Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Phân tích thống kê doanh thu tại công ty cổ phần vật giá việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.75 KB, 38 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THỐNG KÊ DOANH THU
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền
kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể thể hiện ở tốc độ tăng trưởng
GDP hàng năm, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để nước ta bước vào thời kỳ cơng nghiệp
hố hiện đại hố, từng bước hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới.
Là thành viên thứ 150 của WTO bắt đầu từ ngày 7/11/2006 đó là sự nỗ lực
khơng ngừng phấn đấu trong quá trình hội nhập lâu dài của đất nước ta. Sự kiện này
đưa tới hàng loạt sự thay đổi đối với các doanh nghiệp. Cơ hội có, thách thức có. Đó là
cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ hiện đại tiên tiến, kinh nghiệm quản lý
khoa học của nước ngồi, có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế
giới…Bên cạnh những thuận lợi đó, thì các doanh nghiệp nước ta cũng phải đối mặt
với thách thức rất lớn đó là cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Nếu các
doanh nghiệp nước ta không liên tục đổi mới, cải tiến trang thiết bị làm việc, dây
truyền sản xuất, đổi mới cơng nghệ thì các doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và không đủ sức
cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế .
Đồng thời dưới tác động của các xu hướng kinh tế toàn cầu và những biến động
bất lợi của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, lạm phát đang ở mức cao đã làm cho các
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Muốn vậy, các DN phải tạo được nhiều doanh
thu và có lợi nhuận, phải thường xuyên kiểm tra đánh giá mọi diễn biến và kết quả của
quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì thách thức lớn nhất hiện nay không chỉ là tăng
đầu tư hay sản lượng mà là tăng cường hiệu quả kinh doanh nói chung, doanh thu và
lợi nhuận nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam. Em nhận thấy
việc phân tích thống kê doanh thu là hết sức quan trọng và cần thiết. Bởi vì doanh thu
khơng chỉ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh mà cịn là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu


chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động. Thông qua việc phân tích này, các nhà quản lý sẽ
nắm được thực trạng của doanh nghiệp, phát hiện những nguyên nhân và sự ảnh hưởng
của các nhân tố liên quan đến doanh thu, lợi nhuận từ đó chủ động đề ra những giải

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

pháp tốt thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của nhân tố
ảnh hưởng và huy động tối đa các nguồn lực nhằm làm tăng doanh thu, lợi nhuận và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Xác lập đề tài nghiên cứu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thống kê trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Vật Giá Việt
Nam, với kiến thức và lý luận đã được trang bị trong nhà trường, cùng với sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Giao, các cơ chú anh chị trong phịng kế tốn
cơng ty cổ phần Vật Giá Việt Nam em đã chọn đề tài : “ Phân tích thống kê doanh
thu tại cơng ty cổ phần Vật Giá Việt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của em. Em
mong rằng những phân tích và đề xuất biện pháp của em sẽ góp phần để cơng ty cổ
phần Vật Giá Việt Nam có cái nhìn khái qt hơn về tình hình doanh thu của cơng ty,
có các biện pháp kịp thời làm ổn định và tăng doanh thu, lợi nhuận trong thời gian tới
đồng thời giúp công tác thống kê doanh thu đạt được kết quả tốt nhất.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu


 Hệ thống hóa lí luận cơ bản về chỉ tiêu doanh thu và phân tích thống kê
doanh thu của doanh nghiệp.
 Hệ thống hóa các phương pháp sử dụng trong thu thập, tổng hợp, phân tích
thống kê doanh thu.
 Phân tích thực trạng thống kê doanh thu tại công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam
 Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng doanh thu tại cổ phần Vật Giá
Việt Nam.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
-Nội dung nghiên cứu :đề tài phân tích thống kê doanh thu
-Đơn vị nghiên cứu : Công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam.
-Thời gian nghiên cứu: từ năm 2006 – 2010.
1.5 Một số vấn đề cơ bản về doanh thu và nội dung nghiên cứu thống kê doanh
thu của doanh nghiệp.
1.5.1 Một số vấn đề cơ bản về doanh thu.
1.5.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nguồn hình thành doanh thu.
1.5.1.1.1Khái niệm doanh thu

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

Ở các giác độ nghiên cứu khác nhau thì khái niệm doanh thu khác nhau. Theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14):
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường

của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ khơng được coi là doanh thu
(Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu
của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ
đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng khơng là doanh thu.
Vì vậy, khi xác định doanh thu vấn đề quan trọng là cần xác định đúng đắn thời
điểm ghi nhận doanh thu. Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi khách hàng
chấp nhận thanh toán bất kể doanh nghiệp đã nhận được tiền hay chưa
1.5.1.1.2 Ý nghĩa của việc tăng doanh thu :
+ Đối với xã hội :
Tăng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp góp phần thoải mãn tốt hơn các nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, góp phần ổn định giá cả
thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền, quốc gia.
Tăng doanh thu giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội. Qua đó góp phần làm cho kinh tế phát triển
mạnh mẽ.
+ Đối với doanh nghiệp :
Tăng doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng kinh
doanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh tạo những điều kiện để đầu tư mở rộng
hoặc đầu tư chiều sâu cho hoạt động kinh doanh. Doanh thu không chỉ phản ánh kết
quả sản xuất kinh doanh mà còn là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm
đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
hoạt động.
Qua phân tích thống kê doanh thu, nhà quản lí sẽ nắm được thực trạng của
doanh nghiệp, biết được những kết quả đạt được và phát hiện những tồn tại, nguyên

TRẦN ĐỨC CẢNH


Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

nhân. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.1.1.3Nguồn hình thành doanh thu:
Doanh thu gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động
tài chính, doanh thu khác
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có quyền
địi về do bán sản phẩm hàng hố và dịch vụ được xác định là đã hoàn thành trong một
thời kỳ nhất định.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Doanh thu cung cấp dịch vụ :
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp

dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn của kỳ đó.
b. Doanh thu từ hoạt động tài chính :
Ngồi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể tham gia vào hoạt
động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngồi
doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh liên kết mua bán trái phiếu cổ phiếu, cho thuê
tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc vốn kinh doanh …

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

c. Doanh thu từ hoạt động khác:
Doanh thu từ hoạt động khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát sinh không thường xuyên,
doanh nghiệp không dự kiến trước được hoặc có dự kiến nhưng ít có khả năng thực
hiện.
1.5.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu :
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có hai loại: nhân tố định tính và nhân tố
định lượng
1.5.1.2.1 Nhân tố định lượng :
Nhân tố định lượng là những nhân tố có thể tính tốn được bằng các chỉ tiêu
kinh tế
a. Khối lượng hàng hố và giá bán hàng hóa :
Doanh thu có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng hàng bán và đơn

giá bán của hàng hoá. Mối liên hệ của 2 nhân tố đó với doanh thu được phản ánh qua
công thức sau :
Doanh thu tiêu thụ = Lượng hàng hóa bán ra x Đơn giá bán
M=PxQ
Khi lượng hàng hóa thay đổi, giá bán hàng hố thay đổi hoặc cả 2 nhân tố thay
đổi, doanh thu cũng sẽ thay đổi. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố này tác
động tới doanh thu là không giống nhau.
Phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố định lượng và
giá tới doanh thu thường được sử dụng là phương pháp số chênh lệch, hoặc phương
pháp thay thế liên hoàn.
b. Năng suất lao động và tổng số lao động
Doanh thu = Số lượng lao động x Năng suất lao động bình quân
M=T x
Ở đây số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động được coi
là nhân tố chủ quan, khi cả hai nhân tố biến động đều làm ảnh hưởng tới doanh thu
Ta có cơng thức :

M=LxV

Trong đó L : là tốc độ chu chuyển vốn ( số lần chu chuyển vốn kinh doanh )
: là số vốn kinh doanh bình qn
Theo cơng thức ta thấy khi tốc độ chu chuyển vốn bình quân hay số vốn bình
quân thay đổi kéo theo doanh thu cũng thay đổi theo. Do đó nếu đẩy nhanh được tốc độ
chu chuyển vốn thì sẽ rút ngắn được thời gian quay vịng vốn làm tăng doanh thu

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

1.5.1.2.2 Nhân tố định tính
Nhân tố định tính là nhân tố ảnh hưởng khơng thể lượng hố được bằng các chỉ
tiêu kinh tế
Nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ có hai loại nhân tố : nhân tố
bên ngồi và nhân tố bên trong nội bộ doanh nghiệp
a. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhân tố bên ngoài là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà chủ doanh
nghiệp và các nhà quản lý phải thường xuyên nghiên cứu phân tích
Các nhân tố bên ngồi bao gồm :
-

Thị trường : bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra

-

Đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh mạnh về hàng

hố, nhãn hiệu sản phẩm thì doanh thu thu được càng tăng và ngược lại. Do vậy, doanh
nghiệp phải cố gắng cải thiện phương thức kinh doanh nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu
thị trường, đem lại lợi nhuận cao nhất.
-

Chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước: như chính sách tiền lương, chính sách

trợ giá, các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu…các chính sách này có tác dụng
thúc đẩy tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng không hiếm những chính sách

gây ra những khó khăn, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
-

Mơi trường chính trị và pháp luật : bao gồm hệ thống và các văn bản dưới luật,

các cơng cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính
phủ và các tổ chức chính trị - xã hội. Sự tác động của mơi trường chính trị tới doanh
thu tiêu thụ hàng hố của doanh nghiệp phản ánh thơng qua sự tác động, can thiệp của
các chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
-

Môi trường văn hoá - xã hội : ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng

từ đó ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
b. Nhân tố bên trong nội bộ doanh nghiệp
-

Mặt hàng kinh doanh: chủng loại, chất lượng mẫu mã mặt hàng là nhân tố quan

trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Trước khi bắt tay vào kinh doanh
doanh nghiệp phải trả lời câu hỏi doanh nghiệp sẽ bán cái gì, cho đối tượng nào, lựa
chọn đúng mặt hàng mà thị trường cần sẽ làm cho tình hình tiêu thụ sản phẩm nhanh
hơn, đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động.

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Thương Mại

Nghiên cứu tổ chức mạng lưới kinh doanh, lựa chọn thị trường kinh doanh:
Việc hoạch định một kênh phân phối hiệu quả phải bắt đầu bằng việc xác định rõ ràng
thị trường trọng điểm nào mà công ty nhắm đến và mục tiêu cụ thể là gì? Để đạt được
kết quả cuối cùng là doanh thu tiêu thụ cao thì doanh nghiệp phải chú ý đến tập tính
của khách hàng, khách hàng triển vọng, tính chất mặt hàng, nguồn lực của doanh
nghiệp và mơi trường kinh doanh.
Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp, sản phẩm : thương hiệu là thứ vơ hình mà
khiến người tiêu dùng nhớ đến doanh nghiệp, nó có thể được phân biệt doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác hay sản phẩm này với sản phẩm khác. Chính vì thế mà
thương hiệu đóng vai trị quan trọng góp phần làm tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Hệ thống tổ chức quản lý: hệ thống tổ chức quản lý gọn gàng và phù hợp sẽ
làm cho hoạt động của doanh nghiệp thông suốt. Vì vậy, hoạt động tiêu thụ hàng hố sẽ
được tiến hành nhịp nhàng ăn khớp giữa các bộ phận, mang lại tính năng động, khả
năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp nói
chung và trong hoạt động tiêu thụ hàng hố nói riêng, góp phần làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất và vốn của doanh nghiệp : bao gồm nhà xưởng, kho hàng bến bãi
và các thiết bị quảng cáo trưng bày, bán hàng… Hệ thống này luôn ln vận động cùng
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thế bất kỳ một sự cố nào trong cơ sở
sản xuất vật chất kỹ thuật cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm và doanh thu
tiêu thụ vì thế mà cũng bị ảnh hưởng
Sử dụng lao động : lao động là một nhân tố quan trọng so với các yếu tố khác
mới được khai thác và sử dụng để mang lại hiệu quả. Ngoài việc tạo ra giá trị và giá trị
mới cho sản phẩm hàng hố lao động cịn tạo ra giá trị tinh thần cho doanh nghiệp nói
chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng chịu sự tác động rất lớn của nhân tố
con người. Chính nhân tố này có thể thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm và làm tăng
doanh thu cho doanh nghiệp.

1.5.2 Nội dung nghiên cứu thống kê doanh thu của doanh nghiệp.
Với mục đích ban đầu của việc nghiên cứu đề tài là nghiên cứu thống kê doanh
thu của doanh nghiệp để nắm rõ thực trạng tình hình doanh thu của doanh nghiệp, tìm
ra các nhân tố tác động tích cực và tiêu cực, từ đó có các biện pháp kế hoạch phát triển
kịp thời, đúng đắn.
Nhiệm vụ cụ thể của phân tích thống kê doanh thu :
1.5.2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu nhằm mục đích đánh giá
mức độ hồn thành kế hoạch của kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch. Qua kết quả đánh
giá đó các nhà quản lý sẽ tìm ra ngun nhân hồn thành hay khơng hồn thành kế
hoạch từ đó tìm ra giải pháp hồn thành tốt kế hoạch doanh thu.
Để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ta sử dụng phương pháp so
sánh.
1.5.2.2 Phân tích sự biến động doanh thu theo thời gian
Phân tích sự biến động theo thời gian để nghiên cứu sự biến động của doanh thu
của công ty qua các năm, chỉ ra xu hướng biến động của doanh thu, quy luật tăng giảm,
quy luật phát triển theo từng năm hoặc từng giai đoạn, từ đó dự báo doanh thu cho
những năm tiếp theo.
Để phân tích sự biến động này ta sử dụng hai phương pháp.
+ Phương pháp dãy số thời gian cho phép nghiên cứu các đặc điểm về sự biến

động của hiện tượng qua thời gian, nó vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát
triển đồng thời để dự báo được mức độ của hiện tượng trong tương lai
+ Phương pháp hồi quy: căn cứ vào đặc điểm, tính chất biến động của hiện
tượng theo thời gian biểu hiện bằng một dãy các trị số cụ thể để biểu hiện xu hướng
phát triển của hiện tượng theo thời gian có thể sử dụng một phương trình tốn học có
tính chất lý thuyết( có thể là phương trình đường thẳng, phương trình hàm số mũ, hàm
số luỹ thừa parapol bậc hai) với dạng tổng quát :
1.5.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan đến doanh thu, đánh
giá xem nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất và vai trò ảnh hưởng của từng nhân tố tới
doanh thu của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp điểu chỉnh thích hợp.
Ở chuyên đề em phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bao gồm: giá
cả hàng bán, số lượng hàng bán, năng suất lao động, và tổng số lao động.

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT GIÁ VIỆT NAM
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về doanh thu
2.1.1 Phương pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu thống kê
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Quá trình thu thập và tìm hiểu các thông tin về doanh thu của công ty cổ phần

vật giá Việt Nam được thực hiện dưới các phương pháp sau :
 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Bước 1 : Thiết kế phiếu điều tra với nội dung bao gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở
về vấn đề liên quan tới doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp nói chung và của
cơng ty cổ phần Vật Giá Việt Nam nói riêng.
Bước 2 : Xác định đối tượng điều tra : là một số cán bộ của công ty những người liên
quan trực tiếp đến việc quản trị doanh nghiệp, đưa ra các kế hoạch phát triển cho cơng
ty. Các nhân viên kế tốn của cơng ty, một số nhân viên các phịng ban khác có liên
quan. Tổng số phiếu là 10 phiếu
Bước 3 : Hẹn gặp các cô chú, anh chị trong công ty phát phiếu và hướng dẫn họ cách
điền vào phiếu. Sau đó thu hồi đủ 10 phiếu đã phát.
Bước 4 : Tổng hợp kết quả điều tra từ các phiếu điều tra để đưa ra kết luận về tình hình
doanh thu và lợi nhuận tại công ty.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp :
Đây là hình thức điều tra cá nhân thường được sử dụng trong giai đoạn đầu khi
mới làm quen với khách thể. Khi đó người điều tra phỏng vấn một vài cá nhân chủ yếu
để thăm dò, phát hiện vấn đề, chuẩn bị cho hệ thống câu hỏi trong phiếu điều tra.
Phỏng vấn trực tiếp là phỏng vấn dùng một hệ thống câu hỏi miệng để người
được phỏng vấn trả lời bằng miệng nhằm thu được những thông tin nói lên nhận thức
hoặc thái độ của cá nhân họ đối với một sự kiện hoặc một vấn đề được hỏi.
Đối tượng trả lời phỏng vấn: Phó giám đốc, Trưởng phịng kế tốn, nhân viên kế
tốn.
2.1.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu : sử dụng phương pháp phân tổ thống kê
- Phương pháp phân tổ thống kê :

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

* Khái niệm : phân tổ là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó tiến hành phân
chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có tính chất
khác nhau.
* Ý nghĩa của phương pháp phân tổ thống kê trong nghiên cứu thống kê:
- Phương pháp này nghiên cứu cái chung và cái riêng một cách kết hợp
- Đây là một phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, là cơ sở để vận
dụng các phương pháp phân tích thống kê khác.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

2.1.2.1. Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
doanh thu, phân tích xu hướng biến động tổng doanh thu theo thời gian, phân tích
ảnh hưởng của năng suất lao động và số lượng lao động đến doanh thu.
* Số tuyệt đối.
Số tuyệt trong thống kê biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng kinh tế xã hội, trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Thông qua số tuyệt đối ta sẽ có nhận thức cụ thể về quy mô khối lượng thực tế
của hiện tượng nghiên cứu. Số tuyệt đối là căn cứ để tính số tương đối và số trung
bình. Mặt khác số tuyệt đối là cơ sở để xây dựng kế hoạch và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch ở các cấp, cơ sở trong nền kinh tế quốc dân.
*Số tương đối :
Số tương đối trong thống kê biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ của
hiện tượng nghiên cứu.
- Ý nghĩa : là một trong những chỉ tiêu phân tích thống kê giúp ta phân tích đặc
điểm của hiện tượng, so sánh các hiện tượng và nghiên cứu các hiện tượng trong
mối quan hệ so sánh.
*Số trung bình.

Số trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại diện theo một tiêu thức nào
đó của hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
- Ý nghĩa : Số trung bình giúp ta nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua
thời gian, xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng số lớn. Số trung bình có vai trò

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

vô cùng quan trọng trong việc vận dụng các phương pháp phân tích thống kê. Khi
phân tích sự biến động, phân tích mối liên hệ, dự đoán thống kê, điều tra chọn mẫu
đều sử dụng số trung bình.
2.1.2.2. Phương pháp dãy số thời gian
Phương pháp dãy số thời gian được sử dụng trong chuyên đề để phân tích xu
hướng biến động doanh thu và lợi nhuận theo thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ
tự thời gian. Trị số của các chỉ tiêu được gọi là mức độ của dãy số.
Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của
hiện tượng, đồng thời để dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
2.1.2.3. Phương pháp chỉ số
Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức
độ của một hiện tượng nghiên cứu.
Phương pháp chỉ số nghiên cứu sự biến động của những hiện tượng kinh tế
phức tạp bao gồm nhiều phần tử mà các đại lượng biểu hiện không thể cộng lại với
nhau.

Hệ thống chỉ số là tập hợp các chỉ số có mối liên hệ với nhau và lập thành
một đẳng thức.
Hệ thống chỉ số được sử dụng để phân tích vai trị ảnh hưởng của từng nhân
tố tới sự biến động của hiện tượng bao gồm nhiều nhân tố.
Hệ thống chỉ số được sử dụng trong chuyên đề để phân tích vai trò ảnh
hưởng của các nhân tố tới sự biến động của doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể là phân
tích sự ảnh hưởng của năng suất lao động và số lượng lao động bình qn tới doanh
thu của cơng ty cổ phần Vật Giá Việt Nam.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến doanh
thu của công ty cổ phần vật giá Việt Nam.
2.2.1 Khái quát chung về công ty

-

Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần Vật Giá Việt Nam.

-

Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Price Joint Stock Company

-

Tên viết tắt: VNPRICE, VNP

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Thương Mại

-

Trụ sở chính: tầng 9, 51 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

-

Điện thoại: + 84-4-3974 7886. Fax: +84-4-3974 7881

-

Email: , Website:

-

Loại hình doanh nghiệp: cơng ty cổ phần.

- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
+ Phát triển các website phục vụ con người thông qua internet.
Vatgia.com
Nhận thấy các website về thương mại điện tử ở Việt Nam vẫn có nhiều
điểm bất cập, chưa tạo được một môi trường mua bán thuận lợi cho người tiêu dùng
và người bán. VNPRICE quyết tâm xây dựng một website thương mại điện tử theo
mơ hình của các website lớn trên thế giới như ebay, amazon, rakuten. Cung cấp một
nơi giao dịch an tồn, với nhiều tiện ích hỗ trợ người mua có thể dễ dàng tìm được
những sản phẩm hàng hóa chất lượng tốt nhất, giá rẻ nhất và người bán có dịch vụ
tốt nhất, đồng thời cung cấp cho người bán gian hàng tích hợp nhiều tính năng thuận
tiện,an toàn, hiệu quả, trong việc xúc tiến bán hàng.

Doanh thu chính của vatgia.com sẽ được chia sẻ từ thành công của người mua
và bán tham gia website. Do vậy việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giúp người bán và
người mua có thể giao dịch thành cơng trên vatgia.com là con đường duy nhất giúp
website phát triển.
Baokim.com
Doanh thu chính của baokim.com sẽ được chia sẻ từ % giao dịch của người
mua và bán. Do vậy baokim.com sẽ luôn phát triển cải tiến để cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ người mua và bán thanh tốn an tồn, tiện lợi hơn, trở thành website thanh
toán hàng đầu Việt Nam.
+ Với mục tiêu là phục vụ con người thông qua internet, trong tương lai khi 2
website vatgia.com và baokim.com đã tạo ra lợi nhuận ổn định Vật giá sẽ phát triển
hoặc mua lại những website khác như mạng xã hội, du lịch, dịch vụ, tài chính, ngân
hàng, cổng thơng tin tổng hợp….

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

-

Trường đại học Thương Mại

Sơ đổ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

Hội đồng quản trị : do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cơng ty,
có tồn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi
của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng

quản trị có trách nhiệm giám sát giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban:
* Phịng tài chính - kế tốn có các nhiệm vụ chính :
- Là phịng có chức năng quản lý tài chính, trực tiếp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ kế toán. Thống kê hạch toán kế tốn của cơng ty.
- Mở, ghi chép, cập nhật và quản lý sổ kế toán theo quy định của pháp luật, tổ
chức kiểm tra, giám sát cơng tác hạch tốn kế tốn quản lý tài chính, thống kê trong
tồn cơng ty.
- Quản lý theo dõi các nguồn vốn, theo dõi và lập kế hoạch thanh toán các khoản
nợ, phải thu, phải trả của công ty. Thẩm định về hiệu quả kinh tế, việc chấp hành các
quy định về quản lý tài chính, các hoạt động kinh tế
- Quản lý và bảo mật chứng từ, sổ sách tài liệu, chương trình phần mềm kế toán,
đề xuất tham mưu cho ban lãnh đạo, thực hiện các giải pháp quản lý, theo dõi các loại
tài sản, nguồn vốn của công ty.
- Tổ chức chấm cơng trong nội bộ phịng.

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

*Phòng nhân sự :
-Tham mưu cho lãnh đạo công ty những vấn đề liên quan đến công tác tổ chức,
cán bộ chế độ chính sách với người lao động, đào tạo, thi đua khen thưởng kỷ luật, Xây
dựng đơn giá tiền lương
- Thực hiện các công việc thuộc nghiệp vụ tổ chức, cán bộ đào tạo, chế độ chính

sách người lao động, thi đua khen thưởng kỷ luật giải quyết đơn khiếu nại …
-Nghiên cứu xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ cơng
nhân viên
* Phịng kinh doanh:
Là phịng chun mơn nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám
đốc, duy trì thị trường, nghiên cứu toàn diện về thị trường đối với dịch vụ vận chuyển
của cơng ty, duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ tìm thêm khách hàng mới, thực
hiện các biện pháp để quảng bá hình ảnh cơng ty ra thị trường trong nước,và nước
ngoài.
2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu của công ty.
2.2.2.1 Môi trường bên trong
- Những thuận lợi :
+ CB- CNV công ty đều có tinh thần trách nhiệm với cơng việc được giao, có kiến
thức chun mơn, tinh thần học hỏi cao, thường xun đưa ra các ý tưởng mới. Chính
vì vậy, công ty đã không ngừng tăng được doanh thu và nguồn vốn tái đầu tư của cơng
ty vì thế đây là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của công ty.
+ Cơ chế quản lý và cơ cấu tổ chức quản lý của công ty: hệ thống tổ chức của công
ty gọn nhẹ phù hợp với mô hình cơng ty, bao gồm có các phịng ban cơ bản, khơng
cồng kềnh, khơng xảy ra tình trạng người thừa nhưng lại thiếu việc. Cơ chế quản lý
trong bất kỳ tổ chức nào cũng là cơ sở để tổ chức đó phát huy những điểm mạnh, khắc
phục những điểm yếu, khai thác tính sáng tạo và đóng góp của các thành viên trong tổ
chức đó vào cơng việc chung.
+ Cơng ty có những chính sách biện pháp phát triển hết sức đúng đắn và hợp lý
trong những năm qua. Vì thế doanh thu của công ty liên tục tăng từ năm 2006 – 2010
và trong thời gian tới công ty vẫn tiếp tục có những hướng đi và những chính sách
thích hợp để tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Những khó khăn :
+ Mạng lưới kinh doanh: cơng ty có mạng lưới kinh doanh hẹp do hạn chế bởi
nguồn vốn cơng ty, hiện nay cơng ty mới có mặt ở 03 chi nhánh là Hà Nội, Hồ Chí


TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

Minh và Đà Nẵng nghĩa là bao gồm cả Bắc Trung Nam, tuy nhiên khơng gian kinh
doanh vẫn cịn rất hạn chế .
+ Tình hình tài chính của cơng ty: nguồn vốn của cơng ty cịn nhiều hạn chế, vì
thế cơng ty gặp khá nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường của công ty. Trong
thời gian tới công ty nên thực hiện các chính sách huy động vốn hiệu quả hơn để khắc
phục tình trạng trên của cơng ty.
+Việc khống chế một số khoản chi phí quảng cáo cho các hoạt động kinh doanh
theo cơ chế quản lý tài chính do nguồn vốn của cơng ty có hạn đã cản trở các thành
viên phát triển dịch vụ mới chăm sóc khách hàng, quảng bá sản phẩm tìm kiếm doanh
thu, lợi nhuận.
2.2.2.2 Mơi trường bên ngồi.
Những nhân tố bên ngồi ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh vận chuyển của
Công ty phải kể đến q trình hội nhập nhanh chóng của Việt Nam và các nước trên thế
giới, các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật của Việt Nam.
* Thu nhập của người dân ngày càng tăng cao
Xã hội ngày càng phát triển vì thế thu nhập của người dân càng cao vì thế nhu cầu và
chất lượng mẫu mã sản phẩm cũng ngày càng cao. Đây là cơ hội để công ty tăng khả
năng cung cấp dịch vụ đồng thời từ đó tăng doanh thu của mình.
* Mơi trường pháp luật:
Hoạt động của mỗi Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều phải tuân
theo những quy định pháp luật của Nhà nước. Những quy định này một phần nào đó có

tác dụng hướng hoạt động kinh tế của các Doanh nghiệp theo ý muốn chủ quan của
Nhà nước. Là một công ty hoạt động trong môi trường pháp luật Việt Nam công ty
luôn luôn bị chi phối, ảnh hưởng bởi những quy định pháp luật như: Luật Doanh
nghiệp Việt Nam, Luật đầu tư nước ngoài, Luật thuế, Luật thương mại điện tử, …
* Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
Cũng như bất kỳ Doanh nghiệp nào, hoạt động nói chung và doanh thu của
công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam cũng ln chịu sự ảnh hưởng bởi chính sách quản lý
kinh tế của Nhà nước. Bao gồm các chính sách cơ bản là: Chính sách thuế, giá cả và lãi
suất. Khi các chính sách kinh tế thay đổi sẽ tác động tích cực hoặc tiêu cực đến doanh
thu cũng như hiệu quả kinh doanh của cơng ty.
* Chính sách chính trị - xã hội: Với chính sách chính trị - xã hội hiện nay,
Việt Nam được công nhận là một trong những quốc gia ổn định nhất trên thế giới.

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

Trong cơ chế thì trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tham gia
vào cuộc cạnh trạnh vô cùng khốc liệt, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế này
thì để cơng ty có thể đứng vững là rất khó khăn, vì thế để thực hiện tốt kế hoạch doanh
thu là vơ cùng khó địi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu khơng ngừng.
2.3 Phân tích thống kê thực trạng doanh thu của công ty cổ phần vật giá Việt Nam
2.3.1 Phân tích việc thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty trong 3 năm 2008,
2009, 2010
Bảng 2 : Bảng phần tích việc thực hiện kế hoạch doanh thu 3 năm 2008-2010


Kế
Năm

hoạch
(trđ)

Chênh lệch
Thực
hiên (trđ)

%HTKH (%)

Số

tuyệt

đối(Trđ)

Số
tương
đối(%)

(3)=(2)/
A

1

2


(1)*100

4

5

2008

100,350

103,120

102.76

2,770

2.76

2009

109,200

110,700

101.37

1,500

1.37


2010

120,500

122,750

101.87

2,250

1.87

Nhận xét: Căn cứ vào số liệu trên bảng 2 ta thấy doanh thu của doanh nghiệp
qua 3 năm 2008, 2009, 2010 luôn hoàn thành và vượt kế hoạch đặt ra. Cụ thể:
- Năm 2008: Doanh thu thực hiện đạt 103,120 triệu đồng hoàn thành so với kế
hoạch là 100,350 triệu đồng vượt 2,770 triệu đồng, tương ứng 2.76%.
- Năm 2009: Doanh thu thực hiện đạt 110,700 triệu đồng hoàn thành vượt với
kế hoạch là 109,200 triệu đồng tương ứng 1.37%.
- Năm 2010: Doanh thu thực hiện đạt 122,750 triệu đồng hoàn thành so với kế
hoạch là 101.87%, tăng 2,250 triệu đồng tương ứng với 1.87%.
Doanh thu của công ty trong 3 năm đều tăng so với kế hoạch là do:
- Trước những biến động của cuộc khủng hoảng kinh tế, Công ty đã dần chủ
động hơn trong việc nắm bắt tình hình và đưa ra những kế hoạch kinh doanh phù hợp.

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Thương Mại

-Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT, khuyến khích triển khai nhanh hoạt động
thương mại điện tử.
- Nền kinh tế hội nhập cùng với việc Cơng ty ln chú trọng duy trì và nâng cao
chất lượng dịch vụ, lượng khách hàng tìm đến Cơng ty đã ngày càng tăng lên.
2.3.2 Phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm
2.3.2.1 Phân tích xu hướng biến động của tổng doanh thu bằng phương pháp dãy số
thời gian
Vận dụng phương pháp dãy số thời gian, ta tính được các chỉ tiêu cụ thể thể hiện mức
độ doanh thu trong bảng sau :

Bảng 3: Phân tích xu hướng biến động tổng doanh thu của cơng ty cổ phần
vật giá Việt Nam giai đoạn 2006-2010
Lượng

tăng

giảm Tốc độ phát triển Tốc độ tăng giảm GTTĐ

tuyệt đối (trđ)

(%)

(%)

1%
tăng


Doanh
Năm

Liên

thu (y)
Liên hoàn

(trđ)

Định gốc hoàn

di =yi –yi-1 Di = yi- ti=yi/yi-

y1

1

-

-

Định

Liên

Định

giảm


gốc

hoàn

gốc

(trđ)

Ti =yi/y1 ai =ti - Ai=Ti-

gi=yi-

100

100

1

/100

-

-

-

-

2006


97,500

2007

100,200 2,700

2,700

102.77

102.77

2.77

2.77

975

2008

103,120 2,920

5,620

102.91

105.76

2.91


5.76

1,002

2009

110,700 7,580

13,200

107.35

113.54

7.35

13.54

1,031

2010

122,750 12,050

25,250

110.89

125.90


10.89

25.90

1,107

Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Doanh

thu

bình

quân

:

=

(97,500+100,200+103,120+110,700+122,750)/5 = 534,270/5 = 106,854 (trđ)
Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân :
i =

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Thương Mại

= (122,750-97,500)/4 = 6,312.5(trđ)
Tốc độ phát triển bình quân :
=
= 1.0593=105.93%
Tốc độ tăng giảm bình qn :
=1.0593-1=0.0593 = 5.93%
Vậy qua kết quả tính toán được ta thấy giai đoạn 2006-2010, doanh thu tăng rõ rệt.
Mức doanh thu bình quân 1 năm đạt 106,854(trđ), tăng bình quân 5.93% tương ứng với
số tiền là 6,312.5(trđ). Cụ thể xét một vài năm ta thấy :
+ Năm 2007 doanh thu đạt 100,200 (trđ) tăng 2,700(trđ) tương ứng tỷ lệ 2.77% so với
năm 2006 và giá trị 1% tăng 975(trđ)
+Năm 2008 doanh thu đạt 103,120( trđ) tăng 2,920( trđ) tương ứng với tỷ lệ 2.91%
so với năm 2007 và giá trị 1% tăng 1,002(trđ).
+ Năm 2009 doanh thu đạt 110,700 (trđ) tăng 7,580(trđ) tương ứng tăng 7.35% so
với năm 2008 và giá trị 1% tăng 1,031( trđ).
+ Năm 2010 doanh thu của doanh nghiệp đạt 122,750( trđ) tăng 12,050(trđ) so với
năm 2009, tương ứng tăng 10.89% và giá trị 1% tăng 1.107( trđ)
Như vậy trong 4 năm doanh thu hoạt động của công ty tăng tương đối đều.
Nếu lấy năm 2006 làm gốc thì sau 5 năm tăng 25,250 (trđ) tức tăng 25.9% đây là kết
quả rất tốt.
2.3.2.2 Phân tích xu hướng biến động của tổng doanh thu của công ty theo phương
pháp hồi quy :
Như đã phân tích ở trên, doanh thu của cơng ty từ năm 2006-2010 có xu hướng
ngày càng tăng. Nhìn vào bảng số liệu biểu diễn xu thế phát triển của doanh thu ta thấy
rằng doanh thu của công ty tăng theo cấp số cộng và có xu thế phát triển của nó tuân
theo hàm xu thế tuyến tính.
Với dạng tổng quát là :
Yt = a0 + a1 .t

Bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta xác định được hệ phương trình chuẩn từ
đó tìm ra hàm xu thế :
y= n.a0+a1t
yt=a0t + a1.

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

Bảng 4 : Bảng tính phương trình hồi quy:
Doanh thu (y)

Thứ tự thời

Năm

(trđ)

gian (t)

2007

100,200

1


1

100,200

2008

103,120

2

4

206,240

2009

110,700

3

9

332,100

2010

122,750

4


16

491,000

Tổng

436,770

10

30

1,129,540

y.t

Từ bảng số liệu ta xác định được hệ phương trình chuẩn như sau :
436,770=4*a0 + a1*10
1,129,540= 10*a0 +a1*30
Giải hệ phương trình ta có kết quả như sau :
a0= 90.385
a1 = 7.523
Vậy phương trình hàm xu thế biểu diễn xu thế phát triển của doanh thu qua các năm có
dạng như sau :
yt = 90.385 + 7.523 x t

(trđ)

Qua phương trình trên thấy rõ khi điều chỉnh (t) thì doanh thu có xu hướng tăng lên rõ

rệt, bình qn 1 năm doanh thu tăng 7.523 (trđ).
Tuy nhiên phương trình này chỉ được áp dụng trong điều kiện môi trường kinh
doanh ổn định, khơng có những biến động lớn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của Công ty.

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại

2.3.3 Phân tích xu hướng biến động thời vụ của doanh thu
Bảng 5 : Bảng phân tích xu hướng biến động thời vụ của doanh thu
Mức
Doanh thu(trđ)

Q

(a)

2007

2008

2009

2010


(1)

(2)

(3)

(4)

Cộng các q cùng

doanh

tên(trđ)

thu bình

I(tv)(%)

qn(trđ)
(5)=(1)+(2)+(3)+

(6)=(5)/4

(4)
1

21,560

22,000


23,250

25,000

91,810

22,953

84.08

2

23,750

23,900

24,750

27,200

99,600

24,900

91.22

3

25,900


26,000

28,520

30,500

110,920

27,730

101.58

4

28,990

31,220

34,180

40,050

134,440

33,610

123.12

100,200


103,120

110,700

122,750

436,770

109,193

Cả
năm

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy :
Doanh thu của doanh nghiệp giữa các q tương đối đều nhau
Q I có mức doanh thu trung bình là 22,953 (trđ) với chỉ số thời vụ là 84.08%
Doanh thu trung bình của q II giữa các năm là 24,900 (trđ) với chỉ số thời vụ là
91.22%
Doanh thu trung bình q III là 27,730 (trđ) với chỉ số thời vụ là 101.58 %
Doanh thu trung bình quý IV là 33,610 (trđ) với chỉ số thời vụ là 123.12 %
Vậy mặc dù doanh thu trung bình giữa các quý là đều nhau nhưng hàng năm công ty
tiêu thụ hàng hố cao nhất vào q 4 có ITV = 123.12 %
Nắm bắt được nhu cầu này của khách hàng vào thời gian khác nhau, công ty nên tập
trung mọi nguồn lực và các hình thức quảng cáo để thu hút tối đa khách hàng.

TRẦN ĐỨC CẢNH

Lớp SB 13B




×