Đề án môn học
Phân tích của ảnh hởng đầu t trực tiếp nớc ngoài tới đổi mới công nghệ trong
công nghiệp Việt Nam
Mở đầu
Công nghiệp hoá là giai đoạn phát triển của mọi quốc gia từ một nền
kinh tế nông nghiệp kém phát triển vơn lên trở thành một nền kinh tế tiên
tiến hiện đại. Trong lịch sử phát triển công nghệ sản xuất có những quốc gia
phải mất hàng trăm năm tiến hành công nghiệp hoá (CNH) mới bứt lên trở
thành nớc phát triển có trình độ công nghệ cao.
Ngày nay bối cảnh tình hình kinh tế chính trị thế giới có nhều biến
đổi, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển nh vũ bão, sự giao lu
quốc tế và phụ thuộc lẫn nhau ngày càng đợc mở rộng và gia tăng, các nớc
đang phát triển có điều kiện hết sức thuận lợi để có thể rút ngắn quá trình
công nghiệ hoá hơn trớc rất nhiều. Thực tế cho thấy quốc gia nào lựa chọn
cho mình một chiến lợc CNH đúng đắn, lợi dụng đợc lợi thế mà thời đại tạo
ra, quốc gia đó sẽ có cơ hội vơn lên trở thành những con rồng, những nớc
công nghiệp mới. Ngợc lại nó sẽ bị chìm đắm trong vùng lạc hậu và tụt hậu
về kinh tế.
Đất nớc ta đã và đang thực hiện quá trình CNH và HĐH đất nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện bùng nổ công nghệ và đứng trớc
sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng thế giới, trớc làn sóng dịch chuyển cơ
cấu kinh tế hết sức sôi động trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng vì vậy
chúng ta phải hiểu đợc vai trò của đổi mới công nghệ. Công nghệ là yếu tố cơ
bản của sự phát triển. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ là
động lực phát triển kinh tế xã hội, phát triển các nghành công nghiệp.Đổi
mới công nghệ sẽ thúc đẩy sự hình thành và phát triển các ngành mới đại
diện cho tiến bộ khoa học và công nghệ. Đổi mới công nghệ sẽ tạo đều kiện
thuận lợi cho ngành sản xuất đặt hiệu quả cao. Tuy nhiên để đổi mới công
nghệ trong các ngành sản xuất công nghiệp đòi hỏi một lợng vốn rất lớn nhng
khả năng của đất nớc ,của ngành có hạn nên vốn đầu t nớc ngoài trong đó đặc
1
Đề án môn học
biệt là vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong nhửng nguồn giải quyết và
đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi trên .
Xuất phát từ nhận thức nói trên bài viết này nhằm vào việc phân tích
của ảnh hởng đầu t trực tiếp nớc ngoài tới đổi mới công nghệ trong công
nghiệp Việt Nam .Với hy vọng nêu lên đợc nhửng tác động tích cực và tiêu
cực cũng nh việc năng cao hiệu quả của đổi mới công nghệ bằng đầu t trực
tiếp nớc ngoài trong ngành công nghiệp Việt Nam .
I- MụC TIÊU Và VAI TRò CủA ĐổI MớI C NG NGHệ TRONGÔ
C NG NGHIệP :Ô
Nhận thức về đổi mới công nghệ :
Công nghệ là tổng hộp các yếu tố phần cứng và phần mềm để biến đổi
các nguồn lực thành các sản phẩm có ích .
Yếu tố phần cứng của công nghệ chính lá yếu tố vật chất kỹ thuật nh
công cụ máy móc ,thiết bị ,vật liệu .
Yếu tố phần mềm bao gồm :
- Thông tin ,phơng pháp ,quy trình ,bí quyết .
- Tổ chứ ,thể hiện trong thiết kế tổ chức ,liên kết ,phối hợp quản
lý.
- Con ngời .
Từ khái niệm về công nghệ ta có thể hiểu đổi mới công nghệ là sự thay
thế một phần đáng kể (cốt lõi ,cơ bản) hay toàn bộ các yếu tố của công nghệ
đang sử dụng bằng các công nghệ mới có trình độ tiên tiến hơn.
Hay nói cách khác đổi mới công nghệ chính là quy trình phát minh
,phát triển và đa vào thị trờng những sản phẩm mới ,quy trình công nghệ mới.
2
Đề án môn học
Đổi mới công nghệ là một tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển vì
công nghệ luôn biến đổi trong chu trình sống của nó .
Cơ sở đổi mới công nghệ phát minh ,sáng chế. Phát minh là cái gì đó
mới đợc đa ra và đợc khoa học công nhận ,trong lĩnh vực công nghệ đa số
phát minh là kết hợp cái mới giữa các yếu tố công nghệ đang tồn tại ,sáng
chế là phát minh đợc áp dụng lần đầu.
Muốn đổi mới tốt phải xác định rõ mục tiêu và phù hợp với hoàn
cảnh .Sự thành công của đổi mới công nghệ là gắn liền với năng lực công
nghệ .Khi nghiiên cứu đổi mới phải chú ý 3 khía cạnh nhất thiết phải có sự
tham gia của xã hội :
- Nhu cầu xã hội .
- Các nguồn lực xã hội.
- Đặc thù tình cảm của xã hội.
Nếu thiếu 1 trong 3 yếu tố này thì đổi mới công nghệ không có khả
năng để áp dụng hay không có khả năng để thành công .
Khi con ngời có cảm nhận một cách mạnh mẽ về nhu cầu thì
họ mới dành các nguồn lực vào công nghệ .Bất luận nguồn gốc của nhu cầu
của xã hội xuất phát từ đâu thì điều quan trọng là có ngời cảm nhận thấy nhu
cầu đó để tạo đợc một thị trờng mà có thể đáp ứng đợc nhu cầu đó.
Các nguồn lực xã hội là một điều có ý nghĩa không kém để cho
việc áp dụng tiến bộ công nghệ thành công .Nhiều phát minh bị thất bại vì
không có đủ nguồn lực ,vốn ,vật t và con ngời có trình độ để áp dụng .Ví dụ
các nguồn lực dới dạng vốn đó là sự tồn tại của thặng d và sự tổ chức có khả
năng đa các của cải sẵn có vào các hớng sao cho các nguồn tiến bộ công
nghệ có thể sử dụng nó đợc .Các nguồn lực dới dạng năng lực có trình độ đợc
hàm ý là sự có mặt của các trình độ có khả năng tạo ra các sản phẩm nghệ
thuật và tạo ra đợc những quy trình mới .Nói tóm lại ,một xã hội phải chuẩn
bị tốt các nguồn lực thì mới có thể duy trì bền vững đợc sự tiến bộ công nghệ.
3
Đề án môn học
Đặc thù tình cảm của xã hội là một môi trờng chịu tiếp nhận các
ý tởng mới ,một môi trờng mà các nhóm ngời sẵn sàng xem xét sự áp dụng
công nghệ mới một cách nghiên túc . Tính chất chịu tiếp nhận này có thể chỉ
hạn chế ở một số lĩnh vực cũng có thể diễn ra dới dạng một thái độ rộng lớn
hơn đối với việc tìm kiếm cái mới nh trờng xã hội công nghiệp trung lu ở
Anh trong thế kỷ 18 ,họ là những ngời sẵn sàng gieo các ý tởng mới là các
nhà phát ,những ngời nuôi dỡng các ý tởng mới .Các doanh nghiệp dám mạo
hiểm ngày nay dã giúp tạo ra môi trờng có tính tiếp nhận nh vậy ,cho dù cơ
sở tâm lý là các phát minh ,sáng chế nh thế nào đi nữa thì cũng không có
nghi ngờ rằng sự tồn tại của các nhóm ngời sẵn sàng khuyến khích các nhà
phát minh và sử dụng các ý tởng của họ là một yếu tố then chố trong lịch sử
công nghệ.
Mục tiêu đổi mới công nghệ :
Hoạt động đổi mới công nghệ luôn hớng tới hai mục tiêu đó là
mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội tuy nhiên hai mục tiêu này không phải
tách rời nhau mà nó luôn đan xen và phục vụ lẫn nhau cụ thể là:
- Đổi mới căn bản về hệ thống công nghệ trong một số ngành trọng
điểm đồng thời đồng bộ hoá hệ thống công nghiệp và dịch vụ góp phần năng
cao hiệu quả kinh tế và thực hiện vợt mức các chỉ tiêu tăng trởng kinh tế
trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế .
- Hiện đại hoá các ngành truyền thống đặc biệt coi trọng các ngành
tiểu thủ công nghiệp có liên quan đến xuất khẩu và thúc đẩy chuyển giao
công nghệ để sản xuất máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp nhằm tạo việc
làm ,năng cao thu nhập cho ngời lao động ,năng cao sức mua của thi trờng
nội địa,góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nớc.
4
Đề án môn học
- Xây dựng năng lực công nghệ nội sinh từ đào tạo đội ngũ cán bộ
công nghệ trong các ngành trọng điểm ,các ngành mũi nhọn đến hỗ trợ các
ngành nghiên cứu và triển khai đế thích ứng ,cải tiến công nghệ nhập nội và
sáng tạo công nghệ mới biến chúng thành lợi ích cụ thể trên thị trờng ,tăng
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế khi bớc vào thiên niên kỷ mới .
- Đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội
tối đa .Quan điểm chi phối chiến lợc phát triển công nghệ .Để đảm bảo hiệu
quả kinh tế xã hội cao phải lựa chọn một cơ cấu công nghệ hợp lý thể hiện
tính trí tuệ cao vì chỉ khi có một cơ cấu công nghệ hợp lý vàthể hiện tính trí
tuệ cao thì mới có đủ khả năng tác động một cách tối u đến các nguồn lực xã
hội vá đem lại hiệu quả kinh tế xã hội tối đa.
Tác động của đổi mới công nghệ tới sự phát triển kinh tế xã
hội :
- Làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại hoá ,đa lại lợi ích
to lớn cho các nhà kinh doanh .Công nghệ cao đòi hỏi nhiều chất xám nhng ít
năng lợng ,ít vật liệu ,không gây hoặc ít gây ô nhiễm môi trờng và quan trọng
hơn cả là có giá trị gia tăng rất cao.
- Đóng vai trò động lực trong việc tái cấu trúc cơ cấu thị trờng, cơ cấu
nền kinh tế, phát triển bền vững kinh tế xã hội toàn cầu trong giai đoạn
chuyển biến tới 2010 đến 2020 .
- Đổi mới công nghệ nhằm tăng cờng chức năng tham mu và vai trò
cải tạo xã hội thông qua việc tạo ra luận cứ tin cậy cho việc hoạch định đờng
lối chính sách phát triển kinh tế xã hội và là yếu tố đảm bảo phát triển của
lực lợng sản xuất xã hội tạo ra yếu tố tăng trởng kinh tế vì :Lực lợng sản xuất
xã hội sẽ thúc đẩy việc tăng năng suất lao động ,nâng cao chất lợng sản phẩm
,rút ngắn chu kỳ kinh doanh quyết định khả năng cạnh tranh của hàng hoá .
5
Đề án môn học
- Đổi mới công nghệ tạo điều kiện cho đất nớc thoát khỏi một trong
bốn nguy cơ của đất nớc là nguy cơ tụt hậu về kinh tế và chiến thắng trong
cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt giữa các nớc vì thực chất của tụt hậu về kinh
tế là tụt hậu về khoa học kỹ thuật và thực chất của cuộc cạnh tranh kinh tế
gay gắt chính là cuộc chạy đua về khoa học công nghệ .
- Trong xã hội thông tin và nền văn minh tin học dới tác động của
khoa học công nghệ làm cho nền kinh tế biến đổi về chất, nền kinh tế mang
tính chất của một nền kinh tế kiến thức và hoạt động kinh tế của xã hội thông
tin không phải là sản và tái sản xuất mà là sáng tạo. Phần sản xuất vật chất
ngày càng giảm ,phần sản xuất phi vật chất ngày càng tăng .Trong sản xuất
vật chất đầu vào vật chất ngày càng giảm, đầu vào trí tuệ ngày càng tăng.
Trongdoanh nghiệp đầu t phi vật chất tăng nhanh nh nghiên cứu , triển khai ,
dào tạo ,tin học xí nghiệp từ chỗ khai thác tài nguyên thiên nhiên là chủ
yếu chuyển sang khai thác trí tuệ là chủ yếu .
- Đổi mới công nghệ có thể làm trẻ lại những nghành công nghiệp đã
già cỗi. Đây chính là quá trình Tái công nghiệp hoá , hiện đại hoá các
nghành công nghiệp đang có, các nghành nghề thủ công nhằm nâng cao chất
lợng, hạ giá thành sản phẩm tạo thế đứng vững chắc cho các doanh nghiệp
trong kinh tế thị trờng. Đồng thời hình thành những nghành kinh tế nũi nhọn
tạo sức vơn lên cho cả nền kinh tế quốc dân.
- Bên cạnh những tác động làm chuyển biến tích cực nền kinh tế đổi
mới công nghệ còn làm biến đổi sâu sắc bộ mặt văn hoá của xã hội đó là:
Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc của con ngời từ lao động chân tay
đến việc áp dụng ngày càng phổ cập kỹ thuật cơ giới vàtự động hoá đến lao
động trí óc với việc ngày càng thâm nhập rộng rãi máy vi tính và các công
nghệ thông tin viễn thông vào mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội. Gây ảnh h-
ởng to lớn đến lôí sống của con ngời. Đổi mới công nghệ còn nâng cao trình
độ văn minh và mức sống vật chất của xã hội vì trình độ văn minh và mức
sống vật chất của xã hội vẫn đợc đánh giá bằng vật liệu và trình độ công nghệ
6
Đề án môn học
chế tạo ra công cụ lao động bằng vật liệu
(1)
Đổi mới cong nghệ cũng giữ
phần ổn định trật tự an ninh quốc phòng.
Nói tóm lại đổi mới công nghệ có sự tác động tích cực đến sự phát
triển kinh tế xã hội, thúc đầy sự tăng trởng kinh tế nhanh, nâng cao năng lực
t duy của con ngời hợp lý hoá lối sống, đa đất nớc chuyển dần sang nền văn
minh công nghiệp
II- Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI )
tới việc đổi mới công nghệ trong công nghiệp:
Bản chất và ý nghĩa của đầu t trực tiếp n ớc ngoài. (FDI)
Khái niệm đầu t trực tiếp nứoc ngoài là một khái niệm phổ biêns trong
các đạo luật về đầu t cuả hầu hết các nức. ở Việt Nam văn bản pháp luật đầu
tiên về đầu t trực tiếp nớc ngoài là điều lệ về đầu t nớc ngoài ( Ban hành theo
nghị định số 115 CP nagỳ 18/4/1997). Thông qua điều lệ này thì đầu t trực
tiếp nớc ngoài ( FDI foreign direct Investment ) đợc hiều nh sau:
FDI là việc các tổ chức các cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt
nam vốn bằng tiền nớc ngoài hay bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam
chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí
nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài .
Về thực chất đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t mà chủ đầu t
bỏ vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc dịch vị cho phép họ trực tiếp
tham gai điều hành đối tuợng mà họ trực tiếp bỏ vốn đầu t. Trong đầu t trực
tiếp quyền sở hữu và quyền sử dụng của chủ đầu t thống nhất với nhau; Tức
7
Đề án môn học
là ngời có vốn đầu t tham gia trực tiếp vào việc tỏ chức quản lý, điều hành
các dự án đầu t, chịu trách nhiệm vê kết quả kinh doanh và thu đợc lợi nhuận
kinh doanh. Nh vậy đầu t trực tiếp nớc ngoài chính là một hoạt động kinh
doanh hay một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nớc ngoài.
Nhân tố nớc ngoài ở đây khong chỉ thể hiện ở việc di chuyển t bản vợt
qua ngoài tầm kiểm soát của một quốc gia mà còn thể hiện ở sự khác nhau về
quốc tịch, hoặc về lãnh thổ c trú thờng xuyên của các bên tham gia vào quan
hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài. Việc di chuyển tu bản này nhằm nục đích kinh
doanh mang lại lợi nhuận và việc kinh doanh do chủ đầu tu thực hiện hoặc
kết hợp với chur đầu tu của nớc tiếp nhận đầu t thực hiện. ở Việt Nam theo
luật đầu t nớc ngoài 1996 DG trình độ văn minh và mức sống vật chất của xã
hội FDI vào Việt Nam thờng heo hình thức sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn
bản kí kết giữa hai hay nhiều bên ( gọi tắt là các bên hợp doanh ) để cùng
nhau tiến hành một hoặc nhiều hạot động kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên và không
thành lập pháp nhân mới.
- Xí nghiệp liên doanh hoặc công ty liên doanh: Gọi chung là xí
nghiệp liên doanh, ký kết giữa hai hoặc các bên Việt Nam với các bên nớc
ngoài ( Gọi tắt là bên liên doanh ) nhằm hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Xí nghiệp liên daonh đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn và pháp nhân mới của Việt Nam.
- Xí nghiệp 100% vốn đầu t của nớc ngoài là xí nghiệp thuộc quyền sở
hữu của các cá nhân, tổ chức nuớc ngoài, do tổ chức, cá nhân nớc ngàoi
thành lập tại Việt nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh. Xí nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, là một pháp nhân Việt Nam.
8
Đề án môn học
Quan hệ của đầu t trực tiếp n ớc ngoài và đổi mới công nghệ trong
CN:
- Ơ
?
nhiều nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển nguồn vốn đầu t cho
đổi mới cong nghệ còn quá ít so với nhu cầu do đó FDI là một trong nguồn
quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt này.
- FDI mang lại lợi ích quan trọng trong tiến trình đổi mới công nghệ
đó là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên
tiến của các nớc đi trớc.
Đứng về lâu dài đây là lợi ích căn bản nhất đối với nớc nhận đầu t nh:
Góp phần tăng năng suất các yếu tố sản xuất, thya đổi cấu thành của sản
phẩm và cấu thành của sản phẩm và suất khẩu, thúc đẩy phát triển các nghề
mói, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lợng công nghệ cao vì thế nó có tác
dụng lớn đối với qua trinhf công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng
trởng nhanh ở các nớc nhận đầu t.
Đổi mới công nghệ bằng vốn, ngân sách của nhà nớc cấp de dẫn tới
tình trạng dựa dẫm , không phát huy hết khả năng , đánh giá, trả giá không
đúng cho giá trị của công nghệ. Ngợc lại đổi mới bằng FDI phải chịu sự quản
lý điều hành của ngời nớc ngoài, phải làm việc theo tốc độ khẩn trơng nhanh
chóng của ngời nớc ngoài và với kỷ luật cao sẽ khắc phục đ ợc nhữnh nhợc
điêmr của đổi mới công nghệ bằng nguồn vốn tự có hoặc bằng nguòn ngân
sách cấp.
FDI mang lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ
thuật cho tác nhân đầu t thông qua quá trình đào tạo và vừa học vừa làm. FDI
cũng mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận
các công nghệ phức tạp của cá nớc đàu t. FDI còn thúc đẩy các nớc nhận đầu
t phải cố gắng đào tạo những kỹ s, những nhà quản lý có trình độ quản lý
chuyên môn để tham gia vào công ty liên doanh với nớc ngoaì.
9
Đề án môn học
Đầu t trực tiếp nớc ngoài do chủ đầu t thực hiện trực tiếp để vận hành
các đối tợng đầu t do đó các công nghệ đợc chuyển giao một cách thuận lợi,
các kiến thức kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật, trình độ quản lý tiên tiến đợc sử
dụng nhằm tạo điều kiện cho chúng ta học hỏi kinh nghiệm kỹ thuật, bí quyết
kỹ thuật và tiếp thu trình độ quản lý tiên tiến từ đó giúp chúng ta tự cải tiến
kỹ thuật và cho ra đời những phát minh sáng chế mới.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nớc thu hút FDI đã cải thiện đáng kể
trình độ công nghiệp của mình, chẳng hạn đầu năm 1960 Hàn Quốc còn kém
về lắp ráp xe hơi nhng nhờ tiếp nhận công nghệ mới dới hình thức FDI của
Mỹ, Nhật và một số nớc khác đến đầu năm 1993 họ đã trở thành nớc sản xuất
ô tô thứ bẩy trên thế giơí
- Đổi mới công nghệ thông qua FDI sẽ giúp cho sản phẩm của quá
trình đổi mới có trhể tiếp cận với thị trờng thế giới
Các nớc đang phát triển nếu có khả năng đổi mới công nghệ sản xuất
ở mức chi phí có thể cạnh tranh đợc thì lại rất khó khăn trong việc thâm nhập
vào thị trờng nớc ngoài. Trong khi đó thông qua FDI, cac nớc này có thể tiếp
cận với thị trờng thế giới vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty đa
quốc gia thực hiện mà các công ty này có lợi trong việc tiếp cận với khách
hàng bằng những hợp đồng dài hạn trên cơ sở những thanh thế và uy tín của
họ về chất lợng ,kiểu dáng của sản phẩm và việc tuân thủ thời hạn giao hàng.
Bên cạnh những mặt tích cực mà đổi mới công nghệ thông qua FDI
đem lại thì việc đổi mới công nghẹe bằng FDI cũng không tránh khỏi một số
ảnh hởng tiêu cực nh .
Chuyển giao công nghệ lạc hậu :Các chủ đầu t thờng ở các nớc phát
triển do sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy móc
công nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu vì vậy họ thờng chuyển giao những
máy móc đã lạc hậu cho các nớc nhận đầu t để năng cao đổi mới công
nghệ ,đổi mới sản phẩm của chính họ. Ví dụ theo báo cáo của ngân hàng phát
10
Đề án môn học
triển Mỹ thì 70% thiết bị các nớc Mỹ La Tinh nhập khẩu từ các nớc t bản
phát triển là công nghệ lạc hậu .
Chuyển giao công nghệ gây ô nhiễm :Các thiết bị đã cũ và lạc hậu th-
ờng không đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trờng đợc các nhà đầu t chuyển đến
đã gây ô nhiễm nặng nề cho các nớc nhận đầu t .Tuy nhiên mặt trái này một
phần phụ thuộc vào chính sách công nghệ ,pháp luật bảo vệ môi trờng và khả
năng tiếp nhận công nghệ của nớc nhận đầu t . Chẳng hạn ở Mêhicô có 1800
nhà máy lắp ráp sản phẩm của các công ty xuyên quốc gia của Mỹ . Một só
lớn những nhà máy này đợc chuyển sang là tránh những quy định chặt chẽ về
môi trờng ở Mỹ và lợi dụng nhũng khe hở của luật môi trờng ở Mêhicô.
Việc chuyển giao công nghệ do các chủ đầu t nớc ngoài thờng không
kèm các bí quyết kỹ thuật nhằm làm cho các nớc nhận đầu t phải lệ thuộc
chặt chẽ vào mình đã gây rất nhiều khó khăn cho nớc nhận đầu t không có
khả năng tiếp thu công nghệ mới cải tiến công nghệ trên cơ sở đó cho ra đời
những phát minh mới .
Chuyển giao công nghệ do các chủ đầu t nớc ngoài thực hiện thờng bị
tính giá cao hơn rất nhiều so với giá trị thực của nó.
III- Tình hình đổi mới công nghệ bằng đầu t trực
tiếp nớc ngoài trong công nghiệp Việt Nam.
11