Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Luận án tu dưỡng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở vùng đông bắc bộ giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 200 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

6

Chương 1: TU DƯỠNG TÍNH ĐẢNG CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁC XÃ
Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN

26

1.1. Các xã và cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đơng Bắc bộ hiện nay

26

1.2. Tính đảng cộng sản và tu dưỡng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt
các xã vùng Đông Bắc bộ - khái niệm, nội dung, vai trò và đặc trưng

46

Chương 2: TÍNH ĐẢNG CỘNG SẢN VÀ TU DƯỠNG TÍNH ĐẢNG CỘNG
SẢN CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁC XÃ Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ - THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM

66


2.1. Thực trạng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đơng
Bắc bộ

66

2.2. Tu dưỡng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông
Bắc bộ - thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm

83

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG
CƯỜNG TU DƯỠNG TÍNH ĐẢNG CỘNG SẢN CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CÁC XÃ Ở VÙNG ĐÔNG BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2025

111

3.1. Dự báo những nhân tố tác động và phương hướng tăng cường tu dưỡng
tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông Bắc bộ
đến năm 2025

111

3.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường tu dưỡng tính đảng cộng sản của
cán bộ chủ chốt các xã ở vùng Đông Bắc bộ đến năm 2025
KẾT LUẬN

124
153

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN

156

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

157

PHỤ LỤC

169


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

:

Cán bộ chủ chốt

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

:


Chủ nghĩa xã hội

ĐBB

:

Đơng Bắc bộ

ĐTNCS

:

Đồn Thanh niên cộng sản

HCCB

:

Hội Cựu chiến binh

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HLHPN

:


Hội Liên hiệp phụ nữ

HND

:

Hội Nơng dân

HTCT

:

Hệ thống chính trị

MTTQ

:

Mặt trận Tổ quốc

TĐCS

:

Tính đảng cộng sản

UBND

:


Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân
dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động, của dân tộc. Điều này, được thể hiện đa dạng, phong phú
trong đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta và trong hoạt
động thực tiễn của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên. Trong đó, tính đảng
cộng sản (TĐCS) của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt (CBCC)
các ngành, các cấp là một trong những thể hiện quan trọng hàng đầu. TĐCS của cán
bộ, đảng viên nói chung, của CBCC các xã nói riêng luôn vận động, phát triển theo
yêu cầu của nhiệm vụ trong các giai đoạn của cách mạng. Thực tiễn đã chứng minh
rằng, Đảng chỉ có thể lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trong từng giai đoạn
cách mạng, khi đội ngũ CBCC các xã - một bộ phận quan trọng của đội ngũ cán bộ
của Đảng - có TĐCS cao. Để đạt được điều này, cần đặc biệt coi trọng việc tu
dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên nói chung và của CBCC các xã nói riêng. Đây
là vấn đề rất cần được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về Đảng Cộng sản, nhưng chưa có cơng
trình nào đề cập làm rõ khái niệm, nội hàm TĐCS, chưa chỉ ra được yếu tố tác
động, thực trạng, nguyên nhân và phương hướng, giải pháp cần tu dưỡng tính đảng.

Đây là vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ trong lý luận và thực tiễn xây dựng
Đảng trong khi thực tế cuộc sống của đồng bào vùng Đông Bắc Bộ (ĐBB) đang
gặp phải khơng ít khó khăn, phức tạp. Điều đó địi hỏi CBCC các xã vùng này phải
rèn luyện thường xuyên, tu dưỡng TĐCS xứng đáng với sự tin tưởng mà nhân dân
giao cho, là đầy tớ trung thành của nhân dân, nền móng vững chắc của Đảng ở cơ
sở, cầu nối giữa Đảng với nhân dân. Ngày nay, công cuộc đổi mới và chỉnh đốn
Đảng đang gặp khó khăn, thách thức với nhiều vấn đề cấp bách đó là sự suy thối
về phẩm chất chính trị và suy thối về đạo đức, lối sống, tệ nạn quan liêu, tham
nhũng trong cán bộ, đảng viên là nguy cơ đe doạ đến sự tồn vong của Đảng của chế
độ. Sự tu dưỡng TĐCS nói chung và của CBCC các xã ở vùng ĐBB nói riêng trở
nên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết.


2
CBCC các xã là người trực tiếp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị,
của cấp trên, nhất là về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, dân tộc, tôn giáo. Nếu
TĐCS của những cán bộ này không được nâng cao sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
việc hiện thực hoá đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước và nghị quyết, chỉ thị, của cấp trên. Thực tiễn cho thấy, ở vùng, địa phương
nào nhiều CBCC các xã có TĐCS thấp, suy thối về TĐCS thì kết quả thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước sẽ rất thấp,
thậm chí đường lối, chủ trương, chính sách đó cịn bị vơ hiệu hố. Bởi vậy, nâng
cao TĐCS của CBCC các xã trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và cấp bách.
Để CBCC các xã có TĐCS đáp ứng u cầu cơng cuộc đổi mới phải có các
chủ trương của Đảng và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, song quan trọng nhất là
việc tự tu dưỡng TĐCS của từng cán bộ. Bởi vì, thực tế cho thấy, mặc dù các cấp
uỷ, tổ chức đảng, chính quyền các cấp có quyết tâm, ln quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi để CBCC tu dưỡng TĐCS đạt kết quả, song cán bộ khơng tự giác tu
dưỡng thì kết quả thu được không cao, TĐCS của họ không được phát triển, củng

cố, thậm chí cịn bị giảm sút và suy thoái. Những năm gần đây, dưới những tác động
tiêu cực của kinh tế thị trường, một bộ phận khơng nhỏ CBCC xã thối hóa, biến
chất, phai nhạt lý tưởng, sa ngã và mất dần TĐCS; vai trò tiên phong, gương mẫu mờ
nhạt, tính chiến đấu giảm sút nghiêm trọng; một số cán bộ vô tổ chức, kỷ luật, lợi
dụng chức quyền thu vén cá nhân; một bộ phận CBCC các xã suy thối về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống... ảnh hưởng khơng nhỏ đến uy tín, thanh danh của Đảng,
Nhà nước trong nhân dân. CBCC các xã ở vùng Đơng Bắc bộ (ĐBB) cũng khơng
nằm ngồi tình trạng này.
Vùng ĐBB gồm 13 tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào
Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh,
Quảng Ninh. Đây là những tỉnh có nhiều huyện thuộc vùng núi cao, biên giới, có vị
trí và vai trị đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng đối với cả
nước. CBCC các xã ở vùng này có vai trị rất to lớn trong việc triển khai thực hiện
thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Để cơng
cuộc đổi mới giành thắng lợi cần coi trọng nâng cao chất lượng CBCC các xã, trong
đó, cần ln quan tâm nâng cao TĐCS của cán bộ.


3
Trong những năm qua, cùng với các chủ trương, giải pháp của các cấp uỷ,
chính quyền, đồn thể về nâng cao TĐCS của CBCC các xã ở vùng này, cán bộ đã
tích cực tu dưỡng TĐCS. Nhờ đó, TĐCS của họ được nâng lên một bước quan
trọng, bước đầu đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới ở địa phương. Tuy nhiên, việc
tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã trong vùng chưa đi vào chiều sâu và không đồng
đều: một bộ phận không nhỏ cán bộ chưa thường xuyên tu dưỡng TĐCS, nhất là tu
dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị, kiên định, vững vàng chủ nghĩa Mác - Lênin,
bản chất cách mạng và khoa học của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu, năng lực
tổ chức thực tiễn, đạo đức, lối sống. Bởi vậy, trình độ mọi mặt, nhất là trình độ lý
luận chính trị, năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ cịn bất cập và có sự chênh lệch
khá lớn giữa cán bộ là người Kinh và người dân tộc thiểu số; khơng ít cán bộ có

biểu hiện giảm sút vai trị, trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu mờ nhạt; tính
chiến đấu giảm sút; năng lực vận động quần chúng thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước còn rất hạn chế, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao thấp, cá biệt có cán bộ khơng hồn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó, những
tiêu cực như: quan liêu, tham nhũng, nhũng nhiễu nhân dân, suy thoái về phẩm chất
đạo đức, lối sống còn tồn tại ở một số CBCC các xã, ảnh hưởng lớn đến kết quả
thực hiện nhiệm vụ chính trị của các xã và địa phương.
Để cơng cuộc đổi mới trên địa bàn vùng ĐBB đạt kết quả, cần tập trung tìm
giải pháp khắc phục tình trạng nêu trên, nhằm làm cho TĐCS của CBCC vùng này
được nâng cao, củng cố và nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới ở địa
phương, trong đó các giải pháp về tu dưỡng TĐCS của CBCC là rất quan trọng.
Nghiên cứu, tìm giải pháp tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã ở ĐBB thực sự là vấn
đề rất cấp thiết.
Để góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết nêu trên, tác giả chọn và thực hiện
đề tài luận án tiến sĩ “Tu dưỡng tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt các xã ở
vùng Đông Bắc bộ giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tu dưỡng TĐCS của
CBCC các xã ở vùng ĐBB trong giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp


4
chủ yếu, khả thi tăng cường tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã ở vùng này trong
giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các cơng trình khoa học tiêu biểu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài luận án.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về TĐCS và tu dưỡng TĐCS của
CBCC các xã ở vùng ĐBB trong giai đoạn hiện nay.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng TĐCS và việc tu dưỡng TĐCS của đội ngũ
CBCC các xã ở vùng ĐBB từ năm 2001 đến nay, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên
nhân, kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu tăng cường tu dưỡng TĐCS của
đội ngũ CBCC các xã ở vùng ĐBB đến 2025.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tu dưỡng TĐCS của CBCC các xã ở vùng ĐBB trong
giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án khảo sát, nghiên cứu thực trạng TĐCS và việc tu dưỡng TĐCS của
CBCC các xã ở vùng ĐBB, gồm: 10 chức danh (ở những xã bố trí Chủ tịch Hội
đồng nhân dân (HĐND) xã là Phó Bí thư thường trực Đảng uỷ xã): Bí thư Đảng uỷ
xã; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND), Bí thư Đồn Thanh niên
Cộng sản (ĐTNCS) Hồ Chí Minh, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt
Nam, Chủ tịch Hội Nông dân (HND); Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ (HLHPN),
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh (HCCB) và trưởng công an, trưởng chỉ huy quân sự xã
(xã đội trưởng). Ở những xã Bí thư Đảng uỷ xã đồng thời là Chủ tịch HĐND xã, chỉ
có 9 chức danh.
Địa bàn nghiên cứu của luận án gồm 13 tỉnh thuộc vùng Đông Bắc bộ: Hà
Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Quảng Ninh.
Thời gian khảo sát thực tiễn từ năm 2001 đến nay. Phương hướng và giải
pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025.


5
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh

và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về TĐCS và tu dưỡng TĐCS của cán
bộ, đảng viên; luận án kế thừa kết quả nghiên cứu về lý luận của các cơng trình
khoa học liên quan đến đề tài luận án.
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng TĐCS và việc tu dưỡng TĐCS của
đội ngũ CBCC các xã ở vùng ĐBB từ năm 2001 đến nay, qua điều tra, khảo sát
thực tiễn và các báo cáo về công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ của
các cấp uỷ đảng ở vùng ĐBB từ năm 2001 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và các phương
pháp: điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn; lịch sử - lơgíc, phân tích - tổng hợp và
phương pháp chuyên gia...
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Khái niệm: TĐCS của CBCC các xã ở vùng ĐBB là phẩm chất đặc biệt
quan trọng tạo nên giá trị nhân cách của CBCC, thể hiện tập trung bản chất của
Đảng Cộng sản Việt Nam, bao gồm: bản lĩnh chính trị kiên định vững vàng; tiên
phong, gương mẫu về mọi mặt; gắn bó mật thiết với nhân dân; tính chiến đấu cao
và ý thức kỷ luật tự giác, nghiêm minh. Đó là cơ sở để CBCC các xã vùng ĐBB
không ngừng phấn đấu vươn lên, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước
và nhân dân giao phó.
Bốn kinh nghiệm
Một là, thường xuyên quan tâm giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của CBCC xã ở vùng ĐBB về tu dưỡng TĐCS.
Hai là, phát huy tính tích cực, tự giác của CBCC xã ở vùng ĐBB trong tu
dưỡng, rèn luyện TĐCS.
Ba là, kết hợp chặt chẽ giữa tu dưỡng TĐCS với đấu tranh khắc phục những
biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, những tiêu cực lạc hậu trong
CBCC xã ở vùng ĐBB.


6

Bốn là, phát huy vai trò, trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi lực lượng, trước
hết là sự lãnh đạo, quản lý của cấp ủy, tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng TĐCS
của CBCC xã ở vùng ĐBB.
Ba giải pháp
Một là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ chủ chốt xã vùng
Đông Bắc bộ về tu dưỡng tính đảng cộng sản
Hai là, cụ thể hóa tiêu chuẩn tính đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt xã vùng
Đông Bắc bộ cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương
Ba là, tạo chuyển biến mạnh mẽ về công tác quy hoạch cán bộ, tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt xã vùng Đông Bắc bộ
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về TĐCS và tu dưỡng
TĐCS của CBCC cấp xã ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho CBCC các xã ở vùng ĐBB trong tu dưỡng TĐCS giai đoạn hiện nay; cho các
cấp ủy, tổ chức đảng trong chỉ đạo, định hướng và kiểm tra, giám sát việc tu dưỡng
TĐCS của CBCC cấp xã.
- Kết quả nghiên cứu của luận án cịn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu môn xây dựng Đảng ở các trường
chính trị tỉnh vùng ĐBB.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án, kết luận, danh mục các cơng trình của tác giả đã cơng bố liên quan đến
luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương, 6 tiết.


7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TĐCS và tu dưỡng TĐCS của cán bộ, đảng viên trong điều kiện hiện nay là
vấn đề mới, rất cần thiết, đã thu hút khá đông đảo các nhà khoa học, cán bộ hoạt
động thực tiễn đầu tư nghiên cứu đạt kết quả quan trọng. Kết quả nghiên cứu của
các cơng trình khoa học được thể hiện trong các tổng quan đề tài khoa học, sách,
luận án, luận văn và các bài đăng trên tạp chí. Sau đây là những cơng trình khoa học
tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án:
1. CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC TRONG NƯỚC

1.1. Đề tài khoa học, sách
1.1.1. Đề tài khoa học
- Đề tài khoa học cấp Bộ: "Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay (qua khảo sát ở một số tỉnh,
thành phố phía Bắc nước ta)", Trần Hậu Thành [126].
Đề tài đã đưa ra và phân tích sâu sắc những động lực của đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã. Đặc biệt, đề tài đã đề
xuất phương hướng và các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã ở nước ta hiện nay.
Các giải pháp có giá trị tham khảo để đề xuất giải pháp của luận án, gồm:
xây dựng, cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã, làm
cơ sở để xây dựng quy hoạch, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về các
mặt, trong đó có lý luận chính trị; làm tốt cơng tác quy hoạch, tạo nguồn, trên cơ sở
đó điều tra, xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đối với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ sở, phục vụ cho yêu cầu trước mắt và lâu dài.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: "Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở các
tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay", Đoàn Minh Huấn [83].
Đề tài đã đưa ra các khái niệm tạo nguồn CBCC; phân tích đánh giá thực
trạng cơng tác tạo nguồn CBCC cho HTCT cấp xã các tỉnh Tây Bắc nước ta những
năm qua; tổng kết được những kinh nghiệm về tạo nguồn cán bộ chủ chốt của
HTCT cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc. Đặc biệt, đề tài đã đề xuất những giải pháp đẩy



8
mạnh công tác tạo nguồn cán bộ HTCT cơ sở các tỉnh Tây Bắc trong thời gian tới.
Những kinh nghiệm và giải pháp này rất bổ ích về tạo nguồn CBCC cấp xã ở vùng
ĐBB đáp ứng yêu cầu về TĐCS của họ.
- Đề tài cấp Bộ: "Vấn đề tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn - thực trạng và giải pháp", Trần Thị Hương [87].
Đề tài đã tập trung giải quyết các vấn đề: cơ sở lý luận của công tác tạo
nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn; thực trạng việc tạo
nguồn cán bộ; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tạo nguồn cán bộ các xã
vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn.
Những vấn đề luận án có thể tham khảo, kế thừa để thực hiện mục đích,
nhiệm vụ của luận án: một số đặc điểm chính tác động đến cơng tác tạo nguồn cán
bộ cơ sở; một số quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc,
cán bộ và công tác cán bộ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt
khó khăn; một số hạn chế của đội ngũ cán bộ cơ sở ở các xã vùng sâu, vùng xa, đặc
biệt khó khăn. Những giải pháp cần chú ý: xác định đúng nguồn để đưa vào quy
hoạch cán bộ; thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ cơ sở; thực hiện quy chế
đánh giá cán bộ trong quy hoạch định kỳ hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu; tăng
cường công tác đào tạo cán bộ theo kế hoạch của các địa phương; phân công, bổ
nhiệm cán bộ đúng năng lực, sở trường; tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng
cấp trên cơ sở trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở.
1.1.2. Sách
- Chu Huy Mân: Nâng cao phẩm chất cộng sản của người đảng viên [96].
Tác giả đã phân tích và làm rõ một số vấn đề về nâng cao phẩm chất cộng
sản, tính chiến đấu trong sinh hoạt chính trị của đảng viên thời kỳ mới, như: Có bản
lĩnh đấu tranh và đánh thắng giặc trong lòng, đấu tranh giữa hai con người trong
một con người, giáo dục đảng viên có bản lĩnh, dám nhìn thẳng vào sự thật, nhận rõ
kẻ thù, chỉ đích danh loại kẻ thù khơng gươm, không súng nhưng nguy hiểm không

kém các loại kẻ thù khác, là đồng minh của các loại kẻ thù khác.
Theo tác giả, người cách mạng phải có niềm tin vào Đảng, đó là cơ sở để tạo
sức mạnh chiến thắng chủ nghĩa cá nhân, đẩy lùi suy thoái đạo đức, lối sống. Cán


9
bộ, đảng viên khơng có niềm tin rất dễ sa ngã, hủ hóa, xa rời Đảng, xa rời con
đường cách mạng. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh chính những suy thoái về đạo đức,
lối sống của một bộ phận đảng viên, cán bộ do thiếu niềm tin vào Đảng, từ đó làm
giảm lịng tin của nhân dân vào Đảng.
Đây là cơng trình có giá trị tham khảo tốt đối với luận án.
- Thang Văn Phúc, Chu Văn Thành, Hà Quang Ngọc: Đạo đức, phong cách,
lề lối làm việc của cán bộ, cơng chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh [116].
Cuốn sách đã tập hợp nhiều bài viết của các tác giả nghiên cứu về phẩm chất,
tư cách đạo đức của người cán bộ, công chức, chỉ ra những nguy cơ và căn bệnh
cần tránh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách
hành chính, xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh...
Đáng chú ý hơn trong cuốn sách này là bài viết của Trần Xuân Sầm về
"phòng ngừa và chữa trị các bệnh nguy hiểm đối với người cán bộ, đảng viên" có
giá trị tham khảo tốt đối với luận án. Tác giả chỉ rõ nguyên nhân của căn bệnh nguy
hiểm như tham lam, lười biếng, kiêu ngạo, hiếu danh, thiếu kỷ luật, óc hẹp hòi và có
địa phương này là chủ nghĩa cá nhân... là cán bộ, đảng viên còn quan tâm quá mức
đến danh vọng, xem nhẹ việc cống hiến cho xã hội. Đồng thời, chỉ rõ, để chữa trị
các bệnh này, trước hết cần tăng cường và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, rèn
luyện, lấy chất lượng hiệu quả công việc làm thước đo giá trị của mỗi con người;
phải nâng cao trình độ mọi mặt để cán bộ, đảng viên nhận thức được giá trị cao hay
thấp ở mỗi con người là ở chất lượng công việc, không phải ở chức vụ cao hay thấp.
- Trần Xuân Sầm: Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt
trong hệ thống chính trị đổi mới [123].
Cuốn sách gồm 4 phần. Phần 1, cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định

cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị (HTCT). Phần
2 là thực trạng cơ cấu và việc thực hiện các tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt trong HTCT. Phần 3 cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt
của HTCT trong thời kỳ đổi mới. Phần 4, phương hướng, giải pháp lớn nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt theo cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ của HTCT
trong thời kỳ đổi mới. Trong đó các phần nói về cán bộ cơ sở có giá trị tham khảo
đối với luận án.


10
- Lô Quốc Toản: Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền
núi phía Bắc nước ta hiện nay [131].
Cuốn sách gồm ba chương, trong chương I, tác giả tập trung nghiên cứu các
khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phát triển nguồn cán bộ dân tộc
thiểu số. Trong chương II, tác giả đi sâu phân tích thực trạng cơng tác phát triển
nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, đây là một
vùng lãnh thổ rộng lớn, gồm 15 tỉnh (có các tỉnh vùng cao), có nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số cùng cư trú, là vùng mà sự phát triển kinh tế - xã hội cịn gặp nhiều khó
khăn so với cả nước. Đội ngũ cán bộ các dân tộc thiểu số ở đây phát triển không
đều, nhiều địa phương thiếu cán bộ đến mức trầm trọng. Từ đó, tác giả khẳng định:
nghiên cứu thực trạng nhằm tìm ra giải pháp phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu
số phù hợp với điều kiện khu vực, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới ở địa
phương hiện nay là rất cần thiết. Chương III, tác giả đưa ra một số phương hướng
và giải pháp phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc
nước ta trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần từng bước xây dựng và hoàn thiện
đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự
nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới. Đây là những nội dung có giá trị để đề xuất
các giải pháp của luận án
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước [135].
Cuốn sách đã phân tích, luận giải những căn cứ khoa học của việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ
đó, đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước giai đoạn hiện nay.
Đặc biệt, cuốn sách đưa ra khái niệm cán bộ; yêu cầu về chất lượng đội ngũ
cán bộ và việc hiện thực hóa chất lượng ấy, trong điều kiện CNH, HĐH đất nước;
đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay, chỉ ra các nguyên


11
nhân; đề xuất và luận giải các giải pháp khả thi nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
gồm: nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện cán
bộ; tiếp tục xây dựng và hồn thiện các quy chế, quy trình cơng tác cán bộ, thực
hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, quản
lý và bảo vệ cán bộ; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách cán bộ; kiện tồn
và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham mưu về công tác cán bộ;
cải cách tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của HTCT. Đây là những giải pháp có
giá trị tham khảo tốt để đề xuất các giải pháp của luận án.
- Đào Duy Quát, Vũ Khiêu, Tô Hoài: Về giáo dục đạo đức cách mạng trong
cán bộ, đảng viên hiện nay: thực trạng và giải pháp [118].
Cuốn sách trình bày một số vấn đề lý luận chung về đạo đức, lối sống; thực
trạng đạo đức, lối sống; công tác giáo dục đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên;
nêu lên phương hướng, đề xuất giải pháp và kiến nghị đổi mới công tác giáo dục
đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới.
Những giải pháp của cuốn sách rất bổ ích để luận án đề xuất giải pháp về tu
dưỡng đạo đức, lối sống của CBCC cấp xã ở vùng ĐBB hiện nay.
- Nguyễn Viết Thông: Giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [130].

Tác giả nêu hệ thống lý luận về đạo đức xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; khái quát truyền thống, những chuẩn mực đạo đức của dân
tộc, chỉ ra nguyên nhân, phương hướng, giải pháp xây dựng đạo đức mới cho cán
bộ, đảng viên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Nguyễn Thế Kiệt, Hồng Chí Bảo: Đạo đức người lãnh đạo chính trị hiện
nay: Thực trạng và giải pháp [90].
Các tác giả đã phân tích vai trị, nội dung, yêu cầu về đạo đức của cán bộ
lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay; đưa ra phương hướng nhằm nâng cao phẩm
chất đạo đức cho cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam.
Hai cuốn sách trên gợi mở cho tấc giả luận án về đề xuất giải pháp về tu
dưỡng đạo đức của CBCC cấp xã vùng ĐBB hiện nay.


12
- Trần Đình Hoan: Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản
lý thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [79].
Cuốn sách gồm: Chương I. Những vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch,
luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Các tác
giả đã phân tích cơ sở phương pháp luận và nhiều yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước về công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ ở nước ta; làm
sáng tỏ cơ sở khoa học của công tác đánh giá cán bộ; quy hoạch cán bộ; luân
chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý. Chương II. Q trình thực hiện cơng tác đánh giá,
quy hoạch, luân chuyển cán bộ trong lịch sử Đảng ta và thực trạng việc đánh giá,
quy hoạch, luân chuyển cán bộ hiện nay. Trong chương này, nhóm tác giả đã phân
tích phong trào vơ sản hóa thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám 1945. Đây là những
căn cứ có giá trị để luận án luận giải về tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã vùng
ĐBB trong thực tiễn. Một điều có giá trị đối với luận án là trong chương III, các tác
giả đã đề xuất 7 giải pháp chung nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác đánh giá, quy hoạch và luân chuyển cán bộ hiện nay và nhấn mạnh, để đánh giá
đúng cán bộ, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền phải thật sự "có tầm, có tâm".

- Đỗ Ngọc Ninh, Nguyễn Văn Giang: Tăng cường bản chất giai cấp công
nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [112].
Các tác giả đã nêu và phân tích những vấn đề chủ yếu về bản chất giai cấp
công nhân của Đảng Cộng sản nói chung và của Đảng ta nói riêng. Trong đó, làm
rõ quan niệm, vai trị và tiêu chí đánh giá bản chất giai cấp cơng nhân của Đảng ta.
Từ việc phân tích thực trạng bản chất giai cấp công nhân của Đảng và hoạt động
tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng từ năm 1986 đến nay, bối cảnh
trong nước và quốc tế, các tác giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu để
tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Trong đó, có nhóm giải pháp về tiêu chuẩn đảng viên, gồm: có bản
lĩnh chính trị, hiểu rõ và tin tưởng vào mục đích, đường lối cách mạng của Đảng;
phải biết xử lý đúng mối quan hệ lợi ích cá nhân và xã hội, đặt lợi ích cá nhân trong
quan hệ hài hịa với lợi ích tập thể, phấn đấu hết mình vì lợi ích của Tổ quốc, của
giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động; đảng viên phải có lao động; phải có đạo
đức, lối sống; phải gắn bó mật thiết với nhân dân; phải tôn trọng, chấp hành đúng


13
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, giữ gìn đồn kết thống nhất
trong Đảng. Đây là những kết luận có giá trị để luận án tham khảo, đề xuất yêu cầu
về TĐCS của CBCC cấp xã ở vùng ĐBB hiện nay.
- Trương Thị Thông, Lê Kim Việt: Bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở
nước ta hiện nay - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp [129].
Các tác giả đã đưa ra quan niệm về bệnh quan liêu trong cơng tác cán bộ;
phân tích và chỉ rõ nguồn gốc, bản chất và những tác hại của nó; luận giải có sức
thuyết phục những biểu hiện của bệnh quan liêu trong các khâu của công tác cán bộ;
phân tích những biểu hiện của bệnh quan liêu ở chủ thể công tác cán bộ; khẳng định
bệnh quan liêu do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu thuộc về chủ thể
công tác cán bộ, các tác giả đề xuất quan điểm, phương hướng và những giải pháp
có giá trị, khả thi nhằm phịng, chống bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nước

ta hiện nay. Những đóng góp này là căn cứ quan trọng để luận án đề xuất giải pháp
cho chủ thể công tác cán bộ đối với CBCC cấp xã ở vùng ĐBB hiện nay.
- Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt: Làm người cộng sản trong giai đoạn hiện
nay [122].
Các tác giả đề cập đến những căn cứ để xác định hình mẫu, tiêu chuẩn người
đảng viên cộng sản trong giai đoạn hiện nay, bao gồm: Quan điểm của Mác,
Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh và của Đảng ta về vai trị, hình mẫu và tiêu chuẩn
của người cộng sản, cuốn sách cũng chỉ ra những vấn đề mới của thời đại và kinh
nghiệm của nước ngoài trong việc giải quyết các vấn đề này. Khái quát thực trạng
đội ngũ đảng viên trong thời kỳ 1930 đến 1985 và từ năm 1986 đến năm 2013. Từ
đó, tác giả chỉ ra tư cách và tiêu chuẩn của người cộng sản Việt Nam trong thời kỳ
mới và đề xuất phương hướng, biện pháp chung và biện pháp chủ yếu nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong thời kỳ mới.
Các biện pháp chung: một là, từng đảng viên phải sống và làm việc xứng
đáng với tư cách người cộng sản trong thời kỳ mới; hai là, đẩy mạnh xây dựng,
chỉnh đốn Đảng theo phương châm: chặt chẽ "đầu vào" chính xác "đầu ra", nâng
cao chất lượng đảng viên hiện tại; ba là, gắn nâng cao chất lượng đảng viên với xây
dựng tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng ở cơ sở, ở từng cấp; bốn là,
tất cả đảng viên đều phải được giao nhiệm vụ cụ thể; năm là, mở rộng dân chủ, thực


14
hiện tự phê bình và phê bình trong Đảng nghiêm túc, đúng nguyên tắc và phương
pháp. Những biện pháp cụ thể gồm: một là, đảm bảo cho đường lối của đảng luôn
đúng đắn, điều kiện cơ bản, quyết định; hai là, đánh giá, phân loại xây dựng kế
hoạch giáo dục đảng viên; ba là, xây dựng hệ thống quy chế tổ chức, sinh hoạt đảng
và quản lý đảng viên; bốn là, tăng cường công tác kiểm tra đảng, bảo đảm sự trong
sạch của đội ngũ đảng viên, bảo vệ nội bộ Đảng, nâng cao uy tín của Đảng; năm là,
đổi mới cơng tác giáo dục lý luận chính trị, cơng tác bồi dưỡng kiến thức cho đảng
viên; sáu là, thực hiện tốt công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên trong thực tiễn,

qua thực tiễn mà mỗi đảng viên tự hoàn thiện thêm nhân cách người cộng sản.
Đây là những vấn đề liên quan trực tiếp nhất và có giá trị tham khảo tốt để
thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án.
1.1.3. Luận án tiến sĩ
- Đỗ Ngọc Ninh: Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn (cấp
xã) vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay [111].
Tác giả đã đánh giá thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng. Đặc biệt, tác
giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng
nông thôn (cấp xã) vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay. Trong đó,
đáng chú ý là giải pháp về tu dưỡng, rèn luyện nâng cao tính tiên phong, gương
mẫu, phẩm chất đạo đức, lối sống của CBCC cấp xã vùng này.
- Phạm Công Khâm: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông
thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay [88].
Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: vai trị
quyết định trong việc hiện thực hóa sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà
nước trong đời sống xã hội nông thôn của đội ngũ CBCC cấp xã; trong việc xây
dựng HTCT xã vững mạnh, phát động và duy trì phong trào cách mạng của quần
chúng ở nơng thơn. Những giải pháp của cơng trình khoa học này, có giá trị đối
với luận án, gồm: làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo
tính kế thừa liên tục trong xây dựng đội ngũ cán bộ; có chính sách và chế độ đãi
ngộ phù hợp với đặc điểm của cán bộ xã để tạo ra động lực và thu hút cán bộ về
cơ sở cơng tác. Đây là vấn đề cịn nhiều vướng mắc của các cấp ủy ở vùng ĐBB
về công tác cán bộ xã.


15
- Mai Xuân Hợi: Vấn đề đạo đức của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay [82].
Tác giả nhận định: để giải quyết hợp lý vấn đề đạo đức của cán bộ lãnh đạo,
quản lý trong điều kiện hiện nay ở nước ta cần tập trung giải quyết tốt hai vấn đề cơ

bản: một là, quan hệ giữa kinh tế và đạo đức, sự biến đổi của đạo đức trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam hiện nay;
hai là, tầm quan trọng, yêu cầu đạo đức của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích thực
trạng đạo đức người cán bộ lãnh đạo, quản lý dưới tác động của điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và những vấn đề đang đặt ra về đạo đức của người cán
bộ lãnh đạo, quản lý cần giải quyết.
Các giải pháp của cơng trình khoa học này có ý nghĩa phương pháp luận để
đề xuất giải pháp của luận án, gồm: đổi mới q trình thể chế hóa chủ trương
đường lối của Đảng thành pháp luật của Nhà nước, xóa bỏ những sơ hở trong
quản lý kinh tế và quản lý nhà nước; tăng cường pháp chế XHCN, chống tệ nạn
quan liêu, tham nhũng, ngăn ngừa sự thối hóa, biến chất về đạo đức của cán bộ;
đổi mới công tác giáo dục đạo đức, nâng cao tính tự giác, rèn luyện đạo đức cách
mạng của cán bộ lãnh đạo quản lý; đẩy mạnh thực hiện dân chủ hóa trong Đảng,
Nhà nước và trong xã hội.
- Đinh Ngọc Giang: Chuẩn hóa chủ tịch ủy ban nhân dân xã các tỉnh đồng
bằng sông Hồng hiện nay [75].
Những giải pháp của cơng trình khoa học này rất bổ ích đối với việc đề xuất
giải pháp của luận án để CBCC cấp xã ở ĐBB đạt chuẩn, tạo thuận lợi cho họ tu
dưỡng TĐCS đạt kết quả.
- Nguyễn Văn Hào: Tính tiên phong của đảng viên nông thôn các tỉnh Tây
Nguyên giai đoạn hiện nay [76].
Công trình khoa học này có nhiều nội dung liên quan trực tiếp đến luận án,
gồm: vai trò và những yếu tố tạo nên tính tiên phong của đảng viên các tỉnh Tây
Nguyên - một nội dung rất quan trọng của TĐCS của đảng viên, cán bộ; những kinh
nghiệm nâng cao tính tiền phong của đảng viên nơng thơn vùng này; những giải


16
pháp chủ yếu nâng cao tính tiên phong của đảng viên nông thôn các tỉnh Tây

Nguyên giai đoạn hiện nay.
- Trịnh Thanh Tâm: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ hệ thống chính
trị xã ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay [124].
Luận án đã phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt là nữ HTCT xã ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, đề xuất
phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt HTCT xã là nữ trong
những năm tới. Những giải pháp của cơng trình khoa học này, có giá trị để luận án
giải quyết vấn đề cơ cấu giới tính trong đội ngũ CBCC cấp xã vùng ĐBB trong
quan hệ với tiêu chuẩn cán bộ, tạo thuận lợi để CBCC là nữ ở các xã vùng này tu
dưỡng TĐCS đạt kết quả.
- Cầm Thị Lai: Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành chính cho đội ngũ
cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc giai đoạn hiện nay [91].
Luận án đã đưa ra khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành
chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, đánh giá thực
trạng thực hiện công việc này trong những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm,
nguyên nhân và tổng kết được những kinh nghiệm bổ ích. Đặc biệt, luận án đề
xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm tăng cường đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ này những năm tới. Đây là những gợi mở
quan trọng về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã vùng ĐBB tạo tiền đề cho họ tu
dưỡng TĐCS đạt kết quả.
- Hồ Ngọc Trường: Xây dựng phong cách chủ tịch ủy ban nhân dân xã ở
đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay [136].
Cơng trình khoa học này đã cung cấp cho nhiều điều bổ ích về xây dựng
phong cách CBCC cấp xã và việc tu dưỡng, rèn luyện phong cách của người cán bộ
cách mạng ở các xã vùng ĐBB.
1.1.4. Các bài đăng trên tạp chí
- Vũ Quốc Hùng: Vấn đề đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện nay [84].
Cùng với việc chỉ ra những ưu điểm về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng
viên, tác giả chỉ rõ: thứ nhất, suy thoái về đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên



17
có xu hướng tăng cả về số lượng và phạm vi; thứ hai, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá
nhân có chiều hướng gia tăng; thứ ba, nói nhiều làm ít, nói nhưng khơng làm cịn
xảy ra ở khơng ít cán bộ, đảng viên; thứ tư, quan liêu, xa dân, thích nghe thành tích,
ngại nghe sự thật; thứ năm, tham nhũng, nhũng nhiễu dân gây hậu quả nặng nề trên
nhiều mặt. Từ đó, tác giả đề xuất ba giải pháp cho tình trạng này: một là, phải làm
chuyển biến nhận thức sâu sắc trong toàn Đảng, trước hết trong cấp ủy, lãnh đạo các
cấp về tính nghiêm trọng và nguy cơ của tình trạng suy thối tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí đối với sự ổn định, phát triển của
đất nước; hai là, trong giáo dục phải hết sức coi trọng về chất lượng; thường xuyên
giáo dục về tư tưởng chính trị, nhân cách và lối sống cho cán bộ, đảng viên; ba là,
trong chỉ đạo thực hiện (cả trong xử lý sai phạm) phải kiên quyết, ráo riết hơn. Đây
là những kết quả nghiên cứu có giá trị để luận án đề xuất giải pháp về tu dưỡng đạo
đức của CBCC cấp xã vùng ĐBB.
- Trần Viết Hoàn: Tấm gương Bác Hồ: Lời nói đi đơi với việc làm [80].
Tác giả phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của lời nói đi đơi với
việc làm; phân tích một số hành động cụ thể của Chủ tịch Hồ Chí Minh để minh
chứng, tác giả kết luận cán bộ các cấp cần học tập và làm theo tấm gương của Chủ
tịch Hồ Chí Minh về lời nói đi đơi với việc làm thể hiện trong công việc hằng ngày,
trong quan hệ với nhân dân. Đây là một đặc trưng quan trọng của TĐCS của CBCC
cấp xã vùng ĐBB cần được tu dưỡng thường xuyên.
- Trần Ngọc Thâm: Gương mẫu [127].
Tác giả chỉ rõ, để "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"
đạt kết quả thiết thực nhiều chi bộ đã đề ra chương trình hành động 4 chữ: Phải
gương mẫu trước, gồm: bí thư phải gương mẫu trước cấp ủy; cấp ủy phải gương
mẫu trước đảng viên; đảng viên phải gương mẫu trước quần chúng; trưởng, phó các
ngành, đồn thể phải gương mẫu trước hội viên, đoàn viên; tổ trưởng dân phố phải
gương mẫu trước hộ dân. Gương mẫu từ lối sống đến thực hiện nhiệm vụ được
giao. Nói đi đơi với làm. Đồng thời, tác giả nhận định, đối với Đảng ta, cán bộ càng

cao càng phải gương mẫu theo đúng nội dung đạo đức của người cách mạng. Có thế
dân mới tin và làm theo. Việc làm gương ấy bắt đầu từ các cấp ủy đảng, trước hết từ


18
Ban Chấp hành Trung ương. Đây là một nội dung quan trọng của TĐCS của cán bộ,
đảng viên cần được coi trọng tu dưỡng bền bỉ, thường xuyên. Điều này, sẽ được
luận án bổ sung, phát triển, làm phong phú thêm.
- Nguyễn Minh Tuấn: Nhận diện sự suy thoái về đạo đức lối sống và giải
pháp [137].
Tác giả phân tích sự biểu hiện của tình trạng suy thối về đạo đức lối sống
của một bộ phận cán bộ đảng viên hiện nay ở 5 điểm cơ bản: một là: cá nhân chủ
nghĩa, ích kỷ, cơ hội thực dụng, chạy theo danh lợi tiền tài; hai là: tệ tham nhũng
lãng phí diễn ra với phạm vi ngày càng rộng, mức độ cao, tính chất phức tạp; ba là:
lối sống xa hoa hưởng lạc của một bộ phận cán bộ đảng viên diễn ra dưới nhiều
hình thức; bốn là: một số cán bộ lãnh đạo quản lý quan liêu xa dân; năm là: kèn
cựa, tranh giành chức quyền. Đồng thời, tác giả đề xuất 5 giải pháp cơ bản khắc
phục tình trạng này, gồm: tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư
luận xã hội, lên án mạnh mẽ mọi biểu hiện vi phạm những chuẩn mực về đạo đức
lối sống; coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên; thường xuyên
tuyên truyền nêu gương người tốt việc tốt; thực hiện có kết quả cuộc đấu tranh
phịng chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
cách mạng của mỗi cán bộ, đảng viên tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh một cách thiết thực, hiệu quả.
- Trần Đình Huỳnh: Về người đứng đầu [86].
Tác giả nêu bật vị trí, vai trị người đứng đầu, cụ thể là người đứng đầu một
TCCSĐ. Viện dẫn nội dung Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay "xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp và mối quan hệ với tập thể cấp ủy, chính
quyền…". Tác giả khẳng định một xã hội phải có người đứng đầu, một tổ chức phải

có người đứng đầu. Người đứng đầu phải có đạo đức thế nào? Phải có phẩm chất
của người cán bộ cách mạng như Bác Hồ đã dạy.
Để có người đứng đầu xứng đáng phải có dân chủ, cơng khai, đề cao tinh
thần tự phê bình, phê bình. Chống thói hư tật xấu của người đứng đầu là việc khó.
Thói hư, tật xấu đó là "giặc ở trong lịng" địi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng bộ.
Trong đó, người đứng đầu phải coi xây dựng, chỉnh đốn Đảng là vấn đề cấp bách.


19
Luận án sẽ kế thừa các giải pháp này trong đề xuất giải pháp chống lại những thói
hư, tật xấu của cán bộ, tạo thuận lợi cho cán bộ tu dưỡng TĐCS đạt kết quả.
- Vũ Văn Phúc: Góp phần phịng chống suy thối về tư tưởng chính trị đạo
đức, lối sống trong một bộ phận đảng viên hiện nay [117].
Tác giả khẳng định quan điểm của Đảng từ khi Đảng ta ra đời đã ý thức sâu
sắc về vai trị đặc biệt quan trọng của tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của
đảng viên; đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân của sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên hiện nay.
Trên cơ sở đó. tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp hạn chế và khắc phục tình trạng
này: Tập trung vào cơng tác xây dựng Đảng; Tăng cường quản lý nhà nước; Phát
huy vai trị của nhân dân, đồn thể chính trị - xã hội; Hạn chế tác động tiêu cực từ
bên ngoài. Những giải pháp này, là những gợi mở quan trọng để luận án đề xuất
các giải pháp.
- Nguyễn Thế Tư: Văn hóa đạo đức và đạo đức cách mạng của cán bộ đảng
viên [138].
Theo tác giả là đảng viên cộng sản, cán bộ phải có văn hóa đạo đức, đó là
đạo đức cách mạng. Bởi vì, bản thân đạo đức cách mạng đã bao hàm trong nó các
nhân tố văn hóa. Văn hóa đạo đức được thể hiện ở mục tiêu, lý tưởng của Đảng mà
mỗi cán bộ, đảng viên phấn đấu không mệt mỏi để thực hiện thành cơng; ở phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên; ở tác phong, phong cách
người cán bộ, đảng viên, trong đó lối sống "cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư" là

xun suốt và bao trùm. Tác giả đề xuất các giải pháp về tu dưỡng đạo đức và nâng
cao văn hóa đạo đức của cán bộ, đảng viên trong điều kiện hiện nay. Trong đó, nhấn
mạnh việc từng cán bộ, đảng viên tự tu dưỡng là chính. Những giải pháp này có ý
nghĩa để luận án làm sáng tỏ những đặc trưng tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp xã
vùng ĐBB hiện nay.
- Nhị Lê: Đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong
cán bộ đảng viên [92].
Các giải pháp được tác giả đề xuất nhằm đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên hiện nay, gồm: các nhóm giải


20
pháp của bản thân cán bộ, đảng viên; của các tổ chức đảng và của Đảng; của chính
quyền, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp; của nhân dân. Trong đó, nhấn mạnh
nhóm giải pháp đặc biệt quan trọng là của bản thân cán bộ, đảng viên. Đây là những
gợi mở quan trọng để luận án nhấn mạnh giải pháp tu dưỡng TĐCS của CBCC cấp
xã ở ĐBB đạt kết quả phải từ bản thân mỗi CBCC.
2. CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC NƯỚC NGỒI

2.1. Các cơng trình của các nhà khoa học Trung Quốc
- Hạ Quốc Cường: Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm
quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phịng biến chất và chống rủi ro [61].
Tác giả cho rằng, xây dựng nông thôn mới XHCN đặc sắc Trung Quốc, điều
then chốt là tăng cường và cải thiện sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nông
thôn, phát huy đầy đủ vai trò của đảng viên, tổ chức đảng ở nơng thơn. Vì vậy,
Đảng phải ln kiên trì vũ trang lý luận khoa học, giáo dục truyền thống, bồi bổ tri
thức và văn hóa để thúc đẩy việc nâng cao tố chất của đội ngũ đảng viên; kiên trì sự
kết hợp hài hòa giữa giáo dục, quản lý và giám sát đảng viên, đi đôi với mạnh dạn
sáng tạo những phương thức quản lý mới; bình xét đảng viên một cách dân chủ, xử
lý những đảng viên không phù hợp tiêu chuẩn. Tác giả nhấn mạnh: lấy việc triển

khai hoạt động làm phương tiện chuyển tải, phát huy đầy đủ vai trị tiên phong,
gương mẫu của đơng đảo đảng viên nông thôn trong cải cách, phát triển và ổn định;
lấy "kiên trì tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng, cải thiện cơ cấu, thận trọng phát triển"
làm phương châm, trọng điểm là làm tốt công tác phát triển đảng viên trong nông
dân, làm cho bộ phận cấu thành và lực lượng nịng cốt cơ bản nhất của Đảng ở nơng
thơn lớn mạnh lên.
- Tôn Hiểu Quần: Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành
tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt [119].
Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn coi trọng việc học tập lý luận của tất cả
đảng viên. Trong việc học tập lý luận của cán bộ lãnh đạo, Đảng nhấn mạnh một số
điểm nổi bật: một là, nắm vững hệ thống khoa học và thực chất tinh thần của lý luận
một cách hoàn chỉnh và chính xác, đặc biệt là những lập trường, quan điểm và
phương pháp của chủ nghĩa Mác quán xuyến trong đó, nâng cao tính tự giác và tính


21
kiên định về quán triệt thực hiện lý luận cơ bản, đường lối cơ bản, cương lĩnh cơ
bản và kinh nghiệm cơ bản của Đảng. hai là, ra sức phát huy tác phong học tập của
chủ nghĩa Mác là lý luận gắn với thực tế. Một mặt, liên hệ chặt chẽ với thực tế cải
cách, mở cửa và xây dựng hiện đại hóa, nghiêm túc suy nghĩ nghiên cứu những
mâu thuẫn và vấn đề nổi cộm trong tình hình mới, đưa ra biện pháp giải quyết, thúc
đẩy công tác sáng tạo và phát triển; mặt khác, liên hệ chặt chẽ với thực tế tư tưởng
bản thân, xác lập vững vàng thế giới quan, nhân sinh quan và giá trị quan đúng đắn,
chú trọng giải quyết tốt vấn đề quyền lực quan, địa vị quan và lợi ích quan. ba là,
xây dựng và kiện toàn chế độ học tập lý luận. Bộ Chính trị đi đầu trong việc xây
dựng chế độ học tập tập thể.
Những hoạt động nêu trên của Đảng đã đạt được những hiệu quả rõ rệt về
mặt tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, thúc đẩy mạnh mẽ cơng trình vĩ đại mới
xây dựng Đảng và sự nghiệp xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc. Song,
cũng tỉnh táo thấy rằng, so với yêu cầu của tình hình mới và nhiệm vụ mới, so với

yêu cầu thúc đẩy sự nghiệp của Đảng khơng ngừng phát triển, cịn có nhiều mặt
chưa thích ứng, trong cơng tác cịn tồn tại một số thiếu sót, như vấn đề cán bộ lên
được, xuống không được chưa được giải quyết thật tốt, hiệu quả giáo dục đào tạo và
rèn luyện trong thực tiễn còn nhiều hạn chế, việc giám sát cán bộ lãnh đạo trong học
tập lý luận cịn có những điểm yếu.
- Chu Húc Đơng: Kiên trì phương châm quản lý Đảng nghiêm minh, triển
khai cuộc xây dựng Đảng phong linh chính và đấu tranh chống tham nhũng [74].
Trung Quốc cho rằng bên cạnh việc tích cực củng cố xây dựng, chỉnh đốn
Đảng thì cần phải quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Một Đảng cầm quyền
nếu công tác quản lý cán bộ lỏng lẻo thì hậu quả rất khó lường, vì tham nhũng phát
sinh từ những bất cập trong việc chọn người và dùng người.
Ngoài việc tăng cường kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý tham nhũng ở các
cấp, các ngành, Trung Quốc cũng tập trung phát hiện tham nhũng trên một số lĩnh
vực trọng điểm như: đất đai, năng lượng, bảo vệ môi trường, cấp vốn tái thiết các
khu vực sau các thảm họa thiên tai. Trung Quốc rất coi trọng kiểm tra, giám sát tiền
của cán bộ, viên chức gửi ra nước ngoài cho con cái ăn học; kiểm soát chặt việc gia


22
đình cán bộ, viên chức đi nước ngồi, lợi dụng việc sửa chữa, mua sắm nhà cửa để
tham ô, nhận hối lộ.
Để tăng cường phối hợp, chỉ đạo và đôn đốc các vụ án quan trọng, phức
tạp, Trung Quốc tăng cường sự hiệp tá, phối hợp của các cơ quan chấp hành pháp
luật, kỷ luật như kiểm tra kỷ luật, xét xử, kiểm sát, công an, giám sát, thanh tra tài
chính; phối hợp xử lý vụ án xuyên khu vực và phịng ngừa chạy trốn, truy đuổi,
truy tìm tang vật, hình thành hợp lực để xử lý tham nhũng. Để nâng cao hiệu quả
phát hiện, xử lý tham nhũng, Trung Quốc hiện áp dụng phương châm: "sự thực rõ
ràng, chứng cớ xác thực, định tính chuẩn xác, xử thích đáng, thủ tục hồn thiện,
trình tự hợp pháp".
- Lý Bồi Ngun: Thực tiễn và sự tìm tịi về xây dựng tổ chức cơ sở đảng và

xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc [109].
Theo tác giả chỉ rõ, việc lấy nơng thơn, xí nghiệp và khu dân cư đô thị làm
trọng điểm trong việc thúc đẩy xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên là
đặc điểm rõ rệt và kinh nghiệm thành công của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Từ
việc nâng cao tố chất, giữ gìn tính tiên tiến của đội ngũ đảng viên nói chung và đảng
viên nơng thơn nói riêng trong những năm qua, tác giả rút ra những kinh nghiệm,
đó: thiết thực triển khai công tác giáo dục đảng viên, kiên trì vũ trang lý luận Đặng
Tiểu Bình và tư tưởng quan trọng "ba đại diện"; nghiêm chỉnh làm tốt công tác quản
lý đảng viên, nhấn mạnh công tác trọng điểm, nắm chắc khâu yếu kém; tuyên
dương tiên tiến, nâng cao chính khí, khích lệ đảng viên phát huy đầy đủ vai trị
gương mẫu, đi đầu; kiên trì kết hợp xây dựng tư tưởng, xây dựng tổ chức với xây
dựng tác phong; xây dựng và kiện toàn chế độ trách nhiệm công tác theo phương
châm là đảng ủy lãnh đạo thống nhất, bộ ngành cơ quan cùng nắm cùng quản, trên
dưới cùng tiến hành, lớp lớp phụ trách và nắm chắc thường xun, khơng lơi lỏng.
- Lâm Bích Ngọc: Sự phân hóa giai tầng xã hội nơng thơn với việc giữ gìn
tính tiên tiến của đảng viên nơng thơn [108].
Tác giả khẳng định tính tiên tiến của đảng viên nơng thơn là nền móng của
sự sinh tồn, phát triển của Đảng Cộng sản Trung Quốc ở nông thôn và cho rằng, từ
cải cách, mở cửa đến nay, giai cấp nông dân truyền thống đã phân hóa thành các
giai tầng như người lao động nông nghiệp, dân công nông thôn, hộ công thương cá


23
thể, chủ doanh nghiệp tư nhân, người quản lý (cán bộ thơn, người quản lý xí nghiệp
tập thể kiêm chức). Chính sự phân hóa này đặt ra cho nơng thơn Trung Quốc cần có
các phần tử tiên tiến trong nhân dân dẫn dắt và chỉ đạo; tạo cơ hội mở rộng "vũ đài"
phát huy vai trị của đảng viên nơng thôn; thúc đẩy đảng viên nông thôn tổ chức
thành đội tiền phong trong học tập, bồi dưỡng tinh thần khai phá sáng tạo. Tuy
nhiên, sự phân hóa giai tầng xã hội cũng đặt ra những thách thức mới trong việc giữ
gìn tính tiên tiến của đảng viên nơng thơn, ảnh hưởng sâu sắc đến giác ngộ tư

tưởng, trình độ chính trị, tu dưỡng đạo đức và tố chất năng lực của đảng viên; tư
tưởng, quan niệm về giá trị của đảng viên dễ phát sinh thay đổi, uy tín của đảng
viên bị giảm sút; cơ chế quản lý đảng viên lạc hậu trầm trọng... Vì vậy, tác giả đề
xuất giải pháp giữ gìn tính tiên tiến của đảng viên nơng thơn Trung Quốc trong điều
kiện mới, gồm: tìm tịi nghiên cứu tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể tính tiên
tiến của đảng viên nông thôn; hướng dẫn đảng viên trở thành lực lượng chủ đạo
trong việc phân hóa giai tầng xã hội nơng thơn; phát huy vai trị tiên tiến của đảng
viên trong các giai tầng xã hội nông thôn; nâng cao năng lực của đảng viên và thiết
lập cơ chế mới quản lý đảng viên nông thôn. Riêng vấn đề quản lý đảng viên nông
thôn cần phải tập trung tìm tịi phương thức xây dựng tổ chức đảng một cách khoa
học; cải tiến hình thức, đổi mới nội dung quản lý; thiết lập cơ chế kiểm tra, đánh giá
và hồn thiện cơ chế đưa đảng viên thối hóa, biến chất ra khỏi Đảng.
2.2. Các cơng trình của các nhà khoa học Lào
- Nich Khăm: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt Hội Liên hiệp phụ
nữ ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới [110].
Luận án gồm 3 chương, chương 1: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt HLHPN ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào - Những vấn đề lý luận và
quan điểm. Chương 2: Thực trạng cán bộ lãnh đạo các cấp của HLHPN ở Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Lào. Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản để
xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt HLHPN ở Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào.
Cơng trình khoa học này là tài liệu tham khảo tốt đối với luận án, nhất là hai
kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt HLHPN ở Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào: Cấp ủy đảng các cấp phải gắn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ


×