Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Skkn hướng dẫn học sinh lớp 12 trường thpt như thanh ôn tập, trả lời câu hỏi trắc nghiệm phần kĩ năng địa lí và ngành kinh tế trong kì thi tốt nghiệp thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.15 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT
NHƯ THANH ÔN TẬP, TRẢ LỜI CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM PHẦN KĨ NĂNG ĐỊA LÍ VÀ NGÀNH
KINH TẾ TRONG KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Xuân
Chức vụ: Giáo viên - CTCĐ
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Địa lí

THANH HOÁ NĂM 2021

skkn


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1 Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..................................................2
2.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.............................................3
2.3. Giải pháp thực hiện........................................................................................4
2.3.1 Giải pháp thứ nhất: Hướng dẫn ôn tập, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm kĩ


năng địa lí..............................................................................................................4
2.3.2 Giải pháp thứ hai: Hướng dẫn ơn tập, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm phần
ngành kinh tế.......................................................................................................14
2.3.3. Những lưu ý khi làm bài trắc nghiệm Địa lí..............................................17
2.3.4. Hiệu quả của sáng kiến..............................................................................17
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................20
3.1. Kết luận........................................................................................................20
3.2. Kiến nghị......................................................................................................20

skkn


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đã từng bước được
đổi mới. Quá trình dạy học muốn đạt kết quả cao cần có sự thống nhất, phù hợp giữa
các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức…
Trước nhu cầu ngày càng cao của xã hội, q trình dạy học khơng chỉ
trang bị cho học sinh những kiến thức mà quan trọng hơn là phải hình thành và
rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, linh hoạt.
Đối với mơn Địa lí trong nhà trường phổ thơng, ngồi u cầu hình thành cho
học sinh kiến thức cơ bản, cần rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cần thiết.
Hoạt động dạy và học đạt kết quả tốt, đó là mục tiêu, là nhiệm vụ, đồng
thời đó là mong muốn của cả thầy và trị trong q trình dạy và học tích cực. Kết
quả được thể hiện ở chỗ học sinh có chủ động nắm bắt kiến thức hay không, kết
quả các bài kiểm tra, các bài thi như thế nào....Tuy nhiên hiện nay việc dạy và
học mơn Địa lí nói chung và mơn Địa lí ở THPT nói riêng cịn gặp phải những
khó khăn như sau:
- Thứ nhất, do điều kiện số tiết học và thời gian một tiết học trên lớp còn
hạn chế, nội dung kiến thức của bài còn nhiều và trong bài cịn nhiều thuật ngữ

khó hiểu, việc ứng dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học chưa phổ biến.
- Thứ hai, số tiết dạy kĩ năng trong chương trình cịn q ít so với số câu
hỏi kĩ năng có trong đề thi TN THPT những năm gần đây.
- Thứ ba, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức và rèn luyện kĩ
năng địa lí chưa thật đầy đủ và hệ thống.
- Thứ tư, hiện nay việc dạy và học bộ mơn Địa lí trong nhà trường phổ
thơng vẫn cịn bị coi nhẹ. Đối với mơn Địa lí, các em vẫn quan niệm đây là môn
phụ nên không say mê, chú ý học và không ghi chép bài đầy đủ. Mơn Địa lí chỉ
được quan tâm khi học sinh phải thi tốt nghiệp. Vì vậy, cả giáo viên và học sinh
đều chưa thực sự chú ý đến việc dạy và học mơn Địa lí.
Thực tế trong kì thi tốt nghiệp THPT nhiều năm gần đây, Địa lý nói riêng
và tổ hợp KHXH nói chung lại được đa số học sinh lựa chọn làm môn thi, xét tốt
nghiệp của nhiều trường THPT. Trong đó theo cấu trúc đề thi năm 2021: Phần
thực hành kĩ năng địa lí chiếm 47,5% cịn phần lí thuyết chiếm 52,5%. Trong kì
thi tốt nghiệp mấy năm gần đây trường THPT Như Thanh có điểm thi mơn Địa
lí từ 5 trở lên chiếm trên 90%, trong đó các bài thi đạt điểm giỏi rất hiếm chủ
yếu là phổ điểm 5 và 6.
Vì vậy, làm thế nào để học sinh ơn thi tốt nghiệp bộ mơn Địa lí đạt kết quả
tốt nhất cho học sinh từ đó giúp các em làm bài thi tốt, tôi chọn đề tài “Hướng
dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Như Thanh ôn tập, trả lời câu hỏi trắc
nghiệm phần kĩ năng địa lí và kinh tế ngành trong kì thi tốt nghiệp THPT”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn, cùng với thời gian, điều kiện nghiên cứu đề tài và
kinh nghiệm của bản thân, khi tìm hiểu đề tài này, tơi nhằm các mục đích sau:

skkn


2
- Mục đích đầu tiên là nhằm giúp học sinh nắm vững và biết cách hệ thống

hóa, củng cố, hồn thiện các kiến thức địa lí, rèn luyện các kĩ năng địa lí cần
thiết, giúp các em chủ động lĩnh hội tri thức, đồng thời giúp các em ôn thi tốt
nghiệp một cách hiệu quả và giúp các em làm bài thi tốt nghiệp mơn Địa lí đạt
kết quả tốt.
- Khi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hồn thành đề tài này đã giúp
tôi củng cố thêm kiến thức chuyên môn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Căn cứ vào nội dung chương trình SGK và trình độ nhận thức của học
sinh, cùng với kinh nghiệm của bản thân, đề tài chỉ tập trung đi sâu vào hướng
dẫn học sinh trả lời một số câu hỏi lý thuyết và rèn luyện các kỹ năng địa lí cơ
bản.
Đề tài đã được nghiên cứu và thực nghiệm thơng qua q trình giảng dạy trong
các năm học từ 2016-2017 đến năm học 2020-2021 tại trường THPT Như Thanh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan rèn luyện các kĩ năng địa lí và hướng
dẫn ôn thi.
Các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa
được sử dụng để xây dựng hệ thống nội dung của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra.
+ Phương pháp điều tra xã hội như phỏng vấn.
+ Phương pháp thống kê toán học.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Theo định hướng chung, việc đổi mới phương pháp dạy học mà Nghị
Quyết Trung Ương 2 (khóa VIII) nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng
tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào trong quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự

nghiên cứu cho học sinh”.
Tiết ôn tập, thực hành là người dạy và người học sẽ hệ thống hóa kiến
thức trọng tâm trong mỗi chủ đề, chương, phần học ở bài kiểm tra giữa kì, cuối
kì trong một năm. Vì vậy giữa giáo viên và học sinh cần có sự phối kết hợp một
cách nhịp nhàng thì giờ ơn tập sẽ có hiệu quả cao.
- Qua thực tế giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp một số tiết ôn tập, thực hành, tơi
thấy cịn có sự lúng túng, học sinh phần lớn bị thụ động trong khâu chuẩn bị bài, tiết
học rất sơ sài nên không phát huy được yêu cầu và hiệu quả của tiết học này.

skkn


3
- Thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì hay kì thi
khảo sát thì phổ điểm còn thấp đặc biệt những câu hỏi kĩ năng khá nhiều học
sinh còn lúng túng chưa biết khai thác triệt để cuốn Atlat Địa lí Việt Nam.
- Trong chương trình địa lí lớp 12 THPT được bao quát từ kiến thức địa lí
tự nhiên đến địa lý dân cư, địa lý ngành kinh tế và vùng kinh tế. Chương trình nặng
về kiến thức, phần kĩ năng chiếm tỉ lệ rất ít trong kế hoạch bài dạy. Trong khi đó cấu
trúc đề thi tốt nghiệp THPT những năm gần đây phần kĩ năng chiếm tỉ lệ ngày cao.
Năm 2021 trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp môn địa lý chiếm 19 câu (47,5%)
Phần kiến thức và kĩ năng đều được thể hiện ở ba mức độ (Nhận biết, thông
hiểu và vận dụng). Nếu trong mỗi đơn vị bài học thì phần mục tiêu bài dạy cũng đã
có, vậy khi tổng hợp kiến thức giáo viên cũng áp dụng vào mục tiêu này để tiến
hành củng cố lại kiến thức cho học sinh ở toàn phần, chương, chủ đề…
Đổi mới phương pháp dạy học trước hết được thể hiện ở sự đổi mới
phong cách dạy của thầy và phong cách học của trị: người thầy thiết kế các tình
huống để học sinh tự khai thác, tự chiếm lĩnh và kiến tạo kiến thức, người thầy
tạo ra các cơ hội để học sinh có thể suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn và
có trách nhiệm hơn đối với việc học tập của mình.

Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí chỉ thành cơng khi phương pháp dạy
học Địa lí tác động mạnh đến người học và phát huy tính tích cực tự giác, chủ
động tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học,
tự quản lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay có nhiều thuận lợi mà nội dung
kiến thức sách giáo khoa được biên soạn theo tinh thần đổi mới phương pháp
dạy học, khi mà hầu hết các trường đã trang bị đầy đủ về phương tiện, thiết bị
dạy học. Đặc biệt trong bối cảnh cơng nghệ thơng tin đang đóng vai trị quan
trọng trong đời sống xã hội. Người thầy và học sinh đang ở trong một thời kì
mới của những nhận thức mới về dạy và học trong nhà trường phổ thông.
Việc đổi mới phương pháp dạy học Địa lí chỉ thành cơng khi chúng ta tổ
chức dạy học Địa lí theo kiểu mới trên cơ sở tăng cường áp dụng các phương
pháp phương tiện hình thức tổ chức dạy học hiện đại kết hợp với việc cải biến
các phương pháp dạy học truyền thống theo những hướng đổi mới.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Để tìm hiểu về kĩ năng làm bài thực hành của HS khối 12 trường THPT
Như Thanh, tôi đã tiến hành khảo sát 03 lớp 12 mà tôi đã dạy trong năm học
2020 - 2021.
Với các câu hỏi kiểm tra. Đánh dấu ( X) vào lựa chọn phù hợp với bản thân em.
1. Bạn có biết sử dụng bản đồ, lược đồ trong học địa lí?
Tốt
Bình thường
2. Kĩ năng sử dụng Át lát địa lí Việt Nam của bạn.

Khơng tốt

Tốt
Bình thường
Khơng tốt
3. Kĩ năng phân tích và nhận xét biểu đồ, bảng số liệu thống kê của bạn.


skkn


4
Tốt
Bình thường
Khơng tốt
4. Kĩ năng nhận dạng biểu đồ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho
Tốt
Bình thường
Khơng tốt
5. Kĩ năng xác định nội dung biểu đồ từ biểu đồ đã cho sẵn
Tốt
Bình thường
6. Kĩ năng tính tốn trong địa lí

Khơng tốt

Tốt
Bình thường
Khơng tốt
Kết quả thu được như sau:
Bảng 1. Thực trạng làm bài kĩ năng địa lí của học sinh
Kĩ năng
Tốt
Bình thường
Khơng tốt
Lớp (SS)
HS

%
HS
%
HS
%
12AB4 (43HS)
28
65%
10
23%
5
12%
12B5 (42HS)
12
28,5%
20
48%
10
23,5%
12B6 (40HS)
3
7,5%
10
25%
27
67,5%
Với kết quả này tôi nhận thấy đa số học sinh ở trường THPT Như Thanh
nói chung và các lớp tơi dạy nói riêng việc thực hành các kĩ năng địa lí của học
sinh nhìn chung cịn rất yếu (có tới trên 40% HS chưa thành thạo với các kĩ năng
địa lí). Tiếp tục tìm hiểu thêm thơng qua phỏng vấn 60 học sinh về những kĩ

năng địa lí mà em biết, tơi nhận thấy như sau:
Với kĩ năng làm việc với bản đồ và Át lát thì các em mới hiểu hệ thống kí,
ước hiệu bản đồ, nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ, xác
định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ; cịn mơ tả đặc điểm đối tượng
trên bản đồ, xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ, xác định các mối
quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ, mô tả tổng hợp một khu vực,
một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thực vật,
động vật, dân cư, kinh tế) còn yếu.
Với kĩ năng nhận dạng biểu đồ, nội dung biểu đồ thì đa số học sinh chưa
phân biệt từ khoá, các dấu hiệu nhận biết đối với từng loại biểu đồ.
Với kĩ năng xử lí số liệu, nhận xét biểu đồ, bảng số liệu thì học sinh chưa biết
tính tốn, chưa chưa biết cách xử lí số liệu nên không chọn được câu trả lời đúng.
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1 Giải pháp thứ nhất: Hướng dẫn ôn tập, trả lời các câu hỏi trắc
nghiệm kĩ năng địa lí
2.3.1.1. Số lượng các dạng câu hỏi kĩ năng trong đề thi tốt nghiệp
THPT mơn Địa lí
Trong đề thi THPT quốc gia mơn Địa lí từ năm 2017 đến 2019 (từ năm
2020 là đề thi Tốt nghiệp THPT) - thi bằng hình thức trắc nghiệm khách quan,
có 05 dạng câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng thường xuyên được sử dụng. Số lượng
các câu của từng dạng kỹ năng cụ thể như sau:

skkn


5
Bảng 2: SỐ LƯỢNG CÂU HỎI THEO TỪNG DẠNG KỸ NĂNG TRONG
ĐỀ THI MƠN ĐỊA LÍ TỪ NĂM 2017 - NĂM 2020 và cấu trúc năm 2021.
Dạng câu hỏi kĩ năng
2017 2018 2019 2020 2021

Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
05
10
11
14
15
Xử lí, nhận xét bảng số liệu
02
02
01
01
01
Xử lí, nhận xét biểu đồ
01
01
01
01
01
Xác định nội dung thể hiện của biểu
01
01
01
01
01
đồ
Nhận dạng biểu đồ
01
01
01
01

01
Tổng
10
15
15
18
19
(Nguồn: theo Đề thi THPT quốc gia các năm: 2017, 2018, 2019, 2020)
2.3.1.2. Hướng dẫn học sinh trả lời các dạng câu hỏi trắc nghiệm kĩ
năng mơn Địa lí
Khi trả lời các câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng môn Địa lí nói riêng và các
câu hỏi trắc nghiệm nói chung, HS cần lưu ý những vấn đề chung đó là: phải
đọc kỹ lời dẫn trong các câu hỏi, gạch chân các từ khóa của lời dẫn để xác định
rõ yêu cầu, tránh nhầm lẫn. Đặc biệt, phải lưu ý những dạng câu hỏi mà lời dẫn
ở thể phủ định. Cần nghiên cứu kỹ yêu cầu của từng câu hỏi để tính tốn, lập
luận, phân tích 4 lựa chọn để tìm phương án đúng.
Đối với từng dạng câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng cụ thể, cách học, ôn tập và
trả lời cần lưu ý như sau:
* Dạng câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
Đây là dạng câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng chiếm tỉ lệ cao nhất trong đề thi mơn
Địa lí và cũng là phần dễ “ăn điểm” nhất do đa số các câu của dạng này ở mức Nhận
biết và chỉ số ít ở mức Thông hiểu. Để sử dụng hiệu quả Atlat Địa lí Việt Nam trong
q trình ơn tập và làm bài thi, HS cần nắm vững các kĩ năng cơ bản sau:
- Biết rõ cấu trúc của Atlat Địa lí Việt Nam: Cấu trúc kênh hình và nội
dung trong Atlat Địa lí Việt Nam có thể chia thành:
+ Phần 1: Địa lí tự nhiên (từ trang 4 đến trang 14).
+ Phần 2: Địa lý dân cư (từ trang 15 đến trang 16).
+ Phần 3: Địa lý các ngành kinh tế (từ trang 17 đến trang 25).
+ Phần 4: Địa lý các vùng kinh tế (từ trang 26 đến trang 30).
Việc nắm rõ được cấu trúc Atlat giúp HS tổng hợp kiến thức một cách

khoa học hơn, tiết kiệm được thời gian làm bài.
- Hiểu rõ các kí hiệu chú thích và xác định đúng phương hướng của
các đối tượng trong Atlat: HS cần hiểu rõ các ký hiệu của các đối tượng Địa lí
thể hiện trong Atlat trang 3 và trang được yêu cầu sử dụng, biết cách xác định
phương hướng trong Atlat. Việc nắm chắc các kí hiệu và phương hướng sẽ giúp
các em khai thác Atlat chính xác và nhanh hơn.

skkn


6
- Biết xác định và khai thác tối đa nội dung chính và nội dung phụ
được thể hiện trong trang Atlat: Nội dung chính là tất cả các đối tượng được
thể hiện trong dải đất hình chữ S, nội dung phụ là các bảng, biểu đồ, chú thích,
tranh ảnh được thể hiện trong trang atlata.
- Biết khai thác biểu đồ có trong Atlat: Thơng thường, mỗi bản đồ
ngành kinh tế, vùng kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ. Học sinh cần khai thác
các biểu đồ trong các bài có liên quan để khơng phải nhớ nhiều số liệu trong
phần lý thuyết. Phải chú ý tới kỹ năng xử lí số liệu của biểu đồ như: so sánh, tốc
độ, cơ cấu…
- Biết cách phối hợp các bản đồ có nội dung liên quan: Đối với những
câu hỏi có tính định hướng, cần tổng hợp nhiều vấn đề, Học sinh cần phải biết kết
hợp và vận dụng nhiều bản đồ khác nhau để đưa ra một câu trả lời chính xác nhất.
Ví dụ 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 27, cho biết sân bay Đồng Hới
thuộc tỉnh nào sau đây?
A. Thanh Hóa.
B. Quảng Bình. C. Hà Tĩnh.
D. Nghệ An.
(Câu 47 mã 301 đề thi tốt nghiệp THPT năm 2020)
Hướng dẫn trả lời: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần:

Bước 1: Gạch chân trang Atlat và đối tượng cần đọc ( trang 27, sân bay).
Bước 2: Tìm kí hiệu của đối tượng (nếu khơng chắc) trong chú giải hoặc
trang kí hiệu chung.
Bước 3: Mở đúng trang Atlat, tìm vị trí của đối tượng, xác định các địa
danh này thuộc vùng bắc Trung Bộ (có thể kết hợp với trang hành chính) sẽ thấy
được Sân bay Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình.
Đáp án đúng của câu hỏi là: B.
* Dạng câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng xử lí, nhận xét
bảng số liệu, biểu đồ
Để trả lời được dạng câu hỏi này, HS cần nắm vững các nội dung như sau:
- Đọc kĩ tên, đơn vị của bảng số liệu để biết được nội dung mà bảng số
liệu thể hiện là gì.
- Đọc kĩ yêu cầu câu hỏi để nhận biết rõ: Câu hỏi khẳng định hay phủ
định và trọng tâm câu hỏi là gì.
- Chú ý đến cách diễn đạt như: cụm từ như: tăng, giảm; nhanh hơn, chậm
hơn; nhanh nhất, chậm nhất; cao hơn, thấp hơn; nhiều hơn, ít hơn; nhiều nhất, ít
nhất; liên tục, biến động, không ổn định.....
+ Nếu là nhanh hơn hay chậm hơn thì nên dùng phép tính chia để biết
nhanh hơn hay chậm hơn bao nhiêu lần.
+ Nếu là nhiều hơn hay ít hơn thì nên dùng phép tính trừ để biết nhiều
hơn hay ít hơn bao nhiêu đơn vị.
- Chú ý nắm vững các cơng thức tính tốn trong Địa lí khi phân tính biểu
đồ và bảng số liệu.
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu:

skkn


7
DIỆN TÍCH VÀ DÂN SỐ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA NĂM 2017

Cam-puQuốc gia
Ma-lai-xi-a
chia
Mi-an-ma
Thái Lan
2
Diện tích (nghìn km )
330,8
181,0
676,6
513,1
Dân
số
(triệu
người)
31,6
15,9
53,4
66,1
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Theo bảng số liệu, nhận xét nào sau đây đúng khi so sánh mật độ dân số
năm 2017 của một số quốc gia?
A. Ma-lai-xi-a cao hơn Thái Lan.
B. Thái Lan cao hơn Mi-an-ma.
C. Mi-an-ma cao hơn Cam-pu-chia. D. Cam-pu-chia cao hơn Ma-lai-xi-a.
(Câu 62 mã 304 đề thi tốt nghiệp THPT năm 2019)
Hướng dẫn trả lời ví dụ 2: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần:
Bước 1: Đọc kĩ yêu cầu của đề bài, gạch chân từ đúng hoặc không đúng.
Bước 2: Đọc kĩ lần lượt từng phương án cho đến khi ra được đáp án đúng
(có thể phải tính tốn)

Bước 3: Phải hiểu và tính được mật độ dân số (người/km2) = số dân/diện tích.
Bước 4: So sánh mật độ dân số vừa tính được của các quốc gia năm 2017.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: B
Ví dụ 3: Cho biểu đồ: 

CƠ CẤU DIỆN TÍCH MẶT NƯỚC NI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA
NƯỚC TA NĂM 2010 VÀ 2017 (%)
(Nguồn số liệu theo Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Theo biểu đồ, nhận xét nào sau đây đúng về sự thay đổi tỉ trọng trong cơ cấu
diện tích mặt nước ni trồng thủy sản của nước ta năm 2017 so với năm 2010?
A. Nuôi cá giảm, nuôi tôm tăng.
B. Thuỷ sản khác tăng, nuôi cá giảm.
C. Nuôi tôm tăng, thuỷ sản khác tăng. D. Nuôi tôm giảm, nuôi cá giảm.
(Câu 64 mã 304 đề thi tốt nghiệp THPT năm 2019)
Hướng dẫn trả lời ví dụ 3: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần:

skkn


8
Bước 1: Đọc kĩ yêu cầu của đề bài, gạch chân từ đúng hoặc không đúng.
Bước 2: Quan sát thật kỹ chú thích biểu đồ và sự thay đổi tỉ trọng trong cơ cấu
diện tích mặt nước ni trồng thuỷ sản của nước ta năm 2017 so với năm 2010.
Bước 3: Đọc kĩ lần lượt từng phương án để tìm câu đúng (câu này khơng
cần phải xử lí, chỉ cần quan sát để thấy được tỉ trọng của từng khu vực kinh tế
tăng hay giảm)
Đáp án đúng của câu hỏi này là: A
* Dạng câu hỏi trắc nghiệm chọn dạng biểu đồ
Đối với loại câu nhận dạng biểu đồ thì đề bài cho bảng số liệu với đầy đủ
tên, đơn vị tính, nội dung sau đó u cầu thể hiện theo nội dung nào đó thì cần

chọn loại biểu đồ cho phù hợp. Để trả lời câu này cần đặc biệt quan tâm tới yêu
cầu đề bài và đặc điểm bảng số liệu.
Trong kỹ năng của mơn Địa lí có rất nhiều loại biểu đồ khác nhau. Tuy nhiên,
đề thi THPT quốc gia chỉ tập trung hỏi về kỹ năng nhận dạng của 5 loại biểu đồ
cơ bản với những dấu hiệu nhận biết cơ bản như sau:
Bảng 3: Các dấu hiệu nhận biết các dạng biểu đồ cơ bản
Chọn
dạng biểu
Trịn
Miền
Cột
Đường
Kết hợp
đồ
Chuyển
So sánh,
dịch cơ cấu, quy mơ, giá
- Tình hình,
Tốc độ tăng
trị, sản
giá trị, số
Bước 1: Cơ cấu, quy thay đổi cơ
trưởng, tốc
mô và cơ cấu, cơ cấu lượng, diện
lượng
độ phát
Từ khố cấu, tỉ lệ, tỉ (thể hiện tích… (thể
(khơng phải
triển, tốc độ
(câu hỏi)

trọng…. giai đoạn có hiện giá trị
cơ cấu, tốc
gia tăng
4 mốc thời thực của đối
độ)
gian)
tượng)
- 1, 2 đơn
- 1, 2,3…
- 2 đơn vị
Bước 2: - 1 đơn vị. - 1đơn vị.
vị.
đơn vị.
khác nhau.
bảng số

3
năm.

4
năm.
liệu
- ≥ 4 năm. - ≥ 4 năm. - ≥ 4 năm.
Ví dụ 4: Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH LÚA CỦA NƯỚC TA, NĂM 2005 VÀ NĂM 2016
(Đơn vị: Nghìn ha)
Lúa đơng
Lúa hè thu và thu
Năm
Tổng số

Lúa mùa
xuân
đông
2005
7329,2
2942,1
2349,3
2037,8
2016
7790,4
3082,2
2806,9
1901,3
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, 2017)
Theo bảng số liệu, để thể hiện quy mơ diện tích lúa và cơ cấu của nó phân theo
mùa vụ năm 2005 và năm 2016, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Trịn.
B. Cột.
C. Đường.
D. Miền.

skkn


9
(Câu 77 mã 304 đề thi tốt nghiệp THPT năm 2018)
Hướng dẫn trả lời ví dụ 4: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần dựa vào
kĩ năng nhận dạng biểu đồ:
Bước 1: Đọc kĩ câu hỏi, gạch chân từ chìa khố (thường năm sau cụm từ
thể hiện). u cầu đề bài: thể hiện quy mơ diện diện tích lúa và cơ cấu của nó

phân theo mùa vụ năm 2005 và 2016.
Bước 2: Quan sát bảng số liệu (nhớ là bước 2). Bảng số liệu: có 1 đối
tượng cùng đơn vị (nghìn ha) có tổng số, có 2 mốc thời gian. Như vậy dạng biểu
đồ thích hợp nhất là hình trịn.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: A.
Ví dụ 5: Cho bảng số liệu:
MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 - 2016
(Đơn vị: Triệu đô la Mỹ)
Năm
2010
2013
2014
2016
Hạt tiêu
421,5
889,8
1201,9
1428,6
Cà phê
1851,4
2717,3
3557,4
3334,2
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, 2017)
Theo bảng số liệu, để thể hiện tốc độ tăng trưởng một số mặt hàng xuất khẩu
của nước ta, giai đoạn 2010 - 2016, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Kết hợp.
B. Cột.
C. Miền.
D. Đường.

Hướng dẫn trả lời ví dụ 5: Để trả lời được câu hỏi này, Học sinh cần
dựa vào kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng
trưởng là biểu đồ đường
+ Yêu cầu của đề bài: Để thể hiện tốc độ tăng trưởng một số mặt hàng
xuất khẩu của nước ta (2010 – 2016)
+ Bảng số liệu có 4 mốc thời gian
=> Đáp án đúng của câu hỏi này là: D.
Chú ý: xác định từ khóa của đề là tốc độ tăng trưởng
Ví dụ 6: Cho bảng số liệu:
SẢN LƯỢNG THAN SẠCH, DẦU THÔ, ĐIỆN CỦA NƯỚC TA QUA MỘT SỐ NĂM
Năm
2000
2005
2010
2014
Than (triệu tấn)
11.6
34.1
44.8
41.1
Dâu thô (triệu tấn)
16.3
18.5
15
17.4
Điện (tỉ kwh)
26.7
52.1
91.7
141.3

Để thể hiện sản lượng than, dầu mỏ và điện của nước ta giai đoạn 2000 2014, cho biết biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Đường.
B. Cột.
C. Trịn.
D. Kết hợp.
Hướng dẫn trả lời ví dụ 6 : Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu:

skkn


10
+ Yêu cầu đề bài: Thể hiện sản lượng các đối tượng có đơn vị khác nhau
của nước ta giai đoạn 2000 - 2014.
+ Bảng số liệu: có 4 mốc thời gian; có ba đối tượng với 2 đơn vị tính khác nhau
nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau (cùng là sản phẩm ngành công nghiệp).
+ Trong đó, thể hiện sản lượng than, dầu mỏ là cột ghép (đơn vị: triệu
tấn); thể hiện sản lượng điện (đơn vị: tỉ KWh) là đường đồ thị
Đáp án đúng của câu hỏi này là: D.
Ví dụ 7: Cho bảng số liệu
DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CÂY CƠNG NGHIỆP HẰNG NĂM VÀ CÂY
CÔNG NGHIỆP LÂU NĂM Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2005 – 2015
(Đơn vị: nghìn ha)
Cây cơng nghiệp
Năm
Cây cơng nghiệp hàng năm
lâu năm
2005
861,5
1633,6
2008

806,1
2716,2
2012
729,9
3097,7
2015
676,6
3245,3
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê 2017)
Để thể hiện quy mô và cơ cấu diện tích gieo trồng cây cơng nghiệp phân theo
nhóm cây ở nước ta năm 2005 và năm 2015, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Biểu đồ miền. B. Biểu đồ trịn.
C. Biểu đồ cột.
D.
Biểu
đồ
đường.
Hướng dẫn trả lời ví dụ 7: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần dựa vào
kĩ năng nhận dạng biểu đồ:
+ Yêu cầu đề bài: thể hiện quy mô và cơ cấu diện tích gieo trồng cây cơng
nghiệp phân theo nhóm cây ở nước ta.
+ Bảng số liệu: Yêu cầu thể hiện có 2 mốc thời gian.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: B.
Ví dụ 8: Cho bảng số liệu:
DÂN SỐ TRUNG BÌNH PHÂN THEO GIỚI TÍNH CỦA NƯỚC TA (1990 – 2014)
(Đơn vị: nghìn người)
Năm
1990
1995
2000

2005
2010
2014
Tổng số
66017
71995
77631
82392
86947
90729
Nam
32203
35237
38165
40522
42993
44758
Nữ
33814
36758
39466
41870
43954
45971
(Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016)
Để thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu dân số trung bình phân theo giới tính
của nước ta giai đoạn 1990 - 2014, biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Cột.
B. Miền.
C. Đường.

D. Kết hợp.

skkn


11
Hướng dẫn trả lời ví dụ 8: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần dựa vào
kĩ năng nhận dạng biểu đồ:
+ Yêu cầu đề bài: thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu dân số trung bình phân
theo giới tính ở nước ta trong giai đoạn 1990 - 2014.
+ Bảng số liệu: có hai đối tượng và 6 mốc thời gian.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: B.
* Dạng câu hỏi trắc nghiệm xác định nội dung thể hiện của biểu đồ
(xác định tên biểu đồ)
Đối với câu hỏi xác định nội dung thể hiện hay tên biểu đồ thì đề bài đã
cho là một biểu đồ vẽ sẵn (chưa có tên đầy đủ) sau đó yêu cầu xác định nội dung
(có thể coi như xác định tên) biểu đồ. Để trả lời được câu này cần xem biểu đồ
đó là loại gì, đặc điểm như thế nào, đơn vị tính của các đối tượng thể hiện là gì
và nhất là chú giải của biểu đồ.
Phải đọc kỹ các phương án trả lời mà đề bài cho, chú ý đến các từ khóa
được gợi ý như: tình hình, so sánh, quy mô, quy mô và cơ cấu, chuyển dịch cơ
cấu, tốc độ phát triển…
Mỗi dạng biểu đồ thường phù hợp với việc thể hiện một nội dung nào đó.
Nếu như các em nắm vững dấu hiệu nhận dạng biểu đồ thì kĩ năng xác định nội
dung thể hiện (tên của biểu đồ thì rất đơn giản)
Cụ thể có thể tham khảo từng loại biểu đồ dưới đây:
Bảng 4: Dấu hiệu nhận biết nội dung thể hiện của mỗi dạng biểu đồ
STT Dạng biểu đồ
Dấu hiệu có trong mỗi phương án
1

Trịn
Cơ cấu, quy mơ và cơ cấu
2
Miền
Chuyển dịch cơ cấu, thay đổi cơ cấu
So sánh, quy mơ (khơng có cơ cấu), sự thay đổi
3
Cột
(khơng có cơ cấu)
4
Đường
Tốc độ tăng trưởng
5
Kết hợp
Tình hình, giá trị, quy mơ…..
Ví dụ 9: Cho biểu đồ về dân thành thị nước ta giai đoạn 2009 - 2019: 

Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Tốc độ tăng trưởng dân thành thị nước ta, giai đoạn 2009 - 2019.
B. Quy mô, cơ cấu dân thành thị nước ta, giai đoạn 2009 - 2019.

skkn


12
C. Số dân và tỉ lệ dân thành thị nước ta, giai đoạn 2009 - 2019.
D. Thay đổi cơ cấu dân thành thị nước ta, giai đoạn 2009 - 2019.
Hướng dẫn trả lời ví dụ 9: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây là dạng biểu đồ kết hợp nên không thể hiện được Tốc độ tăng trưởng,
Quy mô và cơ cấu, thay đổi cơ cấu mà chỉ thể hiện được số dân và tỉ lệ dân

thành thị nước ta qua các năm.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: C
Ví dụ 10: Cho biểu đồ: 

Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Quy mô và cơ cấu dân số theo độ tuổi của Hoa Kì (2000-2014).
B. Cơ cấu dân số theo độ tuổi của Hoa Kì (2000-2014).
C. Tốc độ tăng trưởng dân số theo độ tuổi của Hoa Kì (2000-2014).
D. Chuyển dịch cơ cấu dân số theo độ tuổi của Hoa Kì (2000-2014).
Hướng dẫn trả lời ví dụ 10: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu: Kĩ
năng nhận xác định nội dung thể hiển của biểu đồ:
Đây là biểu đồ tròn, đơn vị thể hiện là % (tổng các khu vực bằng 100%) qua 2
năm có kích thước khác nhau nên đây là biểu đồ thể hiện “quy mô và cơ cấu”.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: A.
Ví dụ 11: Cho biểu đồ:
GDP CỦA PHI-LIP-PIN, THAI LAN VÀ VIỆT NAM (2010-2016)

(Nguồn số liệu theo niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB thống kê, 2018)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Quy mô GDP của Phi-lip-pin, Thái Lan và Việt Nam (2010-2016).
B. Chuyển dịch cơ cấu GDP của Phi-lip-pin, Thái Lan và Việt Nam (2010 - 2016).

skkn


13
C. Tốc độ tăng trưởng GDP của Phi-lip-pin, Thái Lan và Việt Nam (20102016).
D. Cơ cấu GDP của Phi-lip-pin, Thái Lan và Việt Nam (2010-2016).
Hướng dẫn trả lời ví dụ 11: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây là dạng biểu đồ đường, đơn vị thể hiện là %, cả ba đường biểu diễn đều

xuất phát từ 100% (năm 2010) nên đây là biểu đồ thể hiện “tốc độ phát triển”.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: D
Ví dụ 12. Cho biểu đồ về dân số nông thôn và thành thị của nước ta (2010 - 2019)

(Số liệu theo Niên giám thống kê Việt Nam 2019, NXB Thống kê, 2020)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Quy mô, cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
B. Thay đổi quy mô dân số nông thôn và thành thị.
C. Chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
D. Tốc độ tăng trưởng dân số nông thôn và thành thị.
(Câu 76 đề minh hoạ năm 2021)
Hướng dẫn trả lời ví dụ 12: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây là biểu đồ miền, đơn vị thể hiện là %. Tổng dân số thành thị và nơng
thơn bằng 100% và có sự thay đổi tỉ trọng (%) của dân số qua các năm gần đây
là biểu đồ thể hiện “Sự chuyển dịch cơ cấu”.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: C
Ví dụ 13 Cho biểu đồ về dân số của một số nước Đông Nam Á (2010 – 2016)

(Nguồn số liệu theo Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. So sánh số dân của Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.

skkn


14
B. Cơ cấu số dân của Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
C. Tốc độ tăng trưởng số dân của Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
D. Quy mô và cơ cấu số dân của Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
Hướng dẫn trả lời ví dụ 13: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu:

Đây là biểu đồ cột, đơn vị thể hiện là triệu người, nên đây là biểu đồ so
sánh dân số của một số nước Đông Nam Á.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: A
2.3.2 Giải pháp thứ hai: Hướng dẫn ôn tập, trả lời các câu hỏi trắc
nghiệm phần ngành kinh tế.
2.3.2.1. Số lượng câu hỏi phần ngành kinh tế trong đề thi các năm
vừa qua.
Bảng 5: SỐ LƯỢNG CÂU HỎI THEO TỪNG DẠNG KỸ NĂNG TRONG
ĐỀ THI MƠN ĐỊA LÍ TỪ 2017 - 2020 và cấu trúc năm 2021
2021
Phần ngành kinh tế
2020
2017
2018
2019
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

0

1

2

1

0

Nông - Lâm - Ngư

2


3

3

4

2

4
Công nghiệp - Xây dựng
1
3
1
1
Dịch vụ
3
2
2
3
2
Tổng
7
6
7
9
8
(Nguồn: theo Đề thi THPT quốc gia các năm: 2017, 2018, 2019, 2020)
2.3.2.2. Hướng dẫn trả lời các dạng câu hỏi phần kinh tế ngành phân
bổ ở các mức độ khác nhau, nhưng chủ yếu ở mức thông hiểu và vận dụng

Như vậy phần kiến thức các ngành kinh tế trong cấu trúc đề minh hoạ của
Bộ giáo dục năm 2021 chiếm 8 câu (3 câu nhận biết, 4 câu thông hiểu và 1 câu
vận dụng thấp) tương ứng với điểm số là 2,0đ và được phân bổ ở các ngành cụ
thể như bảng thống kê ở trên.
Để ôn tập phần lý thuyết nói chung, phần ngành nói riêng thì mỗi em nên
chọn cách học phù hợp nhất với mình để nhớ bài một cách tốt nhất. Nhìn tổng
thể sách giáo khoa (SGK) Địa lý lớp 12 được chia ra làm 4 chuyên đề: Địa lý tự
nhiên, Địa lý dân cư, Địa lý kinh tế và Địa lý vùng kinh tế, trong phạm vi đề tài
này tôi chỉ đưa ra phương pháp ôn tập và kĩ năng làm câu hỏi trắc nghiệm phần
ngành kinh tế.
* Phương pháp dạy của Giáo viên
Thực tế tại trường THPT Như Thanh đã được trang bị khá đầy đủ về các
phương tiện dạy học: màn hình tivi, kết nối mạng internet… vì vậy giáo viên
khá thuận lợi trọng việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Bản thân tơi ngồi việc cung cấp kiến thức qua thiết kế giáo án trên ppt, thu
hút được sự chú ý quan tâm của học sinh đến bộ môn.
Cuối mỗi chun đề có một bài ơn tập, kèm câu hỏi trắc nghiệm vận dụng
cho nội dung kiến thức đã được học và ôn tập.

skkn


15
Bên cạnh đó bản thân tơi cũng thiết kế các câu hỏi trắc nghiệm cả lí
thuyết và kĩ năng thơng qua trò chơi như Đường lên đỉnh olimpia đã thu hút
được sự chú ý và u thích bộ mơn Địa lí hơn từ đó giúp các em học tập được
tốt hơn.
* Phương pháp học của Học sinh
Bước 1: Đọc sách giáo khoa, tài liệu học tập (Giáo viên cung cấp hoặc
sưu tầm) và ghi nhớ thông tin. Ghi nhớ bằng nhiều cách có thể lập sơ đồ hố hệ

thống lại kiến thức.
Bước 2: Gạch chân các từ chìa khố để trả lời cho câu hỏi “là gì, ở đâu, khi
nào”
Bước 3: Quan tâm đến những thông tin trong sách giáo khoa có chứa chữ
“nhất, nhiều nhất, ít nhất”
Bước 4: Câu hỏi thơng hiểu và vận dụng phần địa lí ngành kinh tế
- Câu hỏi thơng hiểu:
+ Vai trị, điều kiện, khái niệm
+ Tình hình phát triển, đặc điểm
+ Cơ cấu và phân bố
- Câu hỏi vận dụng: Nắm được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự
phân bố và phát triển của các ngành.
Bước 5: Học nhóm
Bước 6: Luyện câu hỏi trắc nghiệm theo 4 mức độ (Nhận biết, thông hiểu,
vận dụng thấp, vận dụng cao) theo bài.
Bước 7: Giáo viên cho học sinh ôn đề tổng hợp và giới thiệu các trang ơn
thi trực tuyến trên mạng.
Ví dụ:
+ Ngành trồng trọt: Đất, khí hậu
+ Ngành chăn ni: Cơ sở thức ăn
+ Khai thác thuỷ sản: Ngư trường, nguồn lợi
+ Ni trồng thuỷ sản: Diện tích mặt nước
+ Ngành công nghiệp: Nguyên liệu
+ Ngành Du lịch: Tài nguyên du lịch
+ Sự phát triển các ngành: Thị trường và chính sách
* Dạng câu hỏi chủ yếu trong đề thi:
- Câu hỏi khẳng định:
+ Lựa chọn phương án đúng
+ Lựa chọn phương án đúng nhất
- Câu hỏi phủ định:

+ Lựa chọn câu hỏi không đúng
* Trong đề thi câu hỏi được chia làm 4 mức độ:

skkn


16
- Mức 1: Câu hỏi nhận biết: Yêu cầu: Nhận biết, nhắc lại được kiến thức,
khái niệm cơ bản, kỹ năng đã học trong bài
- Mức 2: Câu hỏi thông hiểu: Yêu cầu: Hiểu các khái niệm cơ bản và có
thể vận dụng chúng, khi chúng được thể hiện theo cách tương tự như cách giáo
viên đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.
- Mức 3: Câu hỏi vận dụng Yêu cầu Biết vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học
để giải quyết những đơn vị kiến thức, vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập.
- Mức 4: Câu hỏi vận dụng cao: Yêu cầu:
+ Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết những vấn đề mới.
+ Đưa ra những phản hồi hợp lý trong cuộc sống, học tập một cách linh hoạt
Bài tập vận dụng
Câu hỏi khẳng định: Lựa chọn phương án đúng: Câu hỏi đưa ra có 4
phương án trong đó có 3 phương án sai, 1 phương án đúng.
Ví dụ 14: Phát biểu nào sau đây đúng về du lịch biển đảo của nước ta hiện nay?
A. Phân bố đều khắp cả nước.
B. Phát triển nhất ở Bắc Bộ.
C. Chỉ đầu tư du lịch sinh thái.
D. Du khách ngày càng đông.
(Câu 57 – Mã đề 301 - Đề tốt nghiệp THPT 2019)
Hướng dẫn trả lời ví dụ 14: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu:
Ngành du lịch biển đảo không thể phân bố đều khắp cả nước, phát triển nhất ở
Bắc Bộ vì ở đây có một mùa đơng lạnh hay chỉ đầu tư du lịch sinh thái? Mà hoạt
động này ngày càng thu hút nhiều du khách.

Đáp án đúng của câu hỏi này là: D.
Câu hỏi khẳng định: Lựa chọn phương án đúng nhất: Câu hỏi đưa ra
có 4 phương án trong đó có 4 phương án đều đúng nhưng chỉ có 1 phương án
đúng đầy đủ nhất.
Ví dụ 15: Giải pháp quan trọng nhất để phát triển đánh bắt xa bờ ở nước ta:

A. Tăng cường tàu thuyền có cơng suất lớn, trang bị hiện đại.
B. Mở rộng thị trường xuất khẩu.
C. Ngăn chặn đánh bắt bằng chất nổ, xung điện, lưới mắc nhỏ.
D. Xây dựng và nâng cấp các cảng biển, nhà máy chế biến.

skkn


17

Hướng dẫn trả lời ví dụ 15: Đánh bắt xa bờ đòi hỏi phương tiện đánh bắt hiện
đại, tàu thuyền cơng suất lớn để có thể đi xa và khai thác nguồn lợi ở vùng biển sâu.
- Tuy nhiên ở nước ta phương tiện đánh bắt cịn thơ sơ, cần chi phí đầu tư
về vốn lớn để đổi mới phương tiện hiện đại
=> Khó khăn cần giải quyết khi đánh bắt xa bờ ở nước ta là: Tăng cường
tàu thuyền có cơng suất lớn, trang bị hiện đại.
Đáp án cần chọn là: A
Câu hỏi phủ định: Lựa chọn phương án không đúng Câu hỏi đưa ra có
4 phương án trong đó có 3 phương án đúng, 1 phương án khơng đúng.
Ví dụ 16: Viễn thông nước ta hiện nay không phải là ngành
A. có mạng lưới rộng ở khắp nơi.
B. chỉ phục vụ cho doanh nghiệp.
C. phát triển với tốc độ vượt bậc.
D. sử dụng nhiều công nghệ mới.

(Câu 68 mã 304 – Đề tốt nghiệp THPT năm 2020)
Hướng dẫn trả lời ví dụ 16: Đây là câu hỏi nhận biết về ngành viễn
thông nước ta. Ngành viễn thông hiện nay có tốc độ phát triển vượt bậc, có
mạng lưới rộng khắp và ngày càng sử dụng nhiều công nghệ mới. nên ý không
đúng là chỉ phục vụ cho doanh nghiệp.
Đáp án cần chọn là: B
2.3.3. Những lưu ý khi làm bài trắc nghiệm Địa lí
Thứ nhất: Phải tìm được "keyword" (từ khóa) trong câu hỏi: đây
chính là mấu chốt để em giải quyết vấn đề. Mỗi khi đọc câu hỏi xong, xác định
được từ khóa giúp em định hướng được rằng câu hỏi liên quan đến vấn đề gì và
đáp án sẽ gắn liền với từ khóa ấy, nhanh chóng loại bỏ đáp án sai.
Thứ 2: Phương pháp loại trừ: khi em không có một đáp án thực sự
chính xác thì phương pháp loại trừ cũng là một cách hữu hiệu giúp em tìm ra
câu trả lời đúng. Có thể thay vì đi tìm đáp án đúng, em hãy thử tìm phương án
sai… Đó cũng là một cách loại trừ càng nhiều phương án càng tốt.
Thứ 3: Sử dụng Atlat: là tài liệu được phép sử dụng trong phịng thi, vì
vậy nếu khơng nhớ một câu lý thuyết nào đó, em hãy sử dụng Atlat một cách
triệt để để tìm được câu trả lời đúng.
Thứ 4: Thời gian: Các em thường phân bố thời gian không hợp lý, dành
quá nhiều thời gian cho một câu (trung bình 1 câu/1p25s). Làm bài theo ngun
tắc "dễ trước, khó sau" để lấy được điểm các phần mình chắc ăn. 
Sau khi làm hết những câu hỏi "trúng tủ" của mình thì hãy chuyển sang
những câu hỏi khác, vì bài thi trắc nghiệm các câu hỏi đều có thang điểm như
nhau chứ khơng giống như bài thi tự luận. Nguyên tắc là không bỏ sót câu hỏi
nào, nếu khơng biết đáp án thì hãy dùng phỏng đoán.

skkn


18

Thứ 5: Làm đề trắc nghiệm càng nhiều càng tốt: các em nên dành thời
gian giải nhiều đề thi trắc nghiệm hơn, tập dần với các câu hỏi trắc nghiệm như
thế để khơng bỡ ngỡ khi vào phịng thi. Từ đó, các em sẽ khắc phục được những
lỗi mà mình thường gặp, cũng như tìm được một phương pháp làm bài tối ưu
cho bài trắc nghiệm.
2.3.4. Hiệu quả của sáng kiến
2.3.4.1. Đối với hoạt động giáo dục trong nhà trường
- Sau khi áp dụng phương pháp này, tôi đã xây dựng một phiếu thăm dò ý
kiến cá nhân về việc cung cấp tài liệu hướng dẫn ôn thi và rèn luyện các kĩ năng
địa lí cơ bản. Dưới đây là mẫu phiếu thăm dị ý kiến cá nhân mà tơi sử dụng năm
học 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021 với các lớp tơi dạy.

PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN
Họ tên học sinh:……………………………
Lớp: 12B….
Trường THPT Như Thanh
Tài liệu hướng dẫn rèn luyện các kĩ năng cơ bản và trả lời một số câu hỏi
phần địa lí các ngành kinh tế giúp ơn thi mơn địa lí 12.
(Khoanh trịn vào phương án phù hợp)
1. Sự cần thiết của tài liệu hướng dẫn
A. Rất cần thiết.
B. Không cần thiết
2. Khả năng vận dụng tài liệu vào việc ôn tập và rèn kĩ năng địa lí
A. Dễ dàng
B. Bình thường C. Khó khăn.
D. Không vận dụng
3. Hiệu quả của tài liệu
A. Rất hiệu quả
B. Hiệu quả.
C. Bình thường D. Khơng hiệu quả

4. Những khó khăn khi đọc tài liệu và ý kiến đóng góp cho tài liệu
hướng dẫn ơn tập
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Bảng 2. Kết quả thu được của phiếu điều tra như sau:
STT

Nội dung

Kết quả (%)

Sự cần thiết của tài liệu hướng dẫn
100
0,00

1

- Rất cần thiết
- Không cần thiết

2

Khả năng vận dụng tài liệu vào việc ơn tập và rèn kĩ
năng địa lí
27,9
69,8
2,3
0,0

- Bình thường

- Dễ dàng
- Khó khăn

skkn



×