Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

bao cao kien tap cong ty dau tu va phat tien cong gnhe chau a docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.58 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buối kinh tế thị trường hiện nay với cơ chế kinh doanh ngày càng
thoáng và quy mô quốc tế hơn đòi hỏi các con số kế toán các công ty ngày càng phải
được minh bạch và công khai. Đề giải quyết bài toán này trong tầm vĩ mô thì những
sinh viên học kế toán Việt Nam cần phải được trau dồi, nghiên cứu kiến thức về kế
toán và hệ thống kế toán công ty một cách đúng đắn.
Sau một thời gian dài và học tập chúng em đã có cơ hội được tiếp xúc với thực
tế. Đây là cơ hội tốt giúp các sinh viên hiểu sâu sắc hơn về kiến thức kế toán mà ở
trường không được học đồng thời vận dụng kiến thực sách vở vào thực tế.
Kiến tập chính là cơ hội rất tốt cho em có cơ hội hiểu biết hơn về kiến thức kế
toán, hiểu biết thực tế hơn so với những gì mà em được học ở trường đồng thời cũng
tao cơ hôi cho em được va vấp với phong cách làm việc chuyên nghiệp trong văn
phòng. Em đã quyết định chọn công ty CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ CHÂU Á là nơi thực hiện đợt kiến tập này.
Nội dung chính của đề tài kiến tập bao gồm các nội dung sau:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần ĐẦU TƯ XÂY DƯNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ CHÂU Á
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần ĐẦU TƯ XÂY
DƯNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CHÂU Á

Phần III: Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần
ĐẦU TƯ XÂY DƯNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CHÂU Á
MỤC LỤC
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 1
Trang
Ghi chú 14
: Ghi h ng ng yà à 14
: Ghi cu i thángố 14
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 2
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN


ĐẦU TƯ XÂY DƯNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CHÂU Á
Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần ĐẦU TƯ XÂY DƯNG VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CHÂU Á
1.1 Nguồn gốc cho sự ra đời và quá trình phát triển công ty cổ phần ĐẦU TƯ
XÂY DƯNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CHÂU Á
Tiền thân là công ty trách nhiệm hữu hạn Tương Lai Việt được thành lập vào ngày 14
tháng 1 năm 2000 do phòng ĐKKD Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp. Công ty được
lập có vốn điều lệ là 6 tỷ do 5 thành viên góp vốn. Ban đầu công ty hoạt động trong
lĩnh vực thương mại về nội ngoại thất và vật liệu xây dựng với thị trường chính là
trong nước tuy nhiên nguồn hàng thì chủ yếu là nước ngoài. Do hiểu biết chưa kỹ về
thương mại quốc tế lúc bấy giờ và quy mô công ty nhỏ nên công ty chịu rất nhiều thua
thiệt tranh chấp thương mại. Hàng vận chuyển về thì lâu trong khi nhu cầu khách hàng
thì cần ngay nên công ty để mất lợi thế cạnh tranh với các công ty lớn trong nước
nhiều mặt khác dòng tiền về từ khi chuyển tiền đi đến lúc tiền về phải mất tới hàng
tháng mà với công ty mới thành lập thì dòng tiền lưu động là rất cần thiết. Trong năm
đầu, thị trường giá cả lên xuống thất thường, trình độ nghiệp vụ nhập khẩu còn non
nớt dẫn đến công ty thu lỗ gần 3 tỷ tưởng chừng như phá sản nhưng con người đâu dễ
khuất phục vậy càng khó khăn thì anh em trong công ty càng cố gắng nghĩ cách vượt
qua.
Trước tình hình như vậy cuộc họp nội bộ đưa ra quyết định chuyển hướng kinh
doanh là khâu hàng nhập chủ yếu là trong nước để tạo dòng tiền về nhanh hơn và
khâu nhập hàng qua nước ngoài đành đợi thời cờ thích hợp hơn. Anh em đã vay
mượn gia đình người thân được 2 tỷ để thêm vốn cho kế hoạch đó. Và đây cũng là
bước ngoặt của công ty trong thời gian ấy.
Cho đến năm 2006 thì tình hình kinh doanh công ty cũng khá sáng sủa, Tổng
tài sản tăng lên gần 47 tỷ. Trước tình hình Việt Nam gia nhập WTO đây là thời cơ làm
ăn rất tốt cho công ty, cơ chế thương mại quốc tế cũng dễ dàng hơn. Cuộc họp hội
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 3
đồng thành viên đưa ra quyết định táo bạo về kế hoạch phát triển của công ty và cụ thể
là kế hoạch 5 năm đến năm 2011

Kế hoạch phát triển đến năm 2011
• Đổi tên công ty thành Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển
công nghệ chấu á năm 2006
• Nhập khẩu công nghệ sản xuất, chế biến gỗ ép công nghệ Đức ngay
trong năm 2006
• Đẩy mạnh phát triển thương mại tổng hợp ngành xây dựng, và các
ngành liên quan
• Mở rộng sang lĩnh vực xây dựng, đầu tư cao ốc
• Đạo tạo phát triển nguồn nhân lực trình độ quốc tế
• Đến cuối năm 2011 đưa công ty niêm yết sở giao dịch chứng khoán
TPHCM
Đây chính là bước ngoặt lớn cho sự phát triển công ty cổ phần
Ngày 2 tháng 8 năm 2006 chính thức là ngày ra đời công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển công nghệ chấu á
1. Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển công nghệ chấu á
Tên công ty viết bằng tiếng Anh :
Tên công ty viết tắt : XDPTCA
MSĐKKD : :
Mã số thuế : : 0104887019
2. Vốn điều lệ : 30 tỷ ( ba mươi tỷ )
Tổng số cổ phần : 3.000.000 : 3.000.000
Mệnh giá : 10.000 đồng : 10.000 đồng
Số cổ đông : 15 cổ đông : 15 cổ đông
3. Trụ sở chính : số 68c1-khu thị mới Đại Kim - Hà Nội
Điện thoại : 04 629 67760
Fax : 04 628 57147
Email :
4.Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng và các thiết bị máy móc cho xây

dựng, giao thông cầu đường
- Kinh doanh buôn bán sắt thép và vật liệu công nghiệp nặng
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 4
- Sản xuất các máy móc, thiết bị, đồ dùng cho xây dựng, văn phòng, trang trí,
thiết kế.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi
- Tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các giải pháp kỹ thuật kinh
doanh mà công ty có
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
Công ty những năm gần đây có bước phát triển khá nhanh, Sau hơn 10 năm
phát triển quy mô công ty đã tăng lên gấp 18 lần về quy mô ban đầu tổng tài sản có
hơn 6 tỷ do 5 thành viên góp vốn thì đến hiện nay tổng tài sản đã là 112 tỷ với 58 cổ
đông góp vốn, với doanh thu hàng tháng lên tới trung bình trên 28 tỷ và hàng năm lên
tới 330 tỷ .
Ta có bảng số liệu sau:
Bảng số 01:
ngày 31 tháng 12 năm 2008
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Tổng tài sản 95,156,236,984 112,389,578,598
Vốn chủ sở hữu 45,589,632,369 54,298,639,347
Doanh thu 257,486,347,369 331,563,896,317
Lợi nhuận 23,589,365,589 8,965,345,369
Qua bảng số liệu sơ lược về tài sản, vốn chủ sở hữu, doanh thu và lợi nhuận ta có
thể thấy qua được tình hình phát triển của công ty.
Tình hình tài sản: Năm 2008 tài sản là 112,389,578,598 vnđ tăng
17,233,344,152 vnđ so với năm 2007 và tăng tương đối là khoảng 17 % có thể là do
tăng tài sản ngắn hạn các khoản phải thu do tình hình năm 2008 các khách hàng của
công ty kinh doanh kém
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 5

Tình hình vốn chủ sở hữu tăng 8,709,006,980 vnđ năm 2008 so với năm 2007
là do lợi nhuận sau thuế chưa phõn phối được giữ lại để hi vọng tiềm năm 2008 kinh
doanh tốt hơn
Tình hình doanh thu: Năm 2008 doanh thu bán hàng công ty tăng khá nhiều so
với năm 2007 mặc dù năm 2008 nền kinh tế chung thế giới ảm đạm, do đội ngũ kinh
doanh hoạt động khá cật lực luồn lách các tỉnh bán hàng. Mặt khác do quá trình buôn
bán sắt thép có lời nhiều sau đợt nên giá vào tháng 8. Doanh thu tăng tương đối 28%
Tình hình Lợi nhuận: Năm 2008 nền kinh tế thế giới ảm đạm có ảnh hưởng rất
nhiều đến lợi nhuận công ty, nhưng do công ty chỉ tập trung đúng ngành nghề kinh
doanh nên ảnh hưởng đến không nhiều, đặc biệt công ty có các khoản đầu tư tài chớnh
ít cho nên lợi nhuận chỉ đạt 38% so với lợi nhuận sau thuế năm 2007. Tuy nhiên lợi
nhuận vẫn dương hơn 8 tỷ chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả.
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển châu á
Sản phẩm chính :
Mô hình công ty là vừa sản xuất vừa thương mại nên sản phẩm rất đa dạng. Thời
buổi kinh tế thị trường hiện nay là khách hàng đòi hỏi gì là tìm mọi cách đáp ứng yêu
cầu của khách hàng. Tuy nhiên cũng chia ra các loại sản phẩm tập trung mà doanh
nghiệp có.
- Thiết bị văn phòng, nội - ngoại thất dùng cho gia đình, văn phòng công ty,
cao ốc
- Gỗ ép, tấm ép công nghệ Đức.
- Vật liệu xây dựng: Đỏ, cỏt, xi măng, sơn, đá cao cấp, thạch cao
- Máy móc thiết bị dùng cho xây dựng dân dụng, công trình: máy cẩu, máy
xúc, máy ủi, máy san
- Sắt thép các loại dùng cho xây dựng và phụi thộp cho thương mại
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, trang trí nội - ngoại thất văn phòng, dân dụng cao
ốc.
Nguồn hàng:
Với hàng sản xuất của công ty: Do sản phẩm tạo ra chủ yếu la tấm ép, gỗ ép

công nghệ cao nên nguyên liệu chủ yếu là từ gỗ thô, gỗ tạp, mùn gỗ,mựn cỏc loại
xenlulozo. Công ty tận dụng tối đa chi phí thu mua cho hợp lý nên gỗ tạp thường nhập
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 6
từ các vùng rừng núi phía bắc cho giảm chi phí vận chuyển, tuy nhiên nguồn hàng dồi
dào thì lại chủ từ miền nam ra. Công muốn một nguồn hàng ổn định từ miền nam ra
đảm bảo với khối lượng lớn và thường xuyên.
Với hàng là thương mại của công ty: Do đặc điểm của công ty là thương mại
nên nguồn hàng cũng đa dạng hơn. Hàng mà công ty bán là những gì khách hàng cần
liên quan tới lĩnh vững xây dựng.
- Với sản phẩm bàn ghế cao cấp, nội - ngoại thất thường từ các nước Tây Âu,
Đài Loan, Malaysia
- Vật liệu xây dựng cơ bản: đỏ, cỏt, sỏi, xi măng, thạch cao thì nguồn chủ
yếu là trong nước.
- Máy thi công, thiết bị công trình chủ yếu là từ Nhật, Hàn Quốc và Trung
Quốc.
Ngoài ra thì những nhu cầu mới của khách hàng thì bộ phận Marketing & Sales
sẽ kết hợp bộ phận xuất khẩu tìm nguồn hàng.
Thị trường mục tiêu :
Hiện tại thì thị trường chính của công ty vẫn là 80% trong nước và còn lại là
những nước đang phát triển như Lào, Campuchia và các nước Châu Phi.
Trong thời gian tới công ty sẽ đẩy mạnh xuất khẩu xây dựng sang thị trường các nước
châu phi và các nước trung đông.
Khách hàng của công ty tập trung chủ yếu vào bên xây dựng: Các công ty xây
dựng & vật liệu, các nhà thầu, các công trình lớn bé, cao ốc, dân dụng, các công ty
văn phòng khác nhận thiết kế
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh công ty cổ phần ĐTXD VÀ PT công
nghệ châu á
Sơ đồ 01:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 7

Diễn giải quy trình:
Đầu tiên nguyên liệu là gỗ, xenlulo sẽ được chế biến theo 2 hướng tạo ra 2 sản
phẩm khác nhau.
Hướng thứ nhất: Sản phẩm bán ra có thể là gỗ tấm, gỗ cột dạng thô và dạng đã tạo
ra sản phẩm rõ ràng như các đồ dùng.
Nguyên liệu được qua khâu chế biến, hệ thống máy xẻ, máy dọc để tạo khuôn,
rồi sẽ qua khâu luộc gỗ và khử trùng mối mọt, sau giai đoạn này thì gỗ đã có thể bán
lại cho các công ty xây dựng và xưởng chế biến đồ nội thất ( bán thành phẩm) , khâu
tiếp theo tạo ra sản phẩm rõ ràng là đồ nội - ngoại thất được xử lý qua công nghệ phun
để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Hướng thứ hai: Sản phẩm bán ra là tấm ép, gỗ ép và đồ nội - ngoại thất hoàn chỉnh
bằng gỗ ép
Nguyên liệu gồm gỗ, xenlulo và nguyên liệu thừa từ khâu chế biến gỗ tinh
được qua công nghệ xay nghiền thành mùn, tiếp theo tới công nghệ ép sẽ tạo ra sản
phẩm là tấm ép, gỗ ép lúc này đã có thể bán được cho khách hàng ( bán thành phẩm ),
khâu tiếp theo là tạo ra các sản phẩm nội - ngoại thất hoàn chỉnh.
Tổ chức sản xuất kinh doanh và hệ thống kinh doanh tổng hợp cổ phần ĐTXD
VÀ PT công nghệ châu á
Sơ đồ 02:
Tổ chức quản lý kinh doanh tổng hợp
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 8
Diễn giải:
Hệ thống kinh doanh của công ty là khá phức tạp do công ty là là công ty sản
xuất vừa là công ty thương mại. Tuy nhiên có thể khái quát ra được mô hình như trên.
Các bộ phận sẽ tiếp cận với khách hàng qua các hướng như: marketing, Sales,
hay là dịch vụ sau bán hàng của bộ phận Customers Service. Sau khi bộ phận bán
hàng có được nhu cầu của khách hàng thì thông tin sẽ được thông báo tới kho hàng để
bên kho đáp ứng nhu cầu xuất kho phù hợp, nếu trong kho không có thì bộ phận thu
mua, xuất - nhập khẩu đảm nhiệm nhanh chóng khâu hàng hoá sao cho đáp ứng cho
khách hàng là nhanh nhất.

Xuất hàng xong thì bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ đảm nhiệm khâu dịch vụ
sau bán hàng (after sale )
Mỗi khi có được nhu cầu của khách hàng bằng mọi cách phải đáp ứng giúp đỡ
hỗ trợ khách hàng, được phân chia ra từng bộ phận tìm kiếm nguồn hàng sao cho
nhanh nhất, chất lượng tốt nhất cho khách hàng.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần ĐTXD VÀ PT công
nghệ châu á
Sơ đồ tổ chức bộ máy và quản lý của công ty cổ phần ĐTXD VÀ PT công nghệ
châu á
Sơ đồ 03: Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 9
1.3.1 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu
của công ty, có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng
quản trị, của giám đốc công ty.
Ban kiểm soát: Hoạt động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được
quy định tại điều lệ của công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về
việc kiểm tra, giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc
Bộ phận kinh doanh: Giám đốc kinh doanh trực tiếp là người đưa ra các chính
sách, và thông báo với ban quản trị và ban giám đốc cho kế hoạch phát triển kinh
doanh. Phòng kinh doanh chia ra làm 2 bộ phận chính là bộ phận Marketing & Sale và
bộ phận chăm sóc khách hàng.
Tổng giám đốc : Là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải đáp
ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. TỔng giám đốc là người
chiụ trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và
chịu trách nhiệm trước hội đông quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình
phù hợp với các quyết định điều lệ của công ty.
Bộ phận Tổ chức – Hành chính: Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ lý lịch của toàn bộ
cán bộ công nhân viên trong công ty, theo dõi quản lý nhân sự trong công ty, lập kế

hoạch, triển khai các chính sách do công ty vạch ra. Đồng thời phòng tham mưu cho
công đoàn về tổ chức lao động tiền lương, giải quyết chính sách chế độ cho người lao
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 10
động, phụ trách các vấn đề về bảo vệ an ninh, chính trị và kinh tế để đảm bảo quyền
lợi của nhân viên như: Các chế độ nghỉ hưu, ốm, thai sản, tổ chức tham quan hàng
năm…
Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác
quản lý sử dụng vốn, quản lý sử dụng tài sản, hàng hoá của công ty theo đúng quy
định của nhà nước thông qua việc kiểm tra chứng từ kế toán , sổ kế toán chi tiết, tổng
hợp và lập báo cáo kế toán. Phòng trực tiếp thực thi nhiệm vụ hạch toán kế toán trong
nội boọ công ty để đảm bảo cung cấp các số liệu kế toán trung thực, nhanh chóng,
chính xác theo quy định của nhà nước và của công ty. Phòng chịu trách nhiệm trước
ban lãnh đạo và pháp luật về quản lý hoạt động tài chính của toàn công ty. Phòng bao
gồm: kế toán thanh toán, kế toán hàng hoá, kế toán doanh thu, kế toán lương và
BHXH, tổ công nợ, thủ quỹ, thủ kho vật tư
.Bộ phận phụ trách kỹ thuật, sản xuất: Phụ trách khâu sản xuất ở phân xưởng
quản lý điều động nguyên liệu đầu vào. Phụ trách các khâu kiểm tra chất lượng, kỹ
thuật của các sản phẩm sản xuất ra và các thiết bị máy móc do thương mại công ty
Phần II
Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty cổ phần ĐTXD VÀ PT công nghệ châu á
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần ĐTXD VÀ PT công nghệ
châu á.
Hình thức tổ chức và sơ đồ bộ máy kế toán, chức năng các bộ phận
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 11
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Tổng giám đốc. Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành về tài chính. Tiêu chuẩn để làm kế toán trưởng do hội đồng
quy định

Kế toán trưởng là người trực tiếp cung cấp các thông tin kế toán cho ban Giám
đốc công ty, chịu trách nhiệm chung về các thông tin do Phòng cung cấp, là người
thay mặt Giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán của Công ty thực hiện các khoản
đóng góp với Ngân sách nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp các số liệu, đưa ra các thông tin cuối
cùng trên cơ sở số liệu do kế toán các phần hành khác cung cấp. Đến kỳ báo cáo lập
báo cáo quyết toán quý, năm trình cấp trên duyệt, lập các báo cáo cần thiết theo yêu
cầu của Cục thuế.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL, hàng hoá. Căn
cứ vào các phiếu nhập, xuất kho, bảng thống kê sử dụng NVL từ phòng vật tư và kế
toán tại các công trình, tổ, đội chuyển lên, kế toán vật liệu vào thẻ kho, lờn cỏc bảng
phân bổ, theo dõi sự biến động của NVL, vật liệu luân chuyển, tình hình sử dụng NVL
tại công trình.
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 12
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ trong toàn
Công ty và phân bổ khấu hao hàng tháng. Đồng thời phối hợp với các bộ phận quản
lý, sử dụng TSCĐ, định kỳ đánh giá giá trị còn lại của TSCĐ, mức độ hữu dung của
tài sản.
- Thủ quỹ: là người giữ & quản lý quỹ tiền mặt cảu Công ty .Hàng ngày thủ
quỹ nhận & kiểm đếm tiền hàng từ các nhân viên bán hàng chuyển về ,từ việc chuyển
trả công nợ từ khách hàng ,từ việc trả nợ cho người bán.Báo cáo tồn quỹ kế toán cho
Kế toán trưởng & nộp tiền vào tài khoản ngân hàng ,đồng thời cũng báo cáo cho kế
toán tiền biết để đối chiếu.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tính toán tiền lương phải trả
cho CBCNV. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tính phần trăm bảo hiểm cho công nhân
viên, theo dõi tình hình tăng giảm số người đóng BHXH hàng tháng, lập bảng phân bổ
số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”.
- Kế toán công nợ : Theo dõi tình hình các khoản nợ với nhà cung cấp của công
ty, xác định các khoản nợ cần phải thanh toán căn cứ vào quy mô, thời hạn thanh toán,
và tình hình tiền mặt, TGNH của công ty. Và theo dõi tình hình phải thu của khách

hàng sao cho hợp lý.
- Kế toán thuế: Phụ trách theo dõi các khoản phải trả, phải nộp ngân sách nhà
nước, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến doanh thu, kết chuyển, thanh lý hợp đồng với khách hàng, xác định kết
quả kinh doanh.
- Kế toán tiền: Có nhiệm quản l quỹ TM, TGNH, căn cứ vào các phiếu thu chi
tiền mặt đó cú đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm, thẩm quyền (giám đốc,
kế toán trưởng) để thực hiện việc thu chi tiền. Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các
báo cáo nội bộ có liên quan. Đòng thời một nhiệm vụ có ý nghĩa hết sức quan trọng
khác là kế toán TM, TGNH giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch về tài
chính của Công ty.
2.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại công ty
Phòng kế toán Công ty được trang bị hệ thống phần mềm kế toán FAST
ACCOUNTING 2006 được viết riêng cho phù hợp với tình hình chung của Công ty.
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 13
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn
cứ ghi sổ, xác định TK Nợ, TK Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm. Theo quy trình của phần mềm, các thông tin được tự
động vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ chi tiết cú liờn quan.Cuối tháng, kế toán thực
hiện các thao tác cộng sổ và lập báo cáo tài chính. Công ty đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp và chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy theo quy định.
Phần mềm mà Công ty đang sử dụng đáp ứng được tiêu chuẩn về phầm mềm kế
toán do BTC quy định tại thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005.
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng

: Kiểm tra đối chiếu số liệu
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại xác định các tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toỏn.Theo quy trình của
phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào các sổ tổng hợp và các sổ thể
chi tiết lien quan.
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 14
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNGTỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
MÁY VI TÍNH
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
BÁO CÁO KẾ
TOÁN QUẢN
TRỊ
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập. Nhân viên kế toán có thể đối chiếu
giữa số liệu trên sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ, sổ kế toán được in ra đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp
lý theo quy định.
2.3 Đặc điểm tổ chức vận dụng và thực hiện chính sách kế toán công ty cổ phần

ĐTXD VÀ PT công nghệ châu á.
Quy định chung của đơn vị về kế toán
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ châu á áp dụng chính sách kế toán
theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, cụ thể:
Niên độ kế toán Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm Bắt đầu từ
ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
Phần mềm sử dụng trong hạch toán : Phần mềm Fast Acounting 2006
Hình thức hạch toán Hạch toán độc lập
Đơn vị tiện tệ sử dụng Trong kế toán VNĐ
Chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam
Hình thức kế toán áp dụng nhật ký chung
Nguyên tắc xác định các khoản tiền : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển gồm:
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử
dụng trong kế toán: Theo tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng Ngoại Thương công bố tại thời
điểm phát sinh giao dịch.
Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Giá gốc
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân
cả kỳ dự trữ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Ghi nhận và khấu hao TSCĐ
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 15
+ Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ hữu hình và vô hình: Đánh giá
theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp thông thường áp dụng
cho tất cả tài sản được tính toán để phân bổ nguyên giá trong suốt thời gian ước tính
của tài sản và phù hợp với Quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của BTC.
Thời gian tính khấu hao cụ thể như sau:

Nhà cửa vật kiến trúc 20-30 năm
Máy móc thiết bị 6-10 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý 5-6 năm
Phương tiện vận tải, truyền dẫn 10 năm
TSCĐ vô hình 5 năm
Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính vào công ty liên
kết phản ánh theo giá gốc.
Ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Trên cơ sở khối lượng sản phẩm
hàng hóa đó bỏn; dịch vụ đa cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Chính sách thuế: Công ty tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và các
khoản thuế, phớ khỏc theo quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể như sau:
+ Thuế GTGT các dịch vụ (chế biến nông sản) 0%, 5%,10%
+ Thuế Thu nhập doanh nghiệp 28% trước năm 2009, 25% từ năm 2009
+ Công ty được miễn Thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm kể từ ngày
chính thức chuyển thành công ty cổ phần và được giảm 50% trong 02 năm tiếp theo.
Các loại thuế, phí, lệ phí khác được tính và nộp theo quy định của Nhà nước
Về đăng ký kho hàng : Công ty có 3 kho tại Hà Nội là, 1 kho hàng ở Hải Phòng và 1
vài kho hàng ở Vinh - Nghệ an
• Số 130 NGuyễn Ngọc Nại – Hà Nội (KHN1)
• Số 126/ 56 Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội (KHN2)
• Số 315/45 Phạm Văn Đồng - Hà Nội (KHN3)
2.3.1 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 16
Hiện nay, Công ty cổ phần phát triển sản phẩm Việt đã sử dụng hầu hết các chứng từ
do Bộ tài chính ban hành. Danh mục chứng từ kế toán gồm có:
+ Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tiền tạm ứng, giấy báo Nợ (Có) của ngân hàng.

+ Chứng từ TSCĐ: Biên bản bàn giao TSCĐ, Biên bản thanh lý nhượng bán
TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
+ Chứng từ lao động tiền lương gồm có: Bảng chấm công, hợp đồng giao
khoán, phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội.
+ Chứng từ bán hàng: Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, giấy ghi nhận nợ,

+ Chứng từ bán hàng: Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, giấy ghi nhận nợ,

Các chứng từ kế toán được lập ra phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của các
nghiệp vụ kinh tế phát. Chứng từ được phân loại và hệ thống hóa theo từng nghiệp vụ
kinh tế, theo thời gian và được đóng thành từng tập theo tháng dễ dàng cho việc tìm
kiếm kiểm tra và đối chiếu.
2.3.2Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính
của Công ty, hệ thống tài khoản kế toán của công ty bao gồm tất cả các tài khoản theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các tài khoản sửa đổi bổ sung theo các thông tư
hướng dẫn. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu quản lý và thực hiện công tác hạch toán được
thuận lợi Công ty còn mở thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 để tiện theo dõi.
Ví dụ: TK 632 được chi tiết thành Tk cấp 2 như sau:
Số hiệu tài khoản Tên tài khoản
Cấp 1 Cấp 2
623 Giá vốn hàng bán
6231 Giá vốn hàng XK
6232 Giá vốn hàng NK
6233 Giá vốn hàng nội tiêu
Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Các loại sổ sách mà Công ty đang sử dụng bao gồm:
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 17
+ Các sổ thẻ chi tiết: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán,
thanh toán với ngân sách,

+ Nhật ký chung.
+ Sổ cái
Các sổ được mở đủ để đáp ứng yêu cầu kế toán. Việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ,
chữa sổ kế toán đều theo quy định của luật và chế độ.
2.3.3 Đặc điểm vận dụng các loại Báo cáo
Công ty vận dụng 2 loại báo cáo là báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo nội bộ
Báo cáo tài chính tổng hợp là các báo cáo trình bày tổng quát tình hình tài sản
nguồn vốn, công nợ và kết quả trong kỳ kế toán. Hiện nay các báo cáo Công ty sử
dung gồm
Bảng cân đối kế toỏnMẫu B01- DN Mẫu B01- DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhMẫu B02- DN Mẫu B02- DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệMẫu B03- DN Mẫu B03- DN
Bảng thuyết minh báo cáo tài chớnhMẫu B09- DN Mẫu B09- DN
Báo cáo nội bộ là các báo cáo quản trị được lập theo yêu cầu quản lý của Công
ty như báo cáo giá vốn, báo cáo về tình hình xuất, nhập khẩu, báo cáo hàng tồn kho,
báo cáo công nợ, …
2.4 Một số phần hành kế toán công ty cổ phần ĐTXD VÀ PT công nghệ châu á.
Các phần hành kế toán áp dụng tại công ty. Do đặc điểm thời gian có hạn và
quy mô các phần hành phức tạp nên em chỉ nêu ra các phần hành nói chung và em sẽ
đi sõu cụ thể vào phần hành kế toán bán hàng và công nợ phải thu, phần hành này sẽ
được nói cụ thể vào mục “ Tổ chức hạch toán kế toán phần hành kế toán bán hàng và
công nợ phải thu”
• Kế toán tổng hợp
• Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
• Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
• Kế toán hàng tồn kho
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 18
• Kế toán chi phí và tính giá thành
• Kế toán tài sản cố định
• Kế toán lương

2.4 Tổ chức hạch toán kế toán phần hành kế toán bán hàng và công nợ phải thu
2.4.1 Thực trạng tổ chức phần hành kế toán bán hàng và công nợ phải thu
* Đối với chứng từ nhập kho:
Sau khi thành phẩm được hoàn thành ở bước quy trình công nghệ cuối, tổ
trưởng lập bảng kê đồng thời giao số sản phẩm đó cho bộ phận kiểm tra chất lượng.
Khi kiểm tra xong sẽ tiến hành lập phiếu kiểm tra chất lượng (theo mẫu) trong đó đưa
ra kết luận hàng có đạt hay không . Nếu đạt tiêu chuẩn, bộ phậnkiểm tra chất lượng sẽ
giao cho thủ kho. Tại kho, thủ kho xác nhận sè thành phẩm nhập kho, sau đó sẽ báo
lên phòng kế toán thông qua phiếu nhập kho được ghi theo chỉ tiêu sè lượng.
Tương tự với hàng nhập về kho không do công ty sản xuất, hàng mua về được
kiểm tra đúng quy cách mẫu mã thông số kỹ thuật, mặt hàng nào có vấn đề thì được
xem xét lại, còn lại hàng đạt tiêu chuẩn thì cho nhập kho tại các kho của công ty.
Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ
mà thủ kho gửi lên (có đủ chữ ký của thủ kho, người nhập, xưởng trưởng) rồi viết
phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên:
-1 liên lưu tại phòng kế toán
- 1 liên chuyển xuống cho thủ kho để vào thẻ kho
* Đối với chứng từ xuất kho:
Theo đúng thời gian giao hàng theo yêu cầu của khách hàng, người mua (đơn
vị mua hàng) đến kho Công ty hoặc Công ty sẽ gửi hàng đến nơi người mua yêu cầu,
kế toán căn cứ vào hợp đồng và số lượng thành phẩm tồn để viết phiếu xuất kho và
hoá đơn GTGT.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên - Liên 1: Lưu tại quyển gốc
- Liên 2 Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại quyển gốc
- Liên 2 Giao cho khách hàng
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 19
- Liên 3: Giao cho thủ kho, căn cứ vào
đó thủ kho xuất hàng và vào thẻ kho.

* Hạch toán chi tiết hàng hoá
Hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện song song giữa kho và phòng kế toán
+ Thẻ kho được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm và chỉ phản ánh theo chỉ
tiêu số lượng.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thành phẩm, hàng hoá thủ kho
ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ tính ra
số tồn trên thẻ kho. Vào đầu tháng căn cứ vào số tồn kho cuối tháng trước ở thẻ kho
để ghi vào cột tồn đầu tháng.
Khi đã vào thẻ kho người giữ thẻ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập kho về
phòng kế toán.
* Báo cáo doanh thu & công nợ
Theo chế độ kế toán qui định, Công ty sử dụng Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
làm chứng từ gốc, làm căn cứ để hạch toán doanh thu.
Cách lập Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT đã được trình bày ở phần hạch toán
thành phẩm, hàng hoá
Để phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi tình hình thanh toán của khách
hàng, kế toán sử dụng tài khoản 511, 131.
- Trường hợp khách hàng thanh toán ngay sau khi nhận được hàng thì hóa đơn
được chuyển đến Phòng kế toán, thủ quĩ tiến hành thu tiền của khách, ký tên và đóng
dấu “Đã thu tiền” vào tờ hóa đơn. Đây là căn cứ để kế toán ghi vào sổ nhật ký chung ,
sổ cái TK 511,
- Hàng tháng kế toán công nợ sẽ làm sổ chi tiết công nợ để biết được tình hình
phải thu và các khoản phải trả nhà cung cấp, để ra phương án cho khoản tiền lưu động
- Trường hợp khách hàng mua chịu thì căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản
ánh vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết thanh toán với người mua , sổ cái TK 131.
2.4.2 Phương thức bán hàng tại công ty
Công ty hoạt động chủ yếu là kinh doanh thương mại và sản xuất nên phương thức
bán hàng khá đa dạng để đạt hiệu quả trong kinh doanh ban quản trị công ty cùng với
phong marketing & Sale đã nghiên cứu thị trường và đưa ra các loại hình bán hàng:
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 20

- Bán hàng qua kho
- Bán hàng giao thẳng ( trực tiếp )
- Bán hàng xuất khẩu
- Bán hàng xuất khẩu uỷ thác
- Bán hàng nội bộ
- Bán hàng đại lý
Trong quá trình thực tập thì em được biết và đưa ra 2 loại hình bán hàng phổ biến ở
công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ mới châu á
* Phương thức bán buôn: đại lý, chi nhánh
Công ty có hệ thống đại lý,chi nhánh hầu hết các tỉnh thành trong nước. Đại lý
và chi nhánh sẽ là trung gian thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá giữa công ty và các
khách hàng của Công ty tại các tỉnh. Theo phương thức này, tất cả việc tiêu thụ hàng
hoá đều phải ký kết qua hợp đồng do phòng kinh doanh thực hiện và đại lý chi nhánh
sẽ mua hàng với giá thoả thuận theo chính sách giá riêng được Công ty áp dụng.
Hệ thống kho hàng: Kho vật tư, hàng hoá do bộ phận kế toán kho của phòng kế
toán quản lý.
Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng tồn kho:
tại mỗi kho của Công ty, thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn
kho. Tại phòng kế toán, Kế toán vật tư, hàng hoá cũng theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn kho hàng hoá nhưng cả về số lượng và giá trị. Cuối tháng thủ kho tính ra số nhập,
xuất, tồn kho trên thẻ kho, số lượng này sẽ được đối chiếu với số lượng ở sổ chi tiết
hàng hoá tại phòng kế toán.
Quy trình xuất bán: Theo phương thức bán buôn khi có nghiệp vụ bán hàng phát
sinh, phòng kinh doanh ký hợp đồng kinh tế với các đại lý, chi nhánh. Dùa trên thoả
thuận trong hợp đồng kinh tế, phòng kế toán lập Hoá đơn GTGT( lập làm 3 liên: liên
1: lưu tại gốc; liên 2: giao cho khách hàng; liên 3: dùng để thanh toán.
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 21
S 6 Quy trỡnh luõn chuyn chng k toỏn tiờu th theo phng thc bỏn buụn
i tng hng hoỏ ó giao cho khỏch hng nhng cha c khỏch hng chp
nhn thanh toỏn thỡ hng vn cha c coi l tiờu th, khi ú , k toỏn hng hoỏ s lp

phiu xut iu chuyn lm cn c giao hng cho khỏch hng. n khi khỏch hng
chp nhn lụ hng no thỡ k toỏn hng hoỏ s lp hoỏ n GTGT cho lụ hng v
chng t c luõn chuyn nh bỡnh thng.
Chng t, s sỏch:
- Phiu nhp kho
- Biờn bn giỏm nh hng hoỏ mua vo
- Biờn bn kim nh cht lng hng hoỏ bỏn ra
- Th kho
- Hoỏ n GTGT
- Lnh xut hng
- Phiu xut kho kiờm hoỏ n GTGT
- Bng kờ chi tit hng nhp
- S chi tit hng nhp
- Bng kờ chi tit hng xut bỏn
- Bỏo cỏo chi tit nhp- xut- tn
NGUYN TH KIM NHUNG_KT3K4 HONG MAI 22
Thủ kho
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu XK kiêm
vận chuyển nội bộ
Thẻ kho
Hoá đơn kiêm Phiếu
xuất kho thực tế
- Sổ chi tiết hàng hoá
- Bảng kê N- X- T
- Sổ cáI TK 156
Phòng kinh doanh
Kế toán hàng tồn
kho và tiêu thụ
Lu chứng từ

TK sử dụng: TK 156 – hàng hoá, Tk 155 – thành phẩm
Công ty sử dụng thêm TK 157 – hàng gửi bán để hạch toán khi khách hàng
chưa chấp nhận lô hàng đã giao cho khách hàng.
Hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng nơi có
TK công ty mở tại đó.
 Phương thức bán lẻ
Theo phương thức bán lẻ của công ty do phòng kinh doanh đảm nhận. Quy trình
xuất bán cũng tương tự như tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn. Khách lẻ
của công ty có thể đến tận công ty giao dich với nhân viên phòng kinh doanh, yêu cầu
mua hàng và các chứng từ cần thiết sẽ được lập để giao cho phòng kế toán lập hoá đơn
GTGT gồm 3 liên. Khách hàng có thể nhận hàng ngay tại công ty và tự vận chuyển
hoặc nếu có yêu cầu thì nhân viên công ty sẽ vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng.
Ngoài ra khách lẻ tại công ty có thể mua hàng qua điện thoại, khi có nhu cầu mua
hàng, khách có thể gọi điện yêu cầu mau hàng qua điện thoại, nhân viên vận chuyển
của công ty sẽ vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng. Phí vận chuyển do thoả thuận
giữa công ty với khách hàng.
Chứng từ, sổ sách: tương tù nh phương thức bán buôn
TK sử dụng: Tk 156 - hàng hoá, TK 155 – thành phẩm
Hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tương tự như phương
thức bán buôn.
2.4.3 Kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và
phát triển công nghệ châu á

2.4.3.1 Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Để phán ánh và theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của thành
phẩm nhất thiết ta phải xác định giá trị của thành phẩm .
Kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm ở công ty được đánh giá theo giá thực tế.
Giá thành của thành phẩm nhập kho được tính riêng cho từng sản phẩm trên cơ sở
tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ

Giá thành của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế bình
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 23
quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Giá trị thành phẩm thực tế tồn và nhập trong
kỳ / sè lượng thành phẩm thực tế tồn và nhập trong kỳ * Sè lượng xuất
Giá trị hàng xuất bán = Sè lượng hàng xuất bán * Giá trị đơn vị bình quân cả kỳ
dự trữ
Chứng từ sổ sách :
- Phiếu nhập kho
- Thẻ kho, biên bản kiểm định chất lượng hàng hoá
- Phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ báo có ngân hàng
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Sổ chi tiết hàng hoá xuất bán
- Sổ cái tài khoản 632
- Nhật ký chung
Tài khoản sử dông : TK 632
2.4.3.2 kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
a) Doanh thu bán hàng hoá
 Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Sổ chi tiết bán hàng
- Nhật ký chung
- Sổ cái TK 5111
- Sổ cái tổng hợp TK 5111
 TK sử dụng: TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
 Quy trình hạch toán:
Thời điểm công ty ghi nhân doanh thu là khi công ty giao hàng cho khách hàng
và các thủ tục bán hàng được hoàn tất. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để nhập số
liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự xử lý số liệu và lên Nhật ký chung, sổ cái TK 5111

và các sổ khác : sổ chi tiết bán hàng, sổ tổng hợp chi tiết bán hàng. Căn cứ vào cột: số
lượng, đơn giá, thành tiền trên hoá đơn GTGT sẽ được chuyển sang cột số lượng, đơn
giá, thành tiền của các laọi hàng đó trên sổ chi tiết bán hàng.
b.Các khoản giảm trừ doanh thu
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 24
Công ty áp dụng chính sách giám giá hàng bán và chiết khấu thương mại nhằm
khyến khích khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
+ Đối với các khoản giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng
ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng
kém phấm chất không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong
hợp đồng.
Tk sử dụng: TK 532
+ Đối với các khoản chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
TK sử dụng: TK 521
+ Đối với hàng bán bị trả lại: Là số hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lai do
các nguyên nhân: giao nhầm hàng, hàng bị mất, giao hàng không đúng chủng loại quy
cách ghi trong hợp đồng. Khi phát sinh hàng bán bị trả lại thì cần phảI có các chứng từ
kèm theo hàng trả lại: biên bản trả lại hàng hoá( ghi rõ sai về mẫu mã, phẩm chất) và
liên 2 hoá đơn GTGT do khách hàng giữu ghi rõ hàng bán bị trả lại.
Khi khách hàng có yêu cầu trả lại hàng đã mua, khách hàng lập biên bản trả lại
hàng, phòng kkinh doanh xem xét và kiểm tra lại hàng về chất lượng , chủng loại hàng
hoá bị trả lại. Tiếp đó kế toán hàng hoá lập hoá đơn GTGt ghi rõ “ hàng bán bị trả lại”
dùa trên số lượng, đơn giá, thành tiền ghi trong hoá đơn GTGT đã giao cho khách
hàng của hàng hoá tương ứng, sau khi đó háo đơn GTGT được chuyển cho thủ kho, để
thủ kho nhập kho và ghi thẻ kho. Thủ kho sau khi nhập và ghi thẻ kho sẽ chuyển cho
phòng kế toán để nhập số liệu vào máy tính.
Khi có hàng bán bị trả lại, căn cứ vào các chứng từ, kế toán lập Hoá đơn bán
hàng nhưng số liệu ghi trên hoá đơn này bị ghi âm, máy sẽ tự động trừ vào Giá vốn
hàng bán, thuế GTGT đầu ra và công nợ với khách hàng, đồng thời ghi tăng Hàng tồn

kho đối với Hóa đơn bán hàng trước đó.
TK sử dụng: TK 531- Hàng bán bị trả lại
PP hạch toán:
Trị giá số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn.
Trị giá số hàng bị trả lại = Sè lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG_KT3K4 HOÀNG MAI 25

×