Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Dự đoán thống kê về sản lượng cao su của Việt Nam giai đoạn 2005-2007.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.31 KB, 28 trang )

Lời nói đầu
Dự đoán thống kê là một công cụ hữu hiệu thông qua sử dụng các tài liệu
thống kê lịch sử về hiện tợng kinh tế xã hội để tiến hành suy diễn cho tơng lai.Vì
thế những thông tin về phân tích và dự đoán thống kê rất cần cho các nhà quản
lí,các nhà hoạch định chính sách kinh tế xã hội.
Việc xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp là một trong những mũi nhọn
của nền kinh tế nớc ta.Và cây cao su đợc coi là một trong những mặt hàng nông
sản chủ chốt của nền kinh tế quốc dân,cây cao su đợc xếp vào một trong mời mặt
hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với 75-80% sản lợng cao su sản
xuất là để xuất khẩu.Vì vậy hoạt động xuất khẩu cao su có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc giải quýet vấn đề đầu ra,phát triển cao su Việt Nam.
Trong thời gian qua do mất đi thị trờng truyền thống là các nớc xã hội chủ
nghĩa nên xuất khẩu cao su bế tắc ở đầu ra,chúng ta hoàn toàn bị động trong lĩnh
vực xuất khẩu có năm sản lợng cao nhng giá thành lại thấp do bị sức ép giá.Nguồn
gốc của việc bị ép giá là do các nhà quản lí của nớc ta cha có đợc những đánh giá
chính xác về sản lợng trong tơng lai để có thể chủ động tìm đợc thị trờng đầu ra ổn
định cho cây cao su Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
+Khái quát một số vấn đề lí luận cơ bản về dự đoán thống kê
+Phân tích tổng quan thực trạng phát triển sản lợng cao su Việt Nam giai
đoạn 1997-2004
+Dự đoán thống kê tình hình phát triển sản lợng cao su Việt Nam giai đoạn
2005-2007
+Đề xuất một số giải pháp để phát triển sản lợng cao su Việt Nam trong
những năm tới
Kết cấu của đề tài: Đề tài đợc hoàn thành gồm 3 chơng,ngoại trừ lời nói đầu
và kết luận.
Chơng I:Tổng quan về dự đoán thống kê
Chơng II:Dự đoán thống kê về sản lợng cao su của Việt Nam giai đoạn 2005-
2007
Chơng III:C


1
Chơng I
Tổng quan về dự đoán
I_Khái niệm,ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích và dự doán thống
kê.
Dự đoán hiểu theo nghĩa chung nhất là đi xác định mức độ hoặc trạng thái
của hiện tợng trong tơng lai và đã có một lịch sử phát triển lâu dài.Từ xa xa,các
hình thức dự đoán sơ khai nhất đựoc thể hiện dới dạng các câu tiên tri,những lời
bói toán và trong thời gian này thì dự đoán không đợc vận dụng một cách khoa
học và tích cực trong xã hội vì đây là nơi ngự trị của tôn giáo và triết học duy tâm
đối với quá trình nhận thức tơng lai.Đến thế kỉ 16-17 khi các khoa học tự nhiên
nh toán học ,vật lí học,hoá họcphát triển thì các dự đoán có tính khoa học mới
bắt đầu xuất hiện.Cơ sở của các dự đoán là lí luận của khoa học bao gồm các quy
luật có tính logic liên quan chặt chẽ với nhau.Trong thời kì đầu,các dự đoán đợc
xác định trong thời gian và không gian cụ thể nên có độ chính xác cao,sau đó xuất
hiện nhiêu hiện tợng phức tạp chịu sự tác động của nhiều yếu tố nh sự tién bộ của
khoa học kĩ thuật,sự phát triển của kinh tế xã hội,các yếu tố về chính trị và tâm lí
đòi hỏi phải phát triển các phơng pháp dự đoán để nhận thức hiện tợng.Trải qua
một thời gian dài phát triển các nàh khoa học đã đúc kết và đa ra đợc những khái
niệm chính xác và đầy đủ nhất về dự đoán đó là:Dự đoán thóng kê là nêu lên một
cáh tổng hợp bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tợng và quá trình kinh tế xã
hội trong điều kiện lịch sử nhất định biểu hiện bằng số lợng,tính toán mức độ tơng
lai của hiện tợng nhằm đa ra những căn cứ cho quyết định quản lí.
Phân tích và dự đoán thống kê có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu
thống kê.Đây là khâu cuối cùng của quá trình nghiên cứu thống kê.Có ý nghĩa về
nhận thức hiện tợng kinh tế xã hội và mức độ nhất định góp phần cải tạo hiện tợng
kinh té xã hội.
2
Nhiệm vụ chung của phân tích và dự đoán thống kê là phải nêu rõ đợc bản
chất cụ thể,tính quy luật sự phát triển trong tơng lai của hiện tợng kinh té xã hội

nghiên cứu.Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà thực hiện toàn bộ nhiệm vụ trong
phạm vi rộng hoặc hẹp hay chỉ thực hiện một phần.
Những yêu cầu trong phân tích và dự đoán thống kê:Để đảm bảo kết quả
đúng đắn,khách quan,hạn chế sai lệch,phân tích và dự đoán thống kê pahỉ tuân
theo các yêu cầu sau:
+Phải tiến hành trên cơ sở phân tích lí luận kinh tế xã hội.Do các hiện tợng
có tính chất và xu thế phát triển khác nhau,có những hiện tợng phát triển theo h-
ớng tăng lên nhng cũng có hiện tợng giảm đI là tốt.Vì vậy thông qua phân tích lí
luận ta hiểu đựoc tính chất xu hớng của hiện tợng,trên cơ sở đó mới dùng số liệu
và phơng pháp phân tích khẳng định tính chất cụ thể của nó.
+Phải căn cứ vào toàn bộ sự việc và đặt chúng trong mối ràng buộc lẫn
nhau.Ta thấy sự tồn tại của hiện tợng không phải là kết quả tổng cộng giản đơn
các mặt của nó.Mà là các mặt liên kết với nhau,mặt này là cơ sở cho mặt kia đồng
thời chúng chịu sự tác động lẫn nhau.Do đó khi phân tích và dự đoán thống kê
phải sử dụng một loạt tài liệu,mỗi tài liệu phản ánh một khía cạnh của hiện tợng
nhằm thấy đợc bản chất của hiện tợng.
+Đối với hiện tợng có tính chất và hình thức phát triển khác nhau phải áp
dụng các phơng pháp khác nhau.Mỗi phơng pháp phân tích và dự đoán thống kê
chỉ có ý nghĩa và tác dụng đối với một loạt hiện tợng,chọn phơng pháp thích hợp
là phải dựa vào yêu cầu,mục đích phân tích và dự đoán dựa vào số liẹu thu thập,tác
dụng mỗi phơng pháp.
II_Một số phơng pháp phân tích và dự đoán thống kê
1.Một số phơng pháp phân tích
1.1.Phơng pháp phân tổ:
Phân tổ thông kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức náo đó để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tợng nghiên cứu thành các tổ và các kiểu tổ có tính
chất khác nhau.Phân tổ thống kê thực chất là nghiên cứu cái chung và cái riêng
3
một cách kết hợp.Các đặc trng số lợng của tổ giúp ta thấy đợc đặc trng của các
tổng thể,nhận thức đợc bản chất và quy luật của hiện tợng.Tổng thể nghien cứu đ-

ợc chia thành các tổ có quy mô,đặc điểm khác nha,mặt lợng và quan hệ số lợng
của các tổ phản ánh mức độ kết cấu của hiện tợng và mối liên hệ giữa các tiêu
thức.
*Có các loại phân tổ sau:
+Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính là việc phân chia các tổ căn cứ vào sự
khác nhau về loại hình,trờng hợp có số loại hình tơng đối ít có thể coi mỗi loại
hình là một tổ.Trờng hợp có nhiều loại hình phải ghép một số loại hình nhỏ vào
một tổ theo nguyên tắc:các loại hình nhỏ đợc ghép với nhau phaỉ giống nhau hoặc
gần giống nhau về tính chất nào đó hoặc công dụng kinh tế xã hội.
+Phân tổ theo tiêu thức số lợng:Trong cách phân tổ này,việc xác định các tổ
khác nhau về tính chất căn cứ vào lợng biến khác nhau của tiêu thức,tuỳ vào lợng
biến của tiêu thức thay đổi nhiều hay ít mà phân tổ đợc giải quyết káhc
nhau.Ngoài ra còn chú ý đến đơn vị tổng thể để xác nhận số tổ thích hợp.
Trờng hợp lợng biến của tiêu thức biến thiên lớn,cần chú ý tới mối quan hệ
giữa lợng và chất trong phân tổ,xem lợng biến tích luỹ đến một mức độ nào thì
chất của lợng biến mới thay đổi và làm nảy sinh một số khác,từ đó phân tổ cho
thích hợp.Nh vậy mỗi tổ sẽ bao gồm một phạm vi lợng biến với hai giới hạn rõ
rệt,giới hạn dới là biến lợng nhỏ nhất của tổ,nếu vợt qua giới hạn này thì chất thay
đổi và chuyển sang tổ khác.Tỉ số chênh lệch giữa giới hạn trên và giới hạn dới của
mỗi tổ gọi là khoảng cách tổ,phân tổ trên đợc gọi là phân tổ có khoảng cách tổ.
Khi phân tổ có thể dựa vào một tiêu thức hoặc nhiều tiêu thức,trờng hợp
phân tổ để biẻu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức gọi là phân tổ liên hệ,các tiêu
thức trong phân tổ liên hệ đợc thành hai loại:Tiêu thức nguyên nhân(tiêu thức gây
ảnh hởng,sự biến động của nó dẫn đến sự biến động của tiêu thức khác).Có thể
phân tổ để nghiên cứu mối liên hệ giữa hai tiêu thức(một nguyên nhân một kết
quả)hay phân tổ để nghiên cứu mối liên hệ giữa nhiều tiêu thức(nhiều tiêu thức
nguyên nhân,một tiêu thức kết quả)
4
1.2.Phơng pháp hồi quy và tơng quan:
Hồi quy tơng quan là phơng pháp toán học đợc vận dụng trong thống kê để

biểu hiện và phân tích mối liên hệ tơng quan giữa các hiện tợng kinh tế xã hội.
Liên hệ tơng quan là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ giữa các hiện t-
ợng nghiên cứu tức là khi hiện tợng này thay đổi thì có thể làm cho hiện tợng khác
có liên quan cũng thay đổi theo nhng không có ảnh hởng hoàn toàn quyết
định.Phwong pháp tơng quan đợc vận dụng để nghiên cứu mối liên hệ không hoàn
toàn chặt chẽ giữa các hiện tợng hoặc các tiêu thức,các tiêu thức đợc chọn bao giờ
cũng có một tiêu thức kết quả,số còn lại là tiêu thức nguyên nhân.Trong thống kê
phơng pháp tơnng quan nghiên cứu mối liên hệ tơng quan tuyến tính(mối liên hệ t-
ơng quan giữa các tiêu thức biểu hiện đựoc bằng đờng thẳng) và phi tuyến
tính(mối liên hệ tơng quan giữa các tiêu thức biểu hiện thành các đờng cong có
hình dạng khác nhau)thông qua các dạng phơng trình hồi quy khác nhau.
*Nhiệm vụ của phơng pháp này: Xác định tính chất và hình thức của mối
liên hệ giữa các tiêu thức nghiên cứu có thể đợc biểu hiện dới dạng moo hình
nào,tuyến tính hay phi tuyến tính,nghịch hay thuận,sau đó lập phơng trình hồi qui
để thể hiện mối liên hệ và tính các tham số cuả phơng trình,giải thích các tham
số.Việc chọn phơng trình hồi quy để biểu hiện phải dựa trên cơ sở phân tích-lí
luận thực tế,bản chất mối liên hệ giữa các hiện tợng nghiên cứu kết hợp với các
phơng pháp thống kê khác nhau nh phơng pháp đồ thị,phơng pháp phân tổ,số bình
quân hoặc dựa vào nghiên cứu có từ trớc về hiện nay,nếu tiêu thức có mối liên hệ
tơng quan tuyến tính phơng trình hồi qui có dạng
xx
bay
+=
Trong đó:
x
y
:trị số điều chỉnh tiêu thức y(tiêu thức kết quả)theo quan hệ phụ
thuộc với tiêu thức x.
x là trị số của tiêu thức nguyên nhân
a là tham số tự do không phụ thuộc vào x,nói lên ảnh hởng của nhân

tố khác đối với y.
5
b là hệ số hồi qui,nói lên mức độ ảnh hởng của x đối với y.
Nếu mối liên hệ giữa các tiêu thức là tơng quan phi tuyến tính,phơng trình
hồi qui có thể có dạng phơng trình parabol bậc hai,phơngt rình parabol,hay phơng
trình hàm mũtuỳ theo tính chất của mối liên hệ.
Phơng trình parabol bậc hai có dạng

2
cxbxay
x
++=
Dùng trong trờng hợp khi tiêu thức nguyên nhân tăng(hoặc giảm)với lợng
đều nhau thì tiêu thức kết quả biến động với lợng không đều nhau (nhanh hoặc
chậm hơn)
Phơng trình hypebol có dạng
x
b
ay
x
+=

Dùng trong trờng hợp các trị số của tiêu thức nguyên nhân tăng thì tiêu thức
kết quả giảm không đều,lúc đầu giảm nhanh sau giảm chậm dần.
Phơng trình hàm mũ
x
x
aby =
Vận dụng nh trị số của tiêu thức kết quả thay đổi theo cấp số nhân,nghĩa là
tốc độ phát triển gần giống nhau.

Tính theo chỉ tiêu nh hệ số tơng quan,tỉ số tơng quan nhằm đánh giá trình
độ chặt chẽ của mối liên hệ:
*Hệ số tơng quan dùng trong trờng hợp có mối liên hệ tơng quan tuyến tính
giữa hai tiêu thức và có công thức:




=
22
).()(
))((
yyxx
yyxx
r
6
Biến đổi công thức trên ta có công thức sau:
yx
yxxy
r

.
.

=

Với
n
xx
x



=
2
)(


n
yy
y


=
2
)(


Hệ số tơng quan có tính chất sau:
-Có trị số -1
1 r
khi r mang dấu (+) ta có tơng quan thuận,khi r mang
dấu (-)ta có tơng quan nghịch.
-Khi r=
1
giữa x và y có liên hệ hàm số.
-Khi r=0 giữa x và y không có liên hệ tuyến tính.
-Trị số của r càng gần
1
mối liên hệ giữa x và y càng chặt chẽ.
*Tỷ số tơng quan:Dùng để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tơng

quan phi tuyến tính chỉ tiêu này chỉ tính toán trên cơ sở so sánh các loại phơng sai
phản ánh độ biến thiên của y.
y
xy
2
2



=
=
y
y
x
2
2
1



Trong đó:


=
n
yy
y
2
2
)(


là phơng sai chung phản ánh độ biến thiên
của y do ảnh hởng của tất cả các nguyên nhân.


=
n
yy
y
x
x
2
2
)(

là phơng sai phản ánh sự biến thiên của
tiêu thức do ảnh hởng của các tiêu thức nguyên nhân khác trừ tiêu thức x.
7


=
n
yy
y
x
x
2
2
)(


là phơng sai phản ánh độ biến thiên của y
do ảnh hởng của riêng tiêu thức nguyên nhân x.
Tính chất của

:có trị số trong phạm vi 0
1

.
-Khi

=1 giữa hai tiêu thức có mối liên hệ hàm số.
-Khi

=0 giữa hai tiêu thức không có mối liên hệ nào cả.

cũng đựoc dùng để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tơng quan
tuyến tính giữa hai tiêu thức.Trờng hợp đánh giá mối liên hệ tơng quan tuyến tính
giữa nhiều tiêu thức ngời ta dùng hệ số tơng quan bội.Tính hệ số co giãn để giải
thích ý nghĩa của mối liên hệ.Trờng hợp liên hệ tuyến tính giữa hai tiêu thức,hệ số
co giãn tính theo công thức
E=
y
bx
Trong đó: E là hệ số co giãn
b là hệ số hồi qui
Trờng hợp phi tuyến tính : giả sử dạng parabol,hệ số co giãn tính theo công
thức :
E=(b+cx)
y
x

Tỉ số tơng quan có hạn chế là không nêu đợc phơng hớng của mối liên hệ.
1.3.Phơng hớng dãy số thời gian:
Dãy số thời gian là các dãy trị số của chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp theo thứ
tự thời gian.
8
Mỗi dãy số thời gian gồm hai phần:Thời gian và chỉ tiêu hiện tợng nghiên
cứu.Cả hai thành phần này biến đổi phản ánh sự biến động của hiện tợng qua thời
gian.
Có hai loại dãy số thời gian:
+Dãy số thời kì biểu hiện quy mô (khối lợng)của hiện tợng trong từng
khoảng thời gian nhất định.
+Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lợng) của hiện tợng tại những
thời điểm nhất định.
+Dãy số thời gian cho phép thống kê nghiên cứu sự biến động của hiện t-
ợng qua thời gian,vạch rõ tính xu hớng và tính qui luật của sự phát triển trên cơ sở
đó dự đoán mức độ của hiện tợng trong tong lai. Khi xây dựng dãy số thời gian
phải đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc giữa các mức độ trong dãy số.Cụ thể là
thống nhất về nội dung và phơng pháp tính của chỉ tiêu,phạm vi của tổng thể
nghiên cứu,khoảng thời gian trong dãy số.
Để phân tích rõ thời gian,thống kê thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
+Số bình quân theo thời gian:Phản ánh mức độ đợc hiểu của các mức độ
tuyệt đối trong một dãy số thời gian.
Đối với dãy số thời kì mức độ bình quân theo thời gian đợc tính theo công
thức:

=
=
+++
=
n

i
in
n
y
n
yyy
Y
1
21
...
Trong đó:y
i
(i=1,2n)có mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian
bằng nhau.
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau thì mức độ
binh quân theo thời gian tính theo:
1
2
...
2
12
1

++++
=

n
y
yy
y

Y
n
n
9
Trong đó y
i
(i=1,2n) có các mức độ của dãy số thời gian có khoảng cách
thời gian bằng nhau mức độ thời gian bình quân tính nh sau:
n
nn
ttt
tytyty
Y
+++
+++
=
...
...
21
2211
=


=
=
n
i
i
n
i

ii
t
ty
1
1
Trong đó:
i
t
(
),1( n
là độ dài thời gian có mức độ y
i
.
Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối: Phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đối
của chỉ tiêu của hai thời gian nghiên cứu.Nếu mức độ của hiện tợng tăng thì trị số
của chỉ tiêu mang dấu(-).
Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng từ)là chênh lệch giữa
mức độ kì nghiên cứu (y
i
) và mức độ của thời kì đứng liền trớc đó (
1i
y
) nhằm
phản ánh mức tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau công thức
tính:
)...3,2(
1
niyy
iii
==



Lợng tăng(hoặc giảm)tuyệt đối định gốc(hay tính dồn)là chênh lệch giữa
mức độ kì nghiên cứu(
i
y
)và mức độ một kì đợc chọn làm gốc cố định,thờng là
mức độ đầu tiên(
i
y
)nhằm phản ánh mức tăng hoặc giảm tuyệt đối trong những
khoảng thời gian dài.
Công thức tính:
)...,2,1(
1
niyy
iii
==

Lợng tăng(hoặc giảm)tuyệt đối bình quân là số bình quân của các lợng
tăng(hoặc giảm)tuỵêt đối liên hoàn.
Công thức tính:
10



=


=


=
n
nni
i
n
yy
nn
2
1
)1(
)(
)1()1(


Tốc độ phát triển: Phản ánh xu hớng phát triển của hiện tợng qua thời
gian.Có các loại tốc độ phát triẻn sau:
Tốc độ phát triển liên hoàn: Là tỉ số giữa mức độ kì nghiên cứu (
i
y
) với
mức độ đã đứng liền trớc đó (
1i
y
) chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của hiện t-
ợng giữa hai thời gian liền nhau.
Công thức tính
)...2,1(
1
ni

y
y
t
i
i
i
==

Tốc độ phát triển định gốc:Là tỉ số giữa mức độ kì nghiên cứu(
i
y
)với mức
độ đầu tiên(
i
y
)chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của hiện tợng trong các khoảng
thời gian dài.
Công thức tính:
)...3,2(
1
ni
y
y
t
i
i
==

Tốc độ phát triển bình quân phản ánh tốc độ phát triển đại diện cho tốc độ
phát triển liên hoàn.Tính theo công thức:

1
1
1
32
...


==
n
n
n
n
y
y
tttt
Tốc độ tăng(hoặc giảm)phản ánh mức độ của hiện tợng nghiên cứu giữa hai
thời gian đã tăng(+)hoặc giảm(-) bao nhiêu lần(hoặc bao nhiêu phần trăm).
Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn (hay từng thời kì) là tỉ số so sánh giữa l-
ợng tăng (hoặc lợng giảm) liên hoàn với mức độ kì gốc liên hoàn:
11

=

==



)...3,2(
)(
1

1
1
ni
y
yy
y
t
a
i
ii
i
i
i
Hay
1
=
ii
ta
(nếu
i
t
tính bằng % thì
100=
ii
ta
)
Tốc độ tăng(hoặc giảm)định gốc là tỉ số so sánh giữa lợng tăng(hoặc
giảm)định gốc với mức độ kì gốc cố định.
1
1

1
)(
y
yy
y
A
ii
i

=

=
Hay
1
=
ii
TA
(nếu
i
T
tính băng phần trăm thì
100=
ii
TA
)
Tốc độ tăng(hoặc giảm)bình quân là chỉ tiêu tơng đối nói lên nhịp điệu
tăng(hoặc giảm)đại diện trong thời kì nhất định
Công thức tính
1=


a
Nếu tính bằng phần trăm thì
100=

a
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng(hoặc giảm):Phản ánh cứ 1% tăng(hoặc
giảm)của tốc độ tăng(hoặc giảm) liên hoàn thì ứng với một trị số tuyệt đối là bao
nhiêu.
Công thức tính
)...3,2(
100
1
ni
y
a
t
g
i
i
i
i
===



Do có sự biến động của hiện tợng qua thời gian chịu tác động của nhiều
nhân tố.Ngoài các yếu tố chủ yếu,cơ bản,quyết định xu hớng phát triển cơ bản của
hiện tợng,còn có những nhân tố ngẫu nhiên gây ra những sai lệch khỏi xu hớng.Vì
vậy để phân tích,thống kê đợc chính xác cần sử dụng các phớng pháp thích hợp
nhằm loại bỏ tác động những nhân tố ngẫu nhiên,nêu rõ đợc xu hớng và tính qui

12

×