Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM TRÊN SÔNG THỊ VẢI VÀ CÁC GIẢI PHÁP pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.19 KB, 36 trang )

HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM TRÊN SÔNG THỊ VẢI
VÀ CÁC GIẢI PHÁP
ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG
KHOA CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
TRÌNH BÀY ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU CHI
TIẾT
1. Tên đề tài nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu:
2. Cơ quan quản lý:
3. Cơ quan chủ trì :
4. Cơ quan phối hợp:
5. Tình hình nghiên cứu

Trong nước

Ngoài nước
6. Nội dung chính:
a) Thu thập, xử lý, phân tích số liệu về các
yếu tố tự nhiên, xã hội
b) Khảo sát hiện trạng, thu thập thông tin và
số liệu về thành phần mẫu nước kênh
c) Thu thập ý kiến người dân
d) Thu thập thông tin về dự án đầu tư của nhà
nước
e) Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
và giảm thiểu tác động
f) Xây dựng báo cáo ĐTM và nộp bài cho CQ
quản lý
7. Phương pháp nghiên cứu:


Đi thực tế:

Lấy ý kiến của người dân

Lấy hình ảnh thật

Thu thập thông tin, số liệu từ báo chí, internet, các báo
cáo có liên quan…

Sự hướng dẫn của Thầy Vương Quang Việt.

Sau đó tổng hợp lại để viết thành đề cương nghiên cứu chi
tiết.
8. Sản phẩm của đề tài:

Báo cáo về “Hiện trạng ô nhiễm sông Thị Vải và
các giải pháp”
9. Nội Dung:
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý

Tỉnh Đồng Nai

Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
1.1.2 Đặc điểm khí hậu

Tỉnh Đồng Nai

Tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1 Dân số

Dân số
CHƯƠNG 2 CHI TIẾT HIỆN TRẠNG
2.1 Hiện trạng
2.2 Tình hình môi trường xung quanh
2.3 Nguyên nhân
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU DỰ ÁN CẢI TẠO SÔNG THỊ
VẢI
3.1 Mô tả dự án
3.2 Dự báo những tác động tương lai
3.2.1 Tích cực
3.2.2 Tiêu cực
3.3 Biện pháp giảm thiểu tác động và kế hoạch quản lý dự án
3.3.1 Biện pháp
3.3.2 Kế hoạch quản lý
CHƯƠNG 4 NHỮNG GIẢI PHÁP KHÁC
4.1 Nhận xét dự án
4.2 Giải pháp tức thời
4.3 Giải pháp lâu dài
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận
5.2 Kiến nghị
10. Dự toán kinh phí cho nội dung nghiên cứu:

Qúa trình nghiên cứu Kinh phí thực hiện(VNĐ)
1 Đi thực tế
+Đi lại

+ Phim và tráng hình
+ Ăn uống
30000
10000
40000
2 Lấy số liệu:
+ Internet
+ Báo
+ Photo tài liệu
20000
5000
5000
3 - Viết báo cáo:
+ Đĩa+ scan hình 50000
4 Tổng 160000
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN :
1.1.1 Vị Trí Địa Lý :

Tỉnh Đồng Nai

Đông giáp Bình Thuận.

Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.

Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước.

Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh


Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu:

Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Đồng Nai,

Phía Tây giáp với thành phố Hồ Chí Minh,

Phía Đông giáp với tỉnh Bình Thuận,

Phía Nam giáp Biển Đông.
1.1.2 Đặc Điểm Khí Hậu

Tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo, với khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai,
đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan), có hai mùa
tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa).

Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa; một năm chia hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 5 đến tháng 10, thời gian này có gió mùa Tây Nam.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời
gian này có gió mùa Đông Bắc.
1.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ – XÃ HỘI
1.2.1 Dân Số Và Lao Động

Tỉnh Đồng Nai:
Theo kết quả điều tra ngày 1/4/1999, tỉnh Ðồng Nai có
1.990.678 người. Trong đó, số người trong độ tuổi lao
động xã hội trong toàn tỉnh là 945.000 người, chiếm

47,47% dân số (trong đó người dân tộc thiểu số chiếm
5,65%). Trên địa bàn tỉnh có trên 20 dân tộc, đông nhất
là dân tộc Kinh có 1.819.603 người, chiếm 91%; các dân
tộc thiểu số như dân tộc Hoa có 102.444 người, chiếm
5%; dân tộc Nùng có 15.141 người, chiếm 1%; dân tộc
Tày có 14.681 người, chiếm 1%; dân tộc Chơ- ro có
13.733 người, chiếm 1%; các dân tộc khác chiếm khoảng
1%
1.2.2 Vệ Sinh Môi Trường Xung Quanh
Sông đã bị ô nhiễm nặng nề do phải tiếp nhận nước thải
công nghiệp và sinh hoạt trong khu vực, nhất là nước
thải từ các nhà máy, các khu công nghiệp nằm dọc hai
bên bờ sông. Mỗi ngày sông phải nhận khoảng
33.267m
3
nước thải từ các khu công nghiệp (hầu hết đều
chưa qua xử lý, chưa kể đến lượng nước giải nhiệt từ
nhà máy điện Phú Mỹ và các nhà máy, cơ sở sản xuất
nằm ngoài khu công nghiệp).
Hình 1: Mẫu nước lấy
từ sông Thị Vải (bên
phải) trong một lần
tiến hành xét nghiệm.
(ảnh do Trung tâm
quan trắc và thông tin
môi trường - Bộ
TM&MT cung cấp)
Hình 2: Vedan xả thải
gây ô nhiễm môi
trường 13 km sông Thị

Vải
Hình 3: Anh Võ Văn Em và bịch nước đen ngòm lấy từ
miệng cống Lò Rèn
CHƯƠNG 2
CHI TIẾT HIỆN TRẠNG
2.1 Hiện Trạng:
2.1.1 Tình hình môi trường xung quanh:

Sông Thị Vải là con sông chảy qua và làm ranh giới tự
nhiên giữa Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu sông được
bắt nguồn từ huyện Long Thành, chảy theo hướng đông
- nam, qua Nhơn Thành, đến huyện Tân Thành đổi
hướng theo hướng nam đổ ra biển tại vịnh Gành Rái.

Tại cửa cảng Nhà máy lân phốt phát thuộc Khu công
nghiệp Gò Dầu ở xã Phước Thái, huyện Long Thành
(Đồng Nai), nước thải qua các cửa cống tuôn màu đen
đặc. Còn cửa xả nước thải của Công ty cổ phần Vedan
Việt Nam cũng tương tự và nước thải cũng trực tiếp từ
cửa cống xả thẳng ra sông. Vì vậy, khu vực từ cửa cảng
Thị Vải đến lưu vực Nhà máy Vedan Việt Nam, bầu
không khí đậm đặc mùi hôi thối bốc lên

Để đi vào hiểu được nguyên nhân sâu xa của sự ô nhiễm,
chúng em đã nghiên cứu trên sách báo và trên Internet để
nhận biết tại sao những con sông lại rơi vào tình trạng
như vậy? Thì “thủ phạm đáng được quan tâm nhất” chính
là các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất nhỏ.



2.2.2 Nguyên nhân
2.2.2.1 Dân cư:

Đời sống sinh hoạt và ý thức người dân:

Hầu hết người dân sống ở khu vực này đều là nhân dân lao
động. Họ phải làm đủ mọi nghề để liếm sống. Cuộc sống
của họ còn khó khăn, vất vả.

Do đó, trình độ văn hóa chưa được nâng cao. Họ chưa có
nhận thức thế nào là bảo vệ môi trường, là giữ cho môi
trường được sạch đẹp.

Hầu hết các hộ gia đình đều dùng nước giếng khoan. Còn
nước thải sinh hoạt thì xả thẳng xuống sông. Ngay cả rác
cũng được thải xuống sông. Họ đổ lỗi cho các nhà máy, các
khu công nghiệp… nhưng cũng chính họ góp phần làm cho
dòng sông bị ô nhiễm trầm trọng.
2.2.2.2 Công nghiệp:
2.2.2.2 Công nghiệp:
Thực tế thì mới đây, khi cơ quan chức năng tiến
hành kiểm tra một số nhà máy đóng dọc sông Thị
Vải đã phát hiện việc đổ nước thải ra sông không
qua xử lý, vượt quá quy định cho phép. Qua kiểm
tra 18 nhà máy, Thanh tra Sở Tài nguyên-Môi
trường tỉnh phát hiện có 7 đơn vị đã vi phạm Luật
Bảo vệ Môi trường gồm: Nhà máy Gạch men
Hoàng Gia, Nhà máy Gạch men Mỹ Ý, Nhà máy
phân bón Baconco, Cảng Baria-Serece, Nhà máy
chế biến hải sản Tiến Đạt, Nhà máy chế biến bột

cá East Wind và Nhà máy chế biến bột cá Phúc
Lộc.

Qua điều tra cho thấy:

Báo cáo mới đây của Cục Bảo vệ Môi trường cũng
cho thấy sông Thị Vải hiện là một trong những con
sông ô nhiễm nhất trong lưu vực hệ thống sông Đồng
Nai với một đoạn sông “chết” dài trên 10km. Đây là
đoạn sông từ sau khu vực hợp lưu Suối Cả - sông Thị
Vải khoảng 2 km đến khu công nghiệp Mỹ Xuân.
Hiện nước ở khu vực này bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm
trọng, có màu nâu đen và bốc mùi hôi thối kể cả thời
gian triều lên và triều xuống.

Giá trị DO (ôxy hòa tan) tại đây thường xuyên dưới 0,5
mg/l (giá trị thấp nhất tại khu vực). Với giá trị DO gần
bằng 0 như vậy, các loài sinh vật không còn khả năng
sinh sống.

Bên cạnh đó, lượng vi khuẩn coliform có trong nước
sông ở khu vực này cũng vượt tiêu chuẩn cho phép từ vài
chục đến hàng trăm lần. Hàm lượng thủy ngân tại khu
vực cảng Vedan, cảng Mỹ Xuân cũng vượt 1,5 – 4 lần,
lượng kẽm vượt 3 – 5 lần tiêu chuẩn cho phép.
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU DỰ ÁN CẢI TẠO SÔNG THỊ VẢI
3.1 MÔ TẢ DỰ ÁN:

Kiểm soát ô nhiễm.


Khơi thông dòng chảy đưa nước từ sông Đồng Nai vào rửa
sạch sông Thị Vải. Vì sông Thị Vải vốn là một dòng sông
tĩnh, nước không lưu thông nên ô nhiễm tích luỹ ngày càng
nặng nề.

Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.

PGS-TS Phùng Chí Sỹ, Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ
môi trường đề nghị trước khi tiến hành làm sạch sông Thị
Vải thì phải “cắt” mọi tác nhân gây ô nhiễm cho sông; tức là
phải kiểm soát và ngăn chặn tất cả các nguồn nước thải công
nghiệp chưa xử lý đạt yêu cầu ra sông.
3.2 DỰ BÁO NHỮNG TÁC ĐỘNG TƯƠNG LAI
3.2.1 Tích cực:

Nhằm lưu thông dòng chảy giúp giảm thiểu ứ đọng tăng
khả năng tự làm sạch của bản thân Sông Thị Vải.

Xóa bỏ hệ thống nhà vệ sinh trên sông.

Đảm bảo sức khoẻ cộng đồng và vệ sinh môi trường, từ
đó nâng cao đời sống người dân.

Cải thiện tình hình ô nhiễm trên sông Thị Vải thành phố.
3.2.2 Tiêu cực:

Xây dựng hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước thải
và cải tạo lại sông Thị Vải có thể cần phải đình chỉ hoạt
động một số nhà máy, xí nghiệp, ảnh hưởng đến tình

hình sản xuất.
3.3 BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG VÀ CẢI
TẠO DỰ ÁN
3.3.1 Biện pháp:

Về nhà máy, xí nghiệp khi bị đình chỉ thì nên xây
dựng khu công nghiệp sinh thái rồi di dời toàn bộ
các nhà máy có liên quan. Nghiêm cấm và xử phạt
nghiêm khắc.

Trước khi xây dựng trạm xử lý nước thải phải làm
đánh giá tác động môi trường và chọn phương án khả
thi nhất.
3.3.2 Kế hoạch quản lý


Thành lập Ban thanh tra và quản lý dự án.

Theo sát tiến độ thực hiện dự án.

Nắm được những khuyết điểm của dự án để kịp sửa
chữa.

Luôn theo dõi những biến đổi của tình hình xung
quanh tác động đến dự án và những tác động của dự
án như đã nêu ở trên.
CHƯƠNG 4
NHỮNG GIẢI PHÁP KHÁC
4.1 NHẬN XÉT DỰ ÁN:


Dự án góp phần trả lại công ăn việc làm cho người
dân ở gần lưu vực bị ô nhiễm, làm giảm tình trạng di
cư ồ ạt, xóa đói giảm nghèo, tránh tình trạng người
dân có đất nhưng không sống được trên mảnh đất
của mình. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở địa
phương, đẩy mạnh hơn nữa quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà Nước đề
ra.

×