Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Các biện pháp huy động vốn tại Công ty thiết bị đo Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.19 KB, 81 trang )

1
Lời mở đầu
Vốn của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đợc huy động từ nhiều nguồn
khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau để tài trợ cho các nhu cầu vốn của
doanh nghiệp đó.Việc huy động vốn phải đạt đợc các hiệu quả sau:
- Phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục
- Huy động với chi phí thấp nhất
- Sử dụng tiết kiệm,có hiệu quả các nguồn vốn
- Dự phòng cho những thay đổi ngoài dự kiến
Trong thời kỳ bao cấp,mọi nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều đợc Nhà nớc cấp phát hoặc cho vay u đãi khiến các doanh nghiệp
cha thực sự coi trọng vấn đề khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả. Từ khi
chuyển đổi cơ chế,các doanh nghiệp Nhà nớc buộc phải năng động tìm kiếm
nguồn vốn để có thể duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh.
Từ những nhận thức trên và qua quá trình thực tập tại Công ty Thiết bị đo
điện,em đã mạnh dạn chọn đề tài Các biện pháp huy động vốn tại Công ty
thiết bị đo điện làm đề tài nghiên cứu.Tuy nhiên,do khả năng hiểu biết còn
hạn chế và phạm vi thời gian cho phép của luận văn,nên em chỉ xin trình bày
những vấn đề chung cơ bản nhất.
Luận văn của em đợc chia làm 3 phần và trong đó có sử dụng các phơng pháp
thống kê,tổng hợp,so sánh,phân tích để làm rõ các vấn đề:
- Cơ sở lý luận chung về các biện pháp huy động vốn
- Thực trạng huy động vốn tại Công ty Thiết bị đo điện
2
- Một số định hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các
biện pháp huy động vốn của Công ty Thiết bị đo điện trong thời gian
tới.
Đây là một đề tài tuy đã đợc đề cập đến nhiều nhng cũng khá phức tạp, đòi
hỏi khả năng phân tích và tổng hợp cao nhng hiểu biết của bản thân em còn hạn
chế do đó luận văn của em đã không tránh khỏi những thiếu sót về kiến thức


chuyên môn cũng nh nhận thức,suy luận.Vì vậy,em mong nhận đợc sự chỉ bảo
và hớng dẫn của hội đồng và các thầy cô giáo để em có đợc sự hiểu biết đầy đủ
và đúng đắn hơn về vấn đề này và luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô đã tận tình dạy dỗ em trong
4 năm qua,đã trang bị cho em những kiến thức để có thể hoàn thành luận văn
này.Em xin trân trọng cảm ơn vì trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn,em đã nhận đợc sự hớng dẫn,chỉ bảo tận tình của thầy giáo Thạc sĩ
Nguyễn Tú Anh.Cháu cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô,các chú trong phòng
kế toán tại Công ty Thiết bị đo điện đã cung cấp số liệu, thông tin và chia sẻ
kinh nghiệm để luận văn của em thêm phong phú và chính xác.
3
Chơng i
Cơ sở lý luận chung về các biện pháp huy động
vốn trong doanh nghiệp
i.Khái niệm chung về vốn
1.Khái niệm
Vốn là biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp.Vốn tạo nên cơ sở vật
chất cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở gía trị của
doanh nghiệp.
Vốn dùng để mua sắm t liệu sản xuất và trả lơng cho ngời lao động nhằm
hoàn thành quá trình sản xuất kinh doanh hay một dịch vụ nào đó nhằm với
mục đích tạo ra lợi nhuận,làm tăng thêm giá trị sở hữu chủ doanh nghiệp .Nh
vậy vốn là điều kiện đầu tiên và không thể thiếu đợc để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế,vốn đợc nhìn nhận dới những góc độ khác nhau nhng nhiều nhà
kinh tế cho rằng đặc trng cơ bản của vốn làvốn là một loại hàng hoá đặc biệt
mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu vốn .Vốn đợc xem là hàng
hoá đặc biệt bởi vì nó có đầy đủ hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị và giá trị
sử dụng.Giá trị của vốn chính là giá trị của bản thân nó,còn giá trị sử dụng là
công dụng của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh hay quá

trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nét đặc biệt cuả vốn thể hiện ở
chỗ quyền sử dụng vốn có thể tách rời chủ thể sử dụng vốn.Chính nhờ sự tách
rời đó đã làm cho vốn có thể vận động,lu thông trong lĩnh vực đầu t,kinh doanh
và luôn tiềm ẩn khả năng sinh lời .
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp vốn đợc chia thành hai loại : vốn cố định và vốn lu động.
4
2.Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.Nó là
tiền đề,điều kiện vật chất cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh.Nó vận
động và thay đổi hình thái theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất.Để quá
trình này diễn ra liên tục doanh nghiệp phải đủ vốn.Trong thời kỳ bao cấp, hầu
hết doanh nghiệp đều có vốn ngân sách nhà nớc cấp và giao cho tập thể doanh
nghiệp quản lý và sử dụng cho nên không có chủ thực sự.Khi bớc sang nền
kinh tế thị trờng.Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau nhng sử dụng nh thế nào cho có hiệu quả.Doanh nghiệp là tế bào của nền
kinh tế quốc dân cho nên trong các doanh nghiệp sự hoạt động của vốn ảnh h-
ởng tới sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp cũng nh nền kinh tế
quốc dân.Vốn giúp doanh nghiệp xây dựng nhà xởng máy móc,thiết bị,tạo
dựng nên cơ sở vật chất kỹ thuật,hình thành nên nguồn nguyên vật liệu,trả lơng
công nhân vốn cũng giúp cho doanh nghiệp mở rộng qui mô hoạt động,sửa
chữa,mua sắm thêm tài sản cố định để thay thế những tài sản cố định cũ đã hao
mòn,h hỏng hoặc mất mát.Ngoài ra vốn đợc sử dụng trong tái sản xuất nhằm
duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra một tiềm lực hơn cho sản xuất kinh doanh,dịch
vụ,xã hội .
3.Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Vốn đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo các cách tiếp cận khác
nhau.
3.1.Nếu phân loại theo cơ cấu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn
của doanh đợc chia thành vốn sản xuất và vốn đầu t.

-Vốn sản xuất :là biểu hiện giá trị của toàn bộ t liệu sản xuất đợc sử dụng
hợp lý và có kế hoạch vào hoạt sản xuất kinh doanh.Nguồn hình thành nên
nguồn vốn là theo nhiều cách khác nhau,vốn sản xuất do nhiều nguồn góp
lại.Về hình thái vật chất vốn chính là t liệu lao động và đối tợng lao động. Đây
là hai yếu tố cơ bản tạo ra của cải vật chất cho xã hội.T liệu lao động là phơng
5
tiện lao động để chuyển hoá đối tợng thành thực thể sản phẩm.Còn đối tợng lao
động là cái mà t liệu lao động tác động cơ,lý,hoá biến chúng thành sản phẩm
mà con ngời mong muốn.
-Vốn đầu t : Là toàn bộ lợng tiền tích luỹ của xã hội,của cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ và là lợng tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn
khác để duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới lớn hơn trong quá trình
tái sản xuất xã hội.Với những cơ sở sản xuất kinh doanh lần đầu hình thành,vốn
đầu t chính là dùng để mua sắm máy móc thiết bị,sửa chữa nhà xởng .
3.2.Nếu phân loại theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp đợc chia
thành vốn chủ sở hữu và vốn vay.
-Vốn chủ sở hữu : Là số tiền mà các chủ sở hữu,các nhà đầu t đóng góp cho
quá trình thành lập và đóng góp thêm trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà nguồn hình thành
vốn chủ sở hữu khác nhau.Nhng thông thờng gồm vốn góp và lãi cha phân
phối.Đối với vốn góp đây là số tiền các bên tham gia đóng góp đợc sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh.Còn lãi cha phân phối chính là số tiền lãi
của doanh nghiệp khi cha đợc sử dụng cho các lĩnh vực khác nhau (chia lãi cổ
đông,trả nợ lơng nhân viên)thì đợc coi nh là vốn chủ sở hữu.
-Vốn vay: Đây là nguồn hình thành mà doanh nghiệp đi vay,đi chiếm dụng
của các tổ chức cá nhân khác nhau.Doanh nghiệp phải có trách hoàn trả cả gốc
và lãi số tiền vay này với những điều kiện có thời thanh toán và lãi suất khác
nhau.
3.3.Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn đợc chia thành nguồn vốn
thờng xuyên và vốn tạm thời.

-Nguồn vốn thờng xuyên: Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng thờng
xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh.Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu,vay
dài hạn,vay trung hạn (trừ vay,nợ quá hạn)
6
-Nguồn vốn tạm thời:là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian thuộc nguồn tài trợ tạm thời.Bao
gồm các khoản vay,nợ quá hạn (kể cả vay,nợ dài hạn),các khoản chiếm dụng
của ngời bán,ngời mua,của công nhân viên chức.
3.4.Phân loại theo đặc điểm chu chuyển vốn trong qúa trình sản xuất kinh
doanh.Vốn của doanh nghiệp đợc chia thành vốn cố định và vốn lu động.
-Vốn cố định:Là một bộ phận của quá trình sản xuất kinh doanh,là biểu hiện
về mặt giá trị của toàn bộ tài sản cố định đang phát huy tác dụng trong hoạt
động của doanh nghiệp.Theo quy định hiện hành thì những tài sản có thời gian
sử dụng ít nhất một năm và có giá trị sử dụng lớn hơn 5 triệu đồng Việt Nam
thì mới đợc coi là tài sản cố định.Nguồn vốn cố định trong doanh nghiệp chính
những là tài sản vô hình và hữu hình tham gia vào chu kỳ sản xuất có hình thái
vật chất không đổi và giá trị hao mòn của nó đợc chuyển vào sản phẩm tuỳ theo
mức độ hao mòn (khấu hao).
-Vốn lu động : để sản xuất kinh doanh ngoài nguồn vốn cố định doanh
nghiệp cần có một lợng vốn để mua sắm đối tợng lao động vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.Đồng thời doanh nghiệp cần có một lợng vốn trong
lu thông.Nh vậy vốn lu động của doanh nghiệp gồm toàn bộ giá trị tài sản lu
động và vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,tài sản lu động luôn thay đổi hình thái
biểu hiện để tạo ra sản phẩm.Giá trị cuả nó đợc chuyển dịch một lần vào giá trị
sản phẩm.Mặt khác trong hầu hết các doanh nghiệp quá trình tiêu thụ sản phẩm
và quá trình thu tiền không thờng diễn ra đồng thời.Khi nào thu đợc tiền thì vốn
lu động mới thực hiện đợc một vòng quay của mình.(Vòng luân chuyển vốn lu
động).
3.5.Phân loại theo phạm vi hoạt động thì có thể chia vốn của doanh nghiệp

thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp.
7
-Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn đợc hình thành từ bản thân doanh nghiệp
-Nguồn vốn bên ngoài chính là nguồn vốn doanh nghiệp huy động từ bên
ngoài để đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nh từ các tổ chức tín
dụng,ngân hàng,tổ chức tài chính,các cơ sở và cá nhân,phát hành cổ phiếu,traí
phiếu,các khoản nợ khác.
II.Nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Muốn sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp phải có vốn để đầu t vào mua sắm
máy móc thiết bị,xây dựng nhà xởng,mua sắm nguyên nhiên vật liệu ,các tài
sản này đợc hình thành theo thời gian.Dới góc độ nào đó,chúng ta có thể coi
tổng chi phí cho sản xuất kinh doanh là nhu cầu vốn của doanh nghiệp.Việc
xác định đợc nhu cầu vốn cho doanh nghiệp là rất quan trọng vì từ đó doanh
nghiệp có các kế hoạch huy động nguồn vốn thích hợp với nhu cầu của mình.
Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là không tuân thủ theo cùng một quy
luật,điều này thể hiện ngay giữa các quý trong năm và giữa năm này với năm
khác.Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của các doanh nghiệp khác nhau,nên giữa
các doanh nghiệp cũng có sự khác nhau về nhu cầu vốn.Các doanh nghiệp sản
xuất theo mùa vụ thì vào chu kỳ mùa vụ nhu cầu về vốn rất cao.Các loại doanh
nghiệp khác thờng có nhu cầu vốn cao vào đầu năm và cuối năm.Đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,vốn trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm vốn đầu t cho tài sản cố định và vốn đầu t cho vốn lu động.
Đối với vốn cố định: nhu cầu vốn cố định là số vốn tiền tệ cần thiết mà doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để mua sắm tài sản cố định,mua sắm máy móc
thiết bị cho quá trình sản xuất.Nhu cầu vốn cố định chỉ xuất hiện khi doanh
nghiệp muốn mua sắm máy móc thiết bị và các tài sản cố định để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.Còn giá trị tài sản cố định thì chuyển dần vào
trong quá trình sản xuất kinh doanh qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.Giá trị
hao mòn của tài sản cố định sẽ đợc tính vào nguồn khấu hao luỹ kế của tài sản
đó.

8
Nhu cầu vốn lu động: nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ
cần thiết mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng vốn dự
trữ hàng tồn kho và các khoản cho khách hàng vay nợ,sau khi đã sử dụng
khoản tín dụng của ngời cung cấp và các khoản phải trả nhng cha trả khác.
Công thức xác định nhu cầu vốn lu động :
Tổng nhu cầu = Dự trữ vật t hàng hoá + Nợ phải thu Nợ phải trả .
* Dự trữ vật t hàng hoá đợc xác định trên lợng hàng tồn kho cần thiết cho
doanh nghiệp.
* Nợ phải thu đợc tính căn cứ vào thời gian khách hàng nợ trung bình và
doanh thu tiêu thụ dự kiến.Ta có công thức :
Nợ phải thu dự kiến = Số ngày khách hàng nợ trung bình * Doanh thu bình quân một ngày dự kiến
* Nợ phải trả đợc tính dựa vào các điều kiện tín dụng do nhà cung cấp đa ra
và tình hình tài chính doanh nghiệp.Ta có công thức sau:
Nợ phải trả = Số ngày thu nợ trung bình * Giá trị nguyên vật liệu,hàng hoá mua
chịu bình quân một ngày.
Ngoài ra,xác định nhu cầu vốn lu động có thể còn dựa vào tình hình thực tế sử
dụng vốn lu động thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp hoặc có thể dựa vào thực tế
các doanh nghiệp cùng loại trong ngành.
Khi nguồn tài trợ dài hạn không đủ trang trải nhu cầu về vốn thì doanh
nghiệp phải tạo ra nguồn vốn ngắn hạn để bù cho phần thiếu hụt đó.Khi nguồn
tài trợ dài hạn lớn hơn nhu cầu về vốn thì có nghĩa là doanh nghiệp đang thừa
tiền cho cho đầu t ngắn hạn,doanh nghiệp có thể sử dụng số thừa đó để cho
vay.
9
iii.Phân tích tình hình tài chính
Quyết định lựa chọn biện pháp huy động vốn là kết quả của quá trình phân
tích tình hình kinh doanh,nhu cầu vốn,tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong doanh
nghiệp.

Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp cho
biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng (giảm) bao nhiêu ?,tình hình sử
dụng vốn nh thế nào ?những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hởng tới sự tăng giảm
nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp?.Từ đó có các giải pháp khai thác
các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay
đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn vốn
và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc :
+Sử dụng vốn:
-Tăng tài sản, giảm nguồn vốn
+Nguồn vốn
-Giảm tài sản,tăng nguồn vốn
+Nguồn vốn và sử dụng nguồn phải cân đối với nhau
2.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm
tài sản lu động và đầu t ngắn hạn,tài sản cố định và đầu t dài hạn.Để hình thành
hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tơng ứng bao gồm nguồn vốn
ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
10
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh,ta cần tính
toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản.
Khi nguồn vốn dài hạn <tài sản cố định
Hoặc tài sản lu động <nguồn vốn ngắn hạn
Có nghĩa là nguồn vốn lu động thờng xuyên <0.
Có nghĩa là nguồn vốn dài hạn không đủ đầu t cho tài sản cố định.Doanh
nghiệp phải đầu t vào nợ ngắn hạn,tài sản lu động không đáp ứng đủ nhu cầu
thanh toán nợ ngắn hạn,cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng
bằng,doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn
hạn đến hạn trả.Trong trờng hợp nh vậy giải pháp của doanh nghiệp là tăng c-

ờng huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu t dài hạn hoặc
thực hiện đồng thời cả hai giải pháp đó.
Khi nguồn vốn dài hạn >tài sản cố định
Hoặc tài sản lu động >nguồn vốn ngắn hạn
Có nghĩa là nguồn vốn lu động thờng xuyên >0
Có nghĩa là nguồn vốn dài hạn d thừa sau khi đầu t vào tài sản cố định,phần d
thừa đã đầu t vào tài sản lu động.Đồng thời tài sản lu động lớn hơn nợ vay ngắn
hạn do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.Vốn lu động thờng xuyên
bằng 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lu
động đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn,tình hình tài chính nh vậy
là lành mạnh
Vốn lu động thờng xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp,chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu:
(1) Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không ?
11
(2) Tài sản cố định của doanh nghiệp có đợc tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn không?
Nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh,ngời ta còn sử
dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lu động thờng xuyên để phân tích
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để
tài trợ cho một phần tài sản lu động,đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu
Nhu cầu vốn lu động
thờng xuyên
=
Tồn kho và các
khoản phải thu
-
Nợ ngắn hạn
Thực tế có thể xảy ra các trờng hợp sau:
+Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên >0 tức là hàng tồn kho và các khoản phải

thu >nợ ngắn hạn.Tại đây,các doanh nghiệp có đợc từ bên ngoài,doanh nghiệp
phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
Giải pháp trong trờng hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và
giảm các khoản phải thu ở khách hàng
+Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên >0 có nghiã là các nguồn vốn ngắn hạn từ
bên ngoài đã d thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.Doanh
nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
3.Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ với đầu kỳ
về số tuyệt đối và tỷ trọng,ta còn phải so sánh,đánh giá tỷ trọng từng loại tài
sản và nguồn vốn chiếm tỷ trong tổng số và xu hớng biến động của chúng.
4.Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu.
4.1.Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.
12
Tình hình tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán
hiện hành
=
Tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Tài sản lu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh
toántức thời
=
Vốn bằng tiền

Nợ ngắn hạn
4.2.Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Hệ số nợ trên
tổng tài sản
=
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số nợ trên vốn
chủ sở hữu
=
Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số cơ cấu
nguồn vốn
=
Tài sản cố định
Tổng nguồn vốn
4.3Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
13
Vòng quay vốn lu
động
=
Doanh thu thuần
Tài sản lu động
Hệ số sử dụng tài

sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Kỳ thu tiền bình
quân
=
Các khoản phải thu
Tổng tài sản
4.4Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Hệ số sinh lợi
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Hệ số sinh lợi của
tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
Tổng tài sản
Hệ số sinh lợi vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
IV.Các phơng thức huy động vốn trong doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong mọi loại hình doanh nghiệp,vốn
đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận,tức là làm tăng thêm giá
trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp.Hiểu lựa chọn và huy động vốn phù hợp với

14
từng điều kiện cụ thể và từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh với chi phí thấp nhất
là một trong những tiêu chuẩn rất quan trọng của ngời quản lý giỏi.
Khi xuất hiện nhu cầu vốn,doanh nghiệp có thể tự tài trợ bằng các nguồn vốn
của mình hoặc tìm các nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho nhu cầu vốn của
mình.
iv.1.Tự tài trợ
1.Vốn tự có của doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ đầu t cũng phải đầu t một số vốn
nhất định.Đối với doanh nghiệp Nhà nớc,vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu t
của ngân sách Nhà nớc.Trong doanh nghiệp t nhân,chủ doanh nghiệp phải có
đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.Mức vốn
pháp định đợc qui định riêng cho từng ngành nghề kinh doanh.Đối với công ty
cổ phần,nguồn vốn do các cổ đông đóng góp chính là yếu tố quyết định để hình
thành công ty.Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu công ty (theo tỷ lệ vốn góp ) và
chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên số cổ phần mà họ nắm giữ.Tuy nhiên,các
công ty cổ phần cũng có một số dạng tơng đối khác nhau,do đó các thức huy
động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Ưu điểm của nguồn vốn này là công ty có thể sử dụng nguồn vốn này mà
không phải trả bất cứ một chi phí nào.Tuy nhiên các công ty thích sử dụng các
khoản nợ trong kinh doanh vì tỷ suất sinh lời cao hơn mặc dù chi phí sử dụng
cao hơn.
2.Quỹ khấu hao.
Trong kế toán,khấu hao là một loại chi phí làm giảm giá trị tài sản cố định đ-
ợc sử dụng để sản xuất ra sản phẩm dịch vụ.Vì đợc xem là một khoản chi phí
nên khâú hao là chi phí kế toán.Đây là loại chi phí không xuất quỹ (không phải
là chi phí bằng tiền thực tế) nên không đợc xem nh một luồng tiền trong dự
toán vốn.
15
Tuy khấu hao không phải là một luồng tiền,nhng nó tác động đến luồng tiền

một cách gián tiếp thông qua thuế.Mỗi khi mức khấu hao thay đổi nó sẽ tác
động đến mức thuế phải nộp.Vì thuế là một luồng tiền thực tế,nên nó ảnh hởng
tới luồng tiền ròng cuối cùng đợc cân nhắc trong dự toán vốn (luồng tiền hoạt
động say thuế).Việc tăng chi phí khấu hao sẽ làm giảm số lợng thuế phải
nộp,tức là tạo ra một sự tiết kiệm về thuế,và làm tăng luồng tiền sau
thuế.Thông thờng thì các doanh nghiệp đợc sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế
của tài sản cố định để tái đầu t,thay thế,đổi mới tài sản cố định.Tuy nhiên khi
cha có nhu cầu tái tạo lại tài sản cố định doanh nghiệp có quyền sử dụng linh
hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của mình.
Trong các Tổng công ty nhà nớc,việc huy động số vốn khấu hao luỹ kế của
tài sản cố định của các đơn vị thành viên phải tuân thủ theo đúng các quy định
về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nớc,quy chế tài chính của Tổng
công ty đã đợc Bộ trởng Bộ Tài Chính thông qua.
3.Lợi nhuận giữ lại
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có đợc trong quá trình sản xuất kinh
doanh và đã loại trừ hết các loại chi phí cũng nh thuế phải nộp cho Nhà n-
ớc.Doanh nghiệp có quyền sử dụng quỹ lợi nhuận để lại để phục vụ cho yêu
cầu của mình.
Hàng năm trong quá trình sản xuất,công ty tạo ra một luồng tiền nội
bộ,luồng tiền này cho biết khả năng tự tài trợ cao nhất mà doanh nghiệp có thể
khai thác.Luồng tiền nội bộ này đợc tính bằng công thức sau:
Luồng tiền nội bộ = Lợi nhuận để lại + Khấu hao đã trích trong năm
iv.2.Tài trợ huy động từ bên ngoài
1.Các nguồn tài trợ ngắn hạn
1.1.Các khoản phải nộp và phải trả cho công nhân viên
16
Trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp thì các khoản tài trợ này không
lớn lắm nhng đôi khi nó cũng giúp doanh nghiệp giải quyết cho những nhu cầu
vốn mang tính chất tạm thời.Các khoản phải trả và phải nộp trong doanh nghiệp
thờng bao gồm:

- Các khoản thuế phải nộp nhng cha nộp
- Các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên nhng cha đến kỳ trả nên cha
trả.
- Các khoản đặt cọc của khách hàng
- Phải trả cho các đơn vị nội bộ
1.2.Tín dụng của nhà cung cấp (tín dụng thơng mại).
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ bằng cách
mua chịu của nhà cung cấp.Trờng hợp này ngời ta còn gọi là tín dụng nhà cung
cấp hay tín dụng thơng mại.Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp nguồn
tài trợ này thể hiện ở khoản mục phải trả ngời bán.Công cụ để thực hiện loại tín
dụng này phổ biến là dùng kỳ phiếu và hối phiếu.
So với các khoản phải nộp và phải trả ở phần trên thì đây là nguồn tài trợ
ngắn hạn rất a chuộng của các doanh nghiệp bởi vì thời hạn cũng linh động,hơn
nữa với sự phát triển của hệ thống ngân hàng những ngời cho vay hoàn toàn
có thể dễ dàng chiết khấu các trái phiếu để lấy tiền phục vụ cho những nhu cầu
riêng khi trái phiếu cha đến hạn thanh toán.
1.3.Vay theo hạn mức tín dụng
Trong quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng thì thờng các công ty (khách
hàng) và ngân hàng có thoả thuận trớc với nhau về hạn mức tín dụng.Tức là
ngân hàng sẽ cho công ty vay trong một hạn mức nào đó không cần phải thế
chấp.Trong hạn mức này công ty có thể vay bất kỳ lúc nào ngân hàng cũng
17
không cần thẩm định.Cũng tơng tự nh vậy,trong hạn mức tín dụng công ty
có thể rút hoặc chi tiêu vợt quá số d trên tài khoản.
Hạn mức tín dụng đợc ngân hàng tạo sẵn cho công ty là do mối quan hệ kinh
tế giữa họ,nhng thông thờng hạn mức này mỗi năm đợc thoả thuận lại một lần
tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể.
Đây là loại tài trợ tài trợ có chi phí rất thấp nhng đôi khi nợ cũng gây ra trục
trặc,ví dụ nh ngân hàng gặp khó khăn về tài chính hay thanh toán thì công ty
phải hoàn trả hoặc không vay đợc.

1.4.Th tín dụng
Đây là hình thức tài trợ đợc sử dụng trong nhập khẩu hàng hoá.Khi nhà nhập
khẩu hàng hoá không có tiền trên tài khoản thì có thể đề nghị ngân hàng cung
cấp tín dụng để mua hàng từ nhà xuất khẩu nớc ngoài dới hình thức mở th tín
dụng bên bán.Khi nhận đợc thông báo của ngân hàng phục vụ mình là đã có th
tín dụng thì hàng hoá của nhà xuất khẩu nớc ngoài đợc chuyển đi,còn việc
thanh toán sẽ là của ngân hàng phục vụ bên bán và bên mua.Sau khi số tiền
theo th tín dụng đã đợc ngân hàng phục vụ bên nhập khẩu thanh toán hoàn tất
nó sẽ trở thành một khoản nợ do ngân hàng tài trợ cho nhà nhập khẩu.
1.5.Cho vay theo hợp đồng
Hình thức cho vay này đợc áp dụng khi một công ty có những hoạt động về
sản xuất,gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể sẽ cho vay căn cứ vào
các hợp đồng đã đợc ký kết.Hình thức cho vay theo hợp đồng tỏ ra tơng đối phù
hợp với những doanh nghiệp nhỏ.
1.6.Cho vay có bảo đảm.
1.6.1.Tạo vốn bằng cách bán nợ.
18
Một doanh nghiệp nào đó có thể gia tăng nguồn vốn ngắn hạn bằng các
khoản nợ của mình.Cách tổ chức mua nợ thờng là một ngân hàng,một công ty
tài chính hay một công ty mua nợ.Sau khi việc mua bán hoàn tất thì bên mua
nợ căn cứ vào hoá đơn chứng từ để thu hồi nợ và quan hệ kinh tế lúc bấy giờ là
của ngời nợ và chủ nợ mới là bên mua nợ.Thực tiễn ở các nớc thì những khoản
nợ khó đòi hầu nh đều đợc bán cho những công ty mua nợ.Những công ty mua
nợ đợc pháp luật thừa nhận.Những khoản nợ đợc mua cao hay thấp tuỳ thuộc
tính chất và mức độ khó đòi.
1.6.2.Vay ngắn hạn bằng cách thế chấp khoản phải thu.
Các công ty trong quá trình hoạt động đều có thể đem các hợp đồng thu tiền
để làm vật đảm bảo cho khoản vay.Thông thờng các ngân hàng có thể căn cứ
vào các hợp đồng đem thế chấp rồi sau đó mới cho vay.Số tiền mà các ngân
hàng cho vay tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của các hợp đồng thu tiền nhng

thông thờng tỉ lệ giá trị cho vay chiếm khoảng 30-90% giá trị danh nghĩa của
hợp đồng.
1.6.3.Chiết khấu bằng hàng hoá
Các loại hàng hoá và tài sản cũng thờng đợc sử dụng để thế chấp cho những
khoản vay ngắn hạn.Giá trị của những khoản vay nhiều hay ít phụ thuộc vào
gía trị thực của các hàng hoá tài sản.Trong trờng hợp thế chấp này ngân hàng
phải tính cả đến tính chất chuyển đổi của hàng hoá thành tiền và tính ổn định
về giá cả của các loại hàng hoá đó.Thông thờng những hàng hoá dễ dàng vận
chuyển đi lại hoặc những hàng hoá mà có giám định chất lợng nh xe hơi,máy
tính thì đỡ rủi ro cao hơn nên ngân hàng cho vay với tỉ lệ thấp hơn so với gía trị
của hàng hoá đem thế chấp.
1.6.4.Chiết khấu thơng phiếu
Thơng phiếu là chứng từ biểu thị một quan hệ tín dụng,một nghĩa vụ trả
tiền,đợc lập ra trên cơ sở các giao dịch thơng mại.Chiết khấu là nghiệp vụ qua
19
đó ngân hàng dành cho khách hàng đợc quyền sử dụng cho đến kỳ hạn của trái
phiếu một khoản tiền tơng đơng của trái phiếu sau khi đã trừ khoản lãi phải
thu,tức tiền chiết khấu và các khoản chi phí chiết khấu.
2.Các nguồn tài trợ dài hạn
2.1.Vốn huy động bằng cách phát hành cổ phiếu.
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để phát hành
cổ phiếu để huy động vốn công ty.
Ngoài các nguồn vốn trên công ty có thể huy động vốn bằng cách phát hành
các loại chứng khoán.Bằng việc phát hành phát hành các loại chứng khoán,
không phải thông qua tín dụng ngân hàng mà doanh nghiệp vẫn có thể thu hút
tiền nhàn rỗi trong dân.Sau đây là một số loại chứng khoán mà công ty có thể
phát hành:
2.1.1Cổ phiếu thờng .
Cổ phiếu thờng: là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì đặc điểm của nó đáp ứng
đợc cả hai phía ngời đầu t và phía công ty phát hành.Lợng cổ phiếu tối đa mà

công ty đợc phát hành,con số này đợc ghi trong điều lệ của công ty.Muốn tăng
vốn cổ phần phải đợc đại hội cổ đông cho phép.
Số cổ phiếu phát hành
=
Số cổ phiếu đợc phát
hành
-
Số cổ phiếu đã
phát hành
Tuy nhiên ,trên thực tế ,việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành chứng
khoán tuỳ thuộc vào chính sách cụ thể của nhà nớc và uỷ ban chứng khoán
quốc gia.Việc cho phép phát hành mới và phát hành bổ sung cổ phiếu không
chỉ phụ thuộc vào tình hình tài chính của bản thân công ty,mà còn phải xem
các nhân tố khác đặc biệt là nhiệt độ trên thị trờng chứng khoán.
20
Khi mua loại cổ phiếu này thì ngời đầu t có quyền kiểm soát công ty , nhng
nếu kỳ kinh doanh đó công ty phát hành cổ phiếu mà thua lỗ thì ngời đầu t
không đợc hởng thu nhập từ cổ phiếu của kỳ đó .
2.1.2.Cổ phiếu u tiên .
Cổ phiếu u tiên thờng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu phát
hành.Tuy nhiên,trong một số trờng hợp việc dùng cổ phiếu u tiên là thích
hợp.Cổ phiếu u tiên có đặc điểm là nó thờng có tỷ lệ nhất định.Ngời chủ của cổ
phiếu này có quyền đợc thanh toán lãi trớc các cổ đông thờng. Nếu số lợi tức
trong kỳ chỉ đủ để trả cho các cổ đông u tiên thì các cổ đông thờng không đợc
nhận cổ tức của kỳ đó.Việc giải quyết chính sách cổ tức đợc nêu rõ trong điều
lệ công ty.Hội đồng quản trị của công ty có thể đợc thay đổi cách thức và tỷ lệ
trả cổ tức trong mỗi năm để phù hợp với tình hình cụ thể.Phần lớn các công ty
cổ phần quy định rõ:Công ty có nghĩa vụ thanh toán hết số lợi tức cha thanh
toán với cổ đông u tiên sau đó mới thanh toán cho các cổ đông thờng.Các cổ
phiếu u tiên có thể đợc thu hồi lại khi công ty thấy cần thiết.

Một vấn đề rất quan trọng khi phát hành cổ phiếu u tiên,đó là thuế.Khác với
chi phí lãi vay đợc giảm trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp,cổ tức đợc lấy
từ lợi nhuận sau thuế để lại,đó là hạn chế của cổ phiếu u tiên.Mặc dù vậy nh đã
đề cập cổ phiếu u tiên vẫn có những u điểm đối với cả công ty phát hành cổ
phiếu và ngời đầu t.Những điều kiện u đãi đã làm giảm rủi ro cho cổ phiếu u
tiên và nh vậy đã làm tăng tính hấp dẫn đối với nhà đầu t và giảm chi phí huy
động vốn cho nhà phát hành.
2.2.Phát hành trái phiếu.
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài và trung hạn,bao gồm:
trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty.Ngời nắm giữ trái phiếu (sở hữu trái
phiếu đợc gọi là trái chủ).
21
Tuỳ theo luật pháp và tập quán từng nớc,các công ty có thể phát hành trái
phiếu với các kỳ hạn khác nhau.
Một trong những vấn đề cần xem xét trớc khi phát hành trái phiếu là lựa chọn
loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của công ty và tình hình
trên thị trờng tài chính.
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí
trả lãi và cách thức trả lãi,khả năng lu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.Trớc
khi quyết định phát hành nhà phát hành cần hiểu rõ u và nhợc điểm của mỗi
loại trái phíêu.Trên thị trờng chứng khoán ở nhiều nớc thờng lu hành những
loại trái phiếu công ty nh sau:
2.2.1.Trái phiếu có bảo đảm và không có bảo đảm
*Trái phiếu có bảo đảm
Đặc trng của loại trái phiếu này là chúng đợc bảo đảm bằng những tài sản của
công ty.Những tài sản để đảm bảo cho các trái phiếu phát hành thờng là các bất
động sản của doanh nghiêp,trong một số trờng hợp vật đảm bảo cũng có thể là
nhà xởng hay những thiết bị đắt tiền.
Khi phát hành trái phiếu có bảo đảm công ty có trách nhiệm giữ tài sản thế
chấp trong tình trạng tốt nhất để đảm bảo cho khoản vay.

Một tài sản nào đó có thể làm vật bảo đảm cho nhiều lần phát hành trái
phiếu,có trờng hợp công ty phát hành ghi rõ thứ tự của các lần phát hành để u
tiên cũng có thể không cần u tiên nhng tổng giá trị của các lần phát hành không
đợc lớn hơn giá trị của tài sản thế chấp.
* Trái phiếu không có bảo đảm
Đây là loại trái phiếu phổ biến ở các doanh nghiệp.Khác với trái phiếu có bảo
đảm,trái phiếu không có bảo đảm là trái phiếu không có một tài sản cụ thể nào
22
để đảm bảo cho khả năng thanh toán của chúng,nhng chúng vẫn đợc đảm bảo
chắc chắn bằng thu nhập tơng lai và giá trị thanh lý của các tài sản của doanh
nghiệp theo thứ tự u tiên của luật phá sản.
Trong luật phá sản của doanh nghiệp thì quyền lợi u tiên của các trái phiếu
bao giờ cũng đứng trớc cổ phiếu nhng trong các trái phiếu thì các trái phiếu
mới phát hành có thứ tự u tiên cao hơn những trái phiếu đã phát hành trớc
chúng.
2.2.2.Trái phiếu có qui định khác nhau về lãi suất.
*Trái phiếu trả lãi theo thu nhập
Trái phiếu trả lãi theo thu nhập là trái phiếu mà tiền lãi chỉ đợc trả khi ngời
vay thu đợc lợi nhuận.Khi lợi nhuận thấp hơn số tiền vay thì trái chủ sẽ chỉ
nhận đợc tiền trả bằng khoản thu nhập đó và không đợc quyền tuyên bố ngời
vay bị phá sản.Số tiền trả cho trái chủ còn thiếu đợc chuyển sang những năm
tiếp theo tuỳ theo qui định của khế ớc của hai bên.
Với doanh nghiệp thì loại trái phiếu này không hạn chế đòn cân nợ nh những
trái phiếu khác bởi vì loại trái phiếu này có tính chất linh hoạt cao rất thích hợp
cho những doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
2.2.3 Trái phiếu có lãi suất cố định (Coupon)
Loại trái phiếu này thờng đợc sử dụng nhiều nhất trong các loại trái phiếu
công ty.Lãi suất danh nghiã đợc ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi
trong suốt kỳ hạn của nó.Nh vậy cả công ty (ngời đi vay ) và ngời giữ trái phiếu
(ngời cho vay ) đều biết rõ mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời gian tồn

tại (kỳ hạn ) của trái phiếu.Việc thanh toán lợi tức trái phiếu cũng thờng đợc
quy định rõ khi phát hành trái phiếu.Ví dụ trả lãi 2 lần một năm vào ngày 30/6
và ngày 31/12.
23
Để huy động vốn trên thị trờng trái phiếu ,phải tính đến mức độ hấp dẫn của
trái phiếu.Tính hấp dẫn phụ thuộc vào mấy yếu tố sau:
-Lãi suất của trái phiếu:Đơng nhiên ngời đầu t muốn hởng lãi suất cao. Nhng
công ty phát hành phải cân nhắc lãi suất có thể chấp nhận đợc đối với trái phiếu
của họ chứ không thể trả lãi suất quá cao cho nhà đầu t.Lãi suất của trái phiếu
phải đợc đặt ra trong mối tơng quan với lãi suất trên thị trờng vốn,đặc biệt là
phải tính đến sự cạnh tranh với các công ty khác.Tuy nhiên một ràng buộc khác
là công ty có chịu nổi chi phí lãi vay này hay không?Và nếu đa thêm các yếu tố
khuyến khích khác vào trái phiếu thì không cần nâng cao mức lãi suất.
-Kỳ hạn trái phiếu: Kỳ hạn của trái phiếu càng dài thì rủi ro càng lớn.Công ty
phải tính đến sự a thích và lựa chọn của công chúng xét dới góc độ kỳ hạn của
trái phiếu.
-Uy tín tài chính của công chúng và mức độ rủi ro:Công ty càng vững chắc về
mặt tài chính và khả năng phát triển thì mức độ rủi ro nói chung càng thấp (cha
xét đến các nhân tố ).Trên thị trờng chứng khoán quốc tế chứng khoán của các
công ty lớn đợc gọi là bluchip-đó là chứng khoán của các công ty có độ tin
cậy cao đối với các công ty khác.
Trong việc phát hành trái phiếu,cũng cần chú ý đến mệnh giá vì nó có thể liên
quan đến sức mua của dân chúng.Đặc biệt ở Việt Nam khi phát hành trái phiếu
công ty cần xác định một mức mệnh giá vừa phải để nhiều ngời có thể mua đ-
ợc,tạo sự lu thông dễ dàng cho trái phiếu trên thị trờng.
2.2.4Trái phiếu có lãi suất thả nổi
Tuy gọi là lãi suất thả nổi nhng thực ra loại này có lãi suất phụ thuộc vào một
số nguồn quan trọng.Chẳng hạn lãi suất LiBOR hoặc lãi suất cơ bản.
Khi nào nên phát hành loại trái phiếu lãi suất thả nổi?
24

Trong điều kiện có mức lạm phát cao và lãi suất trên thị trờng không ổn định
thì có thể khai thác tính u việt của loại trái phiếu này.Do các biến động của lạm
phát kéo theo sự dao động của lãi suất thực (Net interest rate) các nhà đầu t
mong muốn đợc hởng một lãi suất thoả đáng khi so sánh với tình hình thị tr-
ờng.Vì vậy một số ngời a thích trái phiếu lãi suất thả nổi.Tuy nhiên,loại trái
phiếu này có một vài nhợc điểm:
-Công ty không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu loại này,
điều này gây khó khăn lớn cho việc lập kế hoạch tài chính.
-Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do phải thông báo các
lần điều chỉnh lãi suất.
2.2.5. Trái phiếu có thể thu hồi (Callable bond).
Một số công ty có thể lựa chọn cách phát hành trái phiếu có thể thu hồi,tức là
công ty có thể mua lại vào một thời gian nào đó (còn gọi là chuộc lại trái
phiếu ).Loại trái phiếu nh vậy phải đợc quy định công khai ngay khi phát hành
để ngời mua đợc biết.Phải quy định rõ về thời hạn và giá cả khi công ty chuộc
lại trái phiếu.Thông thờng ngời ta quy định thời hạn tối thiểu mà trái phiếu sẽ
bị thu hồi.Ví dụ trong thời hạn 36 tháng.Loại trái phiếu có thể thu hồi có những
u điểm sau:
-Có thể đợc sử dụng nh một cách điều chỉnh lợng vốn sử dụng
-Khi cần thiết công ty có thể mua lại các trái phiếu,tức là giảm số vốn vay.
Công ty có thể thay loại trái phiếu này bằng một nguồn tài chính khác bằng
cách mua lại các trái phiếu đó.
2.5.Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài
sản,máy móc,thiết bị .
25
Có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
2.5.1.Thuê vận hành
Thuê vận hành có hai đặc trng chính
- Thời hạn thuê thờng là rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của

tài sản,điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trớc ngay trong một thời
gian ngắn.
- Ngời cho thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thỏa thuận,ngời cho thuê phải chịu
mọi chi phí vận chuyển của tài sản nh chi phí bảo trì,bảo hiểm,thuế tài
sản cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình.
Nh vậy hình thức thuê vận hành hoàn toàn phù hợp với những hoạt động có
tính chất thời vụ.Hình thức thuê vận hành đợc coi là một loại hợp đồng để chấp
hành,tài sản đi thuê không đợc phản ánh trong sổ sách kế toán của ngời đi
thuê,số tiền thuê trả theo hợp đồng đợc ghi nh một chi phí bình thờng khác.
2.5.2.Thuê tài chính.
Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hay dài hạn theo hợp
đồng.Theo phơng thức này,ngời cho thuê thờng mua tài sản,thiết bị mà ngời
thuê cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện mua lại tài sản từ ngời cho thuê.
Trong nhiều trờng hợp một công ty bán ngay tài sản của mình cho ngời cho
thuê rồi thuê lại.Trong hợp đông thuê tài chính thì thời hạn thuê tài sản của bên
thuê phải chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của
toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại
thời điểm bắt đầu hợp đồng.
2.6.Nợ có kỳ hạn.
Thông thờng các doanh nghiệp cũng có thể huy động vốn bằng cách đi vay
các tổ chức tài chính dới dạng một hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải

×