Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

TIỂU LUẬN: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty cao su sao vàng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.26 KB, 32 trang )












TIỂU LUẬN:
Thực trạng quản lý và sử
dụng vốn lưu động ở công ty
cao su sao vàng







Chương I : Các vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản lý vốn lưu động
i. Vốn lưu động và nội dung quản lý vốn lưu động
1. Vốn lưu động
1.1 Khái niệm vốn lưu động :
- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông. Đó là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
VLĐ tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều
hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán


thành phẩm, thành phẩm và trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu thụ sản
phẩm. Quá trình vận động của VLĐ thể hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm.
- Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong quá trình
sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông.
- Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của VLĐ ở các doanh nghiệp sản
xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung:
T - H - SX - H' - T'
- Trong quá trình vận động, đầu tiên VLĐ biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở cho
chúng ta thấy hàng hoá được mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán
ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận
được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta
sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2 Cơ cấu vốn lưu động
- Xác định cơ cấu VLĐ hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác sử dụng
hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm




bảo việc sử dụng tiết kiệm hợp lý VLĐ. Trên cơ sở đó đáp ứng được phần nào yêu
cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xuất.
- Cơ cấu VLĐ là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn
bộ giá trị VLĐ. Tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm trong toàn bộ VLĐ hợp lý thì
chỉ hợp lý tại mỗi thời điểm naò đó và tính hợp lý chỉ mang tính nhất thời. Vì vậy
trong quản lý phải thường xuyên nghiên cứu xây dựng một cơ cấu hợp lý đảm bảo

độ "khoẻ mạnh" đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh từng thời kỳ. Để thuận lợi
cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn như thế, người ta thường có sự phân loại
theo các quan điểm tiếp cận khác nhau:
- Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, VLĐ chia thành 3 loại:
+ Vốn trong dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu,
phụ tùng thay thế, dự trữ chuẩn bị đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự dùng.
+ Vốn trong lưu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
lưu thông như tiền mặt, thành phẩm.
- Tiếp cận về mặt kế hoạch hoá, VLĐ được chia thành VLĐ không định
mức và VLĐ định mức.
+ VLĐ định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hoá và vốn
phi hàng hoá.
+ VLĐ không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn cứ
để tính toán được.
1.3 Nguồn vốn lưu động:
- Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp gồm có vốn tự có, vốn coi như tự
có và vốn đi vay. Từ các nguồn vốn khác nhau này doanh nghiệp có phương cách
huy động trên nhiều nguồn, hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cho yêu cầu của doanh
nghiệp.




- Vốn tự có bao gồm:
+ Nguồn vốn pháp định: chính là vốn lưu động do ngân sách hoặc
cấp trên cấp cho đơn vị thuộc khối nhà nước; nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do xã

viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ doanh
nghiệp tư nhân.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Nguồn này hình thành từ kết quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và các
khoản chênh lệch hàng hoá tồn kho theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn.
+ Nguồn vốn lưu động liên doanh: gồm có các khoản vốn của các
đơn vị tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên
vật liệu, công cụ lao động nhỏ v.v
- Vốn coi như tự có: được hình thành do phương pháp kết toán hiện hành,
có một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong
thời gian rỗi để bổ sung vốn lưu động. Thuộc khoản này có: tiền thuế, tiền lương,
bảo hiểm xã hội, phí trích trước chưa đến hạn phải chi trả có thể sử dụng và các
khoản nợ khác.
- Vốn đi vay: nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán bức thiết trong khi hàng
chưa bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán. Nguồn vốn đi vay là
nguồn vốn cần thiết, song cần chú ý tới các hình thức vay khác nhau với tỉ lệ lãi
suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay.
- Bằng cách nghiên cứu các nguồn của cả vốn lưu động và vốn cố định như
trên, người kinh doanh có thể đạt được sự tổng hợp về các nguồn vốn theo các chỉ
dẫn của kế toán tài chính. Nguồn vốn ở các doanh nghiệp giờ đây trở thành nguồn
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện ở khoản "có"; nợ
phải trả chính là khoản vay, nợ của doanh nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân để
đầu tư, hình thành tài sản của doanh nghiệp, được sử dụng trong một thời gian
nhất định và sau đó phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi như đã cam kết. ý nghĩa của việc
nghiên cứu này cho ta tạo quan hệ giữa vốn và nguồn vốn về phương diện giá trị
đầu tư như sau:





Giá trị TSCĐ + Giá trị TSLĐ = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
hoặc giữa vốn lưu động ròng và tài sản cố định
VLĐ
ròng
= TSLĐ - Nợ ngắn hạn.
2. Quản lý vốn lưu động.
2.1 Xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch
- Xuất phát từ vai trò không thể thiếu của vốn lưu động đòi hỏi chúng ta
phải luôn có một lượng vốn lưu động để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của doanh
nghiệp. Nhưng lượng vốn lưu động đó là bao nhiêu thì phù hợp bởi nếu VLĐ thừa
quá hoặc thiếu quá đều không có lợi, VLĐ thừa quá sẽ gây ứ đọng vốn và ngược
lại nếu ít quá sẽ gây cho doanh nghiệp những khó khăn, tác động xấu đến hoạt
động kinh doanh. Những khía cạnh đó đòi hỏi chúng ta phải xác định được lượng
VLĐ định mức cho kỳ kế hoạch. VLĐ định mức được hiểu là số VLĐ có thể quy
định mức tối thiểu, cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Theo chế độ hiện hành, Công ty Cao su Sao Vàng là công ty nhà nước,
VLĐ định mức của công ty được nhà nước cấp một lần. Trường hợp nhà nước
điều chỉnh giá trị thì mức vốn đó được nhà nước xác định và bổ sung kịp thời.
- Để xác định được VLĐ định mức kỳ kế hoạch, doanh nghiệp phải lần lượt
tính toán VLĐ ở từng khâu từ dự trữ, sản xuất, tiêu thụ, đối với từng loại nguyên
vật liệu, sau đó tổng hợp lại thành VLĐ định mức kỳ kế hoạch.
Thứ nhất, vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ. Việc xác định VLĐ định
mức ở khâu dự trữ cần phải kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên vật liệu
và dự tính chi phí sản xuất của doanh nghiệp. VLĐ định mức ở khâu dự trữ được
tính toán căn cứ vào mức luân chuyển kế hoạch hàng ngày và định mức số ngày
dự trữ. Mức luân chuyển hàng ngày được tính bằng cách lấy mức luân chuyển chia
cho 360 ngày. Còn định mức số ngày dự trữ xác định như sau:
- Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu (Nhà nước độc quyền quản lý) định
mức số ngày dự trữ được cơ quan cấp trên quy định cho doanh nghiệp.

- Đối với NVL mua trong nước có thể áp dụng công thức sau:




Định
mức số
ngày d

trữ

=
Số ngày
cách nhau
giữa 2 lần
mua

x
Hệ số
thu
mua
xen kẽ

+
Số
ngày
vận
chuyển



+
Số ngày
chỉnh lý
chuẩn bị

+
Số
ngày
bảo
hiểm

Thứ hai, VLĐ định mức ở khâu sản xuất: được xác định riêng cho sản
phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ.
- VLĐ định mức cho sản phẩm dở dang được xác định theo công thức:
Định mức
VLĐ cho sản
phẩm dở
dang

=

Mức luân chuyển cả
năm của thành phẩm
theo giá thành công
xưởng

:


360


x
Hệ số
thành
phẩm dở
dang

x
Chu kỳ
sản xuất
sản phẩm

- VLĐ định mức cho nửa thành phẩm tự chế xác định theo công thức:
Định mức
VLĐ cho nửa
thành phẩm
tự chế

=

Mức luân chuyển cả
năm của thành phẩm
theo giá thành công
xưởng

:

360

x

Định
mức
ngày dự
trữ

x
Hệ số
thành
phẩm tự
chế
Trong đó số ngày dự trữ của nửa thành phẩm phụ thuộc vào mức độ sản
xuất có nhịp nhàng không.
- VLĐ định mức cho chi phí chờ phân bổ được tính theo công thức:
Đ
ịnh mức VL
Đ
cho chi phí chờ
phân bổ

=
M
ức dự trữ
đ
ầu
năm của chi phí
chờ phân bổ

+
S
ố phát sinh chi

phí chờ phân bổ
trong năm

-
S
ố phải
phân bổ
trong năm

Thứ ba, VLĐ định mức ở khâu tiêu thụ: bao gồm VLĐ định mức cho thành
phẩm và hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm.
- VLĐ định mức cho thành phẩm được xác định theo công thức:




Vốn lưu động
định mức cho
thành phẩm

=
Tổng giá thành công
xưởng của số lượng
hàng hoá

:

360

x

Định mức số
ngày dự trữ
thành phẩm
- Đối với hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm (là hàng hoá
doanh nghiệp mua rồi tiêu thụ ngay), VLĐ định mức xác định theo công thức:
Đ
ịnh mức VL
Đ cho
hàng hoá mua ngoài
tiêu thụ

=
T
ổng giá thành
cả năm theo giá
mua

:

360

x
Đ
ịnh mức số
ngày dự trữ hàng
hoá mua ngoài

- Trong ba bộ phận trên, tuỳ theo đặc điểm của từng ngành thì mức độ quan
trọng của từng bộ phận sẽ khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì VLĐ ở
khâu sản xuất là quan trọng nhất. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp trong quá trình

quản lý và sử dụng vốn phải ưu tiên cho bộ phận này một tỉ lệ hợp lý, không
ngừng tăng vốn cho sản xuất, giảm ở mức cho phép với vốn dự trữ và lưu thông.
2.2 Kế hoạch nguồn VLĐ định mức
Như chúng ta đã biết, VLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ các 3
nguồn khác nhau như nguồn vốn tự có, vốn coi như tự có và vốn đi vay. Để lập
được kế hoạch nguồn VLĐ định mức đòi hỏi tất yếu là phải căn cứ vào tình hình
thực tế VLĐ năm trước và nhu cầu về vốn trong năm kế hoạch.
2.3 Bảo toàn và phát triển VLĐ
- Một số lý do dẫn đến tất yếu phải bảo toàn vốn nói chung đã được đề cập
trong phần bảo toàn và phát triển VCĐ. Song, do xuất phát từ đặc trưng của VLĐ
là chu chuyển toàn bộ, một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái vật chất VLĐ
thường xuyên biến đổi. Do vậy mà trạng thái tài sản lưu động và vốn lưu thông
cũng thường xuyên biến đổi. Theo quan điểm tiếp cận như vậy thì các quyết định
về bảo toàn và phát triển vốn lưu động phải được thực hiện trên cả hai phương
diện là hiện vật và giá trị. Vốn lưu động sẽ được bảo toàn khi và chỉ khi bảo toàn
được cả hai mặt này.




- Bảo toàn về mặt hiện vật: phải bảo đảm cho VLĐ đầu kỳ bằng VLĐ cuối
kỳ để thoả mãn đẳng thức:
Số VLĐ đầu kỳ
=
VLĐ cuối kỳ
Đơn giá sản phẩm mà doanh nghiệp
KD
Giá 1 SP kinh doanh tại thời điểm
đó
- Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị, thực chất không cần thiết số VLĐ

đầu kỳ phải bằng số VLĐ cuối kỳ, mà đòi hỏi doanh nghiệp phải giữ được giá trị
thực tế hay sức mua của vốn, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ
và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Do vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải thường
xuyên thực hiện việc hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư, hàng hoá theo mức
diễn biến giá cả trên thị trường nhằm tính đúng, tính đủ chi phí vật tư, hàng hoá
vào giá thành sản phẩm, giá vốn hàng hoá và phí lưu thông để thực hiện bảo toàn
vốn lưu động.
- Tuy vậy, chúng ta cần phải xác định được số vốn lưu động cần phải bảo
toàn theo công thức sau:
Số VLĐ phải bảo
toàn đến cuối kỳ
=
Số VLĐ được giao
đầu kỳ
x
Hệ số trượt
giá VLĐ
- Quan tâm đến công thức này cần chú ý đến: số vốn được giao, hệ số trượt
giá. Số vốn đã được giao là số vốn lưu động giao lần đầu cho doanh nghiệp đã xác
định trong biên bảo giao nhận vốn. Còn khi nói tới hệ số trượt giá VLĐ do cơ
quan chủ quản và cơ quan tài chính xác định cho doanh nghiệp, nó dựa trên cơ sở
mức tăng (giảm) giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật tư chủ yếu
tính theo cơ cấu kế hoạch vốn lưu động định mức của từng doanh nghiệp, phù hợp
với đặc điểm, cơ cấu TSLĐ của từng ngành, từng doanh nghiệp.
- Khi đã có được những kết quả quan trong công tác bảo toàn vốn, doanh
nghiệp sẽ rất thuận lợi trong việc thực hiện phát triển vốn. Phát triển VLĐ được
lấy từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại.





II. Các chỉ tiêu cần xem xét trong quá trình phân tích tình hình quản lý và sử dụng
vốn lưu động.
1. Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn nói chung
1.1 Cơ cấu vốn
- Sức mạnh tiềm ẩn của một doanh nghiệp nhiều khi được thể hiện thông
qua cơ cấu vốn tỉ số đó cho ta biết trong tổng số vốn ở doanh nghiệp đang sử dụng
có bao nhiêu đầu tư vào vốn lưu động, có bao nhiêu đầu tư vào tài sản cố định.
Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được cơ cấu vốn khoẻ, hợp lý.
- Cơ cấu cho từng loại vốn được tính như sau:
Tỉ trọng VC
Đ
(Tỉ trọng TSCĐ)
=
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tổng vốn

Tỉ trọng VLĐ
(Tỉ trọng TSLĐ và vốn lưu
thông)
= 1- Tỉ trọng vốn cố định
1.2 Vòng quay toàn bộ vốn
- Đây là chỉ tiêu đo lượng hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một
đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy
đồng doanh thu
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn
1.3 Kỳ thu tiền trung bình

- Trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, việc phát sinh các khoản
phải thu, phải trả là điều tất yếu, các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của
doanh nghiệp đang bị ứ trong khâu thanh toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Kỳ thu tiền
=
Các khoản phải thu
=

Các khoản phải thu x 360




trung bình
Doanh thu bình quân
ngày
Doanh thu năm
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1 Sức sản xuất của vốn lưu động
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại
mấy đồng doanh thu thuần (giá trị tổng sản lượng)

Sức sản xuất của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lượng)
Vốn lưu động bình quân
2.2 Sức sinh lời của vốn lưu động
- Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy
đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ.

Sức sinh lời của
vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Vốn lưu động bình quân
2.3 Số vòng quay của vốn lưu động (hệ số luân chuyển)
Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
- Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
2.4 Thời gian của một vòng luân chyyển
Thời gian một
vòng luân chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
- Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay
được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn.




2.5 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
=

Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
- Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn
lưu động bình quân.
- Trong khi phân tích để tìm ra một kết luận về tính hiệu quả hay không
hiệu quả, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc(
Trong đề án này em lấy kỳ gốc là năm 1997). Khi tính các chỉ tiêu cần chú ý các
nhân tố sau:
+ Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ -
(Thuế VAT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu+ chiết khấu hàng bán +
giảm giá hàng bán + doanh thu hàng đã bán bị trả lại).
+ Thời gian của kỳ phân tích: quy định một tháng là 30 ngày, một
quý là 90 ngày và một năm là 360 ngày.

Tổng vốn lưu động 4 quý
+ Vốn lưu động bình quân =
4
V
1/2
+ V
2
+ V
3
+ V
n/2
Hoặc =
n-1
Với V
1
, V

2
, V
3
là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng
n là số thứ tự các tháng.
3. Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
3.1 Hệ số thanh toán chung
- Là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp và được xác
định theo công thức :




Hệ số thanh toán
chung
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

3.2 Hệ số thanh toán nhanh
Cho biết khả năng hoàn trả các khoản ngắn hạn không phụ thuộc vào việc
bán tài sản dự trữ
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Vốn bằng tiền + CKhấu
nh
+Các khoản phải
thu
Nợ ngắn hạn


3.3 Tỷ lệ thanh toán ngay
Cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác định tỉ lệ mà không
phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ
Tỷ lệ thanh
toán ngay
=
Tiền mặt + CKhấu
nh

Nợ ngắn hạn

3.3 Tỷ lệ dự trữ trên VLĐ ròng
Cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu do giá trị
hàng dự trữ giảm giá
Tỷ lệ dự trữ
trên VLĐ
ròng

=
Dự trữ
TSLĐ - Nợ ngắn hạn





N¨m
ChØ tiªu
Chương ii :Thực trạng quản lý & sử dụng vốn lưu động ở cty cao su sao vàng

i. khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty
- Tình hình về tài sản và nguồn hình thành của công ty trong 3 năm
1997,1998,1999 được thể hiện qua bảng số liệu sau :
Bảng 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn trong ba năm


1997
1998

1999

Triệuđồn
g
%
Triệuđồn
g
%
Triệuđồn
g
%
I.Tài sản 95584.20 100.00 125809.1
8
100.00 129091.7
1
100.00
1.TSLĐ &ĐTNH 52613.00 55.04 65523.64 52.08 48873.29 37.86
2.TSCĐ&ĐTDH 42971.20 44.96 60285.54 47.92 80218.42 62.14
II.Ng
u
ồn vốn


95584.20

100.00

125809.1
8
100.00

129091.7
1
100.00

1. N
ợ phải trả

53210.90

55.67

72928.56

57.97

65118.25

50.44

- Nợ ngắn hạn 48072.68 50.29 65460.46 52.03 56800.11 44.00
-


N
ợ dài hạn

4981.52

5.21

7064.39

5.62

8318.13

6.44

2.Nguồn vốn CSH 42373.29 44.33 52880.61 42.03 63973.46 49.56

Ta nhận thấy tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của công ty thường lớn
hơn tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy để tài trợ cho hoạt động
SXKD diễn ra một cách liên tục, ổn định thì công ty thường xuyên phải huy động
các nguồn lực bên ngoài.
Để đánh giá cụ thể hơn về nguồn vốn kinh doanh ta xét nó theo thời gian
huy động và sử dụng vốn như sau:








ChØ tiªu
ChØ tiªu
Bảng 2: Nguồn vốn.


1997
1998 1999
Triệuđồn
g
%
Triệuđồn
g
%
Triệuđồn
g
%
Nguồn vốn dài hạn

47511.52 49.71 60384.72 47.97 72291.60 56.00
Nguồn vốn ngắn
hạn
48072.68 50.29 65460.46 52.03 56800.11 44.00
Tổng nguồn 95584.20 100.00 125809.1
8
100.00 129091.7
1
100.00

Bảng 3: Biến động nguồn vốn.



1998/1997 1999/1998
Tri
ệu
đ
ồn
g
%
Tri
ệu
đ
ồn
g
%
Ngu
ồn v
ốn dài hạn

12837.2

127.02

11942.88

119.79

Nguồn vốn ngắn
hạn
17387.78 136.17 -8660.35 86.77

Tổng nguồn 30224.98 131.62 1120.06 102.61

Từ hai bảng trên ta thấy trong ba năm gần đây 1997-1998-1999 nguồn vốn
ngắn hạn có xu hướng biến động phức tạp hơn so với nguồn vốn dài hạn cả về mặt
giá trị và tỷ trọng. Năm 1998 nguồn vốn ngắn hạn bằng 136.17% so với năm 1997
nhưng năm 1999 lại bằng 86.77% so với năm 1998 cho thấy một xu hướng biến
động tốt của nguồn vốn ngắn hạn ở công ty.
ii. Tình hình vốn lưu động ở cty ba năm 1997-1998 -1999
1. Biến động về qui mô và cơ cấu VLĐ
1.1Nguồn vốn lưu động của Công ty
N¨m
N¨m





Nhu cầu về VLĐ của công ty Cao su Sao vàng là khá cao do đó công ty
phải quan tâm đến việc tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đó. Bảng sau cho
ta thấy tình hình huy động vốn lưu động của công ty trong thời gian qua



ChØ tiªu
Bảng 4 : Nguồn vốn lưu động


1997
1998


1999

1998/1997

1999/1998

Tri
ệu
đ
ồn
g
%
Tri
ệu
đ
ồn
g
%
Tri
ệu
đ
ồn
g
%
Tri
ệu
đ
ồn
g
%

Tri
ệu
đ
ồn
g
%
I.Ngu
ồn vốn tạm thời

53210.91

101.14

72928.57

111.30

65118.
25

133.24

19717.66

137.06

-
7810.32

89.29


1. N
ợ ngắn hạn

48072.68

91.37

65460.46

99.90

56800.11

116.22

17387.78

136.17

-
8660.35

86.77


Vay ng
ắn hạn

33456.22


63.59

43283.31

66.06

33397.34

68.33

9827.09

129.37

-
9885.97

77.16


Ph
ải trả ng
ư
ời bán

3555.21

6.
76


6181.28

9.43

6987.4

14.30

2626.07

173.87

806.12

113.04


Ph
ải nộp ngân sách

1127.47

2.14

-
216

-
0.33


675.15

1.38

-
1343.47

-
19.16

891.15

-
312.57


Ph
ải trả CNV

4643.33

8.83

7124.02

10.87

6818.51


13.95

2480.69

153.42

-
305.51

95.71


Ph
ải trả khác

5290.45

1
0.06

9087.85

13.87

8918.71

18.25

3797.4


171.78

-
169.14

98.14

2. N
ợ dài hạn

4981.52

9.47

7064.39

10.78

7547.26

15.44

2082.87

141.81

482.9

106.83



Vay dài h
ạn

4981.52

9.47

7064.39

10.78

7547.26

15.44

2082.87

141.81

482.81

106.83


N
ợ dài hạn

0.00


0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

3. N
ợ khác

153.71

0.30

403.72

0.62

770.86


1.58

247.01

257.62

367.14

190.94

II .Ngv
ốn th
ư
ờng
xuyên
-
597.92

-
1.14

-
7404.93

-
11.30

-
16244.96


-
33.24

-
6807.01

1238.45

-
8840.03

219.38

N¨m




V
ốn l
ưu đ
ộng

52612.99

100.00

65523
.64


100.00

48873.29

100.00

12910.65

124.54

-
16650.35

74.59





- Từ bảng trên ta nhận thấy là nguồn VLĐ
thường xuyên
luôn âm . Nguồn vốn
CSH không tài trợ cho TSLĐ mà thậm chí cũng không đủ để tài trợ cho TSCĐ, cả
vay ngắn hạn và dài hạn. Đây là một nguy cơ tiềm tàng mà doanh nghiệp phải xem
xét lại để đạt được sự tăng trưởng bền vững trong tương lai.
- Trong các khoản nợ ngắn hạn thì vay ngắn hạn ngân hàng luôn chiếm tỷ
trọng lớn, luôn ở mức trên 60%. Trong năm 1998, nguồn VLĐ tăng 24.54% thì
vay ngắn hạn cũng tăng thêm 29.37% còn sang năm 1999 nguồn VLĐ giảm đi
25.41% thì vay ngắn hạn giảm 22.84% , điều này cho thấy vai trò quan trọng và

mối quan hệ mật thiết giữa vay ngắn hạn với VLĐ của công ty. Một điều nữa là tỷ
lệ phải trả người bán vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp(tới năm 1999 mới là 14.3%) trong
nợ ngắn hạn, đây là những khoản nợ mà công ty không phải trả lãi nên có thể triệt
để khai thác nó để giảm vay ngắn hạn.
- Ngoài các khoản kể trên thì nợ phải trả CNV cũng là một khoản đáng kể
đóng góp cho VLĐ của công ty. Cùng với các khoản mục như phải trả phải nộp
khác đã góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động cho công ty trong thời gian
qua.
- Nguồn vốn tạm thời cũng có những biến động do việc sử dụng nó hiện
nay đang là thực trạng chung của hầu hết các doanh nghiệp trong thời gian qua.
1.2.Tình hình sử dụng VLĐ của Công ty
Tại Công ty Cao su Sao vàng thì việc sử dụng vốn lưu động trong ba năm
gần đây được thể hiện qua bảng số liệu sau đây




ChØ tiªu
Bảng 5 : Tình hình sử dụng vốn lưu động trong ba năm 1997 -1998 -1999


1997
1998

1999

1998/1997

1999/1998


Tri
ệu
đ
ồn
g
%
Tri
ệu
đ
ồn
g
%
Tri
ệu
đ
ồn
g
%
Tri
ệu
đ
ồn
g
%
Tri
ệu
đ
ồn
g
%

I. Ti
ền

1967.01

3.74

9545.11

14
.57

1707.2

3.49

7578.1

485.26

-
7837.91

17.89


1. Ti
ền mặt tại quỹ

350.5


0.67

336.95

0.51

360.57

0.74

-
13.55

96.13

23.62

107.01


2. Ti
ền gửi ngân hàng

1616.52

3.07

9208.16


14.05

1346.62

2.76

7591.64

569.63

-
7861.54

14.62

II. Các kho
ản phải thu

17443.95

3
3.16

17516.76

26.73

12673.89

25.93


72.81

100.42

-
4842.87

72.35


1. Ph
ải thu khách hàng

9250.86

17.58

9423.94

14.38

4571.14

9.35

173.08

101.87


-
4852.8

48.51


2. Ph
ải thu khác

8193.09

15.57

8092.82

12.38

8102.75

16.58

-
100.27

98.78

9.93

100.12


III. Hàng t
ồn kho

32034.11

60.89

35710.18

54.50

32775.03

67.06

3676.07

111.48

-
2935.15

91.78


1. Hàng đang đi đư
ờng

8.7


0.02

7.17

0.01

8.71

0.02

-
1.53

82.41

1.54

121.48


2. Nguyên li
ệu, vật
liệu
18937.78

35.99

29625.43

45.21


26881.22

55.00

10687.65

156.44

-2744.21

90.74


3. Công c
ụ, dụng cụ

205.3

0.39

289.84

0.44

301.24

0.62

84.54


141.18

11.39

103.93


4.CPSXKD d
ở dang

999.01

1898.8

1008.51

1.54

1070.57

2.19

9.5

100.95

62.06

106.15



5. Thành ph
ẩm

11883.21

22.59

4779.23

7.29

4513.3

9.23

-
7003.98

40.22

-
265.93

94.44

IV. TSLĐ khác

1167.92


2.22

2751.58

4.20

1717.16

3.51

1583.66

235.60

-
1034.42

62.41

N¨m




1. T
ạm ứng

813.84


1.55

1011.08

1.54

1020.56

2.09

197.24

124.24

9.48

100.94

2Chi phí ch
ờ kết
chuyển
59.32

0.11

879.31

1.34

400


0.82

819.99

1482.32

-479.31

45.49

3Th
ếchấ
p kýc
ư
ợc
kýquỹ
294.76

0.56

861.2

1.31

296.6

0.61

566.44


292.17

-564.6

34.44

T
ổng cộng

52612.99

100.00

65523.64

100.00

48873.29

100.00

12910.65

124.54

-
16650.4

74.59





40.88%
17.04%
18%
59.12%
82.96%
82%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
1997 1998 1999
Hang
NVL
-Từ bảng trên ta thấy việc sử dụng VLĐ của công ty trong thời gian qua
biến động liên tục một cách phức tạp, không theo quy luật nào mà tuỳ thuộc theo
từng thời kỳ.
- Trong năm 1998, tổng TSLĐ tăng mạnh so với năm 1997(là 24.54%)
nhưng đến năm 1999 thì lại bị giảm xuống 25.41%.Tuy nhiên trong tổng TSLĐ
thì hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng lớn. thế nhưng trong
lượng hàng tồn kho thì chủ yếu là giá trị nguyên vật liệu

- Điều này được xem xét rõ thông qua biểu đồ sau









- Nếu năm 1997 giá trị NVL mới chiếm khoảng 59.12% giá trị hàng tồn
kho thì năm 1998 tăng lên 82.96% và năm 1999 ổn định ở mức 82%. Điều này
chứng tỏ công tác bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là rất vững chắc
trong khi thị trường đầu vào của công ty nói chung là có rất nhiều các biến động
phức tạp.
- Giá trị thành phẩm tồn kho của công ty giảm xuống trong trong thời gian
ba năm qua cả về giá trị tuyệt đối và tỷ lệ tương đối chứng tỏ công việc tiêu thụ
đầu ra là tương đối tốt. Cùng với đó là chỉ tiêu các khoản phải thu cũng giảm dần
chứng tỏ dù cho nỗ lực tiêu thụ sản phẩm nhanh nhưng chính sách tín dụng của
doanh nghiệp vô cùng chặt chẽ nhằm hạn chế các rủi ro không thu được nợ, tăng
doanh thu, đây cũng thể hiện một nỗ lực đáng kể của doanhn nghiệp trongquản lý
VLĐ cũng như trong quan hệ thanh toán với khách hàng.



ChØ tiªu
- Ngoài các thành phần chính trên,trong cơ cấu VLĐ tại công ty còn có hai
bộ phận nữa là vốn bằng tiền và TSLĐ khác nhưng đều chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong toàn bộ tổng VLĐ( khoảng 5%).
2.Biến động về hiệu quả sử dụng VLĐ

2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Ta xét kết qủa hoạt động SXKD chung của công ty trong thời gian qua
Bảng 6 : Kết quả HĐSXKD


1997
1998

1999

1998/1997

1999/1998

Triệuđồn
g
Triệuđồn
g
Triệuđồn
g
%
%
1. Giá trị tổng sản
lượng
113192.1
1
14180.43
191378.7
1
130.03

130.03
2. Doanh thu thuần
131782.3
5
175902.0
8
236565.0
1
133.48
134.49
3.L
ợi tức sau thuế

6843.13

7164.77

13991.24

104.70

195.28

4.Số nộp ngân sách 7235.35 8295.91 11943.31 114.66 143.94
5.Tổng vốn kinh doanh 95584.2
125809.1
8
129091.7
1
131.62

102.61

6.V
ốn l
ưu đ
ộng

52612.99

65523.64

488
73.29

124.54

74.59

7. Thu nhập bìmh quân 0.68 0.69 0.71 101.47 102.90
Rõ ràng tổng doanh thu và lợi nhuận đạt được qua các năm là tăng dần.
2.2 Các chỉ tiêu cụ thể phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty
Ta đi xem xét một số chỉ tiêu được phản ánh trong bảng dưới đây





N¨m






Bảng 7 : Một số chỉ tiêu cần xem xét
Ch
ỉ tiêu

Đơn v


1997

1998

1999

1.Doanh thu thuần Tr.đồng 131192.11

147180.43

191378.71

2. Lợi nhuận ròng 6843.13

7164.77

13991.24

3. VLĐ bình quân 51193.14


59068.32

57198.46

4. Hệ số luân chuyển lần/năm 2.56

2.49

3.35

5.T.gian1vòngluân chuy
ển

ngày

140.63

144.58

107.46

6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ đồng 0.39

0.4

0.3

7. H
ệ số sinh lợi VL
Đ


%

13.37

12.13

24

8. Mức tiết kiệm VLĐ Tr.đồng

-1614.9

19733.27

- Ta nhận thấy các chỉ tiêu ở bảng trên thay đổi theo chiều hướng tốt, đặc
biệt là vào năm 1999 khi mà hệ số luân chuyển vốn lên tới 3.35 lần. Năm 1999,
VLĐ bình quân giảm trong khi doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng là cho hệ số sinh
lợi của VLĐ tăng mạnh từ 12.13% lên tới 24%. Dù cho đây là những con số tính
toán chưa tính tới ảnh hưởng của lạm phát nhưng ta hoàn toàn có thẻ chấp nhận
được nó vì ở giai đoạn hiện nay tỷ lệ lạm phát chỉ vào khoảng từ (3-5%).
III Tình hình và khả năng thanh toán của công ty
- Trong các bảng số liệu trên ta đã biết đôi chút về tình hình thanh toán
ngắn hạn của công ty thông qua việc nguồn VLĐ và việc sử dụng VLĐ và rõ rang
có rất nhiều điều cần lưu tâm. Trước hết ta xét tỷ trọng tương đối giữa các khoản
phải thu và khoản phải trả của công ty trong thời gian qua
Bảng8 : Các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Ch
ỉ tiêu


1997

1998

1999

1. Các khoản phải thu( tr.đ) 17443.95

17516.76

12673.89

2. Các kho
ản phải trả ( tr.
đ)

48072.68

65460.46

56800.11

3. Tỷ lệ phải thu/ phải trả 0.36

0.26

0.22





- Dễ thấy tỷ lệ phải thu/ phải trả ngày càng giảm dần cho thấy công ty
không có tình trạng bị khách hàng nợ đọng quá lâu, vốn kinh doanh không bị ứ
đọng . Tuy nhiên để có thể hiểu rõ hơn về khả năng thanh toán của công ty ta xét
bảng các chỉ tiêu thanh toán sau
Bảng 9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Ch
ỉ tiêu

1997

1998

1999

1. Hệ số thanh toán chung 1.09

1.00

0.86

2. Hệ số thanh toán nhanh 0.40

0.41

0.25

3. Hệ số thanh toán tức thời 0.04

0.15


0.03


- Bảng trên cho ta thấy khả năng thanh toqán của công ty bị giảm sút vào
năm 1999, hệ số thanh toán chung bằng 0.86 là rất thấp, điều này có thể giải thích
do vào đầu năm 1999 công ty đã đầu tư 13 tỷ để mua sắm thêm TSCĐ nên đây là
một tình trạng xấu mà công ty phải tìm cách để cải thiện.
- Cả hai hệ số thanh toán nhanh và thanh toán tức thời đều rất thấp cho thấy
khả năng trả nợ của công ty là rất kém, lượng tiền mặt tồn quỹ và gửi ngân hàng là
ít và đóng vai trò mờ nhạt trong thanh toán, Mỗi khi có nhu cầu về tiền mặt thì
công ty lại phải vay ngắn hạn với lãi suất cao, làm tăng thêm gánh nặng về chi phí
của công ty.

iV. Một số vấn đề rút ra từ phân tích thực tế VLĐ ở công ty Cao su sao vàng
1. Thành tựu
- Công ty sản xuất kinh daonh ngày càng có lãi, lãi năm sau cao hơn năm
trước, VLĐ ngày càng được sử dụng có hiệu quả. Công ty luôn thực hện tốt nghĩa
vụ đóng góp với ngân sách Nhà nước.
- Công ty đã đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, giảm đáng kể
lượng thành phẩm tồn kho, giải phóng vốn lưu động.



- Bằng ưu thế về giá cả , chất lượng, với chính sách thương mại hợp lý,
Công ty đã giảm đáng kể các khoản phải thu khách hàng nhằm tăng cường vốn
cho sản xuất kinh doanh.
- Công ty đã chú trọng đến việc huy động nội lực, tập trung tiền vốn nhàn
rỗi trong cán bộ công nhân viên với lãi suất cao hơn lãi vay ngân hàng để có thêm
vốn cho sản xuất, tăng thu nhập cho CNV.

2.Tồn tại
- Cơ cấu nguồn VLĐ của công ty là chưa hợp lý. Toàn bộ nguồn VLĐ được
tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn tạm thời mà không có sự hỗ trợ của vốn thường
xuyên là nguồn vốn CSH. Điều này làm ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính cũng
như khả năng thanh toán của công ty. Nên trong những năm gần đây Công ty luôn
phải đứng trước áp lực thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Tình hình thanh toán của Công ty không đảm bảo, đang đưa công ty vào
thế mạo hiểm do sử dụng quá nhiều nợ, tỷ trọng hàng tồn kho và các khoản phải
thu trong TSLĐ lại quá lớn mà tiền mặt lại quá ít. Do vậy cải thiện khả năng thanh
toán là nhiệm vụ quan trọng mà công ty phải giải quyết ngay trong thời điểm bây
giờ.
- Công ty chưa tạo được nguồn cung cấp đầu vào thường xuyên liên tục để
giảm hàng dự trữ. Với đặc điểm là sản xuất hàng công nghiệp không theo mùa vụ,
Công ty nên dựa trên cơ sở kế hoạch đã lập để tính toán sao cho dự trữ ở mức tối
thiểu trên cơ sở quan hệ tốt với các nguồn cung cấp đầu vào, nhằm tránh việc đọng
một số lượng lớn vốn trong NVL dự trữ như hiện nay.


iv. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty cao su sao vàng
- Việc sử dụng một cánh có hiệu quả VLĐ sẽ làm cho doanh nghiệp ngày
càng thu được nhiều lợi nhuận, do đó nâng cao hiêuh quả sử dụng VLĐ luôn là
mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sau nghiên cứu việc sử dụng vốn

×