghiệp phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật trên
hai mặt: khối lượng đầu tư và khả năng tiêu thụ và nắm bắt thông tin kỹ
thuật chính xác nhạy bén, quyết định kịp thời mới có thể đầu tư công nghệ
tiên tiến với khả năng thích ứng.

×