Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tại Cty cổ phần xây lắp Điện và viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.47 KB, 44 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng ngày càng có nhiều Doanh nghiệp ra đời và
lớn mạnh. Mỗi Doanh nghiệp phải tự định hớng cho mình những chiến lợc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao thì mới tồn tại và phát triển đợc
trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Để đạt đợc mục tiêu này
đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải luôn linh hoạt, luôn có những kế hoạch, phát triển chiến
lợc lâu dài.
Trong mỗi chúng ta đều biết, Điện là một dạng năng lợng đóng vai trò quan
trọng trong mọi hoạt động của xã hội. Do vậy, có thể thấy rằng Tổng công ty điện lực
Việt Nam giữ vị trí chủ đạo góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc hiện nay. Trong đó Công ty cổ phần xây lắp điện và viễn thông trực thuộc Tổng
công ty điện lực thành phố Hà Nội đóng vai trò quan trọng. Công ty cổ phần xây lắp
điện và viễn thông có nhiệm vụ xây lắp các công trình điện và viễn thông, sản xuất chế
tạo đại tu sửa chữa, nâng cấp các công trình điện và viễn thông. Ngoài ra, Công ty còn
đảm nhiệm thi công các công trình xây dựng cơ bản đảm bảo đúng tiến độ, chất lợng
tạo ra những công trình điện và viễn thông an toàn, đạt tiêu chuẩn góp phần làm giàu
thêm cho đất nớc.
Xuất phát từ lý do trên, là một học sinh trờng Trung học kinh tế bộ Công nghiệp
em đợc phân công thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp điện và viễn thông. Sau một thời
gian đợc tìm hiểu và nghiên cứu, đợc sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú trong Công ty
và sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong tổ môn kinh tế, cộng với sự lỗ lực của bản thân
nên em đã hoàn thành bản báo cáo này.
Bản báo cáo của em tuy đã hoàn thành, song không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, em rất mong đợc quí công ty và các thầy cô giáo trong tổ môn kinh tế đóng
góp ý kiến giúp đỡ để bản báo cáo đợc bổ sung hoàn chỉnh.
Báo cáo gồm 4 phần:
- Phần I: Đặc điểm tình hình của Doanh nghiệp
- Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn
- Phần III: Nhận xét và khuyến nghị
Phạm Thị Thanh SK 02.2
1


- Phần IV: Nhận xét và xác nhận của Doanh nghiệp
PHầN I
ĐặC ĐIểM TìNH HìNH CủA DOANH NGHIệP
I. Đặc điểm tình hình của công ty cổ phần xây lắp điện và viễn thông
1. Lịch sử phat triển, chức năng nhiệm vụ chủ yếu
a. Sự hình thành và phát triển
Ngành điện là một ngành đặc thù, sản xuất kinh doanh điện là chủ yếu ngoài ra
còn thực hiện đại tu sửa chữa nâng cấp cải tạo phần đờng dây và trạm để phục vụ cho
việc kinh doanh điện đảm bảo cho công việc kinh doanh của công ty điện lực đợc tốt
thì Công ty cần đại tu nâng cấp sửa chữatoàn bộ hệ thống lới điện của thành phố mà
công việc này gọi là xây lắp điện.
Để tiện cho việc quản lý đợc tốt Công ty đẫthành lập riêng một Xí nghiệp
chuyên làm công việc xây lắp.
Xí nghiệp xây lắp điện trực thuộc Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội đợc
thành lập theo quyêt đínhố 204 - ĐVN/TCCB LĐ vào ngày 22/6/1998 của Công ty
điện lực Việt nam.
Nhng chỉ sau một thừi gian Xí nghiệp xây lắp điện đã đợc chuyển thể thành
Công ty cổ phần xây lắpđiện và viễn thôngvao ngày 1/12/2003 theo các căn cứ :
- Căn cứ vào luật Doanh nghiệp đã đợc kỳ họp thứ V Quốc hội khoá X nớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 12/6/1999.
- Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ - CP ngày 19/6/2002 của thủ tớng chính
phủvề chuyển Doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ phần.
- Căn cứ vào quyêt định số 2285/QĐ - TCKT ngày 11/9/2003 của Bộ trởng bộ
Công nghiệp về việc xác định giá trị Xí nghiệp xây lắp điện của Công ty điện lựcViệt
nam để tiến hành cổ phần hoá.
Sau khi thành lập Công ty cổ phần xây lắp điện và viễn thông trên cơ sở
chuyển thể từ Xí nghiêp xây lắp điện và tổ chức lại hoạt động theo luât Doanh nghiệp.
Công ty có t cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính. Dợc
mở tài khoản riêng để giao dịch với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nớc.
Trụ sở chính: 115 đờng Tam Trinh Quận Hoàng Mai - Hà nội.

Phạm Thị Thanh SK 02.2
2
Điện thoại : (04)8624137
Tên giao dịch: CEAT
Với đội ngũ kỹ s giàu kinh nghiệm, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề cộng
thêm vào sự đầu t mua sắm trang thiết bị mới, tăng cờng công tác đào tạo, nâng cao
trình độ tay nghề của công nhân nhằm nâng cao năng xuất lao động, chất lợng sản
phẩm đi đôi với hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy Công ty đã có những bớc tiến mớithâm
nhập vào thị trờng.
Hiện nay Công ty đã và đang tham gia vào các dự án đấu thầu lớn nhỏ ở khắp
các thành phố nh các công trình xây dựng nhỏ, công trình xây lắp điện, công trình trên
phậm vi cả nớc, đáp ứng đợc mọi yêu cầu của chủ đầu t hay khách hàng.
b. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty
- Xây lắp các công trình viễn thông
- T vấn, thiêt kế các công trình hạ tầng dân dụng, các công trình điện và viễn
thông còn có sự đóng góp của 169 cổ đông trớc công ty diện lực, đồng thời
Công ty cũng giao kế hoạch cho Công ty cổ phần xây lắp điện và viễn thống
sửa chữa, đại tu theo quí, năm. - Xây lắp đờng dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ
110KV trở xuống
- Xây dựng các công trình hạ tầng dân dụng và công nghiệp
- Sản xuất chế tạo gia công cơ khí và thiết bị điện
- Sửa chữa máy biến áp và thiết bị điện
- Kinh doanh vật t thiết bị điện và viẽn thông công cộng
- Xuất nhập khẩu vật t thiết bị
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo qui định của pháp luật.
NgoàI những chức năng và nhiệm vụ trên công ty còn có những nhiệm vụ khác
nh thi công trình xây dựng cơ bản đúng tiến độ, đúng chất lợng sản phẩm nhằm tạo
dựng cho đất nớc có những công trình an toàn, đạt tiêu chuẩn và làm giàu cho đất nớc.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần xây lắp điện và viễn thông đợc thành lập trên cơ sở chuyển từ Xí

nghiệp xây lắp điện trực thuộc Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội theo quyết định
số 103/2003- QĐ/của Bộ trởng bộ Công nghiệp ngày 1/12/2003. Nguồn vốn cổ phần
của Công ty cổ phần xây lắp điện và viễn thông là do Công ty điện lực thành phố Hà
Phạm Thị Thanh SK 02.2
3
nội cung cấp còn có sự đong sgóp mua cổ phần theo giá u đãivà cổ phần Ngoài ra Công
ty còn khai thác đấu thầu các công trình thuộc địa phận Hà nộivà các tổng ban .
Tính đến cuối năm 2002 Công ty có số vốn kinh doanh là 3.959.832.868đ
Trong đó:
- Vốn cố định: 1.255.223.686đ
- Vốn lu động:2.704.609.182đ
Đây là 1 số chỉ tiêu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đã đạt đợc
trong 2 năm qua:
Chỉ tiêu hoạt động
1999 2000
- Số lợng công trình 112 137
- Doanh thu 7.961.398.793 9.763.489.786
- Nộp ngân sách 284.996.491 382.763.897
- Lãi 230.413.200 280.726.456
3. Qui trình công nghệ sản xuất chính của công ty
ở Công ty cổ phần xây lắp điện và viễn thông hiện nay viêc tổ chức snr xuất và
tiêu thụ sản phẩm đợc tiến hành theo kế hoạch sản xuât của Công ty.
Sản phẩm là công trình điện nh đại tu sửa chữa các mang lới điện, đồng thời
Công ty còn đang thi công hàng ngàn km đờng cáp quang để phuc vụ cho các loại máy
biến áp và truyền hình cáp,các loại máy biến áp có từ 3200-50 KVA với cấp điện áp
35-22-6-0,4 KV công trình xây dựng, sản phẩm xà sắt, đại tu, sửa chữa thay dầu máy
biến áp, gia công chế tạo các loại phục vụ cho công trình xây lắp điện.
Ngành điện là môt ngành đặc thù, sản phẩm là điện và sản phẩm khác. Mà sản
phẩm khác chính là công trình xây lắp điện .
Đối với cônh trình điện qui trinh sản xuất đơn giản. Khi nhận đợc kế hoạch, lệnh

điều động của công ty giao và dự toán công trình thì công ty tiến hành cung ứng vật t
đồng thời giao cho các đơn vị thi công. Khi công trình thi công xong phải lập quyết
toán và bản vẽ hoàn công, biên bản nghiệm thu bàn giao, công trình đa vào sử dụng.
Quyết toán phải đợc bên A chấp nhận thanh toán.
Đối với sản phẩm gia công cơ khí theo đơn đặt hàng của đội sản xuất khi có
công trình thi công. Sản phẩm này phục vụ cho công trình và đợc quyết toán cùng với
công trình điện.
Phạm Thị Thanh SK 02.2
4
Ngoài ra còn có công trình thay dầu biến áp công việc tiến hành đơn giản hơn
công trình điện. Khi có dự toán hoặc đơn đặt hàng của khách hàng, xởng tiến hành thi
công lập quyết toán bản nghiệm thu bàn giao và quyết toán đợc bên A chấp nhận và
thanh toán tiền.
Việc sản xuất này bao gồm có :
- Đội sản xuất ( 4 đội ): Có nhiệm vụ thi công công trình điện, hoàn tất mọi thủ
tục để phục vụ cho việc quyết toán.
- ch Đội xây dựng : Thi công việc xây dựng sửa chữa các trạm điện , sửa ữa nâng
cấp nhà làm việc, nhà kho
- Xởng cơ điện :
+ Một bộ phận đảm nhiệm gia công cơ khí.
+ Một bộ phận làm nhiệm vụ thay dầu máy biến áp
Phạm Thị Thanh SK 02.2
5
4. Máy móc thiêt bị chủ yếu phục vụ cho qui trình công nghệ sản xuất chính
STT TÊN MáY MóC THIếT Bị Số lợng
1 Máy phát điện chạy xăng 6500s 1
2 Máy phát hàn lu động 1
3 Trạm biến áp hợp bộ Liên Xô 1
4 Máy khoan cần, ETOK525 1
5 Máy cắt cáp thuỷ lực 1

6 Máy cắt bê tông MCD 218 1
7 Máy căt cáp thuỷ lực IZUMI 1
8 Máy đột lỗ thuỷ lực 1
9 Máy đột dập 1
10 Máy ép đầu cốt thuỷ lực 1
11 Kìm ép đầu cốt thuỷ lực cả má ép 1
12 Kìm ép cốt thuỷ lực kèm bơm thuỷ lực 1
13 Máy cốt ép thuỷ lực đạp chân 1
14 Máy ép thuỷ lực cầm tay 1
15 Máy ép đầu cốt thuỷ lực 1
16 Kìm cắt thuỷ lực HA40-62 1
17 Kìm cắ thuỷ lựcP-10 hàm hở 1
18 Pa lăng xích 3 tấn 3
19 TyFor 516 Pháp 3,5 tấn 1
20 Tời xích bánh cối 1
21 Dụng cụ chuyên dùng thi công cáp ngầm 1
22 Máy tính IBM GL 300 1
23 Máy tính IBM300 GL/450 1
24 Máy tính IBM 1
Phạm Thị Thanh SK 02.2
6
5. Qui mô sản xuất của doanh nghiệp
Báo cáo
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp
Đơn vị: 1000đ
STT CHỉ TIÊU 2000 2001 2002
1 Doanh thu 13.434.409 26.933.619 25.935.416
2 Vốn kinh doanh 4.082.375 4.091.644 3.959.832
3 Vốn nhà nớc 4.082.375 4.091.644 3.959.832
4 Lợi nhuận trớc thuế - 18.263 27.260 172.681

5 Lợi nhuận sau thuế - 18.263 18.537 117.424
6 Số lao động 161 150
7 Thu nhập bình quân 1.191 1.144
8 Các khoản nộp ngân sách
Trong đó:
- Thuế doanh thu
- Thuế tiêu thụ đặc biêt
- Thuế xuât nhập khẩu
- Thuế lợi tức
1.265.059
1.239.449
0
0
0
1.341.274
1.315.664
0
0
0
347.779
347.779
0
0
0
9 Tỷ suất lợi nhuấn sau thuế -0,0045 0,0067 0,0436
10 Nợ phảI trả
Trong đó:
- Nợ ngân sách
- Nợ ngân hàng
14.913.981

0
0
22.944.312
0
0
39.257.067
0
0
11 Nợ phải thu
Trong đó:
- Nợ khó đòi
1.511.668
0
4.861.862 9.520.321
6. Số lợng lao động, chất lợng lao động hiện có.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 151 ngời và đợc bố trí
nh sau:
- Số ngời ở phòng ban Công ty là: 44 ngời.
- Công nhân trực tiếp và bảo vệlà: 107 ngời.
Trong đó:
+ Công nhân trực tiếp: 99 ngời
+ Bảo vệ: 8 ngời
Phạm Thị Thanh SK 02.2
7
Trình độ văn hoá cũng nh trình độ quản lý, trình độ tay nghề của công nhân lao đọng
trực tiếp và gián tiêp là một trong những chỉ tiêu tuyển dụng lao động làm việc và đợc
công ty rất coi trọng. Trình độ văn hoá của lao động trong công ty tối thiểu là tốt
nghiệp PTTH.
Bảng phân loại trình độ văn hoá
của cán bộ công nhân viên trong Công ty

Stt chỉ tiêu Số lợng
( ngời )
Tỷ trọng
( % )
1 Trình độ đại học 35 23,18
2 Trình độ trung học 9 5,96
3 Trình độ sơ cấp và bậc thợ 107 70,86
Tổng số lao động 151 100
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên, kỹ s lành nghề giàu kinh nghiệm vơI trình
độ và nghiệp vụ chuyên môn cao đã toạ ra cho Công ty một nguồn lực lao động dồi
dào. Hơn nữa với các hình thức áp dụng quản lý trong Công ty tốt đã tạo ra môt nề nếp
làm việc tơng đối hiệu quả. Công ty áp dụng hình thức trả lơng vơI mức lơng tối thiểu
do nhà nớc qui định 290.000đ/thángvà cung có những hình thức khuyến lao đọng nh
thởng phạt rõ ràng làm tăng kỷ luật trong Công tygiúp tăng nang xuât, hoàn thành tơng
đối các chỉ tiêu mà Công ty đã đề ra về số lợng và chất lợng lao động. Tuy nhiên cần
phat huy hơn nữa để mọi đội ngũ lao động đạt mọi tiêu chuẩn qui định và đáp ứng đợc
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nớc.
7. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý sản xuât của Công ty
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất Công ty cổ
phần xây lắp điện tổ chức bộ máy gọn nhẹ, quản lý theo môt thủ trởng. Đứng là giám
đốc Công ty, ngời có quyền lực cao nhất chịu mọi trách nhiệm với Công ty, với khách
hàng và tập thể cán bộ công nhân viên chức trong Công ty.Giúp việc cho giám đốc là
phó giám đốc và các phòng ban dới sự phân công của giám đốc,bên dơí các phòng ban
la các đội xởng.
Phạm Thị Thanh SK 02.2
8
Sơ đồ
tổ chức bộ máy của công ty
cổ phần xây lắp điện và viễn thông


Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc: Là phụ trách điều hành chung, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc,Hội đồng
quản trị và các cổ đông về mọi hoật động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc: Là thực hiện mọi sự uỷ quyền của giám đốc giao cho.
- Các phòng chức năng: Là các bộ phận đợc phân công chuyên môn hoá theo các chức
năng quản lý, có nhiệm vụ giúp ban giám đốc đề ra quyết định. Theo dõi
hớng dẫn các bộ phận sản xuất và cấp dới thực hiện các quyêt định, nhiệm vụ đã đợc
phân công.Các phòng chức năng không chỉ phải hoàn thành nhiệm vụ của mình mà
còn phải phối hợp lẫn nhau đảm bảo cho hoạt động của Công ty đợc liên tục.
- Các đội xởng là bộ phậncó nhiệm vụ trực tiếp sản xuất để hoàn thành công trình.
Phạm Thị Thanh SK 02.2
9
Phòng
tổng hợp
đội xây
dựng
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng
vật tư
Phòng
tc-kt
Phòng
kh-kt
Các đội xây
lắp điện
Phân Xưởng
biến áp cơ
khí

Hội đồng
quản trị
II. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hởng tới sản xuấtkinh doanh của
Doanh nghiểptong thời kỳ hiện nay
1.Thuận lợi
- Trớc là Xí nghiệp xây lắp điệnvà viễn thông trực thuộc Công ty điện lực thanh phố
Hà nội, cho nên về khối lợng công việc hầu nh là Công ty điện lực thành phố Hà
nội rót xuống.
- Có sự quan tâm của Công ty điện lực thành phố Hà nội.
- Chế độ hạch toán tài chínhthì độc lập nhng vẫn còn nằm trong chế độ của Công ty.
- Nhờ vào năng lực và uy tíncủa Công ty, với các ban quản lý dự án của các bộ địa
phơng .do vậy Công ty đã đ ợc chỉ địnhthầu thêm một số công trình.
1. Khó khăn
- Vì từ là một Xí nghiễpây lắp điện chuyển thể thành Công ty cổ phần xây lắp điện
và viễn thông, nên trong thời gian mới thành lậpCông ty có rất nhiêu khó khănvề
công ăn việc làm vì phải tự lực cánh sinh, từ trớc chỉ đa vào thầu còn bây giờ phải
đấu thầu.
- Do thời gian chuẩn bị quá dài do đó cơ sở vật chất quá kém mà về măt bằng lúc tr-
ớc cũng đã rất kém.
Phạm Thị Thanh SK 02.2
10
Phần II. Nghiệp vụ chuyên môn
I. Tìm hiểu về công tác kế hoạch hoấ
1. Tầm quan trọng của công tác kế hoạch hoá trong Doanh nghiệp
- Kế hoạch hoá là công cụ quản lý quan trọng nhằm xác định mục tiêu phơng h-
ớng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó xác định hớng phát triển đầu t và mở
rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất của Doanh nghiệp thích ứng với thị trờng.
- Tạo đợc thế chủ động trên mọi lĩnh vực nh:
+ Khai thác triệt để mọi nguồn lực hiếm có.
+ Chủ động trong việc mua sắm vật t thiết bị, đổi mới kỹ thuật và công nghệ.

+ Chủ động tạo và tìm nguồn vốn hợp tác, liên kết sản xuất với đơn vị bạn
+ Chủ động tìm hiểu thị trờng
- Giảm bớt sự chồng chéo của những hoạt động lãng phí, là công cụ đắc lực nhằm
phối hợp nỗ lực của các thành viên
- Là công cụ giúp cho Doanh nghiệp xác định đợc mục tiêu kinh doanh, con đờng và
phơng án phân bổ các nguồn lực làm tiêu chuẩn cho công tác kiểm tra đánh giá
1.Cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của phòng kế hoạch Kỹ thuật
a. Cơ cấu
Phòng kế hoạch Kỹ thuật bao gồm có:
- 1 trởng phòng
- 2 phó phòng
- Có từ 5 đến 7 chuyên viên và nhân viên giúp việc
b. Chức năng, nhiệm vụ
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm
- Tiếp thị tìm việc làm, lập các dự án đầu t, liên doanh hồ sơ dự thầu, hợp đồng kinh tế,
hợp đồng khoán việc, dự toán thi công công trình, trình cấp trên có thẩm quyền phê
duyệt
- Kiểm tra, xác nhận chất lợng, khối lợng, tiến độ hoàn thành của các công trình
- Tổ chức quyết toán A B và quyết toán hợp đồng khoán việc (nếu có)
- Kiểm tra, theo dõi công tác thi công công trình xây lắp. Phối hợp các đơn vị thi công,
lập biện pháp tổ chức thi công, biện pháp an toàn.
Phạm Thị Thanh SK 02.2
11
- Kiểm tra, hỗ trợ các đơn vị thi công về công tác kỹ thuật công trình thi công, đảm boả
kỹ thuật chất lợng và đúng tiến độ. Tổ chức nghiệm thu nội bộ giữa Công ty với các
đơn vị thi công trớc lúc tổ chức nghiệm thu A B .
- Tổ chức học tập, kiểm tra sát hạch, bồi huấn công tác chuyên môn nghiệp vụ, nâng
bậc công nhân, cấp bậc an toàn và quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn
- Sơ tổng kết việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, năm
- Cấp tiền lơng, bản vẽ phục vụ cho việc gia công cơ khí và nghiêm thu sản phẩm

3. Phơng pháp lập và chỉ đạo thực hiện cá loại kế hoạch chủ yếu sau:
3.1.Kế hoạch sản xuất sản phẩm
a. Căn cứ để lập kế hoạch
- Dựa vào số kiểm tra của Công ty giao cho xí nghiệp, cấp đơn vị để xác định kế hoạch
năm, quý sao cho phù hợp với khả năng của xí nghiệp (lúc cha chuyển thành Công ty
Cổ phần ).
- Căn cứ vào các hợp đồng mà Công ty ký kết đợc để lập kế hoạch
b. Phơng pháp để tính các chỉ tiêu
- Để lập đợc kế hoạch sản xuất sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao thì cần phải tính toán
từng chỉ tiêu sao cho chính xác.
- Chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng là biểu hiện bằng tiền toàn bộ kết quả sản xuất sản phẩm
công nghiệp và những công việc có tính chất công nghiệp mà Doanh nghiệp đã hoàn
thành trong kỳ kế hoạch hay cha hoàn thành
- Chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng xác đinh một cách tổng hợp đồngợp nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Hiện nay nó đợc tính theo giả định nhằm so sánh với
các thời kỳ và phản ánh tốc độ phát triển của Doanh nghiệp qua từng thời kỳ, Giá trị
tổng sản lợng mà Công ty tính gồm giá trị xây lắp, giá trị gia công cơ khí, giá trị kiến
thiết cơ bản
+ Giá trị xây lắp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu, máy thi công, nhân
công để xây dựng hoàn thiện một công trình.
+ Giá trị gia công cơ khí là gí trị những thiết bị phụ kiện mà xí nghiệp chế tạo đợc để
phục vụ cho quá trình xây lắp và bán
Phạm Thị Thanh SK 02.2
12
+ Giá trị kiến thiết cơ bản là giá trị xây dựng các công trình trong nội bộ Doanh nghiệp
c. Cách lập biểu kế hoạch
Trên cơ sở dự toán kỹ thuật tài liệu cho từng công trình: trạm, cột, đờng dây kiến thiết
cơ bản, lán trại, di chuyển, để lên biểu kế hoạch.
d. Công tác chỉ đạo thực hiện
Khi lập xong kế hoạch và đợc ký duyệt thì Doanh nghiệp giao cho các đơn vị thực hiện,

phân chia mỗi ngời giám sát một công trình. Tính toán tiền lơng, lập dự toán và thanh
quyết toán khi công trình đã hoàn thành
Hàng tuần các đội ngũ phải có báo cáo gửi về phòng kế hoạch để xây dựng tiến độ thi
công, những chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện.
Biểu kế hoạch sản lợng năm 2004 2005 2006
Đơn vị: tỷ VNĐ
Stt Các chỉ tiêu 2004 2005 2006
1 Xây lắp đờng dây và TBA từ 110 KV trở xuống 24,0 25,5 26,5
2 Xây lắp các công tình viễn thông
3 T vấn thiết kế các công trình điện và viễn thông 0,5 0,5 0,5
4 Xây dựng công trình hạ tầng dân dụng 4,5 5,0 5,5
5 Sản xuất, gia công cơ khí, thiết bị điện 1,0 1,2 1,5
6 Sửa chữa máy biến áp, thiết bị điện 4,0 4,5 5,0
7 Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị 4,0 4,5 5,0
8 Kinh doanh vật t, thiết bị diện 0,5 1,0 1,5
Tổng cộng 38,5 42,2 45,5
3.2. Kế hoạch chất lợng sản phẩm
a. Căn cứ
Trên thị trờng muốn tạo đợc một chỗ đững vững chắc thì cần phải tạo đợc uy tín đối
với khách hàng, mà muốn tạo đợc uy tín đối với khách hàng thí điều quan trọng nhất
mà bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đó là chất lợng sản phẩm. Do vậy
kế hoạch chất lợng sản phẩm là giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự sống còn của
Công ty.Một khi chất lợng sản phẩm tốt thì nhu cầu của khách hàng càng tăng thì càng
tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập cho công nhân và làm
giàu cho Công ty cho đất nớc. Chính vậy mà chất lợng sản phẩm đợc ban lãnh đạo
Công ty rất chú trọng và quan tâm nên khi xây dựng kế hoạch chất lợng sản phẩm Công
ty dựa vào căn cứ:
- Xác định nguồn vật t cung ứng dảm bảo chất lợng, độ chính xác và tin cậy cao.
- Kiểm tra chất lợng vật t chặt chẽ trớc khi đa vào sử dụng.
- Yêu cầu chất lợng phải theo đúng phơng án kỹ thuật thiết kế và đúng quy định chất

lợng của Bộ xây dựng về các công trình xây dựng.
Phạm Thị Thanh SK 02.2
13
b. Phơng pháp lập:
Dựa theo đồ án thiết kế phải thi công đúng mẫu thiết kế và thực hiện nghiêm chỉnh quy
định quản lý chất lợng của Bộ xây dựng về việc ban hành quy định quản lý chất lợng
các công trình xây dựng. Cụ thể:
- Đối với xây lắp điện Công ty đặt ra biện pháp phải thi công theo đúng quy trình,
quy phạm kỹ thuật, đồ án thiết kế. Ví dụ: Khi xây dựng các tuyến đờng dây thì:
+ Tuyến đờng dây phải đảm bảo độ dài, rộng, sàn theo thiết kế, phải thẳng và có các
biện pháp chống sạt nở khi đất có nguy cơ sụt nở.
+ Đào móng cột, lỗ bắt sà, tiếp đất phải đủ đúng kích thớc.
+ Răng vạn chân không rạn nứt, cột phải thẳng, dây dẫn phải kiểm tra đúng định kỳ.
+ Sau khi hoàn thành thì bộ phận nghiệm thu phải kiểm tra chính xác và chặt chẽ.
c. Chỉ đạo thực hiện:
_ Về nhân sự: Trớc khi thi công phải phân công ra quyết định về ngời phụ trách công
trình, phụ trách kỹ thuật và an toàn lao động và đội ngũ công nhân cho phù hợp.
_ Về vật t kỹ thuật: Kiểm tra và xác định nguồn vật t cung ứng và đảm bảo tiêu chuẩn
cho ngành.
_ Trong quá trình thi công xác định rõ trách nhiệm của cán bộ giám sát công trình, còn
những vấn đề không hợp lý thì phải đề xuất ngay và kịp thời với chủ đầu t và cơ quan t
vấn để kịp thời điều chỉnh.
3.3. Cân đối năng lực sản xuất
Vì Công ty Cổ phần xây lắp điện và viễn thông trực thuộc Tổng Công ty điện
lực Hà Nội do vậy mà Công ty cũng là một đơn vị quản lý sản xuất và kinh doanh
điện.Khác với các loại vật t và các hàng hoá khác thì điện là một loại hàng hoá đặc
biệt. Nó là một sản phẩm dới dạng năng lợng, không có bán thành phẩm, không có dự
trữ mà nằm trên lới điện đợc rải rác ở mọi nơi. Điện vừa là t liệu tiêu dùng và cũng là t
liệu dùng cho sản xuất. Quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện đến nơi tiêu
thụ là đồng thời và liên tục.

3.4. Kế hoạch tiến độ sản xuất, tổ chức điều độ sản xuất Doanh nghiệp
Một kế hoạch sản xuất đợc hoàn thành đúng tiến độ sẽ tiết kiệm đợc chi phí rất
nhiều nh: tiết kiệm đợc một thời gian lãng phí của công nhân. Do đó tiết kiệm chi phí
bỏ ra của Doanh nghiệp. Hơn nữa sản xuất đúng tiến độ sẽ giảm đợc giá trị khấu hao
tài sản cố định dùng cho sản xuất, không bị mất đi các chi phí cơ hội khác . Do vậy,
cùng với kế hoạch chất lợng sản phẩm, kế hoạch tiến độ sản xuất là một yếu tố quan
trọng của mọi doanh nghiệp trên cơ cế thị trờng hiện nay. Trên cơ sở về tiến độ đã đợc
ghi trong hợp đồng khi lập kế hoạch tiến độ sản xuất doanh nghiệp phải thực hiện theo
đúng tiến độ của hợp đồng. Từ tiến độ trong hợp đồng doanh nghiệp sẽ khoán cho các
đơn vị triển khai thực hiện công trình xây dựng tiến độ sao cho đảm bảo công trình đợc
bàn giao đúng thời hạn.
Do đặc điểm của mỗi công trình có quy trình tiến độ khác nhau do vậy khi lập kế
hoạch tiến độ doanh nghiệp phải xác định các bớc công việc số lợng công việc, khối l-
ợng làm của từng bớc và xác định thời gian bàn giao cụ thể.
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiến độ trên cơ sở khi đã xây dựng đợc kế hoạch
tiến độ sản xuất, cùng với công trình của mình đợc giao các đội sẽ tổ chứcthực hiện kế
hoạch tiến độ bằng cách giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, bộ phận để thực hiện từng
công việc, có chế độ thởng phạt rõ ràng cụ thể. Trong quá trình thực hiện các đơn vị
phải thờng xuyên báo cáo lên phòng kế hoạch, đồng thời phòng kế hoạch phải theo dõi
Phạm Thị Thanh SK 02.2
14
kiểm tra tình hình thực hiện tiến độ để có biện pháp hợp lý, đúng và kịp thời, đảm bảo
cho công trình bàn giao đúng thời hạn qui định.
Biểu: Tiến độ thi công công trình đờng dây 35KV và các trạm biến áp
Chú thích:
I. Tuần 1 bắt đầu khởi công làm công việc 1 đến tuần 3 thì xong.
Công việc 2 thì bắt đầu từ tuần 3 đến tuần 4 là xong.
Công việc 3 bắt đầu tuần 4 đến tuần 7 là xong.
II. Bắt đầu khởi công công việc 1 từ tuần4 đến tuần 5 thì xong
Công việc 2 bắt đầu từ tuần 3 đến tuần 6 mới xong

Công việc 3 làm trong tuần 7 và tuần 8 là kết thúc công việc.
Phạm Thị Thanh SK 02.2
TT
Nội dung công việc tuần
1 2 3 4 5 6 7 8
I Đờng dây 35KV
1 Hoàn thiện phần móng tiếp địa
2 Hoàn thiện phần dây néovà móng néo
3 Hoàn thiện phần côt và xà
4 Bãi căng dây
II Phần trạm biến áp
1 Hoààn thiện phần móng, cột và tiếp địa
2 Lắp trạm biến áp
3 Lắp thiết bị điện
III Nghiệm thu và đóng điện
IV Nghiệm thu và bàn giao
15

Hình vẽ: Biểu đồ bố trí nhân lực










0

1 3 6 7 8
II. Tìm hiểu về công tác lao động tiền lơng và chính sách xã hội
1. Tầm quan trọng của công tác lao động tiền lơng trong doanh nghiệp
Nói đến tiền lơng có thể nó là một tầm quan trọng to lớn không chỉ riêng với ngời lao
động mà còn quan trọng đối với doanh nghiệp. Ta biết rằng nguồn thu nhập chủ yếu
của cán bộ công nhân chính là khoản tiền lơng mà nhà nớc trả hàng tháng, còn đối với
ngời lao động cũng vậy là khoản tiền công mà doanh nghiệp trả cuối tháng. Tất cả nhu
cầu mọi sinh hoạt để phục vụ cho cuộc sống đều trông chờ vào tiền lơng.
- Tiền lơng là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực quan hệ sản xuất, tiền lơng hợp lý
sẽ tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển nhng ngợc lại nó sẽ kìm hãm
phát triển sản xuất.
- Tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình,
nếu tiền lơng đảm bảo trang trải chi tiêu trong gia đìnhvà có tích luỹ sẽ tạo điều
kiện cho nguồn lao động yên tâm công tác, phấn khởi làm việc.
- Về mặt chính trị xã hội: tiền lơng không chỉ ảnh hởng đến tâm t tình cảmcủa ngời
lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội, với thể chế chính trị niềm tin
tởng vào cuộc sống.
- Tiền lơng hiện nay còn đợc coi nh là một công cụ để điều tiết lực lợng lao động
vào những ngành trọng điểm.
2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, định biên và mối quan hệ của phòng tổ chức
(phòng tổng hợp)
a.Cơ cấu
Gồm:
- 1 trởng phòng chỉ đạo công việc chung cho cả phòng
- 1 phó phòng giúp trởng phòng chỉ đạo làm việc với các nhân viên và báo cáo
cho trởng phòng.
Phạm Thị Thanh SK 02.2
16
Tuần
Ngời


120
80

100

40

20
b. Chức năng nhiệm vụ của phòng tổng hợp
- Theo dõi, lập quy hoạch cán bộ, xây dựng phơng án tổ chức, tuyên dụnh lao động,
điều động, thôi việc, thuyên chuyển công tác,hợp đồng lao động.
- Theo dõi báo cáo công tác lao động tiền lơng, thu nhập của cán bộ trong công ty theo
định kỳ tháng, 6 tháng, cả năm
- Phụ trách công tác: thi đua, tuyên truyền, khen thởng, kỷ luât, thanh tra pháp chế,
bảo vệ quân sự, phòng chống cháy nổ,
- Lập kế hoạch và tiêu chuẩn cấp phát trang bị bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và các chế độ quyền lợi khác có liên quan đến ngời lao động.
- Lập kế hoạch theo dõi và tổ chi phíức công tác đào tạo (phối hợp các phòng ban
nghiệp vụ trong Công ty) nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề, chế độ nâng l-
ơng, thi nâng bậc hàng năm cho cán bộ công nhân viên
_ Đế xuất công tác theo dõi mua sắm thiết bị, chi phí hành chính (điên, điện thoại, nớc,
vệ sinh môi trờng) công tác xây dựng sửa chữa văn phòng làm việc của Công ty.
- Đảm trách công tác văn th, tổng đài, in ấn tài liệu, lu trữ, vệ sinh tạp vụ.
- Quản lý phơng tiện vận tải
- Quan hệ với các cơ quan hành chính địa phơng sở tại nơi có cán bộ công nhân viên
Công ty làm việc sinh sống.
- Quan hệ tiếp cân với các đơn vị ban để tìm mối quan hệ trong công tác nghiệp vụ và
viẹc làm.
c. Định biên mối quan hệ của phòng tổng hợp

Phòng tổng hợp có mối quan hệ với tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp. Phòng tổng
hợp bố trí nhân sự cho các đơn vị theo đúng trình độ và chuyên môn của từng ngời.
Cùng với phòng tài chính kế toán tiến hành trả lơng đối với ngời lao động. Các đội các
phòng ban khác có mối quan hệ qua lại với phòng tổng hợp và lĩnh vực hành chính
quản trị.
3.Những kết quả đạt đợc do tổ chức, sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp
Từ khi là một xí nghiệp chuyển thể thành Công ty Cổ phần xây lắp điện và viễn thông,
Công ty đã ngày một phát triển. Các công trình đã trúng thầu và khách hàng liên hệ
ngày một tăng tạo cho Công ty có chi phíỗ đứng trên thị trờng. Đã có rất nhiều sự cố
gắng và đổi mới về khoa học để có đ ợc kết quả nh vậy xong điều cần phải quan tâm
Phạm Thị Thanh SK 02.2
17
Trưởng
phòng
Phó
phòng
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên

×