Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Rau quả Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.33 KB, 29 trang )

Lời nói Đầu
Việt Nam năm trong vùng có thuận lợi về khí hậu, địa lí, tiềm năng phát
triễn rau quả rất lớn với chủng loại phong phú đa dạng, phát triễn sản xuất rau
quả gắn với công nghiệp sản xuất phục vụ nội tiêu và xuất khẩu đã trở thành
một trong những mục tiêu của chơng trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn nớc ta.
Hơn 10 năm thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá cũng là hơn 10 năm
Tổng công rau quả Việt Nam (Vegetexce) không ngững nổ lực khắc phục mọi
khó khăn, thích nghi với cơ chế mới, phát triễn sản xuất rau quả theo hớng sản
xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu trong nớc và đẩy mạnh xuất khẩu các mặt
hàng rau quả chế biến, từng bớc khẳng định vị trí quan trọng của Ngành rau
quả trong nền công nghiệp cả nớc.
Báo cáo của em đợc chia làm 3 phần:
Phần I. Khái quát về tổng công ty
Phần II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Rau quả
Việt Nam
Phần III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Tổng công ty
trong thời gian tới
Em xin chân thành cảm ơn Ts Nguyễn Thừa Lộc, Ths Nguyễn Anh
Tuấn cùng các cán bộ phòng XNK I đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Phần i
1
Khái quát về Tổng công ty rau quả Việt Nam-vegetexco
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Rau quả Việt
Nam.
Tên doanh nghiệp: Tổng công ty rau quả Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Vegetable and fruit Corporation
Tên giao dịch quốc tế: VEGETEXCO
Địa chỉ trụ sở chính: Số 2 - Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội
Tổng công ty Rau qủa Việt Nam đợc thanh lập theo quyệt định số 63
NNTCCB/QĐ ngày 11-2-1988 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực


phẩm(nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triễn nông thôn) trên cơ sở hợp nhất
Tổng công ty XNK Rau quả Trung ơng và Liên hiệp các xí nghiệp nông-công
nghiệp Phú Quỳ, đến nay đã vừa tròn 15 năm.
Trong 15 năm qua hoạt động của Tổng công ty đợc chia làm 3 thời kỳ:
1, Từ 1988 đến 1990 là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp. Sản xuất
kinh doanh rau quả thời gian này đang nằm trong chơng trình hợp tác rau quả
Việt Nam-Liên Xô(1986-1990) mà Tổng công ty đợc chính phủ giao cho làm
đầu mối. Vật t chủ yếu phụ vụ cho sản xuất nông công nghiệp đều do Liên
Xô cấp. Sản phẩm rau quả tơi và rau quả chế biến đợc xuất khẩu sang Liên Xô
là chính (chiếm 97% kim ngạch XK).
2, Từ năm 1991 đến năm 1995 là thời kỳ cả nớc bớc vào hoạt động theo
cơ chế thị trờng. Hàng loạt các chính sách mới cảu nhà nớc ra đời và tiếp tục
đợc hoàn thiện. Nền kinh tế của đất nớc bắt đầu tăng trởng từ nông nghiệp,
công nghiệp, kinh doanh XNK và đầu t phát triễn, tạo cơ hội và môi trờng
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu t phát trĩn của Tổng công
ty.
2
Nhng trong thời kỳ này Tổng công ty cũng gặp rất triều khó khăn:
- Trớc đây, Tổng công ty đợc Nhà nớc giao làm đầu mối tổ chức nghiên
cứu, sản xuất, chế biến và xuất khẩu rau quả, nay do cơ chế thị trờng, nhiều
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cũng đã tích cực đầu t và kinh
doanh XNK rau qủa. Hơn nửa, nhiều nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam cũng
đầu t 100% vốn vào lĩnh vực sản xuất và chế biến rau quả tạo thế cạnh tranh
quyết liệt với Tổng công ty.
- Sự hẫng hụt đột ngột về thị trờng Liên Xô và các nớc XHCN Đông Âu
tan vỡ đã ảnh hởng nặng nề đến sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu của
Tổng công ty. Cùng với việc chuyễn hoạt động từ bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng đã gây cho chúng ta nhiều bỡ nox lúng túng.
Trong bối cảnh đó, toàn Tổng công ty đã trăn trỡ, dồn hết tâm sức(thậm
chí là phải trẩ giá đắt) tìm những giải pháp, những bớc đi thích hợp đễ trụ lại,

ổn định và từng bớc phát triễn.
3, Từ năm 1996 đến năm 2002 là thời kỳ hoạt động theo mô hình Tổng
công ty 90
Bớc vào thời kỳ này Tổng công ty gặp một số thuận lợi cơ bản sau:
- Từ những bài học khởi đầu của 5 năm chập chững bớc vào kinh tế thị
trờng , từ những thành công và cả những thất bại trong sản xuất kinh doanh,
tổng công ty đã tìm đợc cho mình một hớng đi vững chắc hơn.
Hoạt động trong mô hình mới, lại đợc Bộ NN&PTNT quan tâm chỉ đạo
xây dựng và phê duyệt hớng phát triễn Tổng công ty giai đoạn 1998-2000 và
2010. Chính phủ phê duyệt đề án phát triễn rau quả và hoa cây cảnh thời kỳ
1999-2010, đã tạo chjo Tổng công ty cơ hội mới về chất
Tuy vậy, thời kỳ này Tổng công ty cũng gặp không ít khó khăn:
3
- Khủng hoảng tài chính của các nớc trong khu vực, sự giảm giá liên tục
hàng nông sản trên thị trờng thế giới đã ảnh hởng lớn đến sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là xuất khẩu của Tổng công ty.
- Hết năm 1999, Chính phủ chấm dứt giao kê hoạch trả nợ Nga cho
Tổng công ty sự bao cấp cuối cùng về thị trờng không còn nữa.
- Sự ckhông cân đối trong đầu t cùng với thời tiết thất thờng và thiên tai
liên tục lại bị cạnh tranh ngày càng quyết liệt của các đơn vị ngoài tổng công
ty, làm cho Tổng công ty không đủ nguyên liệu sản xuất, đẩy giá nguyên liệu
lên cao, tăng giá thành chế biến, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc
tế
Nắm bắt cơ hội, đẩy mạnh đầu t, mở rộng thị trờng, từng bớc tháo gỡ
những khó khăn, tổng công ty cơ bản hoàn thành giai đoạn I của dự án đầu t
(1998-2000) đa Tổng công ty phát triễn lên một tầm cao mới.
2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Rau quả Việt Nam.
Tổng công ty rau quả Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Tính đến ngày 31/12/2001
Tổng công ty có 1 viện nghiên cứu, 1 doanh nghiệp hoạt động công ích và 17

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh (không kể 3 doanh nghiệp liên doanh).
* Văn phòng tổng công ty gồm: Ban lãnh đạo, các phòng nghiệp vụ, 6
phòng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp.
* Doanh nghiệp hoạt động công ích: Công ty giống rau qủa.
*Viện nghiên cứu: Viện nghiên cứu rau quả (đầu năm 2002 viện
nghiên cứu này đã đa về trực thuộc Bộ Nông nghiệp).
* Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hạch toán độc lập:
- Công ty xuất nhập khẩu rau quả I
- Công ty xuất nhập khẩu rau qủa II
4
- Công ty xuất nhập khẩu rau quả III
- Công ty vật t và xuất nhập khẩu
- Công ty giao nhận và xuất khẩu Hải Phòng
- Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu rau quả Sài Gòn
- Nhà máy thực phẩm xuất khẩu Nam Hà
- Công ty chế biến thực phẩm khẩu Quãng Ngãi
- Công ty thực phẩm xuất khẩu Tân Bình
- Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
- Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu Kiên Giang
- Nông trờng Đồng Giao II
- Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
- Công ty rau quả Sa Pa
- Công ty rau quả Hà Tĩnh
- Công ty giao nhận kho vận rau quả
- Công ty thực phẩm xuất khẩu Hng Yên
Ngoài ra Tổng công ty còn có 3 công ty liên doanh:
+ Công ty DONA
+ Công ty TOVECAN
+ Công ty LUVECOSơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Tông công ty rau quả Việt
Nam

5
3. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty Rau quả Việt Nam.
*) Tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
+ Trực tiếp do Tổng công ty quản lý có viện nghiên cứu rau quả (nay
trực thuộc Bộ Nông nghiệp) và công ty giống rau quả (là một doanh nghiệp
hoạt động công ích), ngoài ra còn có các văn phòng mang tính chất chủ yếu về
nghiệp vụ và quản tý nh: văn phòng, phòng tổ chức cán bộ, phòng kế toán tài
chính, phòng quản lý sản xuất kinh doanh phòng t vấn đầu t, trung tâm KCS ..
6
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó
Tổng
giám
đốc I
Khối kinh doanh
- Phòng XNK I
- Phòng XNK II
- Phòng XNK III
- Phòng KDTH IV
- Phòng KD V
- Phòng KDTH VI
- Phòng KDTH VII
Khối quản lý
- Văn phòng
- Phòng TCKT
- Trung tâm KCS
- Phòng Đầu tư và
Phát triển
- Phòng Quản lý sản

xuất kinh doanh
- Phòng xúc tiến thư
ơng mại
Phó
Tổng
giám
đốc II
Phó
Tổng
giám
đốc III
17 đơn vị
kinh doanh
hạch toán
độc lập
chịu trách nhiệp phục vụ và lãnh đạo Tổng công ty quản lý các hoạt động
chung của tất cả các công ty thành viên của Tông công ty.
+ 6 phòng xuất nhập khẩu, kinh doanh tổnh hợp và một xí nghiệp gia
công chế biến rau quả mang tính chất sản xuất kinh doanh nh các công ty
thành viên khác nhng trực thuộc và hạcn toán phụ thuộc vào công ty.
+ 17 công ty thành viên hạch toán kinh doanh độc lập (trong đó có công
ty trớc đây là nông trờng lớn nh nông trờng Đồng Giao, nông trờng Lục Ngạn
quản lý cả một số diện tích đất nông nghiệp hàng trăm ha cây hàng năm -
nhất là dứa và cây ăn quả tự đáp ứng nguyên liệu chế biến của mình). Và 3
công ty khác đã góp vốn với nớc ngoài thành lập các liên doanh
* Chức năng của Tổng công ty rau quả Việt nam:
Tổng công ty rau quả Việt Nam là một doanh nghiệp liên ngành do đó
có chức năng theo từng ngành đó là:
+ Chức năng sản xuất nông nghiệp: đây là chức năng đầu tiên
đảm nhiệm tạo nguyên liệu chính cho quá trình hoạt động của Tổng công ty

rau quả Việt Nam. Chức năng này hoạt động có hiệu quả thì mới tạo điều kiện
cho các chức năng tiếp theo có nguyên liệu để chế biến và cung cấp cho khách
hàng. Sản phẩm đa ra thị thờng có chất lợng cao hay thấp thì nguyên liệu
chính này cần đợc đảm bảo. Chức năng sản xuất sản phẩm nông nghiệp là
chức cơ bản nhất của Tổng công ty rau quả Việt Nam, do đó Tổng công ty
luôn thay đổi giống mới, có những áp dụng khoa học mới vào ngành nông
nghiệp để không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm,
để có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trờng trong nớc cũng nh
quốc tế.
+ Chức năng chế biến: Chức năng này có nhiệm vụ chế biến
những sản phẩm nông nghiệp tơi thành những sản phẩm đồ hộp, sản phẩm khô
nguyên chất để xuất khẩu ra nớc ngoài. Chức năng này đợc Tổng công ty rất
quan tâm, thờng xuyên đổi mới trang thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao
7
động và chất lợng để đảm bảo cho chức năng xuất khẩu ngày cành mở rộng thị
trờng cũng nh tăng khối lợng xuất khẩu.
+ Chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu: Đây là chức năng quyết
định của Tổng công ty rau quả Việt Nam. Chức năng này phản ánh thực chất
kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
* Nhiệm vụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam .
Căn cứ quyết định số 395 NN-TCCB/QĐ ngày 29/12/1995 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Tổng công ty rau quả Việt Nam đợc
giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh rất rộng, trong dó có các nghành nghề chủ
yếu sau đây :
- Sản xuất giống rau quả, rau quả và các loại nông lâm sản khác, chăn
nuôi gia súc .
- Chế biến rau quả, đồ uống (nớc quả các loại, nớc uống có hoặc
không có cồn ).
- Dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng .
- Sản xuất bao bì (gỗ, giấy, thuỷ tinh, hộp sắt ).

- Bán buôn, bán lẻ, đại lý giống, sản phẩm của ngành rau quả làm ra,
nguyên vật liệu, vật t, thiết bị chuyên dùng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả tơi, rau quả chế biến, hoa và cây
cảnh, gia vị giống rau quả.
Thực hiện nhiệm vụ này, hàng năm Tổng công ty tự sản xuất và thu
mua nguyên liệu ở các địa phơng để chế biến thành các loại sản phẩm (chủ
yếu cho xuất khẩu) khác nhau, bao gồm các nhóm hàng chính sau:
- Rau quả tơi và rau quả đông lạnh
- Rau quả đóng hộp
8
- Sản phẩm nớc quả cô đặc
- Rau quả muối
- Rau quả, gia vị sấy khô
Sản phẩm cụ thể của Tổng công ty sản xuất và chế biến rất đa dạng nh:
dứa, vải quả, cam quả, rau đậu đỗ các loại, mía đờng, chè búp tơi, hạt điều, l-
ơng thực
Ngoài ra Tổng công ty còn kinh doanh giống rau, quả (nh giống hoa
phong lan các loại, giống ớt, cà chua, da chuột bao tử ). Tổng công ty cũng
là doanh nghiệp đầu tiên sản xuất và kinh doanh rau quả sạch ở nớc ta. Tận
dụng khả năng thiết bị đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trờng, một số công ty
thành viên còn tiến hành sản xuất nột số sản phảm phụ khác nh: bao bì nhãn
mác cho các doanh nghiệp khác.
Phần ii
Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty rau
quả Việt Nam trong những năm qua
9
1. Kết quả kinh doanh của Tổng công ty rau quả Việt Nam
Mỗi một doanh nghiệp, một công ty nào khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trên thơng trờng đều nhằm đạt đợc mục tiêu cơ bản đó là
doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu càng cao, lợi nhuận càng nhiều thì doanh

nghiệp, công ty đó càng đợc đánh giá là thành công trong sản xuất kinh
doanh.
Tổng công ty rau quả Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động
chủ yếu trong chuyên ngành rau quả trên thị trờng cả nớc nên mục tiêu cuối
cùng cũng không nằm ngoài mục tiêu chung đó. Tổng công ty Rau quả Việt
Nam kể từ khi thành lập đến nay, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do những tác
động của cơ chế thị trờng, thị trờng tiêu thụ rau quả lớn nhất của Tổng công ty
trớc đây là Liên Xô cũ không còn nữa, việc tìm kiếm thâm nhập các thị trờng
mới càng không phải là dễ trong điều kiện Ngành rau quả Việt Nam còn hết
sức non yếu, chất lợng sản phẩm cha cao do khâu chọn giống rau quả cha đợc
thay đổi, năng suất thấp, các nhà máy chế biến rau quả của chúng ta đợc đầu
t từ những năm 1960-1970. Thêm vào đó là cuộc cạnh tranh không cân sức với
khá nhiều các công ty nớc ngoài đầu t trực tiếp thiết lập xí nghiệp 100% vốn
nớc ngoài và hàng loạt các đơn vị t nhân tỏ ra hoạt động linh hoạt, có hiệu quả
trên thị trờng rau quả Việt Nam. Song bằng những nỗ lực của mình, Tổng
công ty Rau quả Việt Nam đã đạt đợc những kết quả đáng ghi nhận trong 15
năm hoạt động:
- Sản xuất nông-công nghiệp từng bớc đợc đổi mới từ khâu chọn giống,
chăm sóc nuối trồng tới khâu bảo quản, chế biến sau thu hoạch. Năm 2002,
kim ngạch nhập khẩu đạt 44,2 triệu USD và kim ngạch xuất khẩu đạt 25,8
triệu USD (Theo báo cáo tổng kết 15 năm hoạt động của Tổng công ty Rau
quả Việt Nam). Nhìn vào cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu cho thấy Tổng
công ty đã tích cực đầu t cho việc nhập khẩu giống, phân bón, máy móc thiết
bị, dây chuyền chế biến tạo điều kiện phát triễn sản xuất, tăng giá trị tổng sản
lợng, nâng cao chất lợng sản phẩm.
10
-Hoạt động xuất khẩu rau quả đã có nhiều tiến bộ: cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu ngày càng đa dạng, thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng. Từ năm
1988-1989, Tổng công ty mới chỉ thiết lập quan hệ buôn bán với 18 nớc thì tới
năm 1990 là 21 nớc và cho tới nay là 43 nớc trên thế giới, kim ngạch xuất

khẩu không ngừng tăng lên: thời kỳ 1988-1990 kim ngạch xuất khẩu đạt 51,6
triệu RCN-USD, tới năm 1998 đạt 21.128.600 USD và năm 2002 đạt 25,8
triệu USD.
- Công tác nghiên cứu khoa học, công tác hợp tác đầu t xây dựng cơ bản
và công tác tổ chức, đào tạo cán bộ những năm gần đây đã đợc Tổng công ty
Rau quả Việt Nam quan tâm thích đáng, coi đó là yếu tố nền tảng cho việc
phát triễn, đẩy mạng sản xuất-kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả trong giai
đoạn hiện nay.
- Việc phát triễn nền sản xuất rau quả quy mô lớn góp phần làm chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, tạo việc là cho một bộ phận không
nhỏ lao động nông nghiệp và công nghiệp chế biến, tạo nguồn thu ngoại tệ,
góp phần quan trong trong việc thực hiện dự án phủ xanh đất trống, đồi trọc,
cải thiện môi trờng sinh thái.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, trong hoạt động sản xuất, xuất
khẩu tại Tổng công ty Rau quả Việt Nam thời gian qua vẫn còn tồn tại một số
vấn đề đáng quan tâm:
- Quy mô nông hộ, đất đai sản xuất nông nghiệp ở một số vùng còn quá
nhỏ, sản xuất phân tán, manh mún.
- Thị trờng tiêu thụ không ổn định khiến cho các đơn vị trực thuộc Tổng
công ty lúng túng trong việc định ra một kế hoạch sản xuất khả thi dẫn đến
tình trạng khi tìm đợc thị trờng tiêu thụ thì lại thiếu nguyên liệu cho sản xuất,
phải mua với giá trôi nổi trên thị trờng, làm cho giá thành sản phẩm bị đẩy
lên, sản xuất kém hiệu quả hoặc tình trạng các nhà máy chế biến không sử
dụng hết công suất, công nhân thiếu việc làm. Ví dụ năm 1997, khách hàng
Nhật yêu cầu mua 20 container vải hộp, xấp xỉ 360 tấn sản phẩm nhng tổng
11

×