Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Skkn sử dụng phương pháp tình huống kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn giáo dục công dân 9 ở trường thcs đồng thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.02 KB, 17 trang )

1

1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài:
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ
quan trọng của ngành giáo dục nói chung và là trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp
của mỗi giáo viên nói riêng. Theo chủ trương Bộ giáo dục và đào tạo, nền giáo dục
Việt Nam hướng tới bồi dưỡng năm phẩm chất (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm) và hình thành, phát triển mười năng lực (năng lực tự chủ và tự
học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực
ngơn ngữ, tính tốn, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể
chất...) cho người học. Để thực hiện được mục tiêu đó, người dạy cần áp dụng các
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp với từng mơn học và chủ đề/bài
học, đối tượng học sinh, điều kiện dạy học.
Đa số học sinh trường THCS Đồng Thắng chưa tự tin, kỹ năng mềm còn hạn
chế. Một số học sinh có ý thức tổ chức kỉ luật chưa cao. Vì vậy, đổi mới phương
pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực trở thành nhiệm vụ cấp thiết của người
dạy nhằm trang bị cho học sinh kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất và phát triển năng
lực, làm cơ sở cho các em bước lên cấp học cao hơn, tự tin trong xử lý các tình
huống thực tiễn.
Phương pháp tình huống là một trong những phương pháp giảng dạy đặc thù
của môn Giáo dục công dân. Việc áp dụng phương pháp dạy học này kết hợp với các
kỹ thuật dạy học tích cực sẽ giúp người dạy thực hiện được mục tiêu bồi dưỡng
phẩm chất, phát triển năng lực của người học. Đặc biệt, phương pháp này tạo cơ hội
cho người học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Khi kết hợp với các
phương pháp/kỹ thuật dạy học tích cực khác thì các phẩm chất của học sinh được bồi
dưỡng, các năng lực khác được phát triển (như phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm;
năng lực tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, giao tiếp và hợp tác…)
Trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, thực hiện mục tiêu giáo dục và
nội dung chương trình mơn học; phát huy tác dụng của phương pháp tình huống, giải
quyết vấn đề; căn cứ vào tình hình vi phạm đạo đức, pháp luật của thanh, thiếu niên


nói chung, học sinh THCS trên địa bàn xã Đồng Thắng nói riêng, bản thân đã và
đang tích cực
“Sử dụng phương pháp tình huống kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực trong
giảng dạy môn Giáo dục công dân lớp 9 ở trường THCS Đồng Thắng”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Sáng kiến kinh nghiệm hướng tới thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục
phổ thông mới (bồi dưỡng phẩm chất, phát triển năng lực) thơng qua đổi mới
phương pháp/kỹ thuật dạy học, trong đó, trọng tâm là việc áp dụng phương pháp tình
huống, giải quyết vấn đề với các kỹ thuật dạy học tích cực như thảo luận nhóm, đóng
vai, chia sẻ nhóm đơi, trình bày một phút, viết tích cực...
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu mà tôi thực hiện là: “Sử dụng phương pháp tình huống
kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Giáo dục công dân
lớp 9 ở trường THCS Đồng Thắng”

skkn


2

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân đã vận dụng,
phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó có các phương pháp
cơ bản sau:
- Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu về lịch sử đề tài, các tài liệu có liên quan
đến nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
- Phương pháp phân tích, tổng kết: Tìm kiếm, thu thập thơng tin, tư liệu... đọc,
phân tích, tổng hợp và khái quát những tài liệu về PP/KTDH nhằm phát triển năng
lực cho học sinh.
- Phương pháp điều tra: Khảo sát thực tiễn, thông qua các điều tra xã hội học

với HS lớp 9, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp sư phạm phù hợp.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học: Thực nghiệm sư phạm thông qua giảng
dạy trên lớp, dạy học trực tuyến, tư vấn học tập… đối với HS lớp 9 để có kết luận
chính xác về kết quả của việc áp dụng các giải pháp mới. Soạn bài và tiến hành thực
nghiệm sư phạm từng phần, toàn phần nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các giải
pháp mà sáng kiến đã đặt ra.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý
số liệu điều tra, khảo sát trước và sau khi thực nghiệm sư phạm.

skkn


3

2. Nội dung.
2.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp tình huống kết hợp với
các kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Giáo dục công dân lớp 9 ở
trường THCS Đồng Thắng:
2.1.1. Thực hiện mục tiêu giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông
mới:
Theo Luật giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 16 tháng 09 năm 2019, mục tiêu
của giáo dục trung học cơ sở là củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học;
bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thơng hoặc chương trình
giáo dục nghề nghiệp. Giáo dục phổ thơng nhằm phát triển tồn diện cho người học
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.

Chương trình giáo dục phổ thơng mới hướng tới hình thành và phát triển cho
học sinh 5 phẩm chất là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Ngồi ra, chương trình cũng hướng tới hình thành cho học sinh những năng lực
chung (năng lực cốt lõi) gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đồng thời, chương trình cũng hướng tới
hình thành các năng lực chun mơn (năng lực điều chỉnh hành vi) trên cơ sở đặc thù
từng môn học.
2.1.2. Một số khái niệm liên quan tới đề tài:
Tình huống là những sự kiện, vụ việc, hồn cảnh có mâu thuẫn, có vấn đề cần
được giải quyết. 
Tình huống "có vấn đề" là trở ngại về trí tuệ của con người, xuất hiện khi ta
chưa biết cách giải thích hiện tượng, sự việc hay một q trình nào đó của thực tế. 
Tình huống dạy học: mơ tả những sự kiện, hồn cảnh có thực hoặc hư cấu
nhằm đạt những mục tiêu, mục đích dạy học. 
Dạy học qua nghiên cứu tình huống là cách dạy học dựa trên tình huống có
thật hoặc giống như thật, địi hỏi người học phải tìm hiểu, suy nghĩ, đề ra được quyết
định thích hợp nhất. 
Nghiên cứu tình huống cịn gọi là nghiên cứu trường hợp điển hình là một
trong những phương pháp dạy học chủ động nhằm khắc phục tình trạng đang diễn ra
trong q trình học tập, người học khơng được tự ra các quyết định; nên khi ra thực
tiễn sẽ lúng túng, thiếu suy nghĩ, cân nhắc, không đề ra được quyết định hợp lý khi
thực hiện nhiệm vụ theo chức trách đảm nhiệm. 
2.1.3. Tác dụng của phương pháp tình huống phù hợp với mục tiêu giáo
dục hiện nay:
Phương pháp dạy học tình huống giúp người học có điều kiện vận dụng kiến
thức đã học để giải quyết tình huống, sự việc cụ thể xảy ra trên thực tế. 
Phương pháp dạy học tình huống tạo cơ hội cho người học làm quen với cách
giải quyết tình huống cụ thể ngay trong quá trình học tập ở trường. 

skkn



4

Dạy học liên quan đến tình huống hiện đang được áp dụng phổ biến ở nhiều
môn học khác nhau. Giải quyết các tình huống có vấn đề là giải quyết các bài tập tư
duy nhằm hình thành năng lực phân tích, ra quyết định xử lý của người học, giúp
người học được trải nghiệm thực tiễn ngay tại lớp học để làm quen, tránh bỡ ngỡ và
có cách giải quyết phù hợp khi gặp các tình huống trong đời sống hàng ngày.
2.1.4. Đặc điểm của nội dung chương trình Giáo dục cơng dân lớp 9:
Cấu trúc chương trình giáo dục cơng dân lớp 9 (phần chính khố) gồm hai
phần: đạo đức và pháp luật.
Những chuẩn mực đạo đức là sự tiếp nối của những chuẩn mực hành vi đạo đức
cụ thể đã học ở các lớp dưới nhưng có tính khái quát cao hơn, thể hiện những yêu
cầu cơ bản về đạo đức đối với người công dân trong giai đoạn hiện nay.
* Phần đạo đức trong chương trình GDCD lớp 9 gồm các chủ đề sau:
- Chí cơng vơ tư; Sống có kỷ luật; Sống hồ nhập; Sống chủ động, sáng tạo;
Sống có mục đích lí tưởng.
* Phần pháp luật gồm:
- Quyền và nghĩa vụ của công dân, quyền và nghĩa vụ của nhà nước đối với
công dân, được sắp xếp theo các lĩnh vực của đời sống từ đơn giản đến phức tạp.
- Nội dung những quyền và nghĩa vụ của cơng dân được cụ thể hố bằng những
quy định của pháp luật. Quyền của nhà nước đối với công dân thể hiện qua chức
năng quản lý xã hội của nhà nước.
Cách cấu trúc này nhằm hình thành ý thức pháp luật cho học sinh, giúp các em
hiểu lĩnh vực nào cũng có những quy định của pháp luật và để hành động đúng, công
dân phải hiểu và tn thủ pháp luật, đồng thời có tình cảm và hành vi pháp luật đúng
đắn. Việc sử dụng phương pháp tình huống, giải quyết vấn đề tạo điều kiện cho học
sinh lớp 9 đạt được các mục tiêu giáo dục (kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất,
năng lực)

2.2. Thực trạng công tác dạy và học môn GDCD lớp 9 ở trường THCS
Đồng Thắng:
2.2.1. Thuận lợi và khó khăn của trường THCS Đồng Thắng:
a. Thuận lợi:
Về cơ sở vật chất trường học: Nhà trường đã có phịng học kiên cố, sạch đẹp,
thiết bị dạy học được mua mới, có phịng học thơng minh, có ti vi, máy chiếu, máy
trợ giảng đáp ứng nhu cầu trong giảng dạy bộ môn.
Về đội ngũ quản lí: Ban Giám hiệu nhà trường có năng lực quản lí tốt, tâm
huyết với sự nghiệp giáo dục, tích cực chỉ đạo và tạo điều kiện tốt nhất trong khả
năng của nhà trường để triển khai các hoạt động giáo dục có hiệu quả.
Về phía học sinh:
Đa số học sinh là con em nơng thơn có ý thức tổ chức kỉ luật tốt, có sức khỏe,
có ý thức rèn luyện để chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống. Học sinh cùng độ
tuổi nên đặc điểm tâm lí tương tự nhau, có khả năng nhận thức, có nhu cầu học tập
tiến bộ. Hầu hết học sinh đều cư trú tại địa phương, gần trường học, đi lại thuận tiện,
có phương tiện di chuyển thuận lợi.
Về phía giáo viên: Bản thân là một giáo viên được đào tạo chính quy, đúng
chuyên môn; yêu nghề, tận tụy với học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng

skkn


5

việc, có lương tâm nghề nghiệp; trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng... Ngồi
ra, tơi cịn thường xun chủ động, tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực; tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp
vụ; tự giác tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghề nghiệp... Đó là những điều
kiện thuận lợi quan trọng để phát triển chun mơn, nâng cao chất lượng giáo dục.
b. Khó khăn:

Cơ sở vật chất trường học: Phòng học còn hẹp, bàn học gắn liền với ghế gây
khó khăn khi tổ chức các hoạt động nhóm, thực hiện kỉ thuật khăn trãi bàn và các
hoạt động học khác.
Về phía học sinh:
Trình độ, khả năng nhận thức của học sinh không đồng đều. Học sinh có hồn
cảnh xuất thân khác nhau nên môi trường giao tiếp, giáo dục khác nhau. Một bộ
phận học sinh chưa tự tin, kỹ năng sống còn hạn chế, thiếu năng động, chưa chủ
động trong học tập, rèn luyện. Đa số phụ huynh, học sinh xem nhẹ môn học, ít quan
tâm đến chất lượng nên dẫn đến tâm lí các em ngại học, chán học, thụ động trong
tiếp thu bài nên thường buồn ngủ, thiếu tập trung trong giờ học.
Về phía giáo viên:
Bản thân chưa mạnh dạn đề xuất các phương án tăng cường tổ chức các hoạt
động trải nghiệm cho học sinh ở phạm vi ngoài nhà trường. Đơi lúc cịn cảm thấy tự
ti, tủi thân khi môn học chưa được phụ huynh, HS, đồng nghiêp coi trọng.
2.2.2. Một số giải pháp cũ thường làm:
* Nội dung giải pháp cũ:
Phương pháp tình huống đã được sử dụng trong dạy học từ hàng chục năm
qua song chưa thực sự phát huy được ưu điểm của nó do giáo viên chỉ sử dụng
một số phương pháp/kỹ thuật dạy học đơn giản như phương pháp vấn đáp (đàm
thoại), thảo luận nhóm (lớn), nêu vấn đề, động não...
* Ưu điểm: Về cơ bản, các phương pháp/kỹ thuật dạy học kể trên phát huy
được tinh thần tích cực học tập của một số học sinh trong lớp, tạo cơ hội cho các
em thể hiện năng lực của mình trong lĩnh hội tri thức, vận dụng tri thức đó vào
giải quyết tình huống, biết trình bày ý kiến của mình trước tập thể lớp.
* Nhược điểm: Các phương pháp/kỹ thuật dạy học đã sử dụng để đưa tình
huống vào hoạt động học cịn khá đơn giản, sơ sài, chưa phát huy được tính tích
cực chủ động của đa số học sinh (chỉ hiệu quả ở một số học sinh); chưa phát huy
được tối đa khả năng đa dạng của tất cả học sinh, một bộ phận người học chưa
thực sự tham gia vào hoạt động học.
Khắc phục những hạn chế của giải pháp cũ, trong hai năm học qua, tác giả đã

tiến hành sử dụng phương pháp tình huống kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực
tiêu biểu như thảo luận nhóm nhỏ từ 2 – 4 học sinh trong đó dùng thuật chia sẻ nhóm
đơi; kỹ thuật đóng vai để phát huy khả năng biểu cảm, sự tự tin, linh hoạt của học
sinh khi thực hiện “sân khấu hóa” tình huống trong bài học; hay sử dụng kỹ thuật
phòng tranh để tạo khơng khí lớp học, phát huy khả năng sáng tạo của người học; kỹ
thuật trình bày một phút cho phép mọi học sinh đều sẵn sàng tham gia trình bày ý
kiến của mình...

skkn


6

Bảng thống kê kết quả khảo sát tâm lí học sinh
(trước khi áp dụng giải pháp mới)
Khơng (%)
Tổn

g số
Nội dung
HS
Số lượng
%
Số lượng
%
u thích nội dung SGK
20
80
12
48

mơn GDCD.
Hiểu biết về mức phạt tiền
11,7
88,3
7
53
vi phạm ATGT thường gặp
60
Hạn chế về kỹ năng giao
75
25
45
15
tiếp
Tự tin, mạnh dạn trong cuộc
25
75
15
45
sống hàng
Bảng thống kê kết quả học tập và rèn luyện của học sinh
(trước khi thực nghiệm giải pháp mới)

Năm học
2018 - 2019

Tổng
Số HS
60


Điểm loại
Giỏi
SL
%
6

10

Điểm loại
Khá
SL
%

Điểm loại
Trung bình
SL
%

14

39

23,4

65

Điểm loại
Yếu kém
SL %
1


1,6

2.3. Các giải pháp mới đã và đang thực hiện có hiệu quả:
Từ năm học 2019 - 2020 đến nay, tôi tăng cường đổi mới phương pháp dạy
học tiếp cận phát triển năng lực người học, cụ thể, tơi áp dụng phương pháp tình
huống, giải quyết vấn đề với các kỹ thuật dạy học như thảo luận nhóm (nhỏ),
đóng vai, chia sẻ nhóm đơi, trình bày một phút, viết tích cực... Sau gần hai năm
thực nghiệm sư phạm với giải pháp đó, tơi nhận thấy kết quả giáo dục của học
sinh có những chuyển biến tích cực.
2.3.1. Các bước tiến hành dạy học bằng phương pháp tình huống: 
Việc áp dụng phương pháp dạy học bằng nghiên cứu tình huống được tiến
hành tuần tự theo các bước sau đây:
Bước 1: Nêu vấn đề (Học sinh cần nhận thức được vấn đề cần giải quyết)
- Giáo viên giới thiệu tình huống có vấn đề để học sinh nắm bắt được thông
tin, phát hiện vấn đề cần giải quyết.
+ Phát biểu vấn đề hoặc đặt mục đích giải quyết vấn đề: Tình huống có thể do
giáo viên đọc hoặc trình chiếu, hay trình chiếu cho học sinh đọc, theo dõi; có thể
cho học sinh nghiên cứu trước giờ học hoặc biểu diễn trước lớp. Tùy đặc điểm
của từng tình huống mà giáo viên có thể áp dụng kỹ thuật, cách thực hiện phù hợp
tương ứng.
- Giáo viên nêu vấn đề, giải thích tình huống (nếu học sinh chưa rõ), giao
nhiệm vụ cho học sinh.
- Học sinh nhận nhiệm vụ (hiểu câu hỏi – nhiệm vụ - vấn đề cần giải quyết) 

skkn


7


Bước 2: Giải quyết vấn đề
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách giải quyết vấn đề: Dựa vào các thông tin
được cung cấp và đã biết (kiến thức, kỹ năng), làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết
và cái cần tìm (vấn đề cần giải quyết).
- Giáo viên giới hạn thời gian làm việc của học sinh, trong thời gian đó, học
sinh suy nghĩ độc lập hoặc suy nghĩ độc lập kết hợp thảo luận với bạn cùng nhóm
đề tìm ra cách giải quyết vấn đề, thực hiện nhiệm vụ mà người dạy đã giao.
- Học sinh trình bày cách giải quyết vấn đề và rút ra ý nghĩa, kết luận về nội
dung bài học (như mục tiêu đã đặt ra).
Bước 3: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải (cách giải quyết mà học sinh đã trình bày ở
trên)
- Người dạy kiểm tra hoặc cùng học sinh kiểm tra tính đúng đắn và phù hợp
thực tế của các phương án giải quyết được lựa chọn.
- Kiểm tra tính hợp lí và tối ưu của các phương án giải quyết.
- Tìm hiểu khả năng ứng dụng kết quả.
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật
ngược vấn đề và giải quyết nếu có thể.
Tóm lại, giáo viên gợi mở, nhận xét, bổ sung (nếu có) và kết luận về vấn đề
vừa giải quyết.
Ví dụ: Xin mời xem giáo án minh họa, hình ảnh minh họa (Phụ lục II)
2.3.2. Quy trình biên soạn và định mức thời lượng dạy học theo phương
pháp nghiên cứu tình huống: 
Khi sử dụng phương pháp tình huống, giáo viên có thể dùng tình huống trong
sách giáo khoa hoặc tình huống tự sưu tầm. Song do tính thời sự của các tình
huống đó khơng đảm bảo, khơng đáp ứng được yêu cầu giáo dục, lúc này, giáo
viên cần tự biên soạn tình huống cho phù hợp với nội dung bài học. Giáo viên có
thể lấy chất liệu từ đời sống để xây dựng tình huống sao cho đảm bảo tính chân
thực và tính giáo dục.
a. Yêu cầu khi biên soạn tình huống:
Tình huống được biên soạn cần đảm bảo các yêu cầu sau: 

+ Tình huống phải mang tính thời sự, sát với thực tế; phải chứa đựng thông
tin đầy đủ, buộc người học phải sử dụng thông tin trong tình huống để giải quyết
vấn đề. Trong tình huống phải cung cấp đầy đủ các dữ liệu cần thiết như thời
gian, địa điểm, những nguyên nhân phát sinh sự kiện, vấn đề. 
Người dạy xây dựng hoặc lựa chọn để đưa vào sử dụng những tình huống
xảy ra ở gần thời điểm diễn ra hoạt động dạy học hoặc những tình huống phổ biến
trong một khoảng thời gian hay địa điểm nào đó.
Chẳng hạn, vào thời điểm năm học 2020 - 2021, người dạy có thể lấy các
tình huống về hoạt động cứu trợ của Nhà nước và các cá nhân, tổ chức dành cho
đồng bào các tỉnh miền Trung (đã và đang chịu hậu quả của lũ lụt) để đưa vào
giảng dạy nội dung “Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật” (Bài 18) hoặc đưa
các tình huống về phòng chống đại dịch Covid 19 vào bài 17 (Nghĩa vụ bảo vệ Tổ
quốc) và Bài 18 (Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật). Khi giảng dạy Bài 15
(Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí) người dạy cần xây dựng tình huống về

skkn


8

các vụ việc vi phạm Luật an tồn giao thơng đường bộ của học sinh trung học. Từ
đây, người học đối chiếu với quy định của pháp luật để nhận biết được hành vi
nào vi phạm, hành vi nào hợp pháp. Trên cơ sở đó, người học rút ra bài học kinh
nghiệm trong cuộc sống (Biết tôn trọng pháp luật, bảo vệ bản thân và người
khác). Hoặc giáo viên có thể xây dựng tình huống về bạo lực học đường xảy ra
khá phổ biến ở nhiều trường học để đưa vào hoạt động học nội dung Sống có đạo
đức và tuân theo pháp luật (Bài 18, GDCD 9)
+ Tình huống đưa ra phải thể hiện những thách thức thực sự đối với người
học, phải tạo ra khả năng để người học đưa ra nhiều giải pháp, để thu hút sự chú
ý, kích thích tư duy, tình huống phải "có vấn đề" và khơng có câu trả lời duy nhất

đúng cho vấn đề đó. Các nhân vật, sự kiện trong tình huống có tính hiện thực. Các
nhân vật nên là người có cùng độ tuổi với người học hoặc những người xung
quanh.
+ Tình huống đưa ra phải có tính phức tạp vừa đủ, buộc người học phải suy
nghĩ, vận dụng khả năng trí tuệ để giải quyết. Một tình huống có thể rất dài, phức
tạp hoặc rất ngắn gọn và đơn giản. Độ dài và độ phức tạp của tình huống khơng
phụ thuộc vào mục tiêu giảng dạy mà giáo viên đề ra. Nói chung, độ dài của tình
huống khơng quyết định mức độ phức tạp của tình huống. Tuy nhiên, giáo viên có
thể tạo ra các nhân vật, sự kiện, bổ sung thông tin để phục vụ cho mục tiêu giảng
dạy của mình. 
+ Nội dung tình huống phải phù hợp với trình độ của người học. Khi viết
hoặc lựa chọn tình huống cần lưu ý tới trình độ và kinh nghiệm của người học.
Khơng nên đưa ra tình huống phức tạp, cao hơn khả năng của người học và ngược
lại. Điều này có thể làm cho người học nản lịng và không muốn tham gia. Giáo
viên cần kiểm tra kỹ các nguồn thơng tin trong tình huống, vì có thể người học có
nhiều kinh nghiệm liên quan tới tình huống sẽ có thể nhận ra những thơng tin
khơng chính xác. 
b. Quy trình biên soạn tình huống:
- Xác định rõ mục tiêu học tập (Kiến thức cần đạt, phẩm chất cần bồi dưỡng,
năng lực cần phát triển)
- Dành thời gian quan trọng cho việc thu thập, phân loại, phân tích những
tình huống có thật liên quan đến bài giảng. Trường hợp cần thiết có thể hư cấu,
nhưng cốt lõi của tình huống vẫn phải là có thật, như vậy việc tìm ra phương án
xử lý mới mang tính hấp dẫn đối với người học. 
- Tình huống có thể do giáo viên sưu tầm hoặc biên soạn nhưng cần gần gũi
với đời sống, bám sát trình độ nhận thức, hiểu biết và kinh nghiệm sống của học
sinh.
- Nêu câu hỏi (nhiệm vụ cho học sinh) có thể thực hiện theo hai cách: 
+ Câu hỏi mở: Yêu cầu người học tự đề ra biện pháp để giải quyết vấn đề
trong nghiên cứu tình huống, giúp cho người học được chủ động, thoải mái hơn. 

Giáo viên cần dự kiến trước các biện pháp mà người học sẽ đề ra để có thể
hướng dẫn thảo luận hoặc giải đáp với các biện pháp chưa đúng, chưa hợp lý.
+ Câu hỏi đóng: Đề ra sẵn một số biện pháp để người học chọn ra biện pháp
đúng, thích hợp nhất sau khi đã nghiên cứu, suy nghĩ trên các dữ kiện của tình

skkn


9

huống đã cho. Câu hỏi đóng thường được trình bày theo hai dạng: Đề ra 3 hay 5
biện pháp, chọn lấy 1; Câu hỏi đúng/sai (Đ/S). 
Khi đặt câu hỏi, giáo viên cần chú ý tới các cấp độ tự duy để có thể phân loại
được đối tượng học sinh. Thông thường, các câu hỏi có độ khó tăng dần: “Cái
gì?”, “Như thế nào?”, “Tại sao?”...
Ví dụ tình huống: Mang theo mũ bảo hiểm xe máy nhưng không đội, T (15
tuổi) đã bị cảnh sát giao thơng u cầu dừng xe. Vì sợ bị phạt thêm lỗi điều khiển
xe máy khi chưa đủ tuổi nên T vội phóng vọt đi, chẳng may bị ngã dẫn đến gãy
tay và hỏng xe.
- Câu hỏi dạng mở: Nếu em là T trong tình huống, em sẽ xử sự như thế nào?
- Câu hỏi dạng đóng: Theo em, T nên chọn cách xử lý nào sau đây?
+ Dừng xe theo yêu cầu của cảnh sát giao thông và chấp hành hình phạt.
+ Dừng xe và xin cảnh sát giao thơng tha lỗi.
+ Bình tĩnh tăng ga bỏ chạy để khơng xảy ra tai nạn như trong tình huống.
c. Phân chia thời gian thực hiện:
Tùy từng tình huống cụ thể mà chia thời gian nhất định nhưng về cơ bản, định
mức thời gian như sau:
- Khoảng 20% thời gian để nêu tình huống và vấn đề cần giải quyết.
- Khoảng 30% thời gian cho học sinh nghiên cứu tình huống và giải quyết vấn
đề.

- Khoảng 40% thời gian để học sinh trình bày kết quả giải quyết, rút ra ý nghĩa.
- Khoảng 10% còn lại: Giáo viên nhận xét, bổ sung (nếu có), phân tích, kết luận.
2.3.3. Các phương pháp/kỹ thuật dạy học tích cực thường được sử dụng
khi sử dụng phương pháp dạy học bằng nghiên cứu tình huống:
a. Thảo luận nhóm: (nhóm đơi, ba hoặc bốn)
Kỹ thuật này dùng để dạy học sinh rèn kỹ năng làm việc nhóm, biết sử dụng
ngơn ngữ để diễn đạt tư tưởng, chia sẻ ý kiến, quan điểm của mình với người khác;
biết hợp tác cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Nó có thể được dùng trong nhiều thời
điểm của bài học (chia sẻ những trải nghiệm, khám phá kiến thức/kỹ năng mới;
Luyện tập thực hành; Vận dụng)
+ Cách chia nhóm: Có nhiều cách chia nhóm. Chia theo cách nào là tùy
thuộc vào nhiệm vụ giáo viên giao cho học sinh thực hiện. Có những cách chia
nhóm sau: Theo sở thích; Theo trình độ; Hỗn hợp trình độ; Ngẫu nhiên.
+ Các bước tổ chức hoạt động nhóm:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
- Giáo viên chia nhóm.
- Giáo viên giao nhiệm vụ.
- Giáo viên hướng dẫn cách làm việc nhóm (rất quan trọng)
Bước 2: Học sinh làm việc theo nhóm:
- Học sinh làm việc cá nhân.
- Học sinh nêu ý kiến cá nhân.
- Nhóm thảo luận chia sẻ, thống nhất
Bước 3: Đại diện nhóm báo cáo.

skkn


10

* Ưu điểm: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và

sáng tạo cho người học.
Ví dụ: Ảnh minh họa ở phục lục 1
b. Đóng vai:
Đóng vai là kỹ thuật học sinh làm thử một một cơng việc hoặc thực hiện một
ứng xử trong tình huống giả định. Kỹ thuật này giúp học sinh suy nghĩ về một vấn
đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em quan sát được hoặc
chính mình trải nghiệm. Đóng vai khơng chỉ bao gồm việc diễn mà quan trọng
hơn là cuộc trao đổi sau việc diễn. Kỹ thuật này thường dùng trong những phần
học về Kể chuyện, đạo đức, phần học ứng dụng của các môn học.
* Cách thực hiện:
+ Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: yêu cầu đóng vai cho
nhóm, thời gian cho việc chuẩn bị đóng vai
+ Bước 2: Các nhóm chuẩn bị đóng vai: phần lời của từng vai cần nhớ, phần
diễn của từng vai, phối hợp diễn thử các vai (Giáo viên lắng nghe, quan sát, gợi ý
bàng câu hỏi)
+ Bước 3: Từng nhóm trình bày đóng vai (diễn) (Giáo viên theo dõi, phát
hiện cách ứng xử khác)
+ Bước 4: Nhận xét/thảo luận về việc đóng vai theo các tiêu chí về lời và
hành động diễn có thể hiện đúng nội dung chính của bài và gây cảm xúc tích cực
cho người xem khơng. (Giúp học sinh thảo luận về ích lợi hoặc tác hại hay hạn
chế của từng cách ứng xử. Sau đó tổng hợp ý kiến)
+ Bước 5: Kết luận được rút ra từ nhiệm vụ đóng vai tập trung vào hiểu, vận
dụng kiến thức kỹ năng mới của bài và thực tiễn.
* Ưu điểm
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh; tạo khơng khí sôi nổi cho giờ học.
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi
đạo đức và chính trị – xã hội.

- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai
diễn.
* Những điều cần lưu ý khi sử dụng phương pháp đóng vai
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi,
trình độ HS và điều kiện, hồn cảnh lớp học.
- Tình huống khơng nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép
- Tình huống phải có nhiều cách giải quyết.
- Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp.
- Mỗi tình huống có thể phân cơng một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai
- Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị
đóng vai.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm

skkn


11

- Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm
lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết.
- Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận.
- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia.
- Nên có hố trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng
vai.
Ví dụ: Ảnh minh họa ở phục lục 1.
c. Kỹ thuật chia sẻ nhóm đơi:
Chia sẻ nhóm đơi (Think, Pair, Share) là một kỹ thuật do giáo sư Frank
Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Kỹ thuật này giới thiệu hoạt động
làm việc nhóm đơi, phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết
vấn đề.

* Cách thực hiện:
- Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành thời gian để học sinh suy
nghĩ.
- Sau đó học sinh thành lập nhóm đơi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại.
- Nhóm đơi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đơi khác hoặc với cả lớp.
* Lưu ý: Điều quan trọng là người học chia sẻ được cả ý tưởng mà mình đã
nhận được, thay vì chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân. Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải
thích.
* Ưu điểm: Thời gian suy nghĩ cho phép học sinh phát triển câu trả lời, có
thời gian suy nghĩ tốt, học sinh sẽ phát triển được những câu trả lời tốt, biết
lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm.
Ví dụ: Ảnh minh họa ở phục lục 1
d. Trình bày một phút:
Kỹ thuật này dùng trong quá trình học sinh học bài trên lớp vào cuối mỗi bài.
- Cách thực hiện:
+ GV đặt câu hỏi: Bài này các em đã học được cái gì mới? Có điều quan
trọng gì các em muốn giải đáp thêm?
+ Học sinh suy nghĩ, viết ra giấy ý kiến của cá nhân.
 + Mỗi học sinh được trình bày ý kiến của mình trong 1 phút.
e. “Viết tích cực”:
Kĩ thuật này có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để học
sinh phản hồi cho giáo viên về việc nắm kiến thức của các em và những chỗ các
em còn hiểu sai.
* Cách thực hiện:
+ Giáo viên đặt câu hỏi và dành thời gian cho học sinh tự do viết câu trả lời.
Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về
chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.
+ Giáo viên yêu cầu một vài học sinh chia sẻ nội dung mà các em đã viết
trước lớp.
Ngoài ra, kỹ thuật hỏi – đáp, lắng nghe – phản hồi, kỹ thuật khân trải bàn...cũng

được đưa vào sử dụng nhằm phát huy tối đa ưu điểm của phương pháp tình huống,
giải quyết vấn đề.

skkn


12

2.3.4. Thời điểm sử dụng tình huống trong dạy học:
Tùy từng chủ đề/bài học mà người dạy có thể sử dụng tình huống hay khơng
nhưng thơng thường, tình huống có thể được đặt ra trong các thời điểm sau:
- Khi cần mở đầu (giới thiệu chủ đề) một tiết học. Lúc này, tình huống được nêu
ra nhưng chưa giải quyết. Tình huống chỉ được sử dụng để giới thiệu chủ đề/bài học
hay gợi mở vấn đề. Nó sẽ được giải quyết trong quá trình hoạt động học diễn ra, khi
chạm tới kiến thức – cơ sở lí luận để giải quyết nó hoặc được tìm ra phương án giải
quyết khi đã nghiên cứu xong phần lí thuyết (ở cuối một đơn vị kiến thức trong bài
hoặc toàn bài).
- Khi cần giới thiệu hoặc minh chứng, làm rõ một đơn vị kiến thức trong bài.
Chẳng hạn, khi cần giúp học sinh phân biệt được ranh giới giữa vi phạm hình sự
và vi phạm hành chính, người dạy có thể lựa chọn tình huống: “Do thiếu tiền chơi
điện tử, H (15 tuổi) giả vờ vào cửa hàng mua điện thoại. Lợi dụng sơ hở của người
bán hàng, H cướp điện thoại rồi bỏ chạy. Người dân hơ hốn bắt được H giao cho
cơng an. H phải chịu trách nhiệm pháp lí nào, biết rằng điện thoại có giá trị 15 triệu
đồng?”
- Khi cần tổ chức hoạt động vận dụng bài học vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn hoặc khi cần mở rộng kiến thức, khả năng áp dụng kiến thức đó vào đời sống
ở một phạm vi rộng hơn.
Chẳng hạn, tình huống sau đây được sử dụng để học sinh vận dụng kiến thức
về vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí để giải quyết: “A (15 tuổi) trèo tường
trường học, trốn ra ngoài, mượn xe máy (50 phân khối) của người quen chở B (14

tuổi) đi chơi. Do phóng nhanh vượt ẩu, lạng lách đánh võng nên A va quệt vào
người đi xe đạp, làm cho người đó bị ngã gãy tay, xe bị hỏng. Hỏi: A đã vi phạm
những gì? A phải chịu những trách nhiệm pháp lí nào?”
- Tình huống được sử dụng khi kiểm tra kiến thức, kỹ năng vận dụng (với 2
mức độ tư duy – vận dụng thấp và vận dụng cao) khi giáo viên ra đề kiểm tra.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng
lực của học sinh, giáo viên cần lựa chọn các phương pháp/kỹ thuật dạy học tích
cực phù hợp với từng nội dung chủ đề/bài học và đối tượng học sinh. Trong dạy
học môn Giáo dục công dân lớp 9, với phần kiến thức đạo đức và pháp luật, sử
dụng phương pháp tình huống, giải quyết vấn đề là một lựa chọn phù hợp bởi
những hiệu quả kinh tế - xã hội mà phương pháp dạy học này đem lại.
2.4.1. Hiệu quả kinh tế:
Những hiệu quả kinh tế - xã hội của việc áp dụng phương pháp tình huống,
giải quyết vấn đề trong giảng dạy mơn Giáo dục cơng dân lớp 9 khó có thể định
lượng bằng những con số cụ thể. Song chắc chắn, việc trang bị kiến thức, kỹ năng
cho học sinh hôm nay sẽ giúp các em tránh được thiệt hại về vật chất, tinh thần
trong hiện tại và tương lai.
- Đưa phương pháp dạy học tình huống, giải quyết vấn đề vào hoạt động học
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy là một trong những cách tránh lãng phí
về tài chính của nhà nước và nhân dân (học phí).

skkn


13

- Học sinh có hiểu biết pháp luật và xử lý tình huống phù hợp sẽ góp phần
giảm thiểu hậu quả (vật chất) do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

- Học sinh tuân thủ pháp luật, biết tự bảo vệ mình và tơn trọng người khác là
một trong những cách tiết kiệm chi phí của cá nhân, gia đình.
Những hiệu quả kinh tế do áp dụng phương pháp dạy học tình huống đem lại
tuy khơng đo đếm được bằng các con số cụ thể nhưng không thể phủ nhận.
2.4.2. Hiệu quả xã hội: (Hiệu quả giáo dục)
a. Đối với học sinh:
* Kiến thức: Học sinh nhận thấy nội dung bài học dễ hiểu, dễ nhớ, hiểu sâu
hơn và ghi nhớ lâu hơn. Kiến thức pháp luật được củng cố, bổ sung hoàn thiện
hơn. Kiến thức xã hội được mở rộng.
* Kỹ năng:
Biết vận dụng kiến thức vào làm bài tập vận dụng (thấp, cao), biết giải quyết
các tình huống thực tiễn nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Biết cách chia sẻ suy nghĩ, quan điểm cá nhân với người khác. Kỹ năng làm việc
nhóm được hình thành. Biết lắng nghe, chia sẻ và tự ra quyết định trong giải quyết
vấn đề.
Thao tác tư duy như phân tích vấn đề, khái quát hóa, cụ thể hóa…trở nên nhạy
bén hơn. Khả năng thích ứng với các yêu cầu của giáo viên linh hoạt hơn. Biết tìm
kiếm sự giúp đỡ, hỗ trợ của người khác.
Biết phân biệt đúng/sai, chủ động điều chỉnh hành vi cho phù hợp với yêu cầu.
Biết nhận xét đánh giá mình và người khác theo tiêu chuẩn được hướng dẫn.
* Thái độ:
Tích cực, chủ động hơn trong các hoạt động học. Tơn trọng mình và người
khác. Tự giác thực hiện nhiệm vụ. Hăng hái tham gia hoạt động học, quyết tâm
thực hiện nhiệm vụ được giao. Năng lượng của học sinh được giải phóng.
* Phẩm chất, năng lực:
Các phẩm chất trách nhiệm, chăm chỉ, trung thực, yêu thương… được củng
cố, bồi dưỡng. Khả năng tư duy độc lập và tinh thần tự lập, tự chủ được phát huy.
Tự tin hơn trong các hoạt động học và tình huống thực tiễn. Các năng lực được
hình thành và phát triển như năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo; năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực giao tiếp và hợp tác… Các năng lực đặc

biệt được khám phá, phát triển.
* Bảng thống kê kết quả khảo sát tâm lí sau khi áp dụng giải pháp mới:

Khơng (%)
Số
Nội dung
HS
SL
%
SL
%
HS cảm thấy giờ học
90,3
9,7
56
6
vui vẻ, thú vị
Bản thân tự tin hơn,
91,9
8,1
57
5
mạnh dạn hơn
Biết cách xử lý tình
93,5
6,5
58
4
huống
Thích tham gia giải

58
93,5
4
6,5

skkn


14

60

quyết các tình huống
Nhớ và hiểu bài
nhanh hơn
Vốn kiến thức pháp
luật tăng
Yêu thích giờ học
GDCD

90,3

56

91,9

57

100


62

9,7

6

8,1

5

0

0

Bảng thống kê kết quả học tập, rèn luyện của học sinh sau khi áp dụng giải
pháp mới:
Nhóm
Năm Tổn Điểm loại Điểm loại Điểm loại Điểm loại
học
g số
Giỏi
Khá
Trung
Yếu
HS
bình
SL
%
SL %
SL

%
Nhóm
đối
chứng
Nhóm
thực
nghiệm

2018 - 60
2019

6

10

14

23,
4

39

65

1

1,6

2019 - 62
2020


17

27,4

26

42

19

30,
6

0

0

b. Đối với giáo viên:
Sử dụng phương pháp tình huống kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực giúp
giáo viên đạt được mục tiêu dạy học phát triển năng lực.
* Kiến thức trên mọi lĩnh vực (chuyên môn, phương pháp/kỹ thuật dạy
học…) được củng cố và mở rộng.
* Kỹ năng quản lí, tổ chức các hoạt động học trở nên thuần thục. Khả năng ứng
phó với các tình huống diễn ra trong giờ học trở nên linh hoạt hơn, khéo léo hơn. Kỹ
năng thu thập và xử lý thông tin hiệu quả hơn. Kỹ năng tin học được củng cố và phát
triển. Khả năng viết lách được rèn giũa. Kỹ năng quản lí thời gian khoa học hơn (nếu
khơng làm tốt điều này, giáo viên sẽ tiêu phí một lượng lớn thời gian cho công tác
thiết kế các hoạt động học)
* Thái độ tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong cơng việc được duy trì

thường xun. Năng lượng tích cực được giải phóng trong q trình tổ chức hoạt
động học.
* Kết quả giảng dạy và thành tích đạt được của tôi trong 2 năm qua:
- Kết quả giảng dạy: HS đạt điểm trung bình trở lên 100%
- Kết quả HS giỏi huyện năm học 2019- 2020: Lớp 9: 6 giải
- Kết quả HS giỏi huyện năm học 2020- 2021: Lớp 8: 2 giải, lớp 9: 5 giải
- Kết quả HS giỏi tỉnh năm học 2020- 2021: Lớp 9: 2 giải
- Được chủ tịch huyện tặng Giấy khen do có thành tích xuất sắc năm học
2019 – 2020.

skkn


15

- Được Ban chấp hành Đảng bộ xã Đồng Thắng tặng giấy khen vì đã hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2020.
c. Đối với hoạt động dạy - học của nhà trường:
Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học khiến giờ học trở nên lôi cuốn,
hấp dẫn, sinh động. Kiến thức pháp luật vốn khô khan trở nên mềm mại, mượt mà, dễ
hiểu.
Tóm lại, những hiệu quả kinh tế - xã hội của việc áp dụng phương pháp tình
huống với kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Giáo dục cơng dân lớp
9 khó có thể định lượng bằng những con số cụ thể. Song chắc chắn, nếu học sinh
được luyện tập nhiều tình huống thực tiễn khi ngồi trên ghế nhà trường thì lúc ra
ngồi xã hội, các em sẽ tránh được những sai lầm dẫn tới hậu quả đáng tiếc do
thiếu hiểu biết hoặc lúng túng trong xử lý tình huống thực tiễn. Thiệt hại do xử lý
tình huống thực tiễn khơng hợp lí, khơng hiệu quả có thể dẫn tới thiệt hại lớn về
tài sản, tính mạng, đơi khi phải trả giá bằng cả cuộc đời. Chẳng hạn, khi tham gia
giao thông, nếu không hiểu luật và khơng có kỹ năng xử lý tốt khi điều khiển

phương tiện thì có thể cơng dân sẽ gây tai nạn cho mình và người khác, bị xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với các quan hệ xã hội, nếu
thiếu kỹ năng quản lí cảm xúc, khơng tơn trọng quyền được pháp luật bảo hộ về
sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, danh dự của cơng dân thì bất cứ ai cũng có thể
vi phạm.

skkn


16

3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận:
Đổi mới PP/KTDH là một yêu cầu và thách thức đối với giáo dục phổ thơng
hiện nay. Với mơn GDCD lớp 9 nói riêng và mơn GDCD nói chung, phương pháp
tình huống, giải quyết vấn đề vốn là phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn.
Tuy nhiên, trước đây, việc sử dụng phương pháp này còn giản đơn, thiếu phong phú
do chưa áp dụng kết hợp những kỹ thuật dạy học tích cực. Do đó, kết quả giáo dục
cịn hạn chế. Xuất phát từ thực trạng dạy vào học GDCD, những hạn chế của học
sinh và mục tiêu bồi dưỡng phẩm chất, phát triển năng lực cho người học, tôi đã và
đang triển khai áp dụng phương pháp tình huống với các kỹ thuật dạy học tích cực
vào giảng dạy mơn Giáo dục công dân lớp 9. Nhờ hoạt động học trên lớp được đa
dạng hóa, phát huy được năng lực, tính tích cực, chủ động của học sinh mà mỗi giờ
học môn GDCD trở nên hấp dẫn, sinh động, thu hút được học sinh hào hứng tham
gia. Những hiệu quả do giải pháp trên đem lại khơng thể phủ nhận. Chính vì vậy, tơi
mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy của mình trong nghiên cứu này
với mong muốn chia sẻ với đồng nghiệp và cũng muốn có được ý kiến đóng góp của
các đồng chí cán bộ, giáo viên để hoạt động dạy học của tơi trở nên hồn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị:
a. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Triệu Sơn:

- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị giáo dục cho các trường học.
- Tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho giáo viên nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ thơng qua các lớp tập huấn với các hình thức khác nhau để tiếp cận
và làm chủ các phương pháp/kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực cho
người học.
b. Đối với Ban Giám hiệu trường THCS Đồng Thắng:
- Tăng cường đầu tư các thiết bị giáo dục quan trọng và cần thiết (học liệu)
cho các nhóm chun mơn nói chung và bộ mơn Giáo dục cơng dân nói riêng.
- Tiếp tục ủng hộ, động viên, ghi nhận những hiệu quả giáo dục của giáo viên
khi đổi mới phương pháp/kỹ thuật dạy học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 04 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Lương Thị Hà

skkn


17

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tên tài liệu

Tác giả


1. Phương pháp dạy học nghiên Nhà xuất bản quân đội
cứu tình huống, giải quyết vấn đề
2. 17 kỹ thuật dạy học tích cực
C1trungvuonghp.edu

Năm xuất
bản
2017
2018

3. Các phương pháp dạy học tích Tusach.thuvienkhoahoc.com
Khơng rõ
cực
4.Chương trình giáo dục phổ Moet.gov.vn
2018
thông mới
5. Giáo dục công dân 9
Hà Nhật Thăng (Chủ biên)
2016 (Tái bản)
6. Tài liệu khác

Nhiều tác giả
(Nguồn mạng xã hội)

skkn

2015 - 2020




×